1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Căn cứ hủy phán quyết trọng tài theo pháp luật việt nam

61 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Căn Cứ Hủy Phán Quyết Trọng Tài Theo Pháp Luật Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thanh Nghị
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Chí Thắng
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,08 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (6)
  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (6)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (7)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (7)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (7)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (7)
  • 5. Kết cấu khóa luận (7)
  • Chương I: TỔNG QUAN VỀ HỦY PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI (8)
    • 1.1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của việc hủy phán quyết trọng tài (8)
      • 1.1.1. Khái niệm về phán quyết trọng và hủy phán quyết trọng tài (8)
      • 1.1.2. Bản chất và ý nghĩa của hủy phán quyết trọng tài (9)
    • 1.2. Tổng quan về pháp luật Việt Nam điều chỉnh hủy phán quyết trọng tài (10)
      • 1.2.1. Đặc điểm của pháp luật điều chỉnh hủy phán quyết trọng tài (10)
      • 1.2.2. Nội dung của pháp luật điều chỉnh hủy phán quyết trọng tài (10)
      • 1.2.3. Trình tự, thủ tục hủy phán quyết trọng tài theo pháp luật Việt Nam (10)
    • 1.3. Căn cứ hủy phán quyết trọng tài theo pháp luật Việt Nam (14)
      • 1.3.1. Không có thỏa thuận trọng tài (14)
      • 1.3.2. Vấn đề về thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài (17)
      • 1.3.3. Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của hội đồng trọng tài (22)
      • 1.3.4. Vấn đề về chứng cứ, trọng tài viên nhận hối lộ làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài (23)
      • 1.3.5. Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam (24)
    • 1.4. Hậu quả pháp lý của việc hủy phán quyết trọng tài (31)
    • 1.5. Căn cứ hủy phán quyết trọng tài theo pháp luật nước ngoài (32)
      • 1.5.1. Hủy phán quyết trọng tài theo luật mẫu UNCITRAL (32)
      • 1.5.2. Hủy phán quyết trọng tài tại Hoa Kỳ (33)
      • 1.5.3. Hủy phán quyết trọng tài tại Vương quốc Anh (35)
      • 1.5.4. Hủy phán quyết trọng tài tại Hong Kong (37)
  • Chương II HỦY PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI THÔNG QUA MỘT SỐ VỤ VIỆC THỰC TIỄN_BÌNH LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (40)
    • 2.1. Thực tiễn, một số nguyên nhân và bất cập trong pháp luật về hủy phán quyết trọng tài (40)
      • 2.1.1. Các vụ việc thực tiễn (42)
      • 2.1.2. Một số nguyên nhân, bất cập khác dẫn đến phán quyết trọng tài bị hủy (45)
    • 2.2. Bình luận, kiến nghị (46)
      • 2.2.1. Bình luận, một vài lưu ý khi áp dụng các căn cứ hủy phán quyết trọng tài (46)
      • 2.2.2. Kiến nghị (51)
  • KẾT LUẬN (57)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp kết hợp giữa phân tích điều luật và các phương pháp pháp lý truyền thống, nhằm đảm bảo tính chính xác và sâu sắc trong việc giải quyết vấn đề nghiên cứu.

Kết cấu khóa luận

Về hình thức, khóa luận tốt nghiệp bao gồm có các phần như: Lời mở đầu, Kết luận,

Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục viết tắt

Về nội dung, khóa luận tốt nghiệp gồm có 02 chương, bao gồm:

Chương I: Tổng quan về hủy PQTT

Chương II: Hủy PQTT thông qua một số vụ việc thực tiễn – bình luận và kiến nghị.

TỔNG QUAN VỀ HỦY PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI

Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của việc hủy phán quyết trọng tài

1.1.1 Khái niệm về phán quyết trọng và hủy phán quyết trọng tài

1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của phán quyết trọng tài

Theo khoản 10 Điều 3 Luật TTTM 2010 thì: ”PQTT là quyết định của HĐTT giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài”

Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 và Điều 68 Luật Thương mại, PQTT bao gồm quyết định công nhận thỏa thuận giữa các bên theo Hợp đồng thương mại tại Điều 58 và PQTT của Hợp đồng thương mại tại Điều 61.

Như vậy, PQTT có các đặc điểm sau:

- Phán quyết của trọng tài bao gồm: Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên của HĐTT và PQTT của HĐTT.

- PQTT là quyết định giải quyết toàn bộ vụ án tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài của HĐTT.

- PQTT là chung thẩm và có hiệu lực ràng buộc đối với các bên (khoản 5 Điều

- PQTT phải tuân theo quy định chung về hình thức văn bản và nội dung theo quy định của pháp luật 2

Tính chung thẩm không đồng nghĩa với việc các phán quyết của trọng tài là không thể bị xâm phạm; thực tế, những quyết định này hoàn toàn có thể bị hủy bỏ, mặc dù có sự hạn chế Dù quy tắc trọng tài quy định rằng các quyết định chung thẩm có tính ràng buộc và các bên phải thực hiện ngay lập tức, pháp luật về trọng tài thường có những quy định cho phép hủy bỏ phán quyết trọng tài.

1.1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của hủy phán quyết trọng tài

Hủy phán quyết trọng tài (PQTT) là quy định trong pháp luật về trọng tài thương mại (TTTM) Theo đó, bên tranh chấp có quyền yêu cầu tòa án có thẩm quyền hủy PQTT nếu có đủ chứng cứ cho thấy phán quyết của trọng tài thuộc trường hợp bị hủy theo quy định pháp luật.

1 Khoản 1 Điều 14 Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP

2 Phan Thông Anh (2016), “Hủy phán quyết trọng tài”, Luận án Tiến sĩ, tr.10

3 Đỗ Văn Đại, Trần Hoàng Hải (2011), Pháp luật Việt Nam về trọng tài thương mại, NXB Chính trị quốc gia,

4 A.Redfern, M.Hunter, N.Blackaby và C.Partasides, Pháp luật và thực tiễn trọng tài thương mại quốc tế, NXB Sweet và Maxwell, tr.489 (bản dịch ra tiếng Việt)

5 Phan Thông Anh (2016), “Hủy phán quyết trọng tài”, Luận án Tiến sĩ, tr.10

Quyết định của Tòa án là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành 6

Hủy PQTT có các đặc điểm sau:

- PQTT chỉ bị hủy khi thỏa mãn các quy định liên quan đến hủy PQTT theo quy định của của pháp luật về TTTM

- Hủy PQTT phải tuân theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về TTTM

- Quyết định hủy PQTT của tòa án là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành

1.1.2 Bản chất và ý nghĩa của hủy phán quyết trọng tài

Việc hủy phán quyết tòa án (PQTT) đồng nghĩa với việc PQTT đó sẽ không còn hiệu lực thi hành đối với các bên tranh chấp Hủy PQTT có ý nghĩa tích cực khi buộc tòa án phải xem xét kỹ lưỡng đơn đề nghị hủy và các căn cứ liên quan; nếu PQTT vi phạm pháp luật, tòa án có trách nhiệm tuyên hủy Tuy nhiên, việc hủy PQTT cũng mang lại tác động tiêu cực, đặc biệt đối với bên thắng kiện, khi họ không còn được hưởng lợi từ PQTT đã được thực thi Họ sẽ phải bắt đầu một thủ tục mới kéo dài và tốn kém, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, làm gián đoạn chiến lược và kế hoạch, gây khó khăn tài chính, và ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp.

Lưu ý rằng ở một số quốc gia như Pháp, phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thể được công nhận và thi hành mặc dù bị hủy theo pháp luật của quốc gia nơi phán quyết được tuyên Điều này có nghĩa là nếu Việt Nam có tài sản ở nước ngoài, phán quyết bị hủy vẫn có thể ràng buộc họ tại quốc gia khác nếu luật pháp nơi đó cho phép công nhận và thi hành Vì vậy, Việt Nam cần chú ý đến vấn đề này, đặc biệt khi sở hữu tài sản cố định hoặc lưu động như xe, tàu, máy bay ở nước ngoài.

6 Khoản 10 Điều 71 Luật Trọng tài thương mại 2010

7 Phan Thông Anh (2016), “Hủy phán quyết trọng tài”, Luận án Tiến sĩ, tr.11

8 http://tks.edu.vn/thong-tin-khoa-hoc/chi-tiet/81/129 (xem lần cuối 26/07/2018)

Theo Đỗ Văn Đại và Trần Hoàng Hải (2011) trong "Pháp luật Việt Nam về trọng tài thương mại", trang 397, cũng như Rodrigo Bordachar Urrutia tại Hội nghị ICC YAF về việc công nhận và thi hành các bản án trọng tài bị hủy, tổ chức tại Santiago, Chile vào ngày 28 tháng 3 năm 2012, không nên hiểu sai rằng các bản án trọng tài bị hủy tại Việt Nam sẽ không được công nhận và thi hành ở nước ngoài.

Tổng quan về pháp luật Việt Nam điều chỉnh hủy phán quyết trọng tài

Hủy PQTT là một chế định đặc biệt trong pháp luật trọng tài, quy định các quan hệ pháp luật liên quan đến việc hủy PQTT Các quan hệ này bao gồm sự tương tác giữa Tòa án (cơ quan tư pháp của Nhà nước) và trọng tài (trung tâm trọng tài, tổ chức phi Nhà nước), cũng như giữa Hội đồng trọng tài (HĐTT), Thư ký trọng tài (TTV) với thẩm phán Hơn nữa, nó còn bao gồm các mối quan hệ giữa Tòa án, trọng tài, thẩm phán, HĐTT, TTV và các bên tranh chấp Những quy định này tạo ra khuôn khổ pháp lý nhằm giải quyết tranh chấp tại trọng tài, đặc biệt là trong việc hủy PQTT.

1.2.1 Đặc điểm của pháp luật điều chỉnh hủy phán quyết trọng tài

Pháp luật điều chỉnh hủy PQTT có hai đặc điểm chủ yếu sau 12 :

Thứ nhất, pháp luật điều chỉnh hủy PQTT thuộc lĩnh vực luật tư

Thứ hai, pháp luật điều chỉnh hủy PQTT là luật mang tính hình thức

1.2.2 Nội dung của pháp luật điều chỉnh hủy phán quyết trọng tài

Nội dung pháp luật về hủy PQTT được quy định trong Luật TTTM 2010 và Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP, bao gồm các quy định cụ thể về quy trình và điều kiện hủy PQTT.

- Thẩm quyền của trọng tài và HĐTT;

- Thỏa thuận trọng tài vô hiệu;

- Quyền yêu cầu hủy PQTT của các bên tranh chấp;

- Hình thức, nội dung, thời hạn nộp đơn yêu cầu hủy PQTT;

- Quy trình, thủ tục hủy PQTT;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên yêu cầu hủy PQTT

- Thẩm quyền hủy PQTT của Tòa án cũng như các quyền, nghĩa của Tòa án trong việc hủy PQTT

1.2.3 Trình tự, thủ tục hủy phán quyết trọng tài theo pháp luật Việt Nam

1) Thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài 13

Nhiều luật gia Việt Nam hiện nay vẫn cho rằng phán quyết trọng tài bị hủy tại Việt Nam sẽ không có giá trị ở nước ngoài Tại một hội thảo diễn ra ở Thành phố Hồ Chí Minh vào cuối năm 2009, nhiều luật gia đã phản đối quan điểm cho rằng phán quyết trọng tài bị hủy tại Việt Nam có thể được công nhận và thi hành ở nước ngoài, miễn là pháp luật của nước ngoài cho phép điều này.

11 Phan Thông Anh (2016), “Hủy phán quyết trọng tài”, Luận án Tiến sĩ, tr.13

12 Phan Thông Anh (2016), “Hủy phán quyết trọng tài”, Luận án Tiến sĩ, tr.14

13 Điều 69 Luật Trọng tài thương mại 2010

Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được quyết định tạm thời (PQTT), nếu một bên có đủ chứng cứ chứng minh rằng hợp đồng thương mại (HĐTT) đã bị phán quyết theo các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật, bên đó có quyền gửi đơn yêu cầu tới Tòa án có thẩm quyền để hủy PQTT Đơn yêu cầu hủy PQTT cần kèm theo các tài liệu và chứng cứ hợp lệ để chứng minh tính hợp pháp của yêu cầu.

Trong trường hợp gửi đơn yêu cầu hủy quyết định hành chính (PQTT) quá hạn do sự kiện bất khả kháng, thời gian xảy ra sự kiện này sẽ không được tính vào thời hạn yêu cầu.

Vấn đề xử lý đơn yêu cầu quá hạn 14

Luật TTTM 2010 không nêu rõ về việc xem xét các trường hợp đương sự gặp trở ngại khách quan khi tính thời gian yêu cầu hủy PQTT Do đó, trong những tình huống này, Hội đồng xét đơn cần có quy trình giải quyết cụ thể để đảm bảo quyền lợi cho đương sự.

Trở ngại khách quan có thể do hoàn cảnh bên ngoài tác động, khiến người yêu cầu không thể thực hiện quyền hủy PQTT trong thời hạn 30 ngày Những tình huống như ốm đau nặng bất ngờ, mất khả năng nhận thức, hoặc gặp tai nạn trên đường đi nộp đơn sẽ không được tính vào thời hạn này.

Theo Luật TTTM 2010, thời gian gặp trở ngại khách quan không được tính vào thời hạn yêu cầu hủy PQTT Do đó, Hội đồng Thẩm phán TANDTC cần ban hành văn bản hướng dẫn để đảm bảo việc áp dụng pháp luật được thống nhất.

2) Nội dung đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài 15 Đơn yêu cầu huỷ PQTT phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Ngày, tháng, năm làm đơn; b) Tên và địa chỉ của bên có yêu cầu; c) Yêu cầu và căn cứ huỷ PQTT

Để nộp đơn yêu cầu, cần có các giấy tờ sau: bản chính hoặc bản sao PQTT đã được chứng thực hợp lệ, và bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài cũng đã được chứng thực Nếu giấy tờ là tiếng nước ngoài, cần phải dịch sang tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực hợp lệ Đơn yêu cầu hủy PQTT cần kèm theo tài liệu và chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy là có căn cứ và hợp pháp.

3) Thụ lý đơn yêu cầu

Bài viết của Tưởng Duy Lượng (2016) trình bày những nội dung cơ bản về thủ tục giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài và đăng ký phán quyết trọng tài trong các vụ việc Nội dung này được đăng tải trên Tạp chí Tòa án nhân dân, kỳ II tháng 5/2016, số 10, trang 20.

15 Điều 70 Luật Trọng tài thương mại 2010

Khi nhận đơn yêu cầu, Tòa án cần kiểm tra xem đơn có thuộc thẩm quyền của mình không, và người yêu cầu đã cung cấp đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật TTTM 2010 hay chưa Ngoài ra, Tòa án cũng phải xác định xem đơn yêu cầu có nằm trong thời hạn luật định hay không Nếu thuộc thẩm quyền nhưng giấy tờ chưa đầy đủ, Tòa án phải hướng dẫn người yêu cầu bổ sung kịp thời.

Khi đơn yêu cầu được đáp ứng đầy đủ, Toà án có thẩm quyền sẽ tiến hành thụ lý và thông báo ngay cho Trung tâm trọng tài, các TTV của HĐTT vụ việc, các bên tranh chấp và Viện kiểm sát cùng cấp về việc huỷ PQTT.

Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi thụ lý, Chánh án Tòa án sẽ chỉ định một Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ tọa theo phân công của Chánh án.

Lưu ý: Khi chỉ định Thẩm phán tham gia Hội đồng xét đơn yêu cầu huỷ PQTT,

Chánh án Tòa án không được chỉ định Thẩm phán đã thực hiện quyết định chỉ định hoặc thay đổi TTV, cũng như Thẩm phán đã xử lý khiếu nại đối với quyết định của HĐTT 18.

4) Thành phần tham gia phiên họp và thời hạn mở phiên họp:

Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của: các bên tranh chấp, luật sư của các bên, nếu có, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp 19

Căn cứ hủy phán quyết trọng tài theo pháp luật Việt Nam

PQTT theo quy định tại khoản 10 Điều 3 và Điều 68 Luật TTTM bao gồm quyết định công nhận thỏa thuận của các bên trong hợp đồng thương mại theo Điều 58 và PQTT của hợp đồng thương mại theo Điều 61 Luật TTTM, như được nêu trong khoản 1 Điều 14 Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTT.

PQTT có tính độc lập tương đối và chỉ được Tòa án xem xét khi có yêu cầu hủy phán quyết từ một bên đương sự trong thời hạn luật định, kèm theo chứng minh căn cứ hợp lý Tuy nhiên, theo điểm b khoản 3 Điều 68 Luật TTTM, Tòa án có trách nhiệm chủ động thu thập chứng cứ để quyết định về việc hủy PQTT Khi xét đơn yêu cầu hủy PQTT, Hội đồng xét đơn cần nghiên cứu tài liệu, chứng cứ từ các bên và đối chiếu với các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 68 để xác định rõ ràng sự vi phạm của PQTT.

Việc nghiên cứu và nắm vững các trường hợp được coi là căn cứ hủy quyết định hành chính là rất quan trọng để xác định xem có chấp nhận hay không yêu cầu của đương sự theo Điều 68.

1.3.1 Không có thỏa thuận trọng tài

Thỏa thuận trọng tài là yếu tố thiết yếu xác định thẩm quyền của trọng tài Mặc dù Điều 2 của Luật Trọng tài Thương mại quy định rõ loại tranh chấp thuộc thẩm quyền trọng tài, nhưng nếu không có thỏa thuận trọng tài, trọng tài sẽ không có quyền giải quyết tranh chấp đó.

28 Khoản 8 Điều 71 Luật Trọng tài thương mại 2010

29 Khoản 9 Điều 71 Luật Trọng tài thương mại 2010

30 Khoản 19 Điều 71 Luật Trọng tài thương mại 2010

31 Khoản 6 Điều 71 Luật Trọng tài thương mại 2010

Theo Tưởng Duy Lượng (2016), các căn cứ để hủy phán quyết trọng tài được quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật Trọng tài thương mại Khi trọng tài đã thụ lý, Điều 43 Luật TTTM cho phép ra quyết định đình chỉ giải quyết Nếu Hội đồng trọng tài không đình chỉ mà tiếp tục phân xử và ra phán quyết, bên liên quan có quyền yêu cầu hủy phán quyết trọng tài Trong trường hợp này, Tòa án sẽ căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 68 để hủy phán quyết, nếu bên yêu cầu đã phản đối về thẩm quyền trong thời hạn luật định.

Khi vụ việc tranh chấp đã được trọng tài giải quyết và có yêu cầu hủy phán quyết trọng tài (PQTT), việc xác định có hay không thỏa thuận trọng tài là rất quan trọng Theo quy định của Luật Trọng tài thương mại và Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP, những trường hợp không có thỏa thuận trọng tài bao gồm các tình huống mà trọng tài giải quyết vi phạm về thẩm quyền Điều này sẽ là căn cứ để hủy PQTT theo khoản 2 Điều 68 Luật TTTM.

1.3.1.1 Giữa các bên tranh chấp hoàn toàn không có thỏa thuận trọng tài

Trong các hợp đồng đầu tư, mua bán hàng hóa và dịch vụ, nếu không có thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp qua trọng tài, thì trọng tài không có thẩm quyền giải quyết Tuy nhiên, ý chí của các bên trong tố tụng trọng tài có sức mạnh lớn và sẽ được tôn trọng miễn là không vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội Thỏa thuận trọng tài không chỉ được công nhận qua hình thức truyền thống mà còn có thể được thể hiện một cách linh hoạt, miễn là đó là ý chí thực sự của các bên Thực tế cho thấy, có những trường hợp mặc dù không có điều khoản trọng tài trong hợp đồng, nhưng thẩm quyền của trọng tài vẫn được xác lập dựa trên việc giải thích ý chí của các bên.

Khi một bên nộp đơn khởi kiện ra trọng tài và bên còn lại không phản đối việc này, mặc dù có ý kiến trái chiều về các yêu cầu trong hợp đồng, thì có thể coi như các bên đã thiết lập một thỏa thuận trọng tài mới sau khi tranh chấp phát sinh Thỏa thuận này có thể được xem là đã được lập thành văn bản thông qua đơn khởi kiện của nguyên đơn hoặc quyết định về thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.

Trong bài viết của Tưởng Duy Lượng (2016) trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tác giả đã phân tích một số căn cứ để hủy phán quyết trọng tài theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài thương mại Đặc biệt, trường hợp không có phản đối từ các bên liên quan đã được nêu rõ tại điểm đ khoản này, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ quy trình pháp lý trong giải quyết tranh chấp thương mại.

1.3.1.2 Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được Đây là trường hợp trước khi có tranh chấp hoặc khi đã có tranh chấp hay sau khi có tranh chấp các bên trong quan hệ pháp luật đó đã cùng nhau thỏa thuận trọng tài sẽ có thẩm quyền giải quyết, nhưng do xuất hiện những tình huống, những sự kiện và cũng có thể do luật dành quyền lựa chọn cho một bên khi tranh chấp xảy ra (quyền lựa chọn quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP), dẫn đến thỏa thuận trọng tài đó không thể thực hiện được Trường hợp này cũng có thể được coi như không có thỏa thuận trọng tài “Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được” quy định tại Điều 6 Luật TTTM, Điều 4 Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP là thỏa thuận trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau 35 :

1 Các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể, nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trung tâm trọng tài khác để giải quyết tranh chấp

2 Các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn TTV trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà TTV không thể tham gia giải quyết tranh chấp hoặc Trung tâm trọng tài, Tòa án, không thể tìm được TTV như các bên thỏa thuận và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn TTV khác để thay thế

3 Các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn TTV trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp TTV từ chối việc được chỉ định hoặc Trung tâm trọng tài từ chối việc chỉ định TTV và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn TTV khác để thay thế

4 Các bên có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài, nhưng lại thỏa thuận áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác với Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài đã thỏa thuận và điều lệ của Trung tâm trọng tài do các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp không cho phép áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác và các bên không thỏa thuận được về việc lựa chọn Quy tắc tố tụng trọng tài thay thế

5 Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng có điều khoản về thỏa thuận trọng tài được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hóa, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn quy định tại Điều 17 Luật TTTM, nhưng khi phát sinh

Hậu quả pháp lý của việc hủy phán quyết trọng tài

Nếu Tòa án hủy Phán quyết Trọng tài, tranh chấp sẽ được xem là chưa được giải quyết Trong trường hợp các bên vẫn còn bất đồng, tranh chấp sẽ được xử lý thông qua Trọng tài hoặc Tòa án nhà nước, tùy thuộc vào sự lựa chọn của các bên liên quan.

Theo khoản 6, Điều 53 Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003:”Trong trường hợp

Hội đồng xét xử có quyền hủy phán quyết trọng tài, và nếu không có thỏa thuận khác, các bên có thể đưa vụ tranh chấp ra Tòa án Khi quyết định trọng tài bị hủy, các bên chỉ có hai lựa chọn: tiếp tục giải quyết qua trọng tài với thỏa thuận mới, hoặc đưa vụ việc ra Tòa án Tuy nhiên, khả năng đạt được thỏa thuận mới là rất khó khăn, vì khi đã yêu cầu hủy quyết định trọng tài tại Tòa án, các bên thường khó có thể thống nhất ý kiến.

68 Đỗ Văn Đại (2015), “Hủy phán quyết trọng tài ở Việt Nam: Bất cập và hướng hoàn thiện”, Tài liệu tọa đàm

Sau khi phán quyết trọng tài bị hủy vào ngày 20/01/2015 tại TP Hồ Chí Minh, các bên trong tranh chấp chỉ còn cách đưa vụ việc ra Tòa án Nhân dân Ví dụ, trong trường hợp giữa Công ty Nghệ An và Công ty Summit, mặc dù đã thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại trọng tài, nhưng quyết định trọng tài bị hủy Do đó, Công ty Nghệ An đã khởi kiện tại Tòa án và được Tòa án hướng dẫn rằng "các bên có quyền đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại Tòa án."

Theo khoản 8 Điều 71 Luật TTTM 2010 71 , tùy vào kết quả của phiên họp xét đơn hủy PQTT mà có hậu quả pháp lý khác nhau, theo đó:

Trong trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu quyết định hủy PQTT, các bên có thể thỏa thuận để đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại Trọng tài, hoặc một bên có quyền khởi kiện tại Tòa án.

 Trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu không hủy PQTT thì PQTT được thi hành

Để tiếp tục giải quyết tranh chấp thông qua phương thức Trọng tài, các bên phải đạt được thỏa thuận lại Nếu không có thỏa thuận này, sẽ không có cơ sở để yêu cầu Trọng tài can thiệp, và một bên có quyền khởi kiện tại Tòa án Nhân dân Khoản 8 Điều 71 Luật TTTM tương tự như khoản 6 Điều

53 Pháp lệnh TTTM năm 2003 72 về hệ quả của việc hủy PQTT.

Căn cứ hủy phán quyết trọng tài theo pháp luật nước ngoài

1.5.1 Hủy phán quyết trọng tài theo luật mẫu UNCITRAL

Theo khoản 2 Điều 34 trong Chương VII của Luật mẫu UNCITRAL về Thương mại quốc tế (Tài liệu số A/40/17, phụ lục I của Liên Hợp Quốc), luật này đã được Ủy ban Liên Hợp Quốc về Luật Thương mại quốc tế ban hành và thông qua vào ngày 21 tháng 6 năm.

Một phán quyết chỉ có thể bị tòa án hủy bỏ theo quy định tại Điều 6 trong trường hợp bên làm đơn yêu cầu cung cấp những bằng chứng xác thực.

Theo tác giả Hoàng An, khi tranh chấp xảy ra, việc các bên đạt được thỏa thuận về điều khoản trọng tài là rất khó khăn Điều này được nêu rõ trong bài viết “Quan hệ có hiệu quả giữa Tòa án và trọng tài với việc áp dụng tốt Pháp lệnh trọng tài”, đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề về Trọng tài thương mại, tháng 6/2007, trang 15.

70 Xem Bản án số 37/2006/KDTM-ST ngày 14 và 20-4-2006 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội

Trong trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, các bên có thể thỏa thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại Trọng tài hoặc một bên có quyền khởi kiện tại Tòa án Nếu Hội đồng không chấp thuận yêu cầu hủy phán quyết, phán quyết trọng tài sẽ được thi hành.

Trong trường hợp Hội đồng xét xử hủy quyết định trọng tài, nếu không có thỏa thuận khác, các bên có quyền đưa vụ tranh chấp ra Tòa án Quyết định trọng tài có thể bị hủy nếu một trong các bên ký kết thỏa thuận không đủ năng lực, thỏa thuận không có giá trị pháp lý theo luật áp dụng, hoặc bên phải thi hành phán quyết không được thông báo đầy đủ về quy trình trọng tài Ngoài ra, phán quyết có thể bị hủy nếu không nằm trong phạm vi thỏa thuận trọng tài, hoặc nếu thành phần ủy ban trọng tài không phù hợp với thỏa thuận giữa các bên Tòa án cũng có thể phát hiện rằng nội dung tranh chấp không thể giải quyết bằng trọng tài theo luật của quốc gia đó, hoặc phán quyết mâu thuẫn với chính sách công của quốc gia.

So với pháp luật Việt Nam, Luật mẫu UNCITRAL và các quy định về trọng tài của nhiều quốc gia không quy định việc hủy phán quyết trọng tài (PQTT) dựa trên căn cứ chứng cứ giả mạo do các bên cung cấp, như đã nêu trong điểm d khoản 2 Điều 68 Luật TTTM 2010 Tuy nhiên, thực tế cho thấy có sự lạm dụng căn cứ này để yêu cầu hủy PQTT theo Luật TTTM tại Việt Nam.

1.5.2 Hủy phán quyết trọng tài tại Hoa Kỳ 73

Tại Hoa Kỳ, hệ thống pháp luật về trọng tài được chia thành hai cấp: pháp luật trọng tài liên bang và pháp luật trọng tài tiểu bang Để thúc đẩy hoạt động trọng tài thương mại trên toàn quốc, Quốc hội Hoa Kỳ đã ban hành Đạo luật Trọng tài Liên bang (FAA) vào năm 1925 FAA áp dụng cho các tranh chấp giữa các thương nhân từ các tiểu bang khác nhau và thiết lập các nguyên tắc cơ bản cho thủ tục trọng tài.

Bài viết của Trần Việt Dũng (2015) tập trung vào việc nghiên cứu vấn đề hủy phán quyết trọng tài theo quy định pháp luật và thực tiễn của một số quốc gia, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Tài liệu này được trình bày tại Tọa đàm Hủy phán quyết trọng tài diễn ra ở TP Hồ Chí Minh vào ngày 20/01/2015, với nội dung từ trang 13 đến 18.

Luật Trọng tài Liên bang (FAA) có hiệu lực bắt buộc đối với cả tòa án liên bang và tiểu bang, và đã trở thành một khuôn mẫu cho pháp luật trọng tài của các tiểu bang.

Kể từ khi FAA được ban hành, các Tòa án Hoa Kỳ đã dần thay đổi chính sách, hướng tới việc hỗ trợ tích cực cho hoạt động trọng tài Mặc dù không có quy định luật pháp cụ thể, nhưng nguyên tắc chung là Tòa án chấp nhận các kết quả và giải thích của trọng tài về hợp đồng, ngay cả khi không đồng ý với những giải thích đó, miễn là quyết định của trọng tài xuất phát từ bản chất của vụ án Tòa án sẽ công nhận phán quyết của trọng tài nếu phán quyết đó dựa trên suy luận hợp lý từ vụ án.

Theo quy định của FAA, Tòa án chỉ có quyền hủy phán quyết của trọng tài trong những trường hợp nhất định, chủ yếu khi phán quyết vi phạm pháp luật hoặc các nguyên tắc cơ bản của pháp luật và trật tự công cộng Cụ thể, theo Điều 10(a) của FAA, Tòa án sẽ hủy phán quyết nếu: a) phán quyết đạt được do hối lộ, gian lận, hoặc hành vi bất hợp pháp; b) có chứng cứ rõ ràng về sự thiên vị của trọng tài; c) trọng tài từ chối hoãn xét xử khi có lý do hợp lý hoặc không xem xét chứng cứ quan trọng; d) trọng tài vượt quá quyền hạn hoặc không đưa ra phán quyết đầy đủ và dứt khoát về các vấn đề của vụ án.

Theo Điều 10 của FAA, Tòa án Hoa Kỳ có quyền hủy PQTT và yêu cầu trọng tài xem xét lại vụ việc Cách tiếp cận này giúp bảo đảm thỏa thuận trọng tài giữa các bên không bị vô hiệu.

Tòa án Hoa Kỳ chỉ can thiệp vào các phán quyết của trọng tài trong những trường hợp hạn chế, chủ yếu khi có vi phạm về thủ tục trọng tài hoặc khi phán quyết trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Hoa Kỳ Các trường hợp ngoại lệ này bao gồm việc phán quyết đi ngược lại chính sách công cộng hoặc có tính tùy tiện và bất thường, không tuân theo các thủ tục pháp lý quy định.

75 U.S Supreme Court, Southland Corp v Keating, 465 U.S 1 (1984)

76 Helen LaVan, Michael J Jedel and Robert Perkovich, Vacating of Arbitration Awards as Diminishment of

Conflict Resolution, Negotiation and Conflict Management Research, Vol.5, Issue 1, (2012) pp.29-48

77 Điều 10(a), FAA [nguồn: https://www.law.cornell.edu/uscode/text/9/10 ] (xem lần cuối ngày 26/07/2018)

78 Điều 10(b), FAA [nguồn: https://www.law.cornell.edu/uscode/text/9/10 ] (xem lần cuối ngày 26/07/2018)

79 Helen LaVan, Michael J Jedel and Robert Perkovich, Vacating of Arbitration Awards as Diminishment of

Nghiên cứu về Giải quyết Xung đột, Đàm phán và Quản lý Xung đột (Tập 5, Số 1, 2012, trang 29-48) chỉ ra rằng có một số vấn đề chính trong việc giải quyết tranh chấp Đầu tiên, không đưa ra được các cơ sở pháp lý rõ ràng để giải quyết vấn đề Thứ hai, việc bỏ qua quy định của pháp luật thể hiện qua lỗi trong việc giải thích hoặc áp dụng luật, trái với các tiền lệ án phổ biến Hai trường hợp phổ biến dẫn đến việc bỏ qua quy định pháp luật bao gồm: (i) trọng tài không xem xét các nguyên tắc pháp lý cơ bản cần thiết trong vụ việc và/hoặc (ii) từ chối lưu ý đến các nguyên tắc đó.

Pháp luật các tiểu bang cũng quy định tương tự như FAA, với một số tiểu bang có quy định cụ thể hơn Chẳng hạn, theo Bộ luật Tố tụng dân sự của bang California, Tòa án có quyền hủy quyết định của trọng tài nếu có chứng cứ cho thấy quyết định đó là kết quả của hối lộ hoặc gian lận Tòa án cũng có thể sửa đổi phán quyết nếu phát hiện có sai sót trong tính toán hoặc diễn tả sai về tài sản hoặc nhân thân của đương sự Nếu có chứng cứ chứng minh trọng tài lạm dụng quyền lực, Tòa án có thể can thiệp mà không ảnh hưởng đến quyền lợi của các đương sự Trong trường hợp quy trình thủ tục sai nhưng nội dung bản án vẫn còn nguyên vẹn, Tòa án có quyền sửa đổi bản án.

Cơ chế kiểm soát Tòa án tại Hoa Kỳ: Ngoài việc yêu cầu Tòa án tôn trọng

HỦY PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI THÔNG QUA MỘT SỐ VỤ VIỆC THỰC TIỄN_BÌNH LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 12/07/2021, 16:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đỗ Văn Đại (2015), “Hủy phán quyết trọng tài ở Việt Nam: Bất cập và hướng hoàn thiện”, Tài liệu tọa đàm Hủy phán quyết trọng tài, TP. Hồ Chí Minh ngày 20/01/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hủy phán quyết trọng tài ở Việt Nam: Bất cập và hướng hoàn thiện”, Tài liệu tọa đàm "Hủy phán quyết trọng tài
Tác giả: Đỗ Văn Đại
Năm: 2015
2. Đỗ Văn Đại, Trần Hoàng Hải (2011), Pháp luật Việt Nam về trọng tài thương mại, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.324 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Pháp luật Việt Nam về trọng tài thương mại
Tác giả: Đỗ Văn Đại, Trần Hoàng Hải
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2011
3. Hoàng An (2007), “ Quan hệ có hiệu quả giữa Tòa án và trọng tài với việc áp dụng tốt Pháp lệnh trọng tài”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề về Trọng tài thương mại, tháng 6/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ có hiệu quả giữa Tòa án và trọng tài với việc áp dụng tốt Pháp lệnh trọng tài”, Tạp chí "Dân chủ và Pháp luật
Tác giả: Hoàng An
Năm: 2007
4. Huỳnh Quang Thuận (2016), “Hiệu lực pháp lý của quyết định giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài trong pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Tòa án nhân dân, kỳ I tháng 9/2016 (số 17) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu lực pháp lý của quyết định giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài trong pháp luật Việt Nam”, Tạp chí "Tòa án nhân dân, "kỳ I tháng 9/2016
Tác giả: Huỳnh Quang Thuận
Năm: 2016
5. Phan Thông Anh (2016), “Hủy phán quyết trọng tài”, Luận án Tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hủy phán quyết trọng tài”, Luận
Tác giả: Phan Thông Anh
Năm: 2016
6. Trần Việt Dũng (2015), “Tìm hiểu vấn đề hủy phán quyết trọng tài theo quy định pháp luật và thực tiễn của một số quốc gia: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tài liệu Tọa đàm Hủy phán quyết trọng tài, TP. Hồ Chí Minh ngày 20/01/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu vấn đề hủy phán quyết trọng tài theo quy định pháp luật và thực tiễn của một số quốc gia: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tài liệu Tọa đàm "Hủy phán quyết trọng tài
Tác giả: Trần Việt Dũng
Năm: 2015
7. Tưởng Duy Lượng (2016), “Những nội dung cơ bản về thủ tục giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc”, Tạp chí Tòa án nhân dân, kỳ II tháng 5/2016 (số 10) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nội dung cơ bản về thủ tục giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc”, Tạp chí "Tòa án nhân dân
Tác giả: Tưởng Duy Lượng
Năm: 2016
8. Tưởng Duy Lượng (2016), “Về việc hủy phán quyết trọng tài”, Tạp chí Tòa án nhân dân, kỳ II tháng 7/2016 (số 14) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc hủy phán quyết trọng tài”, Tạp chí "Tòa án nhân dân
Tác giả: Tưởng Duy Lượng
Năm: 2016
9. Tưởng Duy Lượng (2016), “Một vài suy nghĩ về mối quan hệ giữa quyền sáng tạo tố tụng trọng tài với mất quyền phản đối của các bên trong luật trọng tài thương mại”, Tạp chí Tòa án nhân dân, kỳ II tháng 11/2016 (số 22) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một vài suy nghĩ về mối quan hệ giữa quyền sáng tạo tố tụng trọng tài với mất quyền phản đối của các bên trong luật trọng tài thương mại”, Tạp chí "Tòa án nhân dân
Tác giả: Tưởng Duy Lượng
Năm: 2016
10. Tưởng Duy Lượng (2016), “Một số căn cứ hủy phán quyết trọng tài được quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài thương mại”, Tạp chí Tòa án nhân dân, kỳ I tháng 12/2016 (số 23) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số căn cứ hủy phán quyết trọng tài được quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài thương mại”, Tạp chí "Tòa án nhân dân
Tác giả: Tưởng Duy Lượng
Năm: 2016
11. Từ điển Thuật ngữ pháp lý – Lexique des termesjuridique, Nhà xuất bản Dalloz, xuất bản lần thứ 13 năm 2001 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w