Luận văn đưa ra những giải pháp nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng kinh doanh tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội và một số công ty chứng khoán khác.
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Khái niệm công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán là tổ chức tài chính trung gian trong thị trường chứng khoán, thực hiện các hoạt động như mua bán và môi giới chứng khoán để nhận hoa hồng, bảo lãnh phát hành chứng khoán, và tư vấn đầu tư chứng khoán Theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, công ty chứng khoán được định nghĩa rõ ràng trong khuôn khổ pháp lý.
Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân, chuyên hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán Các hoạt động chính của công ty chứng khoán bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.
Công ty chứng khoán là tổ chức tài chính trung gian được cấp phép bởi Ủy ban chứng khoán Nhà nước Để hoạt động, công ty phải có trụ sở tối thiểu 150m² trong ít nhất 01 năm, cùng với cơ sở vật chất đầy đủ như sàn giao dịch, thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính và phần mềm giao dịch Ngoài ra, công ty cần có trang thông tin điện tử, bảng tin công bố thông tin cho khách hàng, hệ thống kho bảo quản chứng khoán và tài sản giá trị khác Đặc biệt, công ty phải đáp ứng vốn pháp định theo loại hình kinh doanh và nhân viên cần có chứng chỉ hành nghề.
Chức năng của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và thị trường chứng khoán Chúng giúp lưu thông chứng khoán từ nhà phát hành đến nhà đầu tư, qua đó huy động vốn từ nguồn nhàn rỗi và phân bổ vào những lĩnh vực sử dụng hiệu quả Các chức năng cơ bản của công ty chứng khoán bao gồm môi giới, tư vấn đầu tư, và quản lý quỹ.
Cơ chế huy động vốn linh hoạt được thiết lập nhằm kết nối những người có tiền nhàn rỗi với những người cần sử dụng vốn, thông qua quy trình phát hành và bảo lãnh phát hành.
Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh)
Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng khoán ra tiền mặt, và ngƣợc lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách dễ dàng)
Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường).
Vai trò của công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán có vai trò quan trọng đối với những chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán
Đối với các tổ chức phát hành
Nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc quan trọng của thị trường chứng khoán có tổ chức, yêu cầu nhà đầu tư và nhà phát hành không được giao dịch trực tiếp mà phải thông qua các công ty chứng khoán Các công ty này đóng vai trò trung gian, kết nối người đầu tư và nhà phát hành, từ đó tạo ra cơ chế huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
Đối với các nhà đầu tư
Công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí và thời gian giao dịch thông qua các dịch vụ như môi giới, tư vấn đầu tư và quản lý danh mục đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư Trong khi mua bán hàng hóa thông thường có thể làm tăng chi phí cho người mua và người bán, thì thị trường chứng khoán lại đòi hỏi nhà đầu tư phải chi nhiều công sức và thời gian để tìm hiểu thông tin do sự biến động giá cả và rủi ro cao Tuy nhiên, với sự hỗ trợ từ các công ty chứng khoán có trình độ chuyên môn cao và uy tín, nhà đầu tư có thể thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả hơn.
Đối với thị trường chứng khoán: công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò chính nhƣ sau:
Các công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập giá cả và điều tiết thị trường Mặc dù giá chứng khoán được xác định bởi thị trường, người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán để thực hiện giao dịch Những công ty này không chỉ tham gia vào việc định giá ban đầu trên thị trường sơ cấp mà còn góp phần ổn định giá cả thông qua đấu giá Để bảo vệ khoản đầu tư của khách hàng và lợi ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã thực hiện các giao dịch nhằm bình ổn thị trường.
Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính, với các công ty chứng khoán là nhân tố chủ chốt thực hiện điều này Thông qua các hoạt động như bảo lãnh phát hành và chứng khoán hóa, các công ty chứng khoán không chỉ huy động vốn lớn cho nhà phát hành mà còn nâng cao tính thanh khoản cho các tài sản tài chính được đầu tư, vì chúng sẽ được giao dịch trên thị trường thứ cấp Điều này giúp giảm thiểu rủi ro và tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư Trên thị trường thứ cấp, các công ty chứng khoán còn hỗ trợ nhà đầu tư trong việc chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại.
Đối với các cơ quan quản lý thị trường.
CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Các nghiệp vụ chính
1.2.1.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán là hoạt động mà công ty chứng khoán đóng vai trò trung gian, thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng nhằm thu hoa hồng Công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng thực hiện các giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) hoặc trên thị trường OTC, trong khi khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả các giao dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ tư vấn đầu tư, đồng thời kết nối nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua Trong những tình huống nhất định, môi giới không chỉ là người hỗ trợ mà còn là bạn đồng hành, chia sẻ lo âu và căng thẳng, đồng thời đưa ra lời động viên kịp thời, giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định sáng suốt.
1.2.1.2 Nghiệp vụ tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động liên quan đến việc cung cấp thông tin và phân tích về chứng khoán, bao gồm lời khuyên mua bán, xây dựng danh mục đầu tư và quản lý tài sản đầu tư Theo Luật Chứng khoán Việt Nam ban hành ngày 29/06/2006, công ty chứng khoán có trách nhiệm cung cấp kết quả phân tích và các báo cáo khuyến nghị cho nhà đầu tư.
Hoạt động tư vấn là quá trình mà người tư vấn sử dụng kiến thức chuyên môn để mang lại lợi ích cho khách hàng Nhà tư vấn cần thận trọng khi đưa ra lời khuyên, vì những quyết định này có thể dẫn đến lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ nghiêm trọng cho khách hàng, thậm chí dẫn đến phá sản Trong khi đó, người tư vấn nhận được phí dịch vụ bất kể kết quả của tư vấn là thành công hay không.
1.2.1.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho tổ chức phát hành, nhằm hỗ trợ thực hiện các thủ tục cần thiết trước và sau khi chào bán chứng khoán Quá trình này bao gồm việc định giá chứng khoán, chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, phân phối chứng khoán và ổn định giá cả trong giai đoạn đầu.
Theo Luật Chứng khoán Việt Nam ban hành ngày 29/06/2006, các công ty chứng khoán có trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Bảo lãnh phát hành là cam kết của tổ chức bảo lãnh với tổ chức phát hành trong việc thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán Điều này bao gồm việc nhận mua một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán để bán lại, hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối trong quá trình phát hành ra công chúng.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành nhận phí bảo lãnh hoặc hoa hồng dựa trên số tiền thu được từ đợt phát hành Phí bảo lãnh phát hành được xác định là sự chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho nhà đầu tư và số tiền mà tổ chức phát hành thực nhận.
Hoạt động tự doanh là quá trình mà công ty chứng khoán sử dụng nguồn vốn của mình để thực hiện việc mua bán chứng khoán Hoạt động này diễn ra thông qua các giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) hoặc thị trường giao dịch phi tập trung (OTC).
Hoạt động tự doanh của công ty nhằm mục đích thu lợi nhuận thông qua việc mua, bán chứng khoán với khách hàng Nghiệp vụ này diễn ra song song với nghiệp vụ môi giới, phục vụ cả lệnh giao dịch của khách hàng và lợi ích của công ty Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa việc thực hiện giao dịch cho khách hàng và lợi ích của chính công ty.
Khác với vai trò môi giới, công ty chứng khoán thực hiện giao dịch tự doanh bằng nguồn vốn của chính mình, yêu cầu vốn lớn và đội ngũ chuyên viên có kỹ năng phân tích cao Điều này đặc biệt quan trọng khi công ty đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nhằm đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý và hiệu quả.
1.2.1.5 Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tƣ Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tƣ vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tƣ nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng Quản lý danh mục đầu tƣ là một dạng nghiệp vụ tƣ vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tƣ, khách hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tƣ theo một chiến lƣợc hay những nguyên tắc đã đƣợc khách hàng chấp thuận hoặc yêu cầu (mức lợi nhuận kỳ vọng; rủi ro có thể chấp nhận…vv)
Quy trình thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tƣ :
Công ty chứng khoán và khách hàng tiến hành xúc tiến tìm hiểu để đánh giá khả năng tài chính và chuyên môn, từ đó đưa ra các yêu cầu phù hợp về quản lý vốn uỷ thác.
CTCK sẽ ký hợp đồng quản lý với khách hàng, trong đó quy định rõ ràng về các yêu cầu như vốn đầu tư, thời gian ủy thác, mục tiêu đầu tư, cũng như quyền và trách nhiệm của các bên liên quan và phí quản lý danh mục đầu tư.
Công ty chứng khoán thực hiện hợp đồng quản lý bằng cách đầu tư vốn uỷ thác của khách hàng theo các cam kết đã thỏa thuận Đồng thời, công ty phải tuân thủ các quy định về quản lý vốn và đảm bảo tách biệt tài sản giữa khách hàng và chính công ty.
Khi kết thúc hợp đồng quản lý, khách hàng cần thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản phí quản lý theo thỏa thuận đã ký kết Đồng thời, khách hàng cũng phải xử lý các tình huống phát sinh nếu công ty chứng khoán ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.
Các nghiệp vụ hỗ trợ
1.2.2.1 Nghiệp vụ tín dụng Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, công ty chứng khoán còn cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ (margin purchase)
Cho vay ký quỹ là hình thức tín dụng mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng để mua chứng khoán, sử dụng chính các chứng khoán đó làm tài sản thế chấp Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, trong khi công ty chứng khoán sẽ ứng trước số tiền còn lại Đến hạn, khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi cho công ty Nếu không trả được nợ, công ty sẽ tiến hành phát mãi số chứng khoán đã mua để thu hồi nợ.
1.2.2.2 Nghiệp vụ tƣ vấn tài chính
Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ thu thập, phân tích thông tin và cung cấp báo cáo tư vấn cho khách hàng về các giao dịch tài chính.
Chúng tôi cung cấp tư vấn cho các tổ chức phát hành nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và tạo ra hàng hóa chất lượng cho thị trường chứng khoán Dịch vụ tư vấn cho người phát hành bao gồm các giải pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả hoạt động và gia tăng giá trị đầu tư.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
- Xác định giá trị doanh nghiệp
- Tƣ vấn về loại chứng khoán phát hành
- Tƣ vấn tái cơ cấu nguồn vốn
- Tƣ vấn hợp nhất doanh nghiệp
Nghiệp vụ tư vấn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn Các nhà tư vấn cung cấp lời khuyên, bài phân tích và hợp đồng dịch vụ, giúp nhà đầu tư nắm bắt thông tin cần thiết trên thị trường thứ cấp.
- Tư vấn trực tiếp về xu hướng giá cả
- Cung cấp thông tin và đánh giá tình hình
CHẤT LƢỢNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một khái niệm phức tạp với nhiều định nghĩa đa dạng Nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng đã được đưa ra, và hiện nay, các chuyên gia chất lượng đã xác định một số định nghĩa chính để làm rõ hơn về khái niệm này.
Giáo sư Juran người Mỹ định nghĩa chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu, trong khi giáo sư Ishikawa người Nhật cho rằng chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất Theo Điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005, chất lượng được định nghĩa là "mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có".
Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ được xác định bởi khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng; do đó, bất kỳ sản phẩm nào không thỏa mãn nhu cầu này sẽ bị coi là kém chất lượng, bất kể công nghệ sản xuất có hiện đại đến đâu Đánh giá chất lượng cần dựa trên quan điểm của người tiêu dùng, và trong cùng một mục đích sử dụng, sản phẩm nào đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tốt hơn sẽ được coi là có chất lượng cao hơn.
1.3.1.1 Khái niệm về chất lƣợng kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Chất lượng kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán (CTCK) thể hiện sức mạnh và lợi thế cạnh tranh của họ trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ Điều này không chỉ giúp CTCK đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng mà còn tối đa hóa lợi nhuận cho chính công ty.
1.3.1.2 Khái niệm nâng cao chất lƣợng kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Nâng cao chất lượng kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán (CTCK) là quá trình nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện thực lực và lợi thế cạnh tranh Điều này không chỉ giúp khắc phục những khó khăn hiện tại mà còn đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.
1.3.2 Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) tại Việt Nam đang trải qua sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty chứng khoán (CTCK), đặc biệt dưới tác động của công nghệ thông tin Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa và các cam kết quốc tế, các quy định hành chính trong lĩnh vực tài chính tiền tệ đang dần được nới lỏng Điều này tạo ra thách thức lớn cho các tổ chức tài chính ngân hàng và CTCK trong nước, buộc họ phải thích nghi với xu hướng hội nhập mạnh mẽ.
Vì vậy, nâng cao chất lƣợng kinh doanh là yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của các CTCK
1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán Để đánh giá chất lƣợng kinh doanh chứng khoán của một CTCK cần phải xác định các yếu tố phản ánh hiệu quả hoạt động từ những lĩnh vực khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lƣợng
1.3.3.1 Chỉ tiêu định lƣợng a Khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán hiện hành được tính bằng cách chia giá trị tài sản lưu động cho giá trị nợ ngắn hạn trong cùng một thời kỳ Tỷ số này cho thấy mỗi đơn vị nợ ngắn hạn mà công ty chứng khoán (CTCK) đang nắm giữ có bao nhiêu đơn vị tài sản lưu động sẵn có để thanh toán Nếu tỷ số nhỏ hơn 1, điều này cho thấy CTCK không có đủ tài sản lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn.
Hệ số thanh toán hiện hành Giá trị tài sản lưu động Giá trị nợ ngắn hạn b Cơ cấu nguồn vốn:
Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản là một chỉ số tài chính quan trọng, giúp đánh giá khả năng quản lý và sử dụng nợ của công ty chứng khoán (CTCK) Chỉ số này cho biết tỷ lệ phần trăm tài sản của CTCK được hình thành từ nguồn vay, từ đó phản ánh khả năng tự chủ tài chính của công ty.
Tỷ số nợ thấp cho thấy công ty chứng khoán (CTCK) có khả năng tự chủ tài chính cao, nhưng cũng có thể chỉ ra rằng họ chưa khai thác được đòn bẩy tài chính hiệu quả Ngược lại, nếu tỷ số nợ quá cao, điều này cho thấy CTCK thiếu thực lực tài chính và chủ yếu phụ thuộc vào vay mượn để hoạt động, dẫn đến mức độ rủi ro cao hơn.
Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản Tổng nợ
Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu là chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá sức mạnh tài chính và cấu trúc tài chính của công ty chứng khoán Chỉ số này cung cấp cái nhìn tổng quan về khả năng chi trả của công ty cho các hoạt động kinh doanh Thông thường, nếu tỷ lệ này cao hơn mức trung bình, điều đó có thể cho thấy rủi ro tài chính gia tăng.
Hệ số tài chính của công ty chứng khoán (CTCK) phản ánh tỷ lệ tài sản được tài trợ bởi nợ so với vốn chủ sở hữu Hệ số này càng nhỏ cho thấy nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản, giúp CTCK ít gặp khó khăn tài chính hơn Ngược lại, nếu tỷ lệ này lớn, khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc nguy cơ phá sản của CTCK cũng tăng cao.
Tỷ số nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nợ Nguồn vốn chủ sở hữu c Hiệu quả kinh doanh
ROE, hay tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu, là một chỉ số quan trọng đối với các cổ đông, giúp đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn mà cổ đông thường đầu tư.
ROE Lợi nhận ròng giành cho cổ đông thường
ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản, được dùng đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của CTCK
ROA Lợi nhận ròng giành cho cổ đông thường
Tỷ suất lợi nhuận gộp là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh, được tính bằng cách lấy lợi nhuận gộp chia cho doanh thu thuần Chỉ số này cho thấy mỗi đồng doanh thu mà công ty chứng khoán (CTCK) tạo ra mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận gộp Lợi nhận gộp Doanh thu thuần d An toàn vốn khả dụng:
Theo thông tư 226/2010/TT-BTC ký ngày 31/12/2010, tỷ lệ vốn khả dụng giúp nhà đầu tư đánh giá sức khỏe tài chính của các công ty chứng khoán, nhằm tránh tình trạng lạm dụng tài sản Thông tư quy định rằng các công ty chứng khoán có tỷ lệ vốn khả dụng dưới 180% sẽ vi phạm tiêu chí an toàn tài chính, và nếu tỷ lệ này xuống dưới 120%, sẽ rơi vào tình trạng cảnh báo đặc biệt.
Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng Vốn khả dụng x 100%
Tổng giá trị rủi ro e Khách hàng:
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Tình hình kinh tế trong nước và quốc tế
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một phần thiết yếu của thị trường tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho nền kinh tế Qua TTCK, vốn được tích tụ, tập trung và phân phối một cách hiệu quả, góp phần tác động mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế Đồng thời, TTCK của mỗi quốc gia cũng chịu ảnh hưởng lớn từ nền kinh tế nội địa cũng như từ xu hướng toàn cầu hóa, bao gồm cả tác động từ kinh tế khu vực và toàn cầu Các biến động về tỷ giá ngoại tệ, lãi suất và giá cả hàng hóa cơ bản sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến giá trị danh mục đầu tư và quyết định đầu tư của các công ty chứng khoán.
Sự phát triển của TTCK
Sự phát triển của thị trường chứng khoán (TTCK) có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán (CTCK) Một TTCK phát triển cần có môi trường pháp lý thống nhất, đa dạng hàng hóa như cổ phiếu và trái phiếu chất lượng, cùng khối lượng giao dịch lớn, từ đó tạo ra kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế Khi TTCK phát triển, các CTCK sẽ có cơ hội đầu tư vào công nghệ và nâng cao trình độ nhân viên, cải thiện quy trình nghiệp vụ và mở rộng thị phần, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh Trong giai đoạn đầu phát triển, khi hàng hóa còn ít và chất lượng chưa cao, cạnh tranh giữa các CTCK sẽ hạn chế, khiến họ chỉ có thể đầu tư công nghệ và nhân lực ở mức độ nhất định để duy trì năng lực cạnh tranh mà chưa thể đầu tư toàn diện.
Môi trường pháp lý và chính sách của Nhà nước
Môi trường pháp lý và chính sách của nhà nước có tác động trực tiếp đến môi trường kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các công ty chứng khoán (CTCK) Thị trường chứng khoán, với cấu trúc và cơ chế giao dịch phức tạp, yêu cầu một trình độ tổ chức cao và sự quản lý chặt chẽ từ hệ thống pháp lý hoàn chỉnh Một môi trường pháp lý tốt sẽ thiết lập các chuẩn mực cần thiết để đảm bảo sự lành mạnh cho hoạt động của thị trường, đồng thời ngăn chặn các CTCK không đủ tiêu chuẩn pháp luật tham gia, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và chính các CTCK Điều này cho thấy rằng môi trường cạnh tranh của các CTCK đã được pháp luật bảo vệ một cách hiệu quả.
Chính sách của nhà nước và các cơ quan quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán (CTCK) Những chính sách phát triển thị trường chứng khoán không chỉ tạo điều kiện thuận lợi mà còn thu hút các CTCK tham gia vào thị trường.
Cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt là tại các công ty chứng khoán (CTCK), diễn ra mạnh mẽ và khốc liệt, đóng vai trò là động lực chính cho sự phát triển Để mở rộng thị trường và thu hút khách hàng, các CTCK phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình Sự cạnh tranh không chỉ thúc đẩy các CTCK cung cấp dịch vụ và sản phẩm tiện ích hơn cho khách hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kinh doanh, tạo ra những thách thức liên tục mà các công ty này phải đối mặt.
Khách hàng đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các công ty chứng khoán (CTCK) Đối tượng khách hàng rất đa dạng, từ cá nhân đến tổ chức và doanh nghiệp, với trình độ năng lực khác nhau, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thị trường chứng khoán Do đó, các CTCK cần trang bị kiến thức đầu tư cơ bản cho nhà đầu tư và hỗ trợ họ về mặt tài chính để nâng cao hiểu biết về thị trường Môi trường cạnh tranh sôi động yêu cầu có sự tham gia của cả người mua và người bán, dẫn đến sự cạnh tranh giữa các công ty Công chúng đầu tư là trung tâm của sự cạnh tranh này, thúc đẩy các CTCK không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Một đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực và chuyên môn giỏi là tài sản vô hình quan trọng, thể hiện tiềm năng và sức mạnh của công ty chứng khoán (CTCK), đồng thời phản ánh khả năng cạnh tranh của CTCK đó Sự đánh giá này dựa trên trình độ học vấn và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán của các cán bộ kinh doanh và lãnh đạo trong công ty.
Khả năng quản trị điều hành
Chỉ tiêu này đánh giá sự bài bản trong hoạt động kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán (CTCK) Để đánh giá, cần xem xét các yếu tố như việc CTCK đã xây dựng chiến lược kinh doanh chứng khoán rõ ràng và khả thi hay chưa, cách tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh, cũng như sự đầy đủ của các quy trình cho từng nghiệp vụ cụ thể Một CTCK có khả năng quản trị điều hành tốt sẽ giảm thời gian và chi phí cho mỗi giao dịch, từ đó nâng cao tính cạnh tranh.
Quan điểm của người lãnh đạo
Mọi hoạt động kinh doanh chứng khoán tại các công ty chứng khoán (CTCK) đều cần tuân thủ chiến lược đầu tư và chiến lược hoạt động chung Việc xây dựng các chiến lược này thường phản ánh rõ nét phong cách lãnh đạo, đặc biệt là từ người đứng đầu CTCK Sự khác biệt trong quan điểm sẽ dẫn đến việc hoạch định chiến lược hoạt động, tổ chức bộ máy kinh doanh và lựa chọn chiến lược đầu tư khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của từng công ty.
CTCK là một định chế tài chính đặc biệt với hoạt động đa dạng và phức tạp, do đó, cơ cấu tổ chức của công ty cần phải chuyên môn hóa cao Mỗi bộ phận phải thực hiện một hoạt động cụ thể và phối hợp nhịp nhàng với nhau để đảm bảo hiệu quả kinh doanh chứng khoán Nếu không có chiến lược rõ ràng và định hướng ưu tiên, hoạt động của CTCK có thể trở nên hỗn loạn trước những biến động bất ngờ của thị trường.
Nguồn nhân lực là yếu tố thiết yếu của bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán, nơi yêu cầu cao về trí tuệ và trách nhiệm Đội ngũ nhân viên có năng lực và chuyên môn vững vàng sẽ gia tăng niềm tin của khách hàng vào công ty, từ đó giúp họ đưa ra những quyết định sáng suốt và hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Khả năng tài chính là yếu tố then chốt trong hoạt động của công ty chứng khoán, đặc biệt trong tự doanh và bảo lãnh phát hành, yêu cầu vốn lớn để cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng Quy mô vốn lớn giúp tăng cường khả năng cạnh tranh, trong khi nguồn vốn nhỏ có thể làm giảm sức cạnh tranh so với các đối thủ Tình hình tài chính vững mạnh cho phép công ty mở rộng kinh doanh và đa dạng hóa sản phẩm, ngược lại, tình hình tài chính yếu kém sẽ hạn chế khả năng tìm kiếm khách hàng, làm giảm niềm tin và uy tín, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và sức cạnh tranh của công ty.
Trong việc tạo lập thị trường, công ty chứng khoán cần nắm giữ một lượng chứng khoán lớn và có đủ tiền mặt để có thể thực hiện giao dịch, từ đó điều tiết giá cả trên thị trường Do đó, khả năng tài chính vững mạnh hoặc sự hỗ trợ tài chính chắc chắn là yếu tố thiết yếu.
Cơ sở hạ tầng công nghệ
Ngày nay, công nghệ thông tin đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển của nhân loại Để đạt được thành công trong kinh doanh, việc nắm bắt thông tin nhanh chóng là rất quan trọng Do đó, việc áp dụng công nghệ thông tin trong các công ty chứng khoán (CTCK) trở nên cần thiết để cung cấp thông tin kịp thời cho khách hàng.
Để tiết kiệm thời gian và công sức cho khách hàng, các công ty chứng khoán cần cung cấp nhiều phương thức giao dịch và tiện ích cho nhà đầu tư Điều này yêu cầu một hệ thống công nghệ tiên tiến, phát triển, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI
Tên công ty: Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội
Tên tiếng Anh: Sai Gon – Ha Noi Securities Joint Stock Company
Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Trung tâm Hội nghị Công đoàn, số 1 Yết Kiêu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: (04) 38181888 Fax: (04) 38181688
Website: www.shs.com.vn
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Vào ngày 15/11/2007, Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội chính thức được thành lập theo Giấy phép số 66/UBCK-GP của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, với vốn điều lệ đạt 350 tỷ đồng.
- Ngày 15/02/2008 SHS , trở thành thành viên chính thức của SGDCK Tp Hồ Chí Minh và SGDCK Hà Nội
- Ngày 06/05/2009 SHS tăng vốn điều lệ từ 350.000.000.000 VNĐ lên 410.629.960.000 VNĐ
- Ngày 18/05/2010 SHS tăng vốn điều lệ từ 410.629.960.000 VNĐ lên 1.000.000.000.000 VNĐ
Vào tháng 12 năm 2013, công ty chứng khoán SHS đã vinh dự nằm trong top 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới chứng khoán niêm yết lớn nhất tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và cũng lọt vào top 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới trái phiếu lớn nhất tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HSX).
2.1.3 Các lĩnh vực kinh doanh
Công ty SHS cung cấp các dịch vụ môi giới sau:
SHS đóng vai trò là cầu nối giữa nhà đầu tư và thị trường chứng khoán, giúp việc mua bán diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả Nhờ vào hệ thống đặt lệnh và báo giá điện tử hiện đại, SHS mang đến trải nghiệm giao dịch thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Dịch vụ Nhượng quyền nhận tiền bán chứng khoán ( Dịch vụ ứng trước tiền bán):
Sản phẩm này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của Khách hàng, cho phép họ sử dụng khoản tiền từ giao dịch bán khớp lệnh thành công mà không cần chờ đến ngày thanh toán T+3.
Cho vay giao dịch ký quỹ đối với chứng khoán niêm yết:
SHS cung cấp dịch vụ cho vay tiền để mua chứng khoán, tuân thủ danh mục và tỷ lệ cho vay theo quy định của UBCK Sản phẩm này được thiết kế với điều kiện sử dụng dễ dàng và phương thức giao dịch ký quỹ nhanh chóng, mang lại hiệu quả cao cho Khách hàng.
Cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết thông qua bên thứ ba (tổ chức tài chính, tín dụng ):
SHS cung cấp dịch vụ vay cầm cố chứng khoán niêm yết, trong đó bên thứ ba sẽ thực hiện cho khách hàng vay với tỷ lệ và danh mục cho vay linh hoạt, cạnh tranh trên thị trường SHS đóng vai trò trung gian, đảm bảo quá trình vay diễn ra an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
SHS cung cấp dịch vụ phát hành và tổ chức đấu giá cho doanh nghiệp, bao gồm phát hành chứng khoán riêng lẻ và công khai nhằm huy động vốn hoặc tăng vốn điều lệ Dịch vụ này hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các bước quan trọng như lập phương án phát hành, xây dựng bản cáo bạch, công bố thông tin, chuẩn bị mẫu biểu, tổ chức nhận đăng ký, thu tiền đặt cọc, và thực hiện đấu giá SHS cũng đảm nhận việc thu tiền bán đấu giá và chuyển về cho doanh nghiệp, đảm bảo quy trình diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
2.1.3.2 Dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán
SHS cung cấp các khuyến nghị về chứng khoán dựa trên kỹ năng và kinh nghiệm phân tích thị trường Họ thường xuyên công bố các báo cáo phân tích liên quan đến giao dịch chứng khoán.
2.1.3.3 Dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
SHS hỗ trợ các tổ chức trong việc huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán ra công chúng Chúng tôi chuẩn bị các điều kiện cần thiết và thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán Đồng thời, SHS tổ chức phân phối chứng khoán cho các nhà đầu tư công chúng và thực hiện mua bảo lãnh theo cam kết đã ký (nếu có).
SHS chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức các hoạt động liên quan đến việc tạo lập và sử dụng nguồn vốn của công ty, nhằm phục vụ cho các hoạt động đầu tư và tự doanh Các nhiệm vụ chính bao gồm thu thập thông tin, thực hiện phân tích đầu tư, xây dựng và quản lý danh mục đầu tư, thiết lập các kênh khai thác đầu tư, cũng như phát triển quan hệ đối tác với các tổ chức đầu tư.
2.1.3.5 Tƣ vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác
SHS cung cấp dịch vụ tư vấn cổ phần hóa dành cho doanh nghiệp nhà nước và tư nhân, giúp khách hàng tối ưu hóa kết quả trong và sau quá trình cổ phần hóa Chúng tôi tập trung vào các khía cạnh quan trọng như mô hình hoạt động, hiệu quả tài chính, cũng như nâng cao uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp.
Mua bán và sáp nhập
SHS cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp cho các tổ chức trong lĩnh vực mua bán và sáp nhập Với đội ngũ chuyên gia dày dạn kinh nghiệm, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng thực hiện các giao dịch một cách hiệu quả và nhanh chóng Chúng tôi giúp khách hàng tìm kiếm cơ hội đầu tư, thực hiện khảo sát, định giá tài sản và hoàn tất các thủ tục cần thiết Đối tượng khách hàng của chúng tôi đa dạng, bao gồm công ty, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức nhà nước và các định chế tài chính.
Tái cấu trúc doanh nghiệp
SHS không chỉ cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng mà còn hướng tới việc cải thiện tình hình tài chính của họ, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Chúng tôi thực hiện phân tích và đánh giá tài chính hiện tại của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch tái cấu trúc tài chính, bao gồm việc tối ưu hóa cơ cấu vốn dài hạn, lập lộ trình tăng vốn, bán tài sản không hiệu quả, và thực hiện sát nhập với các doanh nghiệp khác để tạo lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn -
SHS hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và các quy định pháp luật hiện hành liên quan.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của SHS 2.1.4.2 Tình hình lao động
Bảng 2.1 : Tình hình lao động của SHS trung bình trong năm 2014
Lao động (người) Hội sở Chi nhánh Tổng số
Sau đại học 30 10 Đại học 85 25 150
(Nguồn: Phòng Hành chánh Tổng hợp SHS)
Tính đến ngày 31/12/2014, cơ cấu cổ đông của SHS gồm 89.38% cổ đông trong nước và 10.62% cổ đông nước ngoài, không có cổ đông nhà nước Trong số các cổ đông lớn trong nước, Công ty cổ phần Tập đoàn T&T chiếm 12.35%, Ông Uông Huy Giang sở hữu 6.68%, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội nắm giữ 4.81% và Công ty cổ phần Viễn thông Thăng Long sở hữu 4.3%.
(Nguồn: Báo cáo thường niên SHS năm 2014)
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI
2.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu của các công ty chứng khoán, đóng vai trò chủ đạo và mang lại nguồn thu nhập chính Công ty chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội (SHS) đã xác định từ những ngày đầu thành lập là tập trung vào dịch vụ môi giới bán lẻ Để thực hiện mục tiêu này, SHS đã xây dựng nền tảng vững chắc với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và hệ thống công nghệ hiện đại, cung cấp các gói sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng đối tượng khách hàng mục tiêu.
2014, SHS đã khẳng định được thương hiệu và uy tín của mình trong mảng khách hàng cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam với hơn 11.162 tài khoản
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu cổ đông SHS tại ngày 31/12/2014
CĐ khác khách hàng cá nhân trên cả nước
(Nguồn: BCTC của SHS qua các năm 2011-2014)
Doanh thu hoạt động môi giới của SHS đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, cụ thể là từ 8.3 tỷ đồng vào năm 2011 lên 21.5 tỷ đồng vào năm 2012, tương đương với mức tăng 2.5 lần Đến cuối năm 2012, thị phần môi giới của SHS trên cả hai sàn giao dịch đã tăng hơn 2 lần so với thời điểm cuối năm trước.
Năm 2011, tỷ lệ giao dịch tại sàn HSX đạt 1,16% (tăng 215%) và tại HNX đạt 3,12% (tăng 216%) Kết quả này là nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của SHS trong việc tìm kiếm và khai thác khách hàng tổ chức, cùng với việc triển khai hiệu quả mạng lưới cộng tác viên Nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến giao dịch ký quỹ, hợp vốn và đa dạng hóa các sản phẩm tài chính đã được giới thiệu Đến năm 2013, doanh thu môi giới của SHS đạt 25 tỷ đồng, tăng 3,5 tỷ so với năm trước.
Năm 2012, SHS đạt thị phần môi giới 16,27%, lọt vào top 10 công ty chứng khoán lớn nhất tại HNX Để duy trì thành tích này, trong năm 2013, SHS tiếp tục tăng cường các hoạt động thu hút khách hàng và cải tiến cơ chế lương khoán, nhằm khuyến khích sự phấn đấu của tập thể CBNV Công ty cũng chú trọng động viên kịp thời những người lao động có đóng góp tích cực, từ đó nâng cao khả năng thu hút nhân sự giỏi.
Biểu đồ 2.2: Doanh thu môi giới qua các năm
SHS đã phát triển ứng dụng giao dịch trực tuyến SHMobile trên điện thoại thông minh và máy tính bảng để phục vụ nhu cầu của nhóm khách hàng trẻ, năng động và yêu thích công nghệ Đồng thời, phòng phân tích của SHS phối hợp với Trung tâm kinh doanh để cập nhật thường xuyên tin tức thị trường trong và ngoài nước, cung cấp cho khách hàng các báo cáo phân tích ngành, công ty và nhận định thị trường, giúp họ đầu tư hiệu quả hơn.
Năm 2014, nền kinh tế Việt Nam đã ổn định và phục hồi tích cực, với sản xuất mở rộng, lãi suất giảm, và kiểm soát tốt lạm phát cùng tỷ giá Những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường chứng khoán thu hút cả dòng vốn ngoại và nội Thêm vào đó, các chế tài phạt vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán ngày càng nghiêm ngặt, giúp thị trường chứng khoán bước vào giai đoạn phục hồi và ổn định Thanh khoản của thị trường đạt mức kỷ lục, tăng trưởng mạnh 225% so với năm trước.
Năm 2013, doanh thu hoạt động môi giới đạt trung bình 2,918 tỷ đồng/phiên Những yếu tố thuận lợi cùng với việc SHS cải tiến nhân sự và gia tăng tỷ lệ cho vay ký quỹ đã giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Năm 2014, doanh thu của SHS đạt 95 tỷ đồng, tăng 3,8 lần so với năm 2013 Hoạt động môi giới của SHS có nhiều chuyển biến tích cực, từ vị trí thứ 10 tại HNX vào cuối năm 2013, đã vươn lên đứng đầu thị phần trong quý 4 và xếp thứ 6 tại sàn HOSE.
(Nguồn: Vietstock.vn) [1] (Nguồn: hnx.vn)[2]
2.2.2 Hoạt động tƣ vấn chứng khoán
(Nguồn: BCTC của SHS qua các năm 2011-2014)
Ngoài nghiệp vụ môi giới, SHS tập trung mạnh vào dịch vụ tư vấn, coi đây là mục tiêu chiến lược lâu dài Mặc dù doanh thu từ hoạt động này còn thấp, chỉ đạt 3.38 tỷ đồng trong năm 2011, nhưng kết quả này đạt được nhờ vào việc tuyển chọn thêm những chuyên gia có kinh nghiệm.
Biểu đồ 2.5: Doanh thu từ hoạt động tƣ vấn
Biểu đồ 2.3: Top 10 thị phần môi giới chứng khoán sàn HSX quý IV/2014
Biểu đồ 2.4: Top 10 thị phần môi giới chứng khoán sàn HNX quý IV/2014
ACBS4.07% viên giỏi học tập trong nước và nước ngoài, thành lập Ban phát triển hoạt động M&A, xây dựng quy trình M&A trực tiếp tiếp cận các doanh nghiệp Sang năm
Năm 2012, doanh thu từ hoạt động tư vấn chỉ đạt 2.6 tỷ đồng do thị trường chứng khoán Việt Nam không thuận lợi và nền kinh tế còn nhiều khó khăn Tuy nhiên, vào năm 2013, nhờ nhận định đúng tình hình và nỗ lực tìm kiếm khách hàng, doanh thu của toàn công ty đã tăng lên 7.2 tỷ đồng, gấp 2.76 lần so với năm trước và vượt 65.6% kế hoạch năm.
Năm 2014, nhờ sự hỗ trợ từ HĐQT, SHS đã tư vấn thành công nhiều đợt đấu giá và chào bán cổ phiếu, thực hiện thoái vốn cho Tập đoàn Cao su Việt Nam và Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam, đồng thời thu xếp vốn và M&A Đặc biệt, SHS đã giành được các đợt IPO cho nhiều Tổng Công ty lớn thuộc Bộ Giao thông Vận tải như Cienco 1, Cienco 4, và Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long với tỷ lệ thành công 100% Kết thúc năm 2014, SHS đạt doanh thu hơn 53.2 tỷ đồng, gấp 7.3 lần so với năm 2013, lọt vào top 5 công ty chứng khoán có doanh thu tư vấn lớn nhất năm 2014, đánh dấu sự tiến bộ nhanh chóng của SHS so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 2.2 : Top 5 CTCK đứng đầu doanh thu tƣ vấn năm 2014
STT Công Ty DT tƣ vấn (Tỷ đồng)
2.2.3 Hoạt động tự doanh chứng khoán
(Nguồn: BCTC của SHS qua các năm 2011-2014)
Hoạt động tự doanh của SHS đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận lớn cho công ty, bên cạnh hoạt động môi giới Danh mục đầu tư của SHS bao gồm cả thị trường niêm yết và chưa niêm yết Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động và nhạy bén, phòng đầu tư đã xây dựng các chiến lược đầu tư tăng trưởng phù hợp với xu hướng thị trường, lựa chọn cổ phiếu một cách chặt chẽ và thực hiện giải ngân trong các giai đoạn thị trường tích lũy nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Năm 2011, doanh thu từ mảng tự doanh của SHS chỉ đạt 81.7 tỷ đồng, trong khi tổng chi phí cho hoạt động này lên tới 255 tỷ đồng, dẫn đến lỗ hơn 173.3 tỷ đồng Nguyên nhân chính của khoản lỗ này là do bộ phận đầu tư đã đánh giá sai thị trường, kỳ vọng VNINDEX sẽ phục hồi mạnh vào cuối năm mà không thực hiện nghiên cứu thực tế và phân tích kỹ lưỡng các doanh nghiệp như IDI, CIC8 và NTB Đặc biệt, SHS đã đầu tư hơn 80 tỷ đồng vào CIC8, một công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, nhưng trong bối cảnh thị trường bất động sản đang suy giảm mạnh, CIC8 đã chịu thua lỗ nặng nề, dẫn đến khoản đầu tư của SHS gần như mất trắng.
Biểu đồ 2.6: Doanh thu từ hoạt động tự doanh
Năm 2012, doanh thu của SHS đạt 273.3 tỷ đồng, gấp 3.3 lần so với năm 2011, nhờ vào việc đầu tư chủ yếu vào cổ phiếu ngân hàng như SHB (203 tỷ đồng), MBB (51.8 tỷ đồng) và VRC (43.7 tỷ đồng) Kết quả này có được từ việc SHS tích cực tái cơ cấu danh mục đầu tư và thoái vốn tại một số cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết Đối với các doanh nghiệp mà SHS nắm giữ giá trị lớn nhưng chưa thể thoái vốn do thiếu thanh khoản, công ty thường xuyên cập nhật thông tin và tham gia sâu hơn vào hoạt động kinh doanh, đồng thời tìm kiếm cơ hội thoái vốn hoặc hợp tác với các đối tác để bảo vệ quyền lợi của mình.
PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI
(Nguồn: BCTC của SHS qua các năm 2011-2014)
Ngoài doanh thu chính từ môi giới, tự doanh và tư vấn, nguồn doanh thu khác cũng đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của công ty Từ năm 2011 đến 2014, doanh thu khác chủ yếu đến từ hoạt động cho vay giao dịch ký quỹ, bao gồm thu lãi vay, phí ứng trước tiền bán chứng khoán và phí cho vay cầm cố chứng khoán từ các công ty như CTCP Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia, CTCP Đầu tư và Phát triển Nhà Đà Nẵng, CTCP Đầu tư và Xây dựng số 8, cùng với thu nhập từ việc quản lý sổ cổ đông của Tổng Công Ty Sông Hồng, CTCP miền Đông và CTCP Bọc ống Dầu Khí Việt Nam.
2.3 PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI
2.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh chứng khoán
Cuối năm 2011, SHS ghi nhận khoản lỗ hơn 381.4 tỷ đồng, không hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh đề ra Nguyên nhân chính là tổng doanh thu chỉ đạt 225.9 tỷ đồng, trong khi tổng chi phí hoạt động lên đến 607.24 tỷ đồng và hoạt động đầu tư lỗ 173.22 tỷ đồng.
Biểu đồ 2.7: Doanh thu khác
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của SHS qua các năm 2011-2014
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2012, SHS đạt lợi nhuận sau thuế 30.79 tỷ đồng nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ của HĐQT và BTGĐ, cùng với nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên Công ty cũng tập trung khai thác lợi thế sẵn có, tiết giảm chi phí hợp lý và quản trị rủi ro hiệu quả.
Năm 2013, SHS vẫn duy trì lợi nhuận trước thuế đạt 11,6 tỷ đồng, tương đương 21,4% kế hoạch, mặc dù hoạt động của nhiều công ty chứng khoán gặp khó khăn và thua lỗ Nguyên nhân chính là do công ty không hoàn thành nhiều chỉ tiêu kinh doanh, tỷ lệ nợ xấu cao và các khoản đầu tư kém hiệu quả từ những năm trước Đội ngũ nhân sự cần được cải thiện về chất lượng để thích ứng với thị trường khó khăn và cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Năm 2014, sự xuất hiện của các con sóng lớn và thanh khoản thị trường sôi động từ tháng 7 đến tháng 11 đã giúp nhiều công ty chứng khoán ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực, trong đó Công ty Chứng khoán SHS đạt tổng doanh thu gần.
400 tỷ đồng, tăng 60% so với năm 2013 và lọt vào top 10 CTCK có doanh thu cao nhất năm 2014
Lợi nhuận sau thuế của SHS đạt 122 tỷ đồng, gấp 10.5 lần so với năm 2013, nhưng chỉ hoàn thành khoảng 40% kế hoạch 310 tỷ đồng Nguyên nhân chính là do thị trường diễn biến tiêu cực trong những tháng cuối năm, ảnh hưởng từ sự sụt giảm giá dầu thế giới, tác động đến giá cổ phiếu dầu khí và thị trường chung, cùng với ảnh hưởng của các thông tư.
Nghị định 36/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước đã có tác động tiêu cực đến hoạt động tự doanh, ảnh hưởng đến kết quả chung của SHS trong năm.
2.3.2 Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng
Bảng 2.5 cho thấy tỷ lệ an toàn vốn khả dụng của SHS trong 3 năm 2012-
2014 lần lƣợt là 214.18% , 220.24% và 217.43% Nhƣ vậy căn cứ theo TT
Theo Thông tư 226/2010/TT-BTC có hiệu lực từ tháng 4/2011, các công ty chứng khoán (CTCK) phải duy trì tỷ lệ vốn khả dụng tối thiểu là 180%, trong đó nếu tỷ lệ này dưới 120% sẽ bị đưa vào tình trạng cảnh báo đặc biệt Hiện tại, tỷ lệ an toàn vốn khả dụng của SHS được đánh giá là khá an toàn so với các mức quy định này.
SSI HCM VCSC BSC VND VPBS TCBS SHS MBS ACBS
Biểu đồ 2.8: Top 10 CTCK có doanh thu cao nhất 2014
Bảng 2.5 : Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng của SHS
1 Tổng giá trị rủi ro thị trường 5,469,860,261 70,855,183,495 124,237,608,359
2 Tổng giá trị rủi ro thanh toán 284,755,367,835 284,529,605,900 297,447,767,860
3 Tổng giá trị rủi ro hoạt động 66,474,142,068 60,000,000,000 68,053,319,837
4 Tổng giá trị rủi ro
6 Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng (6=5/4) 214.18% 220.24% 217,43%
(Nguồn: BC Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng SHS năm 2012 – 2014)
2.3.3 Các chỉ số tài chính cơ bản của SHS
Cơ cấu tài sản của công ty chứng khoán SHS chủ yếu là tài sản lưu động, chiếm hơn 90% tổng tài sản trong 4 năm qua Đặc biệt, năm 2014, tài sản lưu động của SHS lên tới 99.18% tổng tài sản, trong đó số dư tiền mặt đạt 1,603 tỷ đồng, tương đương khoảng 50.53%.
Trong cơ cấu nguồn vốn của SHS nợ phải trả tăng dần qua các từ năm 2011-
Năm 2014, tỷ lệ nợ chiếm tới 71.38% tổng tài sản của SHS, chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn, bao gồm 532 tỷ đồng tiền ký quỹ của nhà đầu tư và 957,7 tỷ đồng tiền nhận cọc hợp đồng môi giới chứng khoán Tỷ lệ nợ cao này cho thấy rằng SHS phụ thuộc nhiều vào vay mượn, điều này đồng nghĩa với việc rủi ro tài chính của công ty trong quá trình huy động vốn cho hoạt động kinh doanh là khá lớn.
Bảng 2.6: Các chỉ số tài chính cơ bản của SHS
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013 2014
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản 92.09 96.00 97.00 99.18 Tài sản dài hạn/Tổng Tài sản 7.91 4.25 3.07 0.82
Nợ phải trả/Tổng tài sản % 36.82 48.00 59.00 71.38
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 63.18 93.00 145.00 249.72
(Nguồn: BCTC qua các năm 2011-2014)
Trong năm 2014, lợi nhuận sau thuế (LNST) của Công ty Chứng khoán SHS đạt kết quả khả quan so với các năm trước, nhưng vẫn thấp hơn so với các công ty chứng khoán niêm yết trên HSX, HNX và chỉ số bình quân của ngành Nguyên nhân chủ yếu là do khoản lỗ lớn vào năm 2011 đã ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh trong hai năm tiếp theo.
Chỉ số ROE của công ty hiện đang ở mức cao hơn nhiều so với trung bình ngành, cho thấy tiềm năng sinh lời mạnh mẽ Đây là chỉ số quan trọng nhất đối với các nhà đầu tư, vì nó phản ánh khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu.
100 đồng vốn đầu tƣ vào SHS thì sẽ có 13.08 đồng lợi nhuận
Lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) của cổ phiếu SHS hiện đạt 1.200 đồng, trong khi giá cổ phiếu trên sàn đang khoảng 10.000 đồng/cp Điều này cho thấy cổ phiếu SHS là một lựa chọn đầu tư hấp dẫn.
SHS có tỷ suất lợi nhuận gộp tương đương với mức bình quân của ngành, cho thấy rằng mỗi đồng doanh thu của công ty mang lại 0.49 đồng lợi nhuận.
Sau gần 3 năm triển khai các giải pháp tái cấu trúc hoạt động kinh doanh, các chỉ số tài chính cho thấy SHS đã trở thành một trong những công ty chứng khoán hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư vào năm 2014.
Bảng 2.7 : So sánh các chỉ số tài chính trọng yếu trong năm 2014
(Nguồn: Thu thập từ BCTC 2014 của các CTCK niêm yết)
2.3.4.1 Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng
Bảng 2.8: Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng trong giai đoạn 2011-2014 Đơn vị: tài khoản
Năm Số tài khoản Tài khoản mở mới (+/-) % so với năm trước
(Nguồn: Phòng Môi giới SHS)
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI 43 1 Những thành tựu đạt được
2.4.1 Những thành tựu đạt đƣợc
Công ty Chứng khoán SHS hiện có vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng, thể hiện sức mạnh tài chính vững mạnh Nhờ đó, SHS được phép cung cấp toàn bộ các dịch vụ chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán.
Trước đây, hình ảnh của SHS chưa được nhiều nhà đầu tư biết đến, chủ yếu là những nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ mở tài khoản tại đây Tuy nhiên, hiện nay, SHS không chỉ giữ vững khách hàng cũ và truyền thống mà còn thu hút thêm nhiều khách hàng mới, bao gồm cả khách hàng tổ chức Điều này đã góp phần nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị trường Kể từ năm 2013, SHS đã nằm trong top 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới lớn nhất trên HNX và HSX.
SHS đã tích lũy kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp, đặc biệt qua các đợt tư vấn phát hành và niêm yết cho các tổ chức lớn Chúng tôi đã thực hiện tư vấn IPO cho nhiều doanh nghiệp nhà nước thuộc các bộ ngành, như Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 1, Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông và Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long Ngoài ra, SHS còn thực hiện định giá cổ phiếu theo yêu cầu của khách hàng, khẳng định năng lực và uy tín trong ngành.
SHS đã tận dụng hiệu quả sự hỗ trợ từ các cổ đông sáng lập như Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng Sản Việt Nam và Công ty Cổ phần Tập đoàn T&T, từ đó xây dựng được nhiều mối quan hệ chặt chẽ với các nhà đầu tư lớn, quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính uy tín.
Hiện nay, SHS tự hào sở hữu đội ngũ chuyên viên trẻ trung, năng động và nhiệt tình, với sự nhạy bén trong kinh doanh và hiểu biết sâu sắc về pháp luật Được đào tạo tại các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước, họ có trình độ chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tài chính doanh nghiệp Đội ngũ này còn có kinh nghiệm đáng kể trong việc xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn tài chính, cổ phần hóa cho các nhà đầu tư cũng như các tổ chức trong và ngoài nước.
Công ty chứng khoán SHS đang áp dụng phần mềm Tong Yang của Hàn Quốc, một trong những công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực chứng khoán, nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu giao dịch và tư vấn cho nhà đầu tư Ngoài ra, SHS cũng đã phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến SHMobile trên điện thoại thông minh, mang đến sự thuận tiện và hiệu quả cho khách hàng trong quá trình giao dịch.
Sau khi thực hiện tái cơ cấu toàn diện vào năm 2012, SHS đã trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu với hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả nhất trên thị trường Công ty cũng sở hữu nguồn vốn dồi dào, đáp ứng tốt nhu cầu của nhà đầu tư trong giao dịch ký quỹ.
Trải qua 7 năm hoạt động và phát triển, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc thì SHS cũng còn có nhiều khó khăn hạn chế:
SHS hiện đang hoạt động chủ yếu tại ba thành phố lớn là TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng, trong khi nhu cầu đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư lại rất đa dạng và rộng khắp trên toàn quốc, đặc biệt là tại khu vực miền Tây Nam.
Mặc dù công ty hàng năm đều tổ chức tuyển dụng và đào tạo nghiệp vụ, nhưng sức hấp dẫn từ cơ hội thăng tiến, chế độ đãi ngộ lương thưởng cao cùng với khả năng góp vốn vào công ty chứng khoán đã thu hút nhiều nhân viên có kinh nghiệm Điều này dẫn đến việc một số cán bộ chủ chốt đã chuyển sang làm việc cho các công ty chứng khoán mới thành lập.
Trong thời gian vừa qua có một lƣợng lớn khách hàng SHS chuyển sang giao dịch tại các CTCK khác
Nhân sự tại Phòng Đầu tư SHS còn hạn chế, dẫn đến những phân tích và nhận định không chính xác về diễn biến thị trường Điển hình là quyết định đầu tư sai lầm vào cổ phiếu dầu khí vào cuối năm 2014, gây ra thiệt hại và không đạt được lợi nhuận như dự kiến.
Mở tài khoản tại SHS có thể mất nhiều thời gian và yêu cầu nhiều thủ tục, với thời gian trung bình từ 30-40 phút và cần ký tới 42 chữ ký để sử dụng đầy đủ dịch vụ tài chính.
Tại SHS, khách hàng chủ yếu là nhà đầu tư cá nhân trong nước, trong khi số lượng tổ chức tài chính chuyên nghiệp trong và ngoài nước còn hạn chế Nhóm khách hàng này được xem là yếu tố quan trọng, đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh chứng khoán tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mặc dù biểu phí giao dịch và lãi suất tại SHS rất cạnh tranh, nhưng sản phẩm dịch vụ chứng khoán của công ty này chưa phong phú và chưa mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng Trong khi các công ty chứng khoán khác thu hút khách hàng bằng cách cung cấp sản phẩm T2, tỷ lệ cho vay cao lên đến 80%, và nhiều lựa chọn room cổ phiếu với phí ứng trước thấp hoặc miễn phí, SHS vẫn chưa áp dụng những sản phẩm này.
Bảng 2.11 : Bảng so sánh sản phẩm dich vụ tài chính giữa SHS – VND - PHS
Công ty CK T2 Tỷ lệ vay tối đa Danh sách cổ phiếu cho vay Phí ứng trước
Theo danh mục UBCK, rất hạn chế cho vay mã ngoài danh mục và ƣu tiên KH ở Hội Sở
Tùy theo nhu cầu của KH Vip vẫn 14 cho vay các mã ngoài danh mục
KH Vip 80% Theo danh mục ủy ban và hơn 70 mã ngoài danh mục 13.5
(Nguồn: Tập hợp biểu phí tại các CTCK áp dụng từ 1/01/2015)
Quy trình hợp tác giữa SHS và SHB trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ba bên (SHS-SHB-khách hàng) hiện còn nhiều thủ tục rườm rà Cụ thể, khách hàng sử dụng dịch vụ giao dịch ký quỹ với SHS và SHB phải ký khế ước nhận nợ cho SHB vào cuối mỗi ngày, gây tốn thời gian và công sức cho cả khách hàng lẫn nhân viên môi giới.
Phần mềm giao dịch trực tuyến SHPro thường gặp lỗi và mất kết nối với hai Sở giao dịch chứng khoán, dẫn đến tình trạng chậm trễ và thiệt hại cho khách hàng trong quá trình giao dịch.
2.4.3 Những nguyên nhân hạn chế
Yếu tố tổ chức quản lý của ban lãnh đạo SHS vẫn còn yếu kém, nhiều thiếu sót nhƣ:
- Ban lãnh đạo chƣa có tầm nhìn chiến lƣợc nên chƣa nhìn thấy đƣợc tiềm năng của thị trường ở khu vực miền Tây Nam Bộ
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG
3.1.1 Định hướng của Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong giai đoạn 2015-2020
Trong giai đoạn 2015-2020, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có nhiều tiềm năng và điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh mẽ, nhưng cũng phải đối mặt với không ít thách thức Do đó, mục tiêu phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn tới cần được xác định rõ ràng.
Phát triển thị trường chứng khoán cần tuân thủ các chuẩn mực chung và thông lệ quốc tế tốt nhất, đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế và định hướng phát triển kinh tế – xã hội của đất nước Điều này sẽ góp phần tích cực vào việc hội nhập với thị trường tài chính khu vực và quốc tế.
Phát triển thị trường chứng khoán một cách đồng bộ và toàn diện là rất quan trọng, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả, an toàn và lành mạnh Điều này không chỉ giúp huy động vốn cho đầu tư phát triển xã hội mà còn tạo ra cơ hội đầu tư sinh lời, góp phần nâng cao mức sống và an sinh xã hội.
Ba là, phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) đa cấp, đảm bảo giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc thị trường, được quản lý và giám sát bởi Nhà nước Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư và khuyến khích sự tham gia của các chủ thể vào thị trường chứng khoán.
Để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả cho các tổ chức kinh doanh và dịch vụ chứng khoán, cần đa dạng hóa sản phẩm và nghiệp vụ của thị trường dựa trên nền tảng quản trị rủi ro và các chuẩn mực quốc tế Đồng thời, việc tái cơ cấu hệ thống trung gian thị trường cần thực hiện từng bước, không gây xáo trộn lớn và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các thành viên thị trường.
Năm là, sự phát triển của thị trường chứng khoán (TTCK) cần gắn liền với sự phát triển của thị trường tiền tệ và thị trường bảo hiểm, nhằm xây dựng một hệ thống thị trường tài chính đồng bộ và thống nhất Các cơ quan quản lý nhà nước phải thực hiện quản lý, giám sát và điều hành một cách đồng nhất về mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển.
Chủ động hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của thị trường chứng khoán Việt Nam Điều này không chỉ giúp thu hẹp khoảng cách phát triển giữa TTCK Việt Nam và các thị trường trong khu vực mà còn với các thị trường toàn cầu.
3.1.1.2 Giải pháp Để thúc đẩy TTCK phát triển theo những định hướng trên trong thời gian tới, UBCK đang tích cực triển khai các giải pháp cơ bản sau:
Thứ nhất, xây dựng và phát triển các sản phẩm mới nhƣ
- Xây dựng các bộ chỉ số mới cho TTCK gồm chỉ số tổng hợp, chỉ số theo nhóm ngành, theo quy mô, chỉ số trái phiếu
Trong bối cảnh phát triển thị trường tài chính, việc xây dựng các sản phẩm mới như Hợp đồng tương lai chỉ số (Index Futures) và Hợp đồng tương lai trái phiếu (Bond Futures) là rất quan trọng Ngoài ra, việc giới thiệu Chứng quyền (Covered Warrants) cùng với một số sản phẩm phòng ngừa rủi ro đối với trái phiếu sẽ giúp nhà đầu tư quản lý rủi ro hiệu quả hơn.
- Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa và gắn niêm yết các DNNN lớn
- Sớm triển khai đề án phát triển thị trường chứng khoán phái sinh (TTCKPS) bao gồm cơ sở pháp lý và hạ tầng công nghệ
- Triển khai thành lập công ty định mức tín nhiệm nhằm tăng tính minh bạch và thúc đẩy thị trường trái phiếu phát triển
Vào thứ hai, cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình tái cấu trúc các tổ chức kinh doanh chứng khoán nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động của họ Điều này sẽ được thực hiện từng bước theo các tiêu chuẩn quốc tế và đồng thời củng cố tiềm lực tài chính của các tổ chức này.
Thứ ba, phát triển nhà đầu tƣ tổ chức và cơ chế bảo vệ nhà đầu tƣ
- Tiếp tục khuyến khích phát triển các nhà đầu tƣ tổ chức thông qua cơ chế về thuế, phí
- Nghiên cứu nâng hạng TTCK Việt Nam từ vị trí thị trường sơ khai (Frontier) lên thị trường mới nổi (Emerging) trong bảng MSCI
- Mở rộng cơ hội đầu tư vào doanh nghiệp niêm yết đối với nhà đầu tư nước ngoài
- Triển khai xây dựng quy định thành lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư trong trường hợp phá sản các tổ chức kinh doanh chứng khoán
Thứ tư, triển khai đề án hợp nhất hai SGDCK Hà Nội và SGDCK Tp Hồ
Chí Minh; triển khai phát triển hệ thống công nghệ chung cho toàn bộ TTCK Việt Nam
Thứ năm, tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát TTCK và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
3.1.2 Định hướng của Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội
SHS, một công ty chứng khoán mới ra đời so với các đối thủ lớn như SSI, HCM, BVS, VCBS, và BSC, đã kế thừa kinh nghiệm từ những công ty đi trước Để cạnh tranh hiệu quả, SHS đã xây dựng một kế hoạch định hướng hoạt động rõ ràng cho tương lai.
3.1.2.1 Các mục tiêu chủ yếu
Tiếp tục hoàn thiện và ban hành các quy chế quy trình hoạt động
Chúng tôi tập trung vào nghiên cứu và triển khai các chương trình marketing, đặc biệt là trong việc giới thiệu sản phẩm mới Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu thị trường, thâm nhập hiệu quả và khai thác các nhu cầu tiềm ẩn, đồng thời đảm bảo hiệu quả cho từng hoạt động.
Nâng cao hơn nữa chất lƣợng dịch vụ và đẩy mạnh công tác phân tích và tƣ vấn đầu tƣ
Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu nhằm nâng cao kiến thức cho nhân viên, đặc biệt chú trọng vào các nội dung phân tích cơ bản và kỹ thuật.
Khảo sát và thăm dò lựa chọn các phần mềm hỗ trợ phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật, định giá công ty và quản lý danh mục đầu tư nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động của công ty.
Tiếp tục đầu tƣ, nâng cấp để hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin
3.1.2.2 Mục tiêu phát triển trung và dài hạn
SHS phấn đấu trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động theo mô hình ngân hàng đầu tư và mở rộng ra thị trường tài chính quốc tế Với định hướng khách hàng là trung tâm, SHS cam kết cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan và đóng góp tích cực cho cộng đồng.
GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Sau khi phân tích các điều kiện thuận lợi, những hạn chế và nguyên nhân của chúng, tác giả nhận định rằng SHS cần triển khai các biện pháp khắc phục khó khăn để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3.2.1 Thực hiện chiến lƣợc phát triển toàn diện
Một đặc trưng của công ty chứng khoán (CTCK) là các bộ phận hoạt động độc lập, nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau Để nâng cao chất lượng kinh doanh, SHS cần đa dạng hóa và phát triển đồng đều các hoạt động, tạo sức mạnh tổng hợp cho công ty Khi chất lượng kinh doanh được cải thiện, SHS sẽ xây dựng được uy tín trên thị trường, từ đó tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh phát triển và tối đa hóa lợi nhuận Ngược lại, uy tín và tiềm lực vốn của công ty sẽ thúc đẩy quá trình phát triển và nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh Do đó, việc thực hiện lược phát triển toàn diện các hoạt động là rất cần thiết.
Phấn đấu duy trì vị thế thị phần nằm trong Top 5 CTCK hàng đầu trên thị trường
Hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn
Tiếp tục thực hiện quyết liệt tái cơ cấu danh mục đầu tư, SHS sẽ tăng cường tham gia quản trị và kiểm soát các doanh nghiệp mà công ty đang nắm giữ tỷ lệ lớn, chẳng hạn như VRC.
Để tìm kiếm cơ hội đầu tư M&A, SHS cần tăng cường quan hệ với các doanh nghiệp đầu mối như SCIC, DATC, ngân hàng, tập đoàn, tổng công ty và các doanh nghiệp mà SHS tư vấn.
Hoạt động tư vấn và bảo lãnh phát hành
Phấn đấu duy trì vị thế thị phần nằm trong Top 5 CTCK hàng đầu trên thị trường
Nghiên cứu và phân tích
Tiếp tục thực hiện phân tích vĩ mô, đồng thời tăng cường phân tích ngành và doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nội bộ SHS.
3.2.2 Nâng cao năng lực tài chính
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, vốn được xem là yếu tố quyết định hàng đầu đến sự thành công hay thất bại của SHS.
Kể từ khi Thông tư 36/2014/TT-NHNN chính thức có hiệu lực vào ngày 1/02/2015, SHB đã giảm nguồn vốn cho vay hỗ trợ hoạt động kinh doanh tại SHS từ 1,600 tỷ đồng xuống còn 400 tỷ đồng Sự sụt giảm này đã hạn chế hoạt động giao dịch ký quỹ tại SHS, dẫn đến việc nhiều khách hàng chuyển sang các công ty chứng khoán mạnh hơn như HCM và SSI trong tháng 2 vừa qua Do đó, trong năm 2015, SHS cần chủ động xây dựng kế hoạch nâng cao nguồn lực tài chính để thu hút khách hàng trở lại.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong quý I/2015, SHS phấn đấu đạt lợi nhuận sau thuế khoảng 120 tỷ đồng nhằm xóa lỗ lũy kế Điều này sẽ tạo điều kiện cho SHS phát hành trái phiếu khoảng 1,000 tỷ đồng và phát hành riêng lẻ tăng vốn điều lệ khoảng 500 tỷ đồng, qua đó huy động vốn cho hoạt động kinh doanh.
Mở rộng xây dựng quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng thương mại khác ngoài SHB nhƣ BIDV, Vietcombank và Vietinbank… để đảm bảo quy mô vay vốn
SHS đã ký kết hợp đồng vay vốn với các công ty cho thuê tài chính và khách hàng lớn, áp dụng hình thức nâng lãi suất hợp đồng hợp vốn từ 8%/năm lên 9.5% để thu hút khách hàng gửi tiền nhiều hơn Hiện tại, lãi suất cho vay thấp nhất tại SHS là 12.5%/năm, vì vậy việc tăng lãi suất hợp đồng hợp vốn lên 9.5%/năm là một chiến lược hợp lý.
Hiện tại, SHS chưa có đối tác từ các tổ chức nước ngoài, vì vậy cần tăng cường huy động vốn bằng cách mời gọi các đối tác trong và ngoài nước trong lĩnh vực tài chính Hợp tác này không chỉ giúp SHS hội nhập quốc tế mà còn mang lại nhiều lợi thế trong việc huy động vốn, nâng cao năng lực tài chính, tiếp thu công nghệ tiên tiến, cũng như kinh nghiệm quản trị và kinh doanh chứng khoán, từ đó tăng cường sức cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.
3.2.3 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Theo kinh nghiệm từ các công ty chứng khoán quốc tế, việc đào tạo đội ngũ nhân viên là yếu tố sống còn giúp SHS tồn tại và cạnh tranh hiệu quả với các công ty chứng khoán khác Để mở rộng kinh doanh theo hướng chuyên môn hóa sâu, SHS cần tập trung vào việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên cả về số lượng lẫn chất lượng.
SHS hiện là công ty chứng khoán có lượng cộng tác viên mạnh nhất trên thị trường, với chính sách hấp dẫn, tỷ lệ phí lên đến 70% Từ năm 2013 đến nay, thị phần môi giới của SHS đã tăng đáng kể, lọt vào top 10 công ty chứng khoán có thị phần cao nhất tại sàn HNX và HSX nhờ vào lượng khách hàng từ đội ngũ cộng tác viên Để duy trì và phát triển mạng lưới này, SHS cần phổ biến chính sách cộng tác viên đến nhiều khách hàng hiện tại, tận dụng mối quan hệ rộng rãi của họ Ngoài ra, công ty cũng có thể huy động sinh viên xuất sắc từ các trường đại học chuyên ngành chứng khoán để hỗ trợ trong việc tìm kiếm khách hàng và nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn lực dồi dào này.
SHS cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực với các chính sách linh hoạt nhằm cải thiện chất lượng nhân sự phòng Đầu tư, đặc biệt là tuyển chọn nhân viên có kinh nghiệm và chuyên môn vững vàng trong phân tích tài chính Công ty nên mời gọi chuyên gia nước ngoài và tạo điều kiện cho nhân viên tham gia nghiên cứu thực tế tại các doanh nghiệp mục tiêu Đối với chi nhánh SHS-HCM, việc tuyển chọn nhân viên cần ưu tiên những người thông thạo ngoại ngữ và có chứng chỉ kế toán CFA Đầu tư vào đội ngũ nhân viên thông qua các khóa học nâng cao và giáo dục đạo đức nghề nghiệp là cần thiết để tránh sai phạm SHS cũng nên tổ chức các buổi thảo luận, tọa đàm chuyên môn thường xuyên để tăng cường giao lưu học hỏi giữa các nhân viên Để phát huy tối đa năng lực, công ty cần có chính sách hỗ trợ trong việc thuyên chuyển nhân sự và đãi ngộ xứng đáng cho nhân viên xuất sắc, bao gồm việc thưởng quà và tổ chức du lịch cho những người hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.2.4 Phát triển khách hàng toàn diện, hợp lý o Hiện nay, các nhà đầu tư tại SHS đa phần là các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ, ít nhà đầu tư là các tổ chức lớn trong nước và nước ngoài Một mặt SHS vẫn phải chú trọng chăm sóc các hàng mục tiêu nay và mặt khác thu hút thêm nhiều khách hàng tổ chức về giao dịch thì SHS phải xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, phải xây dựng cụ thể quy trình mở tài khoản cho nhà đầu nước ngoài Chính sách khách hàng có một vị trí hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của một công ty chứng khoán Với phương châm phục vụ “Hiệu quả kinh doanh của nhà đầu tƣ là mục tiêu của SHS” thì một giải pháp về khách hàng đúng đắn sẽ là một yếu tố quyết định vị trí của SHS trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt để giành thị phần với công ty chứng khoán khác Chính sách khách hàng có thực hiện đƣợc hay không phụ thuộc vào kết quả của việc sử dụng nhiều chính sách cụ thể khác nhau, mỗi chính sách đó sẽ đóng vai trò nhất định nhƣng có mối quan hệ với nhau Một chính sách khách hàng hợp lý bao gồm: o Chính sách giá cả hấp dẫn: Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, các mức phí của công ty phải đƣợc áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp trên cơ sở cân đối chi phí, lợi nhuận, thị phần và các mục tiêu khác mà công ty theo đuổi Mức phí đƣa ra phải phù hợp từng đối tƣợng khách hàng, từng loại dịch vụ, từng thời điểm cụ thể để vừa duy trì đƣợc mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa thu hút thêm khách hàng mới Hiện nay, biểu phí giao dịch tại SHS nằm trong số những công ty chứng khoán có biểu phí giao dịch và lãi suất cho vay margin khá hấp dẫn nhà đầu tư như cao nhất là 14.5%/năm giành cho khách hàng thường và mức phí thấp nhất giành cho khách hàng Vip là 11.5%/năm, tuy nhiên thì phí ứng trước hơi cao 14.5%/năm
Bảng 3.1 :Biểu phí giao dịch chứng khoán tại các CTCK
Tên cty Loại KH Lãi suất vay
Phí giao dịch Online Qua điện thoại
(Nguồn: Tập hợp biểu phí tại các CTCK)
Chính sách giá tại SHS thường xuyên thay đổi, gây khó khăn cho nhà đầu tư trong giao dịch và khiến nhiều khách hàng lớn chuyển sang các công ty chứng khoán khác Để thu hút khách hàng, SHS cần hạ phí ứng trước hoặc miễn phí ứng cho khách hàng VIP, đồng thời ổn định chính sách giá cả Trước khi thay đổi các yếu tố như lãi suất margin, phí ứng trước hay room cổ phiếu cho vay, SHS cần thông báo cho khách hàng để họ có thời gian chuẩn bị, tránh ảnh hưởng đến danh mục đầu tư.
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
3.3.1 Khuyến nghị với Chính phủ và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước 3.3.1.1 Khuyến nghị với Chính phủ
Để thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa các tổng công ty Nhà nước, cần thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán Các tổng công ty này, với quy mô vốn lớn và kinh nghiệm dày dạn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam Việc niêm yết cổ phiếu không chỉ góp phần phát triển thị trường chứng khoán mà còn giúp chỉ số thị trường trở thành thước đo cho nền kinh tế Hơn nữa, niêm yết sẽ tạo điều kiện cho nhiều chủ thể tham gia thị trường phát triển, bao gồm cả hoạt động kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán trong nước.
Các cơ quan quản lý vĩ mô cần tuyên truyền cho các tổng công ty nhận thấy lợi ích của việc niêm yết như quảng bá thương hiệu và huy động vốn, nhằm phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam Để thu hút thêm nhà đầu tư, bao gồm cả nhà đầu tư nước ngoài, Chính phủ nên nâng tỷ lệ cổ phần hóa lên 51% hoặc cao hơn và cho phép doanh nghiệp nhà nước thoái vốn dưới mệnh giá và giá trị sổ sách, tạo ra giải pháp có lợi cho cả nhà đầu tư và Chính phủ.
Nâng cao chất lượng báo cáo kiểm toán là cần thiết trong bối cảnh nhiều công ty kiểm toán mới và thiếu chuyên nghiệp hiện nay Do doanh nghiệp niêm yết tự chọn công ty kiểm toán, nhiều báo cáo tài chính dù đã được kiểm toán nhưng vẫn chưa phản ánh đúng thực trạng hoạt động Ví dụ, công ty Bông bạch tuyết (BBT) chỉ phát hiện sai sót trong báo cáo tài chính sau khi đổi công ty kiểm toán theo chỉ định của UBCK Hầu hết nhà đầu tư thường dựa vào các báo cáo tài chính đã kiểm toán để đánh giá doanh nghiệp khi mua cổ phiếu Vì vậy, nâng cao chất lượng báo cáo kiểm toán là việc làm cấp bách để tăng tính minh bạch cho thị trường và khôi phục niềm tin của nhà đầu tư.
Thành lập quỹ bình ổn thị trường chứng khoán (TTCK) được coi là một giải pháp tích cực trong bối cảnh TTCK Việt Nam đang gặp khó khăn Quỹ này sẽ được hình thành từ nguồn vốn góp của các công ty thành viên và quỹ đầu tư chứng khoán, nhằm quản lý và sử dụng tài chính để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư trong những tình huống xấu Khoản tiền này sẽ được sử dụng để can thiệp và ổn định thị trường khi có biến động mạnh, giúp nhà đầu tư tránh khỏi cú sốc và giảm thiểu rủi ro.
3.3.1.2 Khuyến nghị với Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Để kích cầu và khơi thông nguồn vốn, UBCN cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhằm triển khai đồng bộ các giải pháp cần thiết.
- Triển khai nâng hạng TTCK Việt Nam trên bảng MSCI
- Nâng tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhƣợng tại các doanh nghiệp niêm yết có sở hữu nhà nước
- Sớm thực hiện việc nâng room cổ phiếu cho các nhà đầu tƣ trong và ngoài nước
Rà soát và điều chỉnh cơ chế kiểm soát dòng vốn từ ngân hàng sang thị trường chứng khoán là cần thiết để đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính, đồng thời hạn chế tình trạng sở hữu chéo giữa các định chế ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm, đặc biệt trong mô hình mẹ - con Điều này sẽ góp phần thúc đẩy quá trình tái cấu trúc và tăng cường vốn cho các ngân hàng thương mại.
Để nâng cao ý thức công bố thông tin của các doanh nghiệp và nhà đầu tư, cần đẩy mạnh tuyên truyền về pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán Việc này sẽ giúp tăng cường hiểu biết cho cả nhà đầu tư và doanh nghiệp, từ đó góp phần cải thiện tính minh bạch và trách nhiệm trong hoạt động đầu tư.
Phát triển các định chế đầu tư chuyên nghiệp là cần thiết để xây dựng các quy định về xếp hạng tín nhiệm, đồng thời thiết lập tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam Việc này không chỉ nâng cao uy tín của thị trường tài chính mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc ra quyết định.
Hợp tác với các tổ chức quốc tế nhằm tổ chức các Diễn đàn đầu tư tại Việt Nam và quốc tế để thúc đẩy và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Dựa trên Đề án xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh đã được phê duyệt, Bộ Tài chính và UBCK Nhà nước cần nhanh chóng triển khai các công cụ chứng khoán phái sinh như hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn để giúp nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro và đa dạng hóa cơ hội đầu tư Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, gây tổn thất cho nhà đầu tư, đặc biệt là những cá nhân có ít kinh nghiệm và vốn nhỏ Việc sử dụng các công cụ chứng khoán phái sinh đã chứng minh là phương pháp hiệu quả trong việc phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu tổn thất Do đó, triển khai các công cụ này sẽ là điều cần thiết, mang lại ý nghĩa lớn cho các nhà đầu tư đang lo ngại về rủi ro, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam lên tầm cao mới.
UBCK cần thiết lập hành lang pháp lý phù hợp với thông lệ quốc tế để hỗ trợ doanh nghiệp trong nước đăng ký niêm yết ra nước ngoài và tạo điều kiện cho doanh nghiệp nước ngoài niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó nâng cao tính thanh khoản cho thị trường (UBCKNN 2015).
UBCKNN đang nâng cao quy mô niêm yết cho thị trường chứng khoán (TTCK) để tạo ra một môi trường đủ lớn với nhiều hàng hóa chất lượng Mục tiêu là thu hút các quỹ đầu tư lớn trên thế giới, nhằm tăng cường tính hấp dẫn của TTCK Việt Nam.
- Xây dựng cơ chế phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá
- Giám sát xử lý các doanh nghiệp chào bán cổ phiếu ra công chúng, không đƣa cổ phiếu vào giao dịch trong vòng 01 năm
- Khuyến khích doanh nghiệp cung cấp thông tin bằng tiếng Anh và xây dựng báo cáo phát triển bền vững
- Xây dựng cơ chế và lộ trình thực hiện quản trị rủi ro cho các công ty niêm yết
Xây dựng khung pháp lý và hệ thống công nghệ thông tin, cùng với các hệ thống hỗ trợ, nhằm nhanh chóng đưa các sản phẩm phái sinh như Hợp đồng tương lai chỉ số và Hợp đồng tương lai trái phiếu vào hoạt động.
Thị trường chứng khoán là một môi trường nhạy cảm, nơi lòng tin của nhà đầu tư đóng vai trò quan trọng Gần đây, niềm tin này đang bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó thiếu tính minh bạch là một vấn đề lớn Các hành vi như giao dịch nội gián, tiết lộ thông tin nội bộ, và chèn ép cổ đông nhỏ đang làm suy giảm niềm tin của nhà đầu tư Nếu mất tiền, nhà đầu tư có thể trở lại, nhưng nếu mất lòng tin, họ sẽ không bao giờ quay lại Vì vậy, Ủy ban Chứng khoán cần nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát thị trường, đồng thời hiện đại hóa cấu trúc thị trường để khôi phục niềm tin của nhà đầu tư.
- Tiếp tục hợp nhất, giải thể, phá sản các CTCK yếu kém, thua lỗ dựa trên nền tảng các chỉ tiêu an toàn tài chính
- Cho phép tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài mua để sở hữu đến 100% công ty chứng khoán trong nước
Hợp nhất các Sở giao dịch Chứng khoán và phát triển các khu vực thị trường như thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, đồng thời hình thành thị trường sản phẩm phái sinh nhằm nâng cao vị thế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong khu vực ASEAN.
- Hoàn thiện đầu tư công nghệ thông tin cho toàn thị trường theo hướng hiện đại, thống nhất