1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV tại TP Hồ Chí Minh

122 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Khả Năng Tiếp Cận Tín Dụng Ngân Hàng Của Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Trên Địa Bàn TP. Hồ Chí Minh
Tác giả Hoàng Thị Bảo Ngân
Người hướng dẫn PGS., TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (14)
    • 1.1 Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa (14)
      • 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (14)
        • 1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp (14)
        • 1.1.1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa (14)
      • 1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa (18)
      • 1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa (21)
    • 1.2 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (23)
      • 1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng (23)
      • 1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (24)
      • 1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (25)
      • 1.2.4 Các loại hình tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (27)
    • 1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (30)
      • 1.3.1 Nhân tố từ phía doanh nghiệp (30)
      • 1.3.2 Nhân tố từ phía ngân hàng (34)
      • 1.3.3 Nhân tố khác (35)
  • CHƯƠNG 2 (38)
    • 2.1 Giới thiệu doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM (38)
      • 2.1.1 Sơ lược tình hình kinh tế, xã hội của TP HCM (38)
      • 2.1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM (40)
    • 2.2 Thực trạng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM (43)
      • 2.2.1 Khái quát hoạt động tín dụng của các NHTMCP trên địa bàn TP HCM (43)
      • 2.2.2 Thực trạng nguồn vốn và các kênh huy động vốn của DNNVV (47)
      • 2.2.3 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trên địa bàn TP HCM tại các NHTMCP40 (53)
    • 2.3 Hạn chế trong tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV tại TP HCM (55)
      • 2.3.1 Thực trạng hạn chế trong tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV tại TP (56)
      • 2.3.2 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV tại TP HCM (58)
  • CHƯƠNG 3 (70)
    • 3.1 Trình tự nghiên cứu (70)
    • 3.2 Mô hình nghiên cứu (71)
    • 3.3 Dữ liệu nghiên cứu (77)
    • 3.4 Kết quả nghiên cứu (77)
      • 3.4.1 Thống kê mô tả dữ liệu (77)
      • 3.4.2 Kết quả phân tích hồi quy (79)
    • 3.5 Nhận xét, đánh giá kết quả (82)
  • CHƯƠNG 4 (88)
    • 4.1 Đối với các DNNVV (88)
      • 4.1.1 Nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh (88)
      • 4.1.2 Gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu (91)
      • 4.1.3 Tận dụng sự hỗ trợ của các tổ chức trung gian tài chính (92)
    • 4.2 Đối với các NHTM (92)
      • 4.2.1 Nâng cao năng lực nguồn vốn (92)
      • 4.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm giảm lãi suất cho vay (95)
      • 4.2.3 Mở rộng danh mục sản phẩm đối với DNNVV (98)
      • 4.2.4 Tăng cường liên kết với các hiệp hội, tổ chức tín dụng để cho vay DNNVV . 85 (98)
      • 4.2.5 Giải quyết hiệu quả vấn đề nợ xấu (99)
    • 4.3 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước (100)
      • 4.3.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD DNNVV TP HCM (100)
      • 4.3.2 Nâng cao vai trò của hiệp hội doanh nghiệp trong việc hỗ trợ các DNNVV (102)
      • 4.3.3 Hợp tác với TCTD quốc tế trong cho vay và bảo lãnh tín dụng DNNVV (103)
      • 4.3.4 Giải quyết nợ xấu trong hệ thống ngân hàng (103)
      • 4.3.5 Thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng (104)
  • PHỤ LỤC (112)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm đưa ra những giải pháp giúp DNNVV trên địa bàn TP HCM có thể nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng, giải quyết vấn đề khó khăn về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tiếp tục phát huy vai trò của DNNVV đối với sự phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn và trên cả nước.

Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam ban hành ngày 29/11/2005, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách ổn định.

Có nhiều cách để định nghĩa và phân loại doanh nghiệp, bao gồm phân loại theo hình thức pháp lý như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Ngoài ra, doanh nghiệp còn được phân loại dựa vào chế độ trách nhiệm, bao gồm doanh nghiệp có trách nhiệm vô hạn và trách nhiệm hữu hạn Cuối cùng, quy mô doanh nghiệp cũng là một tiêu chí quan trọng, với các loại hình như doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ.

1.1.1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là khái niệm tương đối so với doanh nghiệp lớn, khó có thể định nghĩa một cách phổ quát do môi trường kinh doanh không đồng nhất và không ổn định Khái niệm này thay đổi tùy thuộc vào điều kiện từng quốc gia, trình độ phát triển kinh tế và định hướng phát triển trong từng thời kỳ Tiêu chí phân loại DNNVV được chia thành hai nhóm chính: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng.

Nhóm chỉ tiêu định lượng thường dựa vào các yếu tố có thể đo lường như số lượng lao động, tài sản, vốn và doanh thu của doanh nghiệp Mặc dù cách phân loại này giúp dễ dàng cho các nghiên cứu thực nghiệm, nhưng các chuyên gia cho rằng nó không đủ để phân biệt giữa các doanh nghiệp lớn và nhỏ Do đó, việc tiếp cận định tính được đề xuất nhằm khắc phục nhược điểm của phân tích định lượng, phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) với doanh nghiệp lớn dựa trên các yếu tố quản trị và tổ chức.

Nhóm chỉ tiêu định tính để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bao gồm hệ thống quản lý, chiến lược, mục tiêu, đặc điểm tăng trưởng, văn hóa doanh nghiệp, sở hữu, chuyên môn hóa và thị trường tiêu thụ (Trương Quang Thông, 2010) Mặc dù các tiêu chí này phản ánh bản chất của DNNVV, nhưng việc áp dụng chúng trong thực tế gặp khó khăn do tính chất khó đo lường Các tiêu chí phân loại DNNVV trên thế giới thường dựa vào vốn, lao động và doanh thu, với mỗi quốc gia có thể lựa chọn một hoặc nhiều yếu tố tùy theo điều kiện cụ thể Bài viết sẽ trình bày cách phân loại DNNVV ở một số quốc gia và Việt Nam.

Theo Ngân hàng Thế giới (WB) và Công ty Tài chính Quốc tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động hoặc doanh thu DNNVV được chia thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ với dưới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ từ 10 đến dưới 50 lao động, và doanh nghiệp vừa từ 50 đến 300 lao động (Trương Quang Thông, 2010).

Tại Mỹ, Cục Quản lý Kinh doanh Nhỏ (SBA) xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là những đơn vị kinh doanh có số lượng lao động dưới 500 Cụ thể, doanh nghiệp nhỏ là những doanh nghiệp có dưới 100 lao động, trong khi doanh nghiệp vừa có từ 100 đến 500 lao động.

Tại Châu Âu (Khối EU), doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là những doanh nghiệp có dưới 250 lao động, doanh thu không vượt quá 50 triệu euro hoặc tổng tài sản không quá 43 triệu euro Trong đó, doanh nghiệp siêu nhỏ là những doanh nghiệp có dưới 10 lao động, với doanh thu hoặc tổng tài sản không quá 2 triệu euro, trong khi doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến 49.

Doanh nghiệp vừa có quy mô từ 10 đến dưới 50 nhân viên, với doanh số hoặc tổng tài sản dao động từ 2 đến dưới 10 triệu euro Số lượng lao động trong doanh nghiệp này nằm trong khoảng từ 50 đến dưới 250 người, với doanh số không vượt quá 50 triệu euro hoặc tổng tài sản không quá 43 triệu euro (Trương Quang Thông, 2010).

Tại Nhật Bản, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được phân loại theo từng khu vực kinh doanh Trong lĩnh vực sản xuất, DNNVV có dưới 300 lao động và vốn đầu tư tối đa 1 triệu USD Đối với khu vực thương mại, DNNVV có dưới 100 lao động cho doanh nghiệp bán buôn và dưới 50 lao động cho doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ, với vốn đầu tư không quá 300.000 USD cho doanh nghiệp bán buôn và 100.000 USD cho doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ.

Tại Malaysia, doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, thương mại và dịch vụ có từ 5 đến 30 lao động và doanh thu từ 300.000 MYR đến 3 triệu MYR Doanh nghiệp vừa trong các lĩnh vực này có từ 30 đến 75 lao động và doanh thu từ 3 triệu MYR đến 20 triệu MYR Đối với lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, doanh nghiệp nhỏ có từ 5 đến 75 lao động và doanh thu từ 300.000 MYR đến 15 triệu MYR, trong khi doanh nghiệp vừa có từ 75 đến 200 lao động và doanh thu từ 15 triệu MYR đến 50 triệu MYR.

Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001, tại Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bao gồm các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật doanh nghiệp nhà nước, các hợp tác xã theo Luật hợp tác xã, và các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định 109/2004/NĐ-CP với vốn đăng ký dưới mức quy định.

Theo định nghĩa, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là những doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ đồng Việt Nam hoặc có số lao động bình quân hàng năm dưới 300 người Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu có đăng ký kinh doanh và đáp ứng một trong hai tiêu chí về lao động hoặc vốn nêu trên, đều được xem là DNNVV.

Theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, với quy định cụ thể cho từng ngành nghề hoạt động, như thể hiện trong Bảng 1.1.

Bảng 1.1: Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế tại Việt Nam

Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Công nghiệp và xây dựng < 10 người

Thương mại và dịch vụ < 10 người < 10 tỷ đồng

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của chính phủ ngày 30/06/2009

Việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam hiện nay dựa trên các tiêu chí về quy mô vốn, lao động và đặc thù ngành nghề Các tiêu chí này tương đối phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam, đặc biệt là tiêu chí ngành nghề do sự khác biệt rõ rệt trong hoạt động của từng nhóm ngành Tuy nhiên, việc sử dụng một trong hai tiêu chí tổng nguồn vốn hoặc lao động bình quân hàng năm để xác định DNNVV vẫn còn chung chung và khó phân định, có thể dẫn đến sự khác biệt trong số liệu thống kê nếu chỉ dựa vào một trong hai tiêu chí này.

1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng, xuất phát từ chữ Latin "Credittum", mang ý nghĩa tin tưởng và tín nhiệm Theo Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung (2007), tín dụng được định nghĩa là mối quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, có thể là tiền tệ hoặc hiện vật, từ bên sở hữu sang bên sử dụng, với điều kiện bên sử dụng phải hoàn trả lại một giá trị lớn hơn so với giá trị ban đầu.

Theo Khoản 14, Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, cấp tín dụng được định nghĩa là việc thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền, hoặc cam kết cho phép sử dụng khoản tiền đó, với nguyên tắc hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo chi phí cụ thể, theo Trương Quang Thông (2010).

Cũng như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng

- Sự chuyển nhượng này chỉ mang tính tạm thời, trong một thời gian nhất định được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng

- Sự chuyển nhượng này có kèm chi phí, thể hiện ở lãi mà người vay vốn phải trả và các loại phí khác (nếu có)

1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Do đặc điểm chung của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) như vốn tự có thấp, năng lực quản trị hạn chế, khó khăn trong việc tiếp cận thông tin, thiếu minh bạch và khả năng chống đỡ rủi ro thấp, các ngân hàng thường có tâm lý thận trọng khi cho vay Điều này dẫn đến việc ngân hàng áp dụng nhiều điều kiện khắt khe hơn về vốn tự có, tài sản bảo đảm và phương thức quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng so với các doanh nghiệp lớn.

Nghiên cứu của Berger và Udell (2002) cho thấy rằng các doanh nghiệp nhỏ thường gặp khó khăn trong việc được chấp nhận cho vay do thông tin về họ không rõ ràng Vì khó tiếp cận các thị trường vốn công cộng, họ phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tài chính để có nguồn tài trợ bên ngoài Do đó, sự biến động trong hệ thống ngân hàng có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến khả năng cung ứng tín dụng cho những doanh nghiệp này.

Nghiên cứu quan hệ tín dụng giữa ngân hàng thương mại (NHTM) với các DNNVV, nhận thấy có những đặc điểm cơ bản như sau:

- Về qui mô tín dụng, dư nợ tín dụng bình quân trên một (01) DNNVV thường rất thấp

- Về thời hạn tín dụng, chủ yếu là vay ngắn hạn

- Về mục đích, chủ yếu sử dụng sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh

- Về đảm bảo tiền vay, hầu hết các DNNVV thường được yêu cầu phải có tài sản bảo đảm khi vay vốn tại các NHTM

Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường cao hơn so với các doanh nghiệp lớn, dẫn đến việc các ngân hàng thương mại (NHTM) thường có xu hướng thận trọng hơn Do đó, khi cấp tín dụng cho DNNVV, các NHTM thường yêu cầu nhiều điều kiện khắt khe hơn.

1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tín dụng, đặc biệt là tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sự tồn tại và phát triển của các DNNVV cũng như ngân hàng thương mại (NHTM) Hơn nữa, tín dụng còn là công cụ thiết yếu để thực hiện các mục tiêu vĩ mô và chính sách xã hội của nhà nước.

 Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế

Trong nền kinh tế, luôn có sự tồn tại của các chủ thể thừa vốn và thiếu vốn Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối hai nhóm này, giúp chuyển giao vốn từ những người tạm thời dư thừa sang những người cần vốn Điều này không chỉ làm cho nguồn tiền nhàn rỗi trở nên hữu ích mà còn hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), trong việc đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất và tiêu thụ hàng hóa Với nguồn vốn ban đầu hạn chế, tín dụng ngân hàng thực sự tạo cơ hội cho các chủ doanh nghiệp khởi nghiệp, duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh thông qua việc vay vốn.

 Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNVV

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp cần cải tiến chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển Tín dụng ngân hàng giúp DNNVV bổ sung vốn kịp thời cho đầu tư máy móc, cải tiến hoạt động và gia tăng giá trị thặng dư, từ đó chiếm lĩnh ưu thế cạnh tranh Đồng thời, tín dụng ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo doanh nghiệp trả nợ đúng hạn và có khả năng vay thêm Ngân hàng cũng kiểm soát việc sử dụng vốn để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp Nguồn vốn vay ngân hàng là đòn bẩy tài chính, giúp DNNVV tối ưu hóa cơ cấu vốn, tiết kiệm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận với chi phí sử dụng vốn thấp.

 Tạo điều kiện mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại

Tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại và giao lưu quốc tế Nhờ vào các khoản tín dụng hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu và thu hút vốn tín dụng nước ngoài, DNNVV có thể phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế Điều này không chỉ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà còn giúp các quốc gia gần gũi hơn.

 Góp phần nâng cao trình độ công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường gặp khó khăn do nguồn vốn hạn chế, dẫn đến việc họ không thể đầu tư vào trang thiết bị công nghệ tiên tiến hoặc chi phí đào tạo nâng cao năng lực quản lý và tay nghề lao động Mặc dù chủ doanh nghiệp nhận thức rõ tầm quan trọng của việc này, nhưng họ vẫn cần đến tín dụng ngân hàng như một giải pháp để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Giúp các ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, phân tán rủi ro

Tín dụng ngân hàng dành cho DNNVV không chỉ thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế này mà còn giúp ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng và nâng cao vị thế cạnh tranh Tại Việt Nam, cho vay DNNVV với sản phẩm bổ sung vốn lưu động giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro thanh khoản và thực hiện đúng chức năng cung ứng vốn ngắn hạn Trong bối cảnh cạnh tranh ngân hàng ngày càng gay gắt, việc cho vay DNNVV không chỉ tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận mà còn mở rộng thị trường, gia tăng số lượng khách hàng cho vay, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng.

 Góp phần thực hiện các mục tiêu điều hành kinh tế vĩ mô

Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp, tất cả đều bị ảnh hưởng bởi khối lượng và cơ cấu tín dụng trên thị trường Nhà nước có thể điều chỉnh việc mở rộng hoặc thu hẹp tín dụng thông qua các yếu tố như lãi suất và quy định cho vay, từ đó ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng và tình trạng giá cả Sự thay đổi trong tín dụng cũng tác động đến quy mô và cơ cấu đầu tư, ảnh hưởng đến sản lượng, việc làm và cơ cấu kinh tế Với sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVV) trên toàn quốc, tín dụng ngân hàng cho DNVV trở thành công cụ quan trọng để truyền dẫn các chính sách của Nhà nước đến các vấn đề như giá cả, sản lượng và việc làm.

1.2.4 Các loại hình tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Các sản phẩm tín dụng chủ yếu dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bao gồm cho vay ngắn hạn, chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay trung dài hạn, tài trợ ngoại thương, bảo lãnh và cho thuê tài chính Trong đó, cho vay ngắn hạn là hình thức phổ biến nhất.

Cho vay ngắn hạn phục vụ nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong các thời điểm thường xuyên hoặc theo mùa Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) áp dụng hai phương thức cho vay ngắn hạn chính là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng.

Khoản 1 và 2, Điều 16, quy chế cho vay ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Ngân hàng nhà nước (NHNN) quy định

Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.3.1 Nhân tố từ phía doanh nghiệp

Tình trạng thông tin bất cân xứng là rào cản lớn nhất ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng Ngân hàng thường thiếu thông tin về doanh nghiệp và mục đích sử dụng khoản vay, dẫn đến nguy cơ chọn sai (adverse selection) và tâm lý ỷ lại (moral hazard) Để giảm thiểu rủi ro, người cho vay thường hạn chế tín dụng và yêu cầu thế chấp, điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) khi họ thiếu tài sản thế chấp có giá trị.

Do đó, các DNNVV thường khó tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng và phụ thuộc, bị động bởi chính sách tín dụng của ngân hàng (Ping Han 2013)

Hiện nay, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng Theo nghiên cứu của Berger và Udell (2002), các DNNVV thường bị từ chối cho vay do thông tin tài chính không minh bạch Họ cũng khó khăn trong việc tiếp cận các thị trường vốn lớn, dẫn đến việc phụ thuộc vào các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại, để có nguồn tài trợ bên ngoài.

Biến động trong hệ thống ngân hàng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Nghiên cứu của Shusong Ba (2013) cho thấy 41% DNNVV tại Trung Quốc gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng do thiếu tài sản thế chấp phù hợp với quy định.

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Degryse và Cayseele (2000) cho rằng mối quan hệ lâu dài giúp giảm thiểu vấn đề thông tin bất cân xứng, cho phép ngân hàng thu thập thông tin độc quyền về khách hàng Tương tự, nghiên cứu của Berger và Udell (1995) cho thấy mối quan hệ kéo dài không chỉ giảm chi phí tài trợ mà còn giảm yêu cầu về tài sản thế chấp, từ đó giúp DNNVV dễ dàng tiếp cận tín dụng hơn.

Berger và Udell (2004) đã chỉ ra rằng mối quan hệ giữa chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động cho vay của ngân hàng là rất chặt chẽ, trong đó tín dụng gia tăng trong thời kỳ tăng trưởng và giảm khi doanh nghiệp suy thoái Sự biến động này liên quan mật thiết đến tính thanh khoản của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng Ngoài ra, Drakos & Giannakopoulos (2011) nhấn mạnh rằng lưu chuyển tiền tệ với dòng tiền cao và phản ứng thanh khoản tốt là tín hiệu tích cực cho ngân hàng trong việc quyết định cho vay, do khả năng trả nợ của doanh nghiệp được cải thiện.

Nghiên cứu cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV, nhưng ngân hàng thương mại (NHTM) quyết định cho vay dựa trên lãi suất và độ rủi ro của khoản vay Để đánh giá rủi ro, NHTM sẽ thẩm định tất cả các yếu tố liên quan đến doanh nghiệp Các khung lý thuyết thẩm định tín dụng phổ biến bao gồm “5C”, “6C”, “5P” và “CAMPARI” Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng khung lý thuyết “5C” kết hợp với các nghiên cứu trước để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV.

 Uy tín của doanh nghiệp (Character)

Uy tín của doanh nghiệp không chỉ phản ánh vị thế trên thị trường mà còn ảnh hưởng đến mối quan hệ với ngân hàng Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ mở ra nhiều cơ hội kinh doanh hơn và tăng tính khả thi cho các dự án đầu tư Điều này giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các cam kết với ngân hàng, từ đó xây dựng lòng tin vững chắc trong quan hệ tài chính.

Uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng chủ yếu được thể hiện qua việc tuân thủ các cam kết trong giao dịch Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), minh bạch thông tin là yếu tố quan trọng, nếu không sẽ khiến ngân hàng ngần ngại trong việc cho vay Do đó, khi doanh nghiệp thể hiện uy tín, trung thực và thực hiện vay trả nợ đúng hạn, họ sẽ có cơ hội tiếp cận tín dụng cao hơn so với những doanh nghiệp có lịch sử tín dụng kém Ngoài ra, uy tín của doanh nghiệp cũng được phản ánh qua uy tín của chủ sở hữu và người quản lý.

 Năng lực, khả năng vay và trả nợ của doanh nghiệp (Capacity)

Khả năng vay và trả nợ là tiêu chí quan trọng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng Người đi vay cần chứng minh năng lực của mình trong cả hai khía cạnh: khả năng vay nợ và khả năng trả nợ, bất kể mục đích vay vốn là gì.

Để được cấp tín dụng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần chứng minh năng lực pháp lý, khả năng vay vốn, và có kế hoạch kinh doanh hoặc dự án đầu tư khả thi Họ cũng phải thể hiện hoạt động kinh doanh hiệu quả nhằm đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn.

Vốn là yếu tố quyết định cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp xây dựng niềm tin với ngân hàng về nhu cầu sử dụng vốn Không thể chỉ dựa vào vốn vay ngân hàng, vì ngân hàng cũng không cấp tín dụng 100% nhu cầu vốn của doanh nghiệp Sự phối hợp hợp lý giữa vốn tự có và vốn tín dụng là cần thiết để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh Do đó, nếu doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có khả năng sử dụng vốn tự có hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng, khả năng tiếp cận tín dụng sẽ được nâng cao.

 Tài sản bảo đảm (Collateral)

Trong lĩnh vực cho vay, các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài sản bảo đảm để nâng cao thiện chí trả nợ và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Đặc biệt, đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có hạn chế về tài chính và quản trị, việc có tài sản bảo đảm trở thành yếu tố quan trọng giúp tăng khả năng tiếp cận tín dụng Tài sản bảo đảm không chỉ là nguồn thu nợ phụ mà còn góp phần đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

 Các điều kiện khác (Conditions)

Ngân hàng khi cấp vốn cho khách hàng luôn đặt ra các điều kiện pháp lý, kinh tế và tài chính nhằm đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật Những điều kiện này bao gồm mục đích vay vốn, giới hạn tín dụng tối đa cho từng khách hàng hoặc nhóm khách hàng liên quan Điều này giúp giải quyết các vấn đề tín dụng như thời hạn vay, kỳ hạn và lãi suất.

Khi doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà ngân hàng đưa ra, khả năng được cấp tín dụng của doanh nghiệp sẽ cao hơn.

1.3.2 Nhân tố từ phía ngân hàng

Năng lực tài chính của ngân hàng được thể hiện qua chỉ tiêu nguồn vốn, là cơ sở cho mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm vốn tự có, vốn huy động và vốn đi vay Khi ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh với nguồn vốn dồi dào và ổn định, họ có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, nhờ vào việc tăng giới hạn tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Sự mở rộng tín dụng này cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) dễ dàng tiếp cận vốn ngân hàng hơn.

 Cơ sở vật chất, kỹ thuật

Giới thiệu doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM

2.1.1 Sơ lược tình hình kinh tế, xã hội của TP HCM

TP HCM là khu vực kinh tế năng động nhất Việt Nam, với diện tích 2,095.01 km² và dân số 7,791.8 ngàn người (2012) Thành phố đóng góp 20.4% tổng sản phẩm trong nước, 27.9% giá trị sản xuất công nghiệp và 29% tổng thu ngân sách quốc gia Từ 2009 đến 2013, tốc độ tăng trưởng kinh tế của TP HCM đạt bình quân 9.5%/năm, gấp 1.7 lần tốc độ tăng trưởng GDP cả nước Cơ cấu kinh tế chuyển dịch hợp lý, trong đó ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1% GDP, trong khi ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 40.6%, và ngành thương mại, dịch vụ chiếm 59.4%.

TP HCM là trung tâm tài chính lớn nhất Việt Nam, quy tụ nhiều định chế tài chính và ngân hàng thương mại, đồng thời thu hút lượng lớn vốn đầu tư xã hội Năm 2013, tổng vốn đầu tư tại TP HCM đạt 227,033 tỷ đồng, chiếm 21% tổng vốn đầu tư cả nước, trong đó có sự đóng góp đáng kể từ vốn đầu tư nước ngoài.

Trong giai đoạn 2009 – 2013, TP HCM đã đóng góp 35.745 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước, với tổng ngân sách đạt 229,514 tỷ đồng Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu của thành phố đạt 26,575 triệu USD, chiếm 20.1% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của TP HCM trong giai đoạn này được thể hiện trong Bảng 2.1.

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế của TP HCM từ 2009 – 2013 ĐVT: (*) tỷ VND, (**) triệu USD

1 Tốc độ tăng trưởng GDP 8.00% 11.80% 10.30% 9.20% 9.30%

Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu -18% 4.40% 19.10% 6.20% -6%

3 Chỉ số giá tiêu dùng 7.57% 9.58% 15.86% 4.07% 5.20%

Tổng chi ngân sách địa phương (*)

Nguồn: Cục thống kê TP HCM

TP HCM không chỉ dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng và quy mô GDP, mà còn tiên phong trong cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thuế và hải quan, nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp Trong những năm gần đây, thành phố cũng triển khai nhiều chương trình phát triển kinh tế và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các chương trình tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2.1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM

Do những điều kiện hạn chế, luận văn không thể cập nhật số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP Các số liệu thống kê được trình bày dưới đây dựa trên tiêu chuẩn phân loại DNNVV theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP, quy định rằng DNNVV là các doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng hoặc số lao động bình quân hàng năm dưới 300 người.

Theo Niên giám thống kê năm 2013 của Tổng cục thống kê, tính đến ngày 31/12/2012, 98.53% doanh nghiệp tại Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo tiêu chí phân loại theo quy mô lao động Tại TP HCM, DNNVV chiếm 32% tổng số DNNVV cả nước Với tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ và sự hỗ trợ đáng kể từ Chính phủ cùng chính quyền địa phương, số lượng DNNVV tại TP HCM đã gia tăng đáng kể trong những năm gần đây, như thể hiện qua số liệu trong bảng 2.2.

Bảng 2.2: Tình hình phát triển DNNVV trên địa bàn TP HCM ĐVT: doanh nghiệp

2 DNNVV phân theo quy mô lao động

3 DNNVV phân theo quy mô vốn

Nguồn: Cục thống kê TP HCM, Tổng cục thống kê – Niên giám thống kê

Đến cuối năm 2012, thành phố có khoảng 110,666 doanh nghiệp, trong đó 109,638 doanh nghiệp là DNNVV, tăng 42% so với năm 2009 DNNVV chiếm 99.1% tổng số doanh nghiệp tại thành phố và 32% tổng số DNNVV của cả nước Theo tiêu chí quy mô vốn, năm 2012 có 79,324 DNNVV, tăng 46.25% so với năm 2009, chiếm 71.7% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn và 31.8% DNNVV của cả nước.

Theo số liệu từ Bảng 2.2, có sự chênh lệch rõ rệt giữa số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) khi phân loại theo quy mô lao động và quy mô vốn Cụ thể, số lượng DNNVV được phân loại theo quy mô lao động cao hơn so với số lượng được phân loại theo quy mô vốn.

Vì vậy, đế có sự thống nhất, các dữ liệu phân tích dưới đây sẽ căn cứ theo tiêu chí phân loại là quy mô lao động

Trong cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh của DNNVV, ngành bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô và xe máy chiếm tỷ trọng lớn nhất với 40.53%, tiếp theo là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (14.66%), ngành xây dựng (11.22%) và hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ (9.64%) Nguyên nhân chính là do lĩnh vực thương mại yêu cầu vốn đầu tư thấp, vòng quay vốn nhanh và ít cần đầu tư vào tài sản cố định, công nghệ phức tạp, phù hợp với quy mô vốn nhỏ và khả năng quản trị của DNNVV tại Việt Nam Theo số liệu năm 2012 của Tổng cục thống kê, tại TP HCM, doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm 8.5%, trong khi số lượng doanh nghiệp có vốn từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng chiếm đến 41.53%.

Tại thời điểm nghiên cứu, số liệu Niên giám thống kê 2013 của Tổng cục thống kê chỉ cập nhật thông tin về doanh nghiệp đến ngày 31/12/2012 Trong đó, doanh nghiệp có vốn từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng chiếm 21.64%, trong khi doanh nghiệp có quy mô vốn trên 10 tỷ đồng chiếm 28.32%.

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu DNNVV tại TP HCM theo ngành nghề kinh doanh năm

Nguồn: Cục thống kê TP HCM

Vào năm 2011, cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVV) chủ yếu tập trung ở khu vực ngoài quốc doanh với tỷ trọng 97.4%, trong khi khu vực doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm 0.29% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.35% Trong đó, công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ trọng cao nhất với 75.31%, tiếp theo là công ty cổ phần 13.64% và doanh nghiệp tư nhân 8.08% Nguyên nhân chính khiến DNVV chủ yếu là công ty trách nhiệm hữu hạn là do nhiều doanh nghiệp được thành lập bởi cá nhân thông qua mối quan hệ gia đình và bạn bè, với mong muốn giữ quyền kiểm soát và quản lý trong tay những người thân thiết Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến một số khó khăn trong việc huy động vốn và mở rộng quy mô hoạt động.

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu DNNVV tại TP HCM theo loại hình doanh nghiệp năm

Nguồn: Cục thống kê TP Hồ Chí Minh

Thực trạng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP HCM

2.2.1 Khái quát hoạt động tín dụng của các NHTMCP trên địa bàn TP HCM

Do tác động tiêu cực của tình hình kinh tế xã hội trong nước và quốc tế, hoạt động ngân hàng, đặc biệt là tín dụng của các ngân hàng thương mại tại TP HCM, đã gặp nhiều khó khăn trong thời gian qua Bài viết này sẽ cung cấp một số liệu cơ bản về hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại TP HCM trong giai đoạn 2009 – 2013.

 Về quy mô tín dụng

Hoạt động chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) là huy động vốn từ các chủ thể có tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung cấp cho những ai đang thiếu hụt vốn Nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong việc cho vay, vì vậy, việc đánh giá sự tăng trưởng của dư nợ tín dụng cần phải liên kết chặt chẽ với sự phát triển của quy mô huy động vốn.

Tình hình huy động vốn và dư nợ cho vay tại các NHTMCP trên địa bàn TP HCM từ 2009 - 2013 được thể hiện ở Biểu đồ 2.3 sau đây

Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn và cho vay tại các NHTMCP trên địa bàn

TP HCM từ 2009 - 2013 ĐVT: tỷ VND

Nguồn: Cục thống kê TP HCM

Đến cuối năm 2013, tổng vốn huy động tại các ngân hàng trên địa bàn thành phố đạt 1,127.9 ngàn tỷ đồng, tăng 13.6% so với năm 2012 và 43.3% so với năm 2009 Dư nợ tín dụng đạt 931.1 ngàn tỷ đồng, tăng 8.8% so với năm 2012 và 33% so với năm 2009, với tỷ lệ dư nợ cho vay/số dư huy động vốn là 82.6% Đối với khối ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), vốn huy động đạt 636.1 ngàn tỷ đồng, chiếm 54.5% tổng vốn huy động, tăng 17.5% so với năm 2012 và 35.7% so với năm 2009 Dư nợ khối NHTMCP là 511.8 ngàn tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước và 32.9% so với năm 2009, với tỷ lệ dư nợ cho vay/số dư huy động vốn khoảng 80%.

Nhìn chung, trong thời gian từ 2009 – 2013, hoạt động tín dụng của các NHTM tại

TP HCM đã trải qua nhiều biến động và khó khăn, với diễn biến dư nợ tín dụng tại các NHTMCP gắn liền với tình hình kinh tế trong nước và quốc tế cũng như chính sách tiền tệ của NHNN Có thể chia thành ba giai đoạn: (i) Giai đoạn 2009-2010, chính sách tiền tệ mở rộng được thực hiện để ngăn chặn suy giảm kinh tế, hỗ trợ lãi suất 4% cho doanh nghiệp, giảm lãi suất cho vay và tín dụng tăng trưởng dương; (ii) Năm 2011, chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát dẫn đến tín dụng thu hẹp, lãi suất tăng cao và tín dụng giảm 23.3%; (iii) Giai đoạn 2012-2013, chính sách tiền tệ mở rộng lại được áp dụng để hỗ trợ doanh nghiệp, giảm lãi suất cho vay và tín dụng tăng trưởng dương ở mức 12.1%.

Tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng tại các NHTMCP từ 2009 – 2013 thể hiện ở Biểu đồ 2.4

Biểu đồ 2.4: Tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng tại các NHTMCP trên địa bàn TP HCM từ 2009 – 2013

Nguồn: Cục thống kê TP HCM

 Về chất lượng tín dụng

Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn và thị trường bất động sản đóng băng kéo dài, nhiều doanh nghiệp gặp thua lỗ, thậm chí phá sản, dẫn đến sự gia tăng nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) trên địa bàn thành phố đã tăng nhanh trong 5 năm qua, như thể hiện trong Bảng 2.3 Số liệu cho thấy, năm 2009, dư nợ quá hạn tại các NHTMCP đã bắt đầu gia tăng đáng kể.

Tính đến cuối năm 2013, tổng dư nợ tại TP HCM đạt 5,182 tỷ đồng, chiếm 1.35% tổng dư nợ, trong đó nợ xấu là 2,859 tỷ đồng, tương đương 0.74% Tuy nhiên, tại các ngân hàng thương mại cổ phần, dư nợ quá hạn lên tới 43,452 tỷ đồng, chiếm 8.49%, và nợ xấu là 23,799 tỷ đồng, chiếm 4.65%.

Bảng 2.3: Nợ xấu, nợ quá hạn tại các NHTMCP trên địa bàn TP HCM từ 2009 – 2013 ĐVT: tỷ VND

Tỷ lệ nợ quá hạn 1.35% 1.58% 6.17% 7.36% 8.49%

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước CN TP Hồ Chí Minh

Nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng trong những năm gần đây đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Kết quả khảo sát ngành ngân hàng năm 2013 của Công ty kiểm toán KPMG cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của các ngân hàng năm 2012 chỉ đạt 0,78%, giảm so với 1,06% của năm trước đó.

Năm 2011, lợi nhuận giảm 27% so với năm trước, với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 9.56%, giảm 33% so với mức 14.19% của năm 2010.

2.2.2 Thực trạng nguồn vốn và các kênh huy động vốn của DNNVV

Vốn là yếu tố then chốt cho sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Trong những năm gần đây, số lượng DNNVV tại TP HCM và trên toàn quốc đã gia tăng nhanh chóng Tuy nhiên, việc thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu cải thiện hiệu quả tài trợ vốn cho DNNVV đang trở thành vấn đề cấp thiết, không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác Do đó, để đưa ra những giải pháp hiệu quả, cần phải nghiên cứu thực trạng nguồn vốn, nhu cầu vốn và các kênh huy động vốn dành cho DNNVV.

Thực trạng nguồn vốn của DNNVV trên địa bàn TP HCM về cơ bản như sau

 Vốn đăng ký kinh doanh

TP HCM là khu vực kinh tế năng động nhất Việt Nam, nổi bật với môi trường đầu tư thuận lợi Hằng năm, hàng ngàn doanh nghiệp mới được thành lập tại đây Theo số liệu từ Bảng 2.4, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đăng ký thành lập và vốn đăng ký kinh doanh đã có sự tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn từ 2009.

Năm 2012, TP HCM ghi nhận sự gia tăng số lượng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) mới thành lập Tuy nhiên, quy mô vốn bình quân của các doanh nghiệp này vẫn ở mức khiêm tốn, chỉ dao động từ 4.9 đến 9.5 tỷ đồng, cho thấy năng lực tài chính của các doanh nghiệp còn hạn chế.

Bảng 2.4: Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và số vốn đăng ký kinh doanh trên địa bàn TP HCM ĐVT: doanh nghiệp, tỷ VND

Tổng số doanh nghiệp DNNVV

Nguồn: Cục thống kê TP HCM, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM

Theo Cục Thống kê TP HCM, 87% doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vốn dưới 5 tỷ đồng, với phần lớn thuộc phân khúc từ 1 đến dưới 5 tỷ đồng Ngược lại, doanh nghiệp có quy mô vốn trên 5 tỷ đồng chỉ chiếm 13% tổng số DNNVV.

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu DNNVV tại TP HCM theo quy mô vốn năm 2011

Nguồn: Cục thống kê TP HCM

Theo số liệu từ Tổng cục thống kê, nợ phải trả của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn Cụ thể, năm 2009, nợ phải trả bình quân là 5.63 tỷ đồng, chiếm 68.74%; năm 2010, con số này tăng lên 5.93 tỷ đồng, chiếm 56.9%; năm 2011, nợ phải trả bình quân đạt 6.3 tỷ đồng, chiếm 55.56%; và năm 2012, nợ phải trả bình quân là 8.58 tỷ đồng, chiếm 69.64% tổng nguồn vốn.

Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu bình quân của một

Nguồn: Tổng cục thống kê

Các kênh huy động vốn của DNNVV tại TP HCM có thể gồm:

Vốn chủ sở hữu là yếu tố quan trọng trong khởi nghiệp kinh doanh, đặc biệt là nguồn tiền mặt và tiền gửi tiết kiệm Do xuất phát điểm thấp và quy mô vốn nhỏ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường gặp khó khăn trong việc tăng vốn tự có để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh Vì vậy, họ phải huy động các nguồn vốn khác như vốn ứng trước của người mua, vốn chiếm dụng của người bán, và vay mượn từ ngân hàng, bạn bè, người thân để phục vụ cho việc đầu tư và mở rộng sản xuất.

 Vốn huy động qua thị trường chứng khoán

Theo Nghị định số 14/2007/NĐ-CP, điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM yêu cầu công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp từ 80 tỷ đồng trở lên Ngoài ra, công ty phải có lãi trong hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết và không có lỗ lũy kế Cuối cùng, ít nhất 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty phải được nắm giữ bởi tối thiểu 100 cổ đông.

Hạn chế trong tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV tại TP HCM

Trong phần này, luận văn sẽ phân tích thực trạng và nguyên nhân khiến các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng Để đánh giá những nguyên nhân này, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các cơ quan quản lý nhà nước như Tổng cục thống kê, Cục thống kê TP HCM, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM, và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành khảo sát với nhân viên tín dụng tại 17 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) ở TP HCM.

Phương pháp khảo sát được thực hiện thông qua việc phát phiếu câu hỏi về tài trợ tín dụng cho DNNVV, tập trung vào nguyên nhân không được chấp thuận cho vay Các gợi ý trả lời được xây dựng dựa trên thảo luận nhóm với chuyên viên khách hàng doanh nghiệp và chuyên viên thẩm định từ một số NHTMCP, cùng với phỏng vấn các chuyên viên, lãnh đạo ngân hàng và các nghiên cứu trước đó về tài trợ tín dụng ngân hàng đối với DNNVV Tổng cộng có 120 phiếu được phát ra, trong đó thu được 92 phiếu khảo sát Kết quả khảo sát được trình bày chi tiết tại Phụ lục 2, và danh sách ngân hàng khảo sát có trong Phụ lục 4.

Sau đây, luận văn sẽ lần lượt trình bày về thực trạng hạn chế tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV và nguyên nhân của các hạn chế

2.3.1 Thực trạng hạn chế trong tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV tại

Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đã chú trọng hơn đến đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), coi đây là khách hàng chiến lược Điều này thể hiện qua việc dư nợ và tỷ trọng cho vay DNNVV của khối NHTMCP ngày càng gia tăng Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều DNNVV, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập, gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.

Theo Báo cáo rà soát doanh nghiệp năm 2012 của Tổng cục Thống kê, trong số 11 yếu tố được khảo sát về môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, có 6 yếu tố được xác định là cản trở lớn nhất.

- Lãi suất vay vốn quá cao là yếu tố cản trở hàng đầu (27.2%)

- Lạm phát cao và biến động bất thường là yếu tố thứ hai (19.5%)

- Khả năng tiếp cận vốn khó khăn xếp vị trí thứ ba (17.4%);

- Tiếp đến là các chi phí vận tải cao (9.7%), điện cung cấp không đầy đủ (7%), chính sách điều hành kinh tế không ổn định (7%) (Xem Biểu đồ 2.7)

Biểu đồ 2.7: Yếu tố môi trường kinh doanh cản trở hoạt động doanh nghiệp

Nguồn: Báo cáo rà soát doanh nghiệp năm 2012 – Tổng cục thống kê

Theo khảo sát, 31.7% doanh nghiệp dự kiến thu hẹp sản xuất do nhu cầu thị trường nội địa giảm (67.9%), khó khăn trong tiếp cận vốn vay (53.6%) và mua nguyên vật liệu đầu vào (49.2%) Doanh nghiệp đề xuất Nhà nước và các Bộ, ngành hỗ trợ ổn định lãi suất vay vốn, cải thiện điều kiện vay, tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện pháp lý, và phát triển cơ sở hạ tầng Kết quả khảo sát cho thấy, doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt là tín dụng ngân hàng.

Theo điều tra DNNVV năm 2011 của CIEM, 39% doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng Nguyên nhân chính khiến doanh nghiệp không nộp hồ sơ vay là do lãi suất cao, thủ tục phức tạp và thiếu tài sản thế chấp.

Năm 2011, hơn 64.4% doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã sử dụng tín dụng phi chính thức, trong đó khoảng 32.7% đánh giá đây là nguồn vay quan trọng nhất Điều này cho thấy DNNVV gặp nhiều rào cản khi tiếp cận tín dụng chính thức, đặc biệt là tín dụng ngân hàng Hệ quả là, họ phải tìm đến các kênh tín dụng phi chính thức, mặc dù lãi suất vay có thể cao hơn nhiều so với tín dụng chính thức.

2.3.2 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV tại TP HCM

Nghiên cứu về tài trợ tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP HCM cho thấy, DNNVV gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng do một số nguyên nhân chính.

Năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) còn hạn chế, dễ bị tổn thương trước biến động kinh tế Các doanh nghiệp này thường có quy mô nhỏ và phương án kinh doanh chứa nhiều rủi ro, dẫn đến hiệu quả thấp Nhiều DNNVV hoạt động theo mô hình gia đình, với chủ doanh nghiệp kiêm nhiệm vai trò giám đốc điều hành và quản lý tài chính Tuy nhiên, năng lực quản trị tài chính còn yếu kém, khiến cho dù có khả năng sản xuất tốt và doanh thu khả quan, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong quản lý dòng tiền, dẫn đến mất cân đối tài chính và thậm chí là phá sản Do đó, các ngân hàng thương mại (NHTM) thường rất thận trọng khi xem xét cho vay đối với các DNNVV Kết quả khảo sát cho thấy năng lực tài chính và quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp này.

Bảng 2.7: Kết quả khảo sát các NHTMCP về nguyên nhân chủ yếu DNNVV không được chấp thuận cho vay

Thang đo Giá trị trung bình

Không phù hợp chính sách tín dụng của ngân hàng 12 22 33 21 4 2.82

Không có tài sản bảo đảm hoặc tài sản bảo đảm không đáp ứng quy định 1 6 15 38 32 4.02

Phương án kinh doanh của doanh nghiệp không khả thi 0 0 7 28 57 4.54

Doanh nghiệp có vốn tự có tham gia thấp 13 27 32 11 9 2.74

Năng lực tài chính và năng lực quản trị không tốt 0 7 11 29 45 4.22

Báo cáo tài chính không đầy đủ, minh bạch 2 7 34 36 13 3.55

Lịch sử quan hệ tín dụng không tốt (có phát sinh nợ quá hạn/nợ xấu trong 3 năm gần kề với thời điểm vay vốn) 0 8 17 39 28 3.95

Doanh nghiệp không nộp đủ hồ sơ và thực hiện đúng các thủ tục vay vốn 4 32 36 16 4 2.83

(Trong đó, 1: Rất ít quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Quan trọng; 4: Khá quan trọng; 5: Rất quan trọng)

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại các NHTMCP trên địa bàn TP HCM

Theo số liệu từ Bảng 3.7, nguyên nhân chính khiến DNNVV không được chấp thuận cho vay là do phương án kinh doanh không khả thi, kèm theo năng lực tài chính và quản trị yếu kém Ngoài ra, việc thiếu tài sản bảo đảm hoặc tài sản bảo đảm không đáp ứng quy định cũng là yếu tố quan trọng.

Yếu tố năng lực tài chính và sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP HCM, theo các phân tích và số liệu khảo sát đã được thực hiện.

Thứ hai, mức độ minh bạch thông tin chưa cao

Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vẫn chưa thực hiện nghiêm túc việc ghi chép sổ sách kế toán đầy đủ và trung thực, dẫn đến việc không kiểm toán báo cáo tài chính Ngân hàng thường yêu cầu báo cáo thuế từ các doanh nghiệp này, nhưng nhiều doanh nghiệp lại khai báo sai lệch kết quả kinh doanh để trốn thuế, thường thể hiện lỗ trong khi thực tế có lợi nhuận Một số doanh nghiệp còn cung cấp các báo cáo tài chính khác nhau cho các mục đích khác nhau, như báo cáo khả quan để vay vốn ngân hàng và báo cáo thua lỗ để giảm thuế Điều này khiến cho việc phân tích tài chính của ngân hàng dựa trên các báo cáo không trung thực trở nên thiếu chính xác, ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng.

Thứ ba, không đáp ứng các điều kiện về tài sản thế chấp

Do tính rủi ro cao, ngân hàng thường hạn chế cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), yêu cầu tài sản thế chấp lớn hơn khi khoản vay cao Tuy nhiên, nhiều DNNVV, đặc biệt là doanh nghiệp mới thành lập, thường thiếu tài sản hoặc tài sản không đủ tiêu chuẩn ngân hàng Điều này dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp không thể vay vốn hoặc chỉ vay được số tiền thấp hơn nhu cầu Trong bối cảnh kinh tế suy thoái, nhu cầu thị trường giảm, nhiều DNNVV gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ, dẫn đến khả năng phải cơ cấu nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn Khi cần vay vốn để khôi phục hoạt động, họ lại không còn tài sản để thế chấp do đã dùng cho các khoản vay trước đó.

Thứ tư, tổng hòa lợi ích bình quân trên dư nợ của DNNVV còn thấp, chưa hấp dẫn các NHTM

Một trong những nguyên nhân khiến các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chưa thu hút được sự quan tâm từ các ngân hàng là lợi ích bình quân trên dư nợ còn thấp Các DNNVV chủ yếu sử dụng các sản phẩm ngân hàng truyền thống như cho vay, bảo lãnh và chuyển tiền, do đó, ngân hàng khó có thể cung cấp các dịch vụ hiện đại khác như quản lý tiền tệ, tín dụng phái sinh hay thanh toán quốc tế Hơn nữa, lợi ích bình quân trên dư nợ của DNNVV thường thấp hơn so với doanh nghiệp lớn, cùng với quy mô thị trường nhỏ và số lượng đối tác thương mại hạn chế, làm giảm khả năng mở rộng khách hàng khi ngân hàng cho vay Những yếu tố này đã khiến DNNVV trở nên kém hấp dẫn đối với các ngân hàng thương mại.

Theo khảo sát của một số nhân viên tín dụng, quá trình tiếp cận và cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cũng trải qua các bước tương tự như đối với doanh nghiệp lớn, bao gồm tiếp thị, thẩm định, đề xuất, chờ phê duyệt và quản lý khách hàng trước, trong và sau khi giải ngân Mặc dù chi phí quản lý cho DNNVV có thể tương đương với doanh nghiệp lớn, nhưng dư nợ vay của DNNVV thường thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn.

Ngày đăng: 12/07/2021, 13:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu và Lê Thị Hiệp Thương (2009), Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Tác giả: Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu và Lê Thị Hiệp Thương
Nhà XB: Nhà xuất bản Phương Đông
Năm: 2009
6. Hoàng Ngọc Nhậm (2008), Giáo trình Kinh tế lượng, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế lượng
Tác giả: Hoàng Ngọc Nhậm
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2008
7. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
Năm: 2008
9. Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Nhung (2007), Tiền tệ Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ Ngân hàng
Tác giả: Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Nhung
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2007
11. Nguyễn Đăng Dờn (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2008
13. Phạm Thị Mai Vui (2009), ‘Doanh nghiệp nhỏ và vừa với việc tiếp cận nguồn vốn kích cầu’, truy cập tại &lt;http://www.sav.gov.vn/732-1-ndt/doanh-nghiep-nho-va-vua-voi-viec-tiep-can-nguon-von-kich-cau.sav&gt;, ngày truy cập: 31/08/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa với việc tiếp cận nguồn vốn kích cầu’
Tác giả: Phạm Thị Mai Vui
Năm: 2009
16. Trần Thanh Nghiệp (2013), ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cung ứng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại TP Cần Thơ’, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng. Số 86, tháng 5/2013, trang 41 – 48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công nghệ Ngân hàng
Tác giả: Trần Thanh Nghiệp
Năm: 2013
17. Trương Quang Thông (2010), Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Một nghiên cứu thực nghiệm tại thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Một nghiên cứu thực nghiệm tại thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Trương Quang Thông
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2010
18. Võ Thị Hồng Loan (2011), ‘Phân tích một số đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Đà Nẵng’, Tạp chí Khoa học và Công Nghệ, Đại học Đà Nẵng. Số 1(42).2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và Công Nghệ, Đại học Đà Nẵng
Tác giả: Võ Thị Hồng Loan
Năm: 2011
19. Vũ Văn Thực (2013), ‘Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam’, Tạp chí Phát triển và Hội nhập. Số 10 (20), tháng 05 – 06/2013.Danh mục tham khảo Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Phát triển và Hội nhập
Tác giả: Vũ Văn Thực
Năm: 2013
21. Berger, A., N. &amp; Udell, G., F. (1995), ‘Relationship lending and lines of credit in small firm finance’, Journal of Business. No 68, pages 351 – 381 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Business
Tác giả: Berger, A., N. &amp; Udell, G., F
Năm: 1995
22. Berger, A., N. &amp; Udell, G., F. (2002), ‘Small Business Credit Availability and Relationship Lending: The importance of Bank organizational Structure’, The economic Journal, Vol. 112, No. 477 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The economic Journal
Tác giả: Berger, A., N. &amp; Udell, G., F
Năm: 2002
23. Boocock, G &amp; Shariff, MNM (1996), ‘Loan guarantee schemes for SMEs – the experience of Malaysia’, Small Enterprise Development, Vol. 7, No. 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Small Enterprise Development
Tác giả: Boocock, G &amp; Shariff, MNM
Năm: 1996
25. Degryse, H. &amp; Van Cayseele, P. (2000), ‘Relationship lending within a Bank – Based system: Evidence from European Small Business Data’, Journal of Financial Intermediation, No 9, pages 90 – 109 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Intermediation
Tác giả: Degryse, H. &amp; Van Cayseele, P
Năm: 2000
26. Drakos, K. &amp; Giannakopoulos, N, ‘On the determinants of credit rationing: Firm – level evidence from transaction countries’, Journal of International Money and Finance. Volume 30, Issue 8, 12/2011, Pages 1773 – 1790 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of International Money and Finance
28. Stiglitz, J., E. &amp; Weiss, A. (1981), ‘Credit Rationing in Markets with Imperfect Information’, American Economic Review, No 71(3), pages 393- 410 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American Economic Review
Tác giả: Stiglitz, J., E. &amp; Weiss, A
Năm: 1981
3. Chính phủ (2001), Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Khác
4. Chính phủ (2009), Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Khác
5. Chính phủ (2013), Quyết định 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 về việc Ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Khác
8. KPMG (2013), ‘Khảo sát về ngành ngân hàng Việt Nam năm 2013’, Kpmg.com.vn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w