1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Pháp luật về hoạt động thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

70 40 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp luật về hoạt động thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự Việt Nam
Tác giả Phan Đình Hải
Người hướng dẫn PGS. TS. Bành Quốc Tuấn
Trường học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật dân sự và Tố tụng dân sự
Thể loại luận văn thạc sĩ luật
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 507,03 KB

Cấu trúc

  • 6. C cấu của luận văn (0)
    • 1.1. Cơ sở lý luận của chứng cứ (12)
    • 1.2. h n c của h ng hu hậ chứng cứ (18)
    • 1.3. Va rò của h ng hu hậ chứng cứ (21)
    • 1.4. Nguyên ắc ều chỉnh h ng hu hậ chứng cứ (23)
    • 1.5. H ng hu hậ chứng cứ r ng h luậ ố ụng dân sự ở số quốc g a rên hế g ớ (0)
    • 2.1. Chủ h ến hành hu hậ chứng cứ (30)
  • PHỤ LỤC (70)

Nội dung

C cấu của luận văn

Cơ sở lý luận của chứng cứ

Nghiên cứu lý luận chứng cứ cho thấy rằng chứng cứ được hình thành và tồn tại dựa trên cơ sở lý luận nhận thức của Chủ nghĩa duy vật biện chứng Sự thừa nhận này xuất phát từ việc con người khai thác và sử dụng chứng cứ trong quá trình nhận thức.

Con người khi thực hiện những hành vi nhất định luôn để lại dấu vết, có thể là dấu vết vật chất tồn tại trong thế giới vật lý hoặc dấu vết phi vật chất được phản ánh trong ý thức và ghi nhớ của con người.

Từ những dấu vết của thực tại, con người có khả năng nhận thức và sử dụng chúng cho các mục đích cụ thể Quá trình nhận thức này phản ánh thực tại khách quan vào trí óc, trải qua các giai đoạn nhận thức cảm tính và lý tính Lênin đã chỉ ra rằng quá trình này là sự tương tác giữa lý luận và thực tiễn, giúp con người hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh.

Dựa vào những dấu vết và tình tiết đã biết, con người thu thập và sử dụng chúng để làm rõ một vấn đề hoặc kết luận về tính xác thực của các hành vi đã xảy ra trước đó Khoa học pháp lý coi đây là những tình tiết có giá trị, góp phần vào việc nhận thức thực tiễn khách quan.

Trong tố tụng dân sự, Tòa án cần làm sáng tỏ các tình tiết liên quan đến vụ án để tìm ra sự thật khách quan Điều này bao gồm việc triệu tập đương sự, người làm chứng và các cá nhân khác để lắng nghe lời khai Tòa án kết hợp việc thừa nhận khả năng nhận thức của con người với việc nghiên cứu và đánh giá thông tin thu thập được, từ đó xác định các tình tiết của vụ án Dựa trên những tình tiết đã biết, Tòa án có thể kết luận về sự tồn tại của các tình tiết chưa được biết, trong đó sự có mặt của một sự kiện có thể chứng minh cho sự tồn tại của sự kiện khác Kết quả từ việc tổng hợp các sự kiện này sẽ là căn cứ để xác định sự thật khách quan của vụ án, được gọi là chứng cứ trong khoa học luật tố tụng dân sự.

Cơ sở lý luận của chứng cứ trong tố tụng dân sự dựa trên nhận thức của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, khẳng định rằng con người có khả năng nhận thức thế giới khách quan.

+ Chứng cứ là ữ ó ậ dự v ó e ự d l ậ , x ó y k ô ó ữ l sở y ầ ư sự, k ể s , ổ x v ữ k ó ý ĩ y ú vụ 2

+ Theo Điều 9 B TTDS 2015 quy định vụ v dâ sự l ữ ó ậ ượ ư sự v , ổ , â k , x ố ụ ặ d ậ ượ e ự, ụ d B l ậ y y v ượ sử dụ l ă ể x k vụ ũ ư x y ầ y sự ố ư sự l ó ă v ợ

Nh vậy, dù đ ợc định nghĩa d ới góc độ nào thì chứng cứ trong TTDS cũng đ ợc hiểu l ữ sự ậ k , ó l vụ v

2 Tr ng Đ i học uật Hà Nội ( 0 ), G L ậ ố ụ dâ sự , NXb Công an nhân dân, tr 84 y , ượ ậ e ự l ậ dù l ă ể x ó y k ô ó l sở y ầ ư sự v ữ k ó ý ĩ ể y ú vụ

1.1.2 Định nghĩa nguồn chứng cứ

Nguồn chứng cứ hiện nay chưa có định nghĩa cụ thể, nhưng có thể hiểu một cách khái quát rằng nó là nơi chứa đựng chứng cứ Tòa án chỉ có thể thu thập các nguồn chứng cứ để rút ra những chứng cứ cần thiết, từ đó giúp tìm ra sự thật của vụ án và đưa ra quyết định chính xác trong việc giải quyết vụ việc dân sự.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, chứng cứ được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tài liệu, đồ vật, lời khai của nhân chứng, biên bản, và các hình thức chứng cứ khác Các nguồn chứng cứ này cần phải đảm bảo tính hợp pháp và có thể được sử dụng để chứng minh trong quá trình tố tụng.

So với quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2000, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 đã bổ sung 4 loại nguồn chứng cứ mới, bao gồm: dữ liệu điện tử, văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập, và văn bản công chứng, chứng thực Việc không quy định tập quán là một loại nguồn chứng cứ nhằm phù hợp với thực tiễn giải quyết các vụ việc dân sự Sự mở rộng này giúp bảo vệ tốt hơn quyền lợi chính đáng của đương sự và góp phần giải quyết vụ án một cách khách quan Để được xác định là chứng cứ, việc thu thập các nguồn chứng cứ phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục và điều kiện do pháp luật quy định.

9 B TTDS 0 quy định cụ thể về việc xác định chứng cứ từ nguồn chứng cứ

Theo Điều 95 của Bộ luật Tố tụng Dân sự (B TTDS), chứng cứ phải được hợp pháp và do cá nhân, cơ quan, tổ chức giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập theo quy trình quy định Việc giao nộp và thu thập chứng cứ cần tuân thủ các điều luật tương ứng của B TTDS Để được công nhận là chứng cứ theo quy định tại Điều 95, cần xác định nguồn gốc của từng loại chứng cứ cụ thể.

Tài liệu đọc được coi là chứng cứ hợp pháp nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp, hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp và xác nhận.

Tài liệu nghe và nhìn có thể được coi là chứng cứ hợp lệ nếu được trình bày cùng với văn bản giải thích của người sở hữu tài liệu về nguồn gốc của nó Nếu tài liệu là do cá nhân tự thu âm hoặc thu hình, cần có xác nhận từ người đã cung cấp tài liệu hoặc văn bản liên quan đến sự kiện thu âm, thu hình đó.

Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện qua các hình thức như trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác, theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

- Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc

Lời khai của đương sự và lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ hợp lệ nếu được ghi lại bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, hoặc các thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định Ngoài ra, lời khai cũng có thể được thực hiện trực tiếp tại phiên tòa.

- ết luận giám định đ ợc coi là chứng cứ nếu việc giám định đó đ ợc tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định

- Biên bản ghi kết quả thẩm định t i ch đ ợc coi là chứng cứ nếu việc thẩm định đ ợc tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định

Kết quả định giá tài sản và thẩm định giá tài sản được xem là chứng cứ hợp pháp khi quá trình này được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

h n c của h ng hu hậ chứng cứ

1.2.1 hái ni hoạt động thu th chứng cứ

Hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự là một hoạt động pháp lý, được điều chỉnh bởi pháp luật tố tụng dân sự và các quy định liên quan Mục đích của hoạt động này là sử dụng chứng cứ để làm rõ các tình tiết, sự kiện trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự Đối với đương sự, chứng minh là phương pháp duy nhất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình Khi vụ việc được Tòa án thụ lý, điều này cho thấy quan hệ pháp luật giữa các đương sự đang tranh chấp và không thể tự giải quyết Toàn bộ quá trình giải quyết vụ việc dân sự là việc xác định tính hợp pháp của các yêu cầu mà các bên đương sự đã đưa ra.

Hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự bao gồm toàn bộ các hoạt động của Tòa án và các bên tham gia tố tụng nhằm cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ Mục đích của những hoạt động này là sử dụng chứng cứ để xác định sự thật khách quan của vụ việc dân sự.

Thu thập chứng cứ là một hoạt động quan trọng trong quá trình chứng minh các tình tiết của vụ việc dân sự, ảnh hưởng lớn đến chất lượng chứng minh Số lượng và chất lượng chứng cứ không chỉ tạo điều kiện thuận lợi mà còn có thể gây khó khăn trong việc đánh giá và sử dụng chứng cứ thực tế Do đó, thu thập chứng cứ được xem là bước quan trọng trong quá trình chứng minh Tất cả hoạt động trong tố tụng dân sự đều bắt nguồn từ chứng cứ, và các giai đoạn trong tố tụng đều liên quan đến vấn đề này Chứng cứ là nền tảng cơ bản để giải quyết các vụ việc dân sự, do đó, nhận thức đúng đắn về chứng cứ là tiền đề quan trọng cho mọi hoạt động trong tố tụng dân sự Về lý luận, chứng cứ bao gồm các tình tiết và sự kiện liên quan đến vụ việc, tồn tại dưới dạng dấu vết phi vật chất hoặc vật chất, và tập hợp các dấu vết này giúp tái hiện "bức tranh sự thật khách quan" về vụ việc đang được giải quyết.

Thu thập chứng cứ là quá trình tìm kiếm và tập hợp các bằng chứng cần thiết vào hồ sơ vụ việc dân sự, nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá và giải quyết vụ việc đó Nói cách khác, thu thập chứng cứ bao gồm các hoạt động nhằm phát hiện, ghi nhận, thu giữ và bảo quản những chứng cứ quan trọng.

Nh vậy, ậ l d ố ụ dâ sự ể v , ậ , ữ v b bằ ư , b e ự, ụ d l ậ ố ụ dâ sự y

1.2.2 Đặc điể của hoạt động thu th chứng cứ

- Hoạt động thu th chứng cứ được thực hi n bởi tất cả các chủ thể tha gia tố tụng dân sự

Hoạt động thu thập chứng cứ là nghĩa vụ chứng minh của các chủ thể trong vụ việc dân sự, đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra kết luận khách quan và toàn diện về các tình tiết, sự kiện Tất cả các chủ thể chứng minh đều có quyền và nghĩa vụ thu thập chứng cứ, khác biệt với tố tụng hình sự, nơi chỉ các cơ quan tiến hành tố tụng mới có nghĩa vụ này Đương sự là chủ thể chính trong việc thu thập chứng cứ để cung cấp cho Tòa án Nếu hồ sơ vụ án thiếu tài liệu, Tòa án sẽ yêu cầu đương sự cung cấp thêm chứng cứ Trong trường hợp đương sự không thể thu thập hoặc không đạt kết quả, Tòa án có quyền tiến hành thu thập chứng cứ trong giới hạn và điều kiện luật định Viện kiểm sát cũng có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ để thực hiện quyền kháng nghị Pháp luật tố tụng dân sự còn quy định các chủ thể khác như người đại diện, người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự, và người giám định.

- Bảo đả vi c thu th chứng cứ hợ há

Hoạt động của Tòa án nhân dân nhằm bảo vệ công bằng xã hội, đặc biệt là trật tự trong xã hội dân sự Do đó, Điều B của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình giải quyết vụ án.

Tất cả hoạt động trong tố tụng dân sự (TTDS) phải tuân thủ quy định của pháp luật Các phán quyết của Tòa án không chỉ cần dựa vào luật nội dung mà còn phải tuân thủ luật tố tụng Hành vi vi phạm quy định trong TTDS sẽ bị xử lý nghiêm Do đó, Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định rõ về việc thu thập chứng cứ, nhằm đảm bảo giá trị chứng minh Nếu việc thu thập chứng cứ không tuân theo pháp luật, có thể coi là vi phạm thủ tục tố tụng, dẫn đến khả năng bản án hoặc quyết định bị kháng cáo, kháng nghị hoặc hủy bỏ.

Va rò của h ng hu hậ chứng cứ

1.3.1 Đối với quá trình giải quyết vụ vi c dân sự

Trong thực tiễn giải quyết các vụ việc dân sự, tỷ lệ các vụ được giải quyết dựa vào chứng cứ và tự chứng minh của đương sự rất thấp Hầu hết các vụ việc đều do Tòa án chủ động xác minh và thu thập chứng cứ Theo quy định của pháp luật, Thẩm phán có quyền áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, điều này giúp củng cố hồ sơ vụ việc và cung cấp cơ sở pháp lý vững chắc để giải quyết vụ án một cách khách quan và chính xác Đương sự thường cung cấp chứng cứ thiên lệch về phía mình, vì vậy Tòa án cần có cái nhìn toàn diện và khách quan Đặc biệt, trong các vụ việc chia tài sản đất đai, nếu Tòa án chỉ dựa vào lời khai và giấy tờ mà các đương sự cung cấp, bản án có thể không phù hợp với thực địa và không thể thi hành, do sự khác biệt giữa diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sở hữu và thực tế.

Tòa án cần áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ trong những trường hợp cần thiết để củng cố hồ sơ vụ việc, từ đó đảm bảo có được những chứng cứ xác đáng Điều này sẽ giúp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự một cách đúng đắn, khách quan và toàn diện.

1.3.2 Đối với vi c bảo v quy n lợi ích hợ há của các đư ng sự Đ ng sự có quyền yêu cầu Tòa án h trợ đ ng sự trong ho t động thu thập chứng cứ khi đ ng sự “ ự k ô ể ự ượ là cứu cánh đối với đ ng sự trong quá trình chứng minh, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình Hiện nay BLTTDS quy định nghĩa vụ chứng minh thuộc về đ ng sự là một nguyên tắc trong TTDS, tuy nhiên việc ch a t o ra đ ợc c chế để các bên đ ng sự có thể làm tốt nghĩa vụ chứng minh của mình, đ c biệt là nh ng khó khăn mà đ ng sự g p phải trong quá trình thu thập chứng cứ Điều này ảnh h ởng trực tiếp đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đ ng sự, vì vậy sự h trợ của Tòa án đối với đ ng sự trong một số tr ng hợp nhất định Tòa án áp dụng một ho c một số biện pháp thu thập chứng cứ sẽ có tác dụng h trợ các đ ng sự trong quá trình TTDS chứng minh và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Nguyên ắc ều chỉnh h ng hu hậ chứng cứ

1.4.1 Quy n nghĩa vụ thu th chứng cứ thuộc v tất cả các chủ thể chứng inh

Nguyên tắc này đ ợc ghi nhận t i khoản Điều 6 B TTDS: Đư sự ó yề v ĩ vụ ậ , v y ầ l ó ă v ợ , ổ , â k ở k , y ầ ể b v yề v lợ í ợ ườ k ó yề v ĩ vụ ậ , , ư ư sự

Nguyên tắc này được quy định tại Điều 9 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhấn mạnh quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong việc thu thập chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình Đương sự, bao gồm nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, là những người hiểu rõ nhất nội dung vụ việc và có quyền định đoạt Họ không chỉ đưa ra yêu cầu mà còn có trách nhiệm chứng minh, do đó, hoạt động thu thập chứng cứ cần được tập trung vào các đương sự trong vụ việc dân sự.

1.4.2 Nguyên tắc trách nhi cung cấ chứng cứ của c quan tổ chức, cá nhân

Trong các vụ việc dân sự, việc cung cấp chứng cứ thường thuộc về cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức khác, dẫn đến việc đương sự không nắm giữ đầy đủ tài liệu cần thiết Để đảm bảo nghĩa vụ cung cấp chứng cứ được thực hiện, Điều BLTTDS quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền trong việc cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan Điều này không chỉ giúp Tòa án có đủ thông tin để giải quyết vụ việc một cách nhanh chóng và chính xác, mà còn tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho quá trình xét xử.

1.4.3 Nguyên tắc Tòa án chỉ thu th chứng cứ khi cần thiết Điều 9 B TTDS quy định về nghĩa vụ chứng minh đã ghi nhận Đư sự ó y ầ b v yề v lợ í ợ ậ , , l , ể y ầ ó l ó ă v ợ … Hay nói cách khác, nghĩa vụ chứng minh thuộc về đ ng sự Việc quy định đ ng sự có nghĩa vụ phải cung cấp chứng cứ là phù hợp với thực tiễn xét xử

Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, thực tế nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên Đặc biệt, nguyên đơn thường nỗ lực cung cấp chứng cứ có lợi cho mình, trong khi bị đơn có thể không có khả năng hoặc cố tình không cung cấp chứng cứ bảo vệ quyền lợi của họ Tình huống này gây khó khăn cho hoạt động xét xử, vì Thẩm phán cần có đầy đủ căn cứ để giải quyết vụ việc một cách toàn diện và khách quan Do đó, việc cho phép Thẩm phán thu thập chứng cứ là cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp trong quá trình xét xử.

B TTDS quy định ó ỗ ợ ư sự v ậ v ỉ ậ , x ữ ườ ợ d

B l ậ y y y y ượ ụ ể k 2 Đ ề 97 BL DS: ườ ợ d B l ậ y y , ó ể ặ số b s ây ể ậ l , … Theo quy định của

B TTDS thì Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền h n thu thập, xác minh chứng cứ 3

Pháp luật tố tụng dân sự hiện hành quy định rằng Thẩm phán có quyền thực hiện một số biện pháp thu thập chứng cứ, nhưng chỉ trong những trường hợp cần thiết và trong phạm vi pháp luật cho phép.

1.5 H ng hu hậ chứng cứ r ng h luậ ố ụng dân sự ở số quốc g a rên hế g ớ

Trên toàn cầu, có nhiều hệ thống pháp luật đa dạng, trong đó hai hệ thống chính là pháp luật án lệ (Common law) và pháp luật Châu Âu lục địa (Civil law).

Các quốc gia theo hệ thống pháp luật án lệ thường áp dụng tố tụng tranh tụng, trong khi các quốc gia theo pháp luật Châu Âu lục địa thường sử dụng tố tụng xét hỏi.

1.5.1 Các nước theo ô hình tố tụng thẩ vấn (còn gọi là tố tụng xét hỏi)

Tố tụng thẩm vấn là phương pháp phổ biến tại nhiều quốc gia không phải là thuộc địa của Anh, bao gồm các nước ở Châu Âu lục địa, Mỹ Latinh và Châu Á.

Mô hình tố tụng thẩm vấn nhấn mạnh vai trò chủ động của Thẩm phán trong việc chứng minh trong vụ việc dân sự Sau khi thụ lý, Thẩm phán chỉ đạo toàn bộ quá trình tố tụng và có trách nhiệm tìm ra sự thật dựa trên tài liệu, chứng cứ Các cá nhân, tổ chức khởi kiện phải thu thập tài liệu để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và cung cấp cho Tòa án trước phiên tòa Tất cả các tình tiết và chứng cứ đều được điều tra, thu thập và phản ánh trong hồ sơ vụ án, trong khi Thẩm phán xem xét tính hợp lệ theo quy định pháp luật Thẩm phán có quyền yêu cầu bổ sung chứng cứ hoặc chủ động thu thập bằng các biện pháp theo luật định để phục vụ cho việc giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa, Thẩm phán có trách nhiệm thẩm tra tài liệu, chứng cứ và làm rõ các tình tiết bằng cách hỏi các đương sự và những người tham gia tố tụng khác Thẩm phán cũng hướng dẫn các bên tranh luận để làm sáng tỏ sự thật vụ án Mọi hành vi tố tụng đều phải chịu sự điều khiển của Thẩm phán, người chủ tọa phiên tòa Vai trò của Công tố viên/ Kiểm sát viên trong việc thu thập chứng cứ trong vụ việc dân sự là rất mờ nhạt và thụ động, trong khi sự thật chủ yếu được xác định qua quá trình thu thập chứng cứ từ các đương sự và Tòa án.

Ô hình tố tụng thẩm vấn có ưu điểm là tập trung các chứng cứ cần thiết trong hồ sơ vụ án, cho phép Thẩm phán chủ động thu thập thêm chứng cứ theo quy định của pháp luật Điều này giúp Thẩm phán có thời gian và điều kiện để nghiên cứu, đánh giá chứng cứ một cách cẩn thận và toàn diện Đồng thời, nó cũng đảm bảo sự công bằng giữa các bên đương sự, giúp họ tiếp cận đầy đủ thông tin về chứng cứ, từ đó chuẩn bị các chứng cứ phản biện cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Việc Tòa án tham gia thu thập chứng cứ đã dẫn đến tình trạng các bên đùn đẩy trách nhiệm, làm tăng khối lượng công việc cho Tòa án Điều này không chỉ kéo dài thời gian xử lý vụ án mà còn gây khó khăn trong thủ tục tố tụng.

Thẩm phán có quyền năng lớn trong việc thu thập và đánh giá chứng cứ theo quy định của pháp luật Tuy nhiên, quyền lực này có thể dẫn đến tình trạng áp đặt định kiến chủ quan, gây ra các phán quyết không chính xác và không phản ánh đúng sự thật khách quan của vụ việc.

1.5.2 Các nước theo ô hình tố tụng tranh tụng

Mô hình tố tụng tranh tụng phát triển ở các n ớc theo hệ thống luật án lệ nh Anh và Hoa ỳ

Tố tụng tranh tụng nhấn mạnh vai trò của các bên đương sự trong việc chứng minh sự thật thông qua tranh luận tự do và cởi mở Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn liên tục trao đổi chứng cứ, lập luận và căn cứ pháp lý để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình Quá trình thu thập chứng cứ không cần công khai, nhưng tất cả chứng cứ đều được trình bày trực tiếp tại phiên tòa Điểm nổi bật trong mô hình tố tụng tranh tụng là Thẩm phán và Bồi thẩm đoàn giữ vai trò trung lập và bị động, không có nghĩa vụ thu thập chứng cứ mà chỉ điều khiển cuộc tranh luận và đảm bảo sự bình đẳng giữa các bên Thẩm phán và Bồi thẩm đoàn chỉ đưa ra quyết định dựa trên kết quả tranh tụng, và nếu một bên không cung cấp chứng cứ, quyết định sẽ dựa trên chứng cứ của bên còn lại Do tính phức tạp của quy tắc tố tụng, các đương sự thường cần sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư chuyên nghiệp để thu thập bằng chứng và trình bày lập luận tại tòa Tòa án có trách nhiệm giám sát việc tuân thủ pháp luật trong quá trình tố tụng.

Năm Trường Đại học Luật Hà Nội (99) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật Điều này tạo nên sự khác biệt so với các quốc gia như Nga và Trung Quốc, nơi có tổ chức Viện kiểm sát Việc thực thi pháp luật tại Việt Nam được coi trọng nhằm đảm bảo công bằng và minh bạch trong hệ thống pháp lý.

Chủ h ến hành hu hậ chứng cứ

Tố tụng dân sự là quy trình giải quyết vụ việc tại Tòa án, bao gồm hai nhóm chủ thể chính: người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng Sự tồn tại của cả hai nhóm này là cần thiết để hình thành quan hệ pháp luật về tố tụng dân sự Trách nhiệm thu thập chứng cứ trong tố tụng phụ thuộc vào hệ thống pháp luật, có thể là theo hình thức tranh tụng của Common law hoặc hình thức xét hỏi của Civil law Trước đây, pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam theo hình thức xét hỏi, tập trung vào việc điều tra và thu thập chứng cứ bởi Thẩm phán Tuy nhiên, hiện nay, Việt Nam đã quy định một thủ tục hỗn hợp giữa hai hình thức trên, cho phép cả người tham gia tố tụng và cơ quan tiến hành tố tụng cùng thu thập chứng cứ.

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì chủ thể tiến hành thu thập chứng cứ gồm

Người tham gia tố tụng bao gồm đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) và các cá nhân khác như người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, và người đại diện, theo quy định tại Điều 6, Điều 8, và Điều 80.

8 , Điều 86 Bộ luật tố tụng dân sự

C quan tiến hành tố tụng gồm: Tòa án và Viện kiểm sát

Người tiến hành tố tụng bao gồm: Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Viện trưởng, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên, theo quy định tại các điều luật tương ứng.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (B TTDS), Tòa án có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, với điều kiện phải đáp ứng các yêu cầu nhất định được quy định trong B TTDS.

Theo quy định tại B TTDS, Tòa án, cụ thể là Thẩm phán phụ trách vụ việc dân sự, có quyền chủ động áp dụng một số biện pháp thu thập chứng cứ như lấy lời khai của đương sự, người làm chứng; tiến hành đối chất giữa các đương sự và giữa đương sự với người làm chứng; yêu cầu giám định và định giá tài sản; xem xét, thẩm định tại chỗ; ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan; và xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú, cùng với các biện pháp khác theo quy định của Bộ luật.

Trong trường hợp Tòa án chủ động thu thập chứng cứ, cần đảm bảo rằng việc này chỉ diễn ra khi không thể tự thu thập chứng cứ và phải có yêu cầu từ các bên liên quan.

Trong luận văn này, tác giả sẽ trình bày, phân tích và bình luận về một số biện pháp thu thập chứng cứ quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến việc giải quyết vụ án Các biện pháp này bao gồm lấy lời khai đúng sự thật, triệu tập người làm chứng, xem xét và thẩm định tài sản, định giá tài sản, cũng như yêu cầu các cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ Hơn nữa, việc áp dụng những biện pháp này trong thực tế vẫn còn nhiều vấn đề cần được hoàn thiện.

2.2.1 ấy l i khai của đư ng sự

Hái niệm "lời khai của đương sự" là hoạt động điều tra nhằm thu thập chứng cứ từ lời khai do đương sự đưa ra Trong trường hợp đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng, Thẩm phán có thể tiến hành lấy lời khai của đương sự.

+ Ý nghĩa của ph ng pháp Đ ng sự trong TTDS, căn cứ quy định Điều

Đối với vụ án dân sự, đương sự có thể là cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan với vai trò khác nhau như nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Đương sự là những người nắm rõ nhất về các tình tiết và sự kiện liên quan đến vụ án Do đó, việc lấy lời khai từ đương sự có ý nghĩa quan trọng trong việc làm sáng tỏ nội dung vụ án và xác định yêu cầu của họ Biện pháp này là cần thiết và thường xuyên được Tòa án áp dụng trong tất cả các vụ việc dân sự.

Về nguyên tắc thì Đư sự ự v b k v ký ,

Thẩm phán phụ trách vụ việc dân sự sẽ hướng dẫn đương sự viết bản tự khai, tập trung vào các vấn đề cốt lõi cần giải quyết Họ có trách nhiệm giải thích các quy định pháp luật liên quan và hướng dẫn đương sự khai báo những vấn đề mấu chốt để làm sáng tỏ vụ việc Để đảm bảo tính pháp lý của bản khai, theo quy định của Bộ Tố tụng Dân sự, đương sự phải tự viết và ký tên, có thể viết tay, đánh máy hoặc nhờ người khác viết hộ, nhưng phải ký vào tất cả các trang và ghi chú rõ ràng về những nội dung tẩy xóa, đồng thời xác nhận do chính đương sự thực hiện.

Trong trường hợp đương sự không thể tự viết lời khai, có thể nhờ người khác hoặc Thẩm phán trực tiếp ghi lại lời khai của đương sự Quá trình ghi lời khai phải được Thư ký Tòa án thực hiện và kết thúc bằng việc đọc lại nội dung cho đương sự nghe, sau đó đương sự ký tên hoặc điểm chỉ để xác nhận rằng đó là lời khai của mình.

Thẩm phán thường lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án Tuy nhiên, trong những trường hợp khách quan và chính đáng như bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù, ốm đau, bệnh tật, hoặc phụ nữ mới sinh con, nếu Tòa án không thể lấy lời khai tại trụ sở, Thẩm phán có thể thực hiện việc này ở bên ngoài trụ sở Tòa án.

Việc lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án cần tuân thủ đúng quy định pháp luật và quy định đối với cán bộ công chức ngành Tòa án nhân dân, đồng thời đảm bảo tính khách quan và có xác nhận của BND cùng công an xã, phường, thị trấn Trong trường hợp đương sự bị ốm và không điều trị tại cơ sở y tế, cần xác minh tình trạng điều trị và có người chứng kiến nếu cần thiết Đối với đương sự chưa đủ 6 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ tại Tòa án do người đại diện hợp pháp thực hiện Khi lấy lời khai, phải có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của người đại diện hợp pháp trong biên bản.

2.2.2 ấy l i khai của ngư i là chứng

Hái niệm lấy lời khai của người làm chứng là hoạt động điều tra nhằm thu thập chứng cứ từ lời khai của người làm chứng, theo yêu cầu của đương sự hoặc khi Tòa án xét thấy cần thiết.

+ Ý nghĩa của ph ng pháp Ng i làm chứng theo quy định t i Điều 77

B TTDS là ườ b ó l d vụ v ượ ư sự ề , ậ ố ụ vớ ư l ườ l

Người làm chứng là cá nhân được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập để cung cấp thông tin về những tình tiết và sự kiện liên quan đến vụ án mà họ biết Họ không có quyền lợi hay nghĩa vụ liên quan đến vụ án dân sự đang diễn ra Lời khai của người làm chứng chứa đựng nhiều chứng cứ quan trọng nhằm chứng minh các tình tiết, sự kiện cần thiết trong vụ việc dân sự, từ đó giúp tìm ra sự thật khách quan của vụ án.

Ngày đăng: 12/07/2021, 11:12

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w