Tổng quan nghiên cứu
Harry Markowitz, cha đẻ của lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại (MPT), đã công bố hai công trình nghiên cứu nổi tiếng: "Lựa chọn danh mục đầu tư" (1952) và "Đa dạng hóa danh mục đầu tư" (1959) Được giới thiệu vào những năm 1950, lý thuyết này cho rằng các nhà đầu tư có thể tối thiểu hóa rủi ro thị trường trong khi vẫn đạt được mức tỷ suất sinh lợi kỳ vọng bằng cách xây dựng một danh mục đầu tư đa dạng MPT nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đa dạng hóa danh mục so với việc chỉ chọn lựa các chứng khoán riêng lẻ.
Một cách đơn giản để hiểu lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại là "đừng bỏ tất cả trứng vào một cái giỏ" Lý thuyết này giới thiệu khái niệm "đường biên hiệu quả", trong đó một danh mục đầu tư hiệu quả đạt được tỷ suất sinh lợi kỳ vọng với mức rủi ro thấp nhất Điều này có nghĩa là rủi ro cao hơn thường đi kèm với tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cao hơn.
Lý thuyết MPT (Modern Portfolio Theory) giải quyết vấn đề cốt lõi trong Quản lý danh mục đầu tư, tập trung vào việc tối ưu hóa phân bổ tài sản Để xây dựng một danh mục đầu tư hiệu quả, cần xác định cách phân bổ tài sản sao cho đạt được sự tối ưu hóa về lợi nhuận và rủi ro.
Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại phân tích danh mục dưới hai khía cạnh chính: lợi nhuận và rủi ro, với lợi nhuận lớn hơn và rủi ro nhỏ hơn được coi là hiệu quả hơn Để xây dựng một danh mục đầu tư phù hợp, các nhà đầu tư cần đánh giá các hiệp phương sai giữa các loại tài sản và đặc điểm rủi ro/tỷ suất sinh lợi của từng tài sản Phương pháp đầu tư có kỷ luật mà lý thuyết này cung cấp vẫn được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn ngày nay.
Sau Markowitz, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm cải thiện hoặc thay thế lý thuyết danh mục trung bình – phương sai, bao gồm các công trình của Kraus và Litzenberger (1973), Hakansson (1971), và Zhou và Li (1999) Dù có những nỗ lực này, lý thuyết danh mục trung bình – phương sai vẫn giữ vai trò quan trọng và là nền tảng của lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại.
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về các yếu tố đầu vào cho lý thuyết danh mục trung bình – phương sai, bao gồm các mô hình chỉ số đơn và đa chỉ số Các công trình tiêu biểu như nghiên cứu của Roll và S Ross (1986) cùng với William T Shaw (2011) đã đóng góp quan trọng vào việc phát triển các mô hình này.
Các lý thuyết và mô hình trên đây rất hữu ích cho việc thiết lập danh mục đầu tƣ của luận văn.
Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung: Áp dụng lý thuyết Markowitz xây dựng danh mục đầu tƣ tối ưu trên thị trường chứng khoán Lào
3.2 Mục tiêu cụ thể: Nhằm đến hai mục tiêu cụ thể sau:
- Áp dụng lý thuyết Markowitz để xây dựng DMĐT trên TTCK Lào
- Đánh giá hiệu quả của DMĐT so với biến động trên thực tế.
Câu hỏi nghiên cứu
- Kết hợp các cổ phiếu trong DMĐT nhƣ thế nào để tạo thành DMĐT tối ƣu theo lý thuyết Markowitz?
- DMĐT tối ƣu theo Markowitz có hiệu quả trên thực tế không?
5 ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5 1 ối tượng nghiên cứu: thiết lập danh mục đầu tư tối ưu trên thị trường chứng khoán Lào theo lý thuyết Markowitz
5.2.1 Về mặt không gian: Bao gồm 5 công ty: BCEL (Ngân hàng ngoại thương
Lào), EDC (Công ty phát Điện Lào), LWPC (Công ty Thế giới Lào), PTL (Công ty Xăng dầu Lào), SVN (Công ty Cổ Phần Thương mại Souvanny)
5.2.2 Về mặt thời gian: Từ 01/2011 đến 12/2017
Phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng
Phương pháp định tính được áp dụng trong nghiên cứu thực trạng thị trường chứng khoán Lào bao gồm việc thu thập dữ liệu lịch sử về giá đóng cửa của 5 doanh nghiệp niêm yết trong 2 năm qua từ cổng thông tin Sở giao dịch chứng khoán Lào và các báo cáo tài chính của những doanh nghiệp này Nghiên cứu kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích so sánh và đồ thị minh họa để khảo sát tài liệu về danh mục đầu tư theo lý thuyết Markowitz, từ đó lựa chọn một hoặc nhiều cổ phiếu nhằm xây dựng danh mục đầu tư tối ưu trên thị trường Lào.
Phương pháp định lượng trong đề tài này sử dụng các công cụ thống kê mô tả, phân tích tương quan và giải bài toán tìm danh mục đầu tư tối ưu thông qua công cụ Solver, tất cả được thực hiện trên phần mềm Excel.
Việc thiết lập danh mục đầu tư là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của nhà đầu tư Để thực hiện điều này, nhà đầu tư cần nghiên cứu lý thuyết chứng khoán và thông tin thị trường, từ đó hiểu rõ về loại chứng khoán đã chọn, giúp giảm thiểu rủi ro Hơn nữa, tự nghiên cứu và thiết lập danh mục cũng giúp tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận Theo lý thuyết Markowitz, đa dạng hóa danh mục đầu tư sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn so với việc đầu tư vào từng chứng khoán riêng lẻ.
Nghiên cứu để thiết lập danh mục không chỉ giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro mà còn mang lại cái nhìn sâu sắc về hoạt động của các công ty, từ đó mở rộng kiến thức kinh doanh cho bản thân.
Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của đế tài bao gồm:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT DANH MỤC ĐẦU TƯ TỐI ƯU
Tổng quan lý thuyết Markowitz về DMĐT từ các công trình nghiên cứu trên Thế giới
CHƯƠNG 2: TTCK LÀO VÀ CƠ SỞ CHỌN LỰA CỔ PHIẾU CHO DANH MỤC ĐẦU TƢ THEO LÝ THUYẾT MARKOWITZ
Thị trường chứng khoán Lào đã có một lịch sử phát triển đáng chú ý, với nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn Để xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả, nhà đầu tư cần áp dụng lý thuyết Markowitz, giúp tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro Việc lựa chọn cổ phiếu phù hợp trong bối cảnh thị trường này là rất quan trọng để đạt được mục tiêu tài chính.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ - HẠN CHẾ RỦI
Lý thuyết DMĐT có thể được ứng dụng hiệu quả trên thị trường chứng khoán Lào, mở ra nhiều giải pháp cho sự phát triển của thị trường này Các nhà đầu tư cần xem xét những chiến lược đầu tư phù hợp để tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro Ngoài ra, nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Lào sẽ giúp cải thiện khả năng dự đoán và ra quyết định đầu tư trong tương lai.
Ơ Ở LÝ THUYẾ Ƣ
Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến lý thuyết của Harry Markowitz
Nghiên cứu của Rajan Bahadur Paudel và Sujan Koirala (2006) áp dụng lý thuyết Markowitz trên thị trường giao dịch cổ phiếu Nepal, sử dụng dữ liệu rủi ro và lợi nhuận của 30 cổ phiếu niêm yết tại NEPSE trong giai đoạn từ năm 1997/98 đến giữa tháng 5 năm 2006 Mẫu nghiên cứu chỉ bao gồm các công ty có cổ phiếu phổ thông được niêm yết trước năm 1996/97, với tiêu chí chọn lựa là các cổ phiếu có mức lợi nhuận trung bình vượt trội so với rủi ro Những chứng khoán có lợi nhuận thấp hơn tỷ lệ hoàn vốn không có rủi ro đã bị loại trừ, vì chúng không bù đắp cho rủi ro đầu tư (Sharpe 1956) Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng các mô hình cơ bản từ nửa thế kỷ trước mang lại lựa chọn tốt hơn cho quyết định xây dựng danh mục đầu tư tối ưu trên thị trường chứng khoán Nepal.
Nghiên cứu của Gary L Cartwright (2007) áp dụng lý thuyết danh mục đầu tư Markowitz cho cổ phiếu ngành dầu khí cho thấy rằng đa dạng hóa chứng khoán là phương pháp hiệu quả để tối ưu hóa lợi nhuận trong bối cảnh không chắc chắn Khái niệm đa dạng hóa không phải là mới trong ngành dầu khí, nơi quyền sở hữu đầu tư thường được cấu trúc để chia sẻ rủi ro giữa nhiều bên Việc bán hoặc giao dịch lợi ích một phần giúp giảm thiểu nguy cơ thua lỗ cho các công ty và cá nhân Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thuật ngữ trong lĩnh vực dầu khí có những đặc thù riêng.
Markowitz liên kết "rủi ro" với "phương sai của lợi nhuận", trong đó phương sai của danh mục chứng khoán được ước tính từ lợi nhuận trong quá khứ Đối với các dự án dầu khí, phương sai thường được xây dựng thông qua mô hình ngẫu nhiên và mô phỏng Monte Carlo Dòng tiền của dự án dầu khí được thể hiện trong các bảng tính tài chính, với doanh thu từ sản lượng dầu và khí, giá hàng hóa, chi phí vận hành và đầu tư cần thiết Các yếu tố không chắc chắn bao gồm khối lượng dự trữ dầu khí, giá dầu và khí, chi phí vận hành giếng, cũng như đầu tư cho dự án Giá dầu và khí có thể được bảo hiểm thông qua hợp đồng tương lai hoặc hoán đổi, trong khi đầu tư có thể ước tính với độ chắc chắn hợp lý, ngoại trừ trong các giai đoạn biến động giá nhanh chóng.
Nghiên cứu của Giáo sư Carmen Corduneanu và Laura R Milos (2010) đã áp dụng lý thuyết xây dựng mô hình danh mục đầu tư rủi ro thấp nhất trên thị trường giao dịch cổ phiếu Bucharest, Rumani Các tác giả đã phân tích giá của 10 chứng khoán trong vòng 12 tháng, đây là những chứng khoán đầu tiên được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Bucharest, đáp ứng tiêu chí hiệu suất và minh bạch khắt khe.
Trong khoảng thời gian từ 01.01.2009 đến 24.12.2009, hai tác giả đã phân tích dữ liệu đầu tư với mục tiêu đạt lợi nhuận tối thiểu 30 triệu USD trong ba năm tới, mặc dù dữ liệu từ năm 2008 không được sử dụng do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu Kết quả cho thấy lợi nhuận trung bình mỗi cổ phiếu đạt khoảng 3% Nhờ vào hàm Lagrange, tác giả xác định tỷ lệ đầu tư vào từng cổ phiếu để giảm thiểu rủi ro Họ áp dụng lý thuyết danh mục đầu tư của Markowitz để xây dựng mô hình danh mục đầu tư hiệu quả, dựa trên dữ liệu lợi nhuận và rủi ro của 10 cổ phiếu từ Sở giao dịch chứng khoán Bucharest, với giả định rằng thông tin quá khứ có thể dự đoán lợi nhuận tương lai Các tính toán đã xác định chính xác số lượng cổ phiếu cần mua để đạt được mục tiêu đầu tư.
10 chứng khoán thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán Bucharest, để có đƣợc danh mục đầu tƣ hiệu quả mong muốn.”
Nghiên cứu thực nghiệm của Mokta R Saker (2013) đã áp dụng lý thuyết Markowitz để xây dựng danh mục đầu tư tối ưu cho Sở giao dịch chứng khoán Dhaka tại Bangladesh Mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích giá đóng cửa hàng tháng của 164 công ty niêm yết tại Sàn Giao dịch Chứng khoán Dhaka (DSE) và chỉ số giá DSE trong giai đoạn từ tháng 7.
Từ năm 2007 đến tháng 6 năm 2012, nghiên cứu đã xây dựng một tập hợp hiệu quả để chọn danh mục đầu tư với tỷ lệ lợi nhuận vượt mức đến độ lệch chuẩn, đảm bảo tổng tỷ lệ đầu tư vào tài sản bằng một Danh mục đầu tư tối ưu bao gồm 20 cổ phiếu được chọn từ 164 cổ phiếu, đạt mức lợi nhuận 6,48% Kết quả nghiên cứu sẽ hữu ích cho nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư và các bên tham gia thị trường tài chính Trong số 164 công ty, 23 công ty có kết quả âm, trong khi 157 công ty còn lại có lợi nhuận dương 23 công ty này cung cấp lợi nhuận thấp hơn tỷ lệ rủi ro, cho thấy đầu tư vào chúng là không hợp lý Mô hình Markowitz, mặc dù hiệu quả, yêu cầu một lượng lớn dữ liệu ước tính, với 13,366 số hiệp phương sai cần thiết cho 164 cổ phiếu Nghiên cứu khuyến khích phát triển các mô hình mới cho việc lựa chọn danh mục đầu tư, cho thấy mô hình Markowitz hoạt động tốt tại Sàn chứng khoán Dhaka và Thị trường chứng khoán Bangladesh Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có hạn chế khi không xem xét các công ty không được niêm yết và sử dụng dữ liệu hàng tháng thay vì dữ liệu hàng ngày.
Nghiên cứu của Martin Sirucek và Lukas Kren (2015) trên thị trường chứng khoán Mỹ tập trung vào việc xây dựng danh mục đầu tư dựa trên Lý thuyết danh mục đầu tư Markowitz (MPT) và mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) Nghiên cứu tính toán trọng số cho các chứng khoán trong danh mục, bao gồm danh mục điểm chuẩn sử dụng mô hình CAPM, danh mục đầu tư với hệ số beta thấp và cao, cùng danh mục đầu tư ngẫu nhiên Các cổ phiếu được chọn từ chỉ số Dow Jones Industrial Average (DJIA) và được phân loại theo tiêu chí xác định trước Kết quả nghiên cứu cung cấp khuyến nghị về cách tối ưu hóa việc lựa chọn chứng khoán cho danh mục đầu tư của nhà đầu tư dựa trên phân tích rủi ro và lợi nhuận trong quá khứ.
Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones (DJIA) được chọn làm mẫu kiểm tra vì khả năng đa dạng hóa trong nhiều lĩnh vực giao dịch và được coi là chỉ số tâm lý thị trường toàn cầu Thị trường Mỹ chiếm khoảng 42% vốn hóa thị trường toàn cầu, khiến nó trở thành lựa chọn chính DJIA là một chỉ số về giá, với cổ phiếu có giá cao ảnh hưởng lớn hơn đến giá trị chỉ số Trong trường hợp phân chia cổ phiếu, tác động đến giá trị chỉ số thấp hơn, trong khi các cổ phiếu khác có sự tăng nhẹ Khác với các chỉ số có trọng số, kích cỡ công ty (giá trị vốn hóa thị trường) không được tính đến Các cổ phiếu trong DJIA được chọn và danh mục đầu tư tối ưu được thiết lập nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu thông qua bốn cách tiếp cận khác nhau.
Thiết lập danh mục đầu tư tối ưu từ tất cả cổ phiếu trong chỉ mục dựa trên mô hình CAPM nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
* Thiết lập danh mục các cổ phiếu có beta thấp (nói chung, hệ số beta < 1 đƣợc coi là thấp)
* Thiết lập danh mục các cổ phiếu có beta cao (nói chung, hệ số beta > 1 đƣợc coi là cao)
* Thiết lập danh mục đầu tƣ bằng cách chọn ngẫu nhiên cổ phiếu
Nghiên cứu của hai tác giả chỉ ra rằng danh mục đầu tư tối ưu, được hình thành từ các cổ phiếu trong toàn bộ chỉ số, đạt tỷ lệ rủi ro thấp nhất và tỷ suất lợi nhuận trung bình cao Danh mục đầu tư dựa trên yếu tố beta cho thấy sự khác biệt rõ rệt về lợi nhuận Việc chọn chứng khoán beta thấp mang lại tỷ lệ lợi nhuận cao thứ hai, nhưng cũng kéo theo rủi ro tăng lên, đạt mức cao thứ hai trong số năm danh mục Ngược lại, danh mục đầu tư với chứng khoán beta cao lại tạo ra lợi nhuận thấp nhất trong khi chịu rủi ro cao Danh mục đầu tư ngẫu nhiên đầu tiên có tỷ lệ lợi nhuận thấp thứ ba và rủi ro thấp thứ ba, trong khi danh mục ngẫu nhiên thứ hai có cả hai chỉ số này thấp hơn một chút so với danh mục đầu tiên, chủ yếu là tỷ lệ lợi nhuận.
Nghiên cứu này khảo sát tác động của các yếu tố beta của chứng khoán đến tỷ suất lợi nhuận của danh mục đầu tư, với giả thuyết rằng chứng khoán có hệ số beta cao sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn cho nhà đầu tư Trong gần hai mươi năm qua, thị trường chứng khoán Hoa Kỳ đã trải qua hai lần suy thoái nghiêm trọng nhưng hiện tại đã đạt mức cao nhất lịch sử, bất chấp chính sách thắt chặt tiền tệ Tương tự, một số thị trường chứng khoán châu Âu cũng ghi nhận tình hình khả quan Mặc dù có kỳ vọng rằng các cổ phiếu nhạy cảm với xu hướng thị trường sẽ tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao hơn, kết quả nghiên cứu lại cho thấy tỷ suất lợi nhuận của danh mục đầu tư chứa chứng khoán có beta thấp lại vượt trội hơn so với những chứng khoán có beta cao, với chênh lệch lên đến ba phần trăm.
Tỷ lệ rủi ro của danh mục đầu tư trước đây thấp hơn đáng kể so với danh mục thứ hai, dẫn đến sự giảm sút lợi nhuận và gia tăng rủi ro, làm giảm sự lựa chọn các chứng khoán có beta cao Các nghiên cứu của Fama và French (2004) cũng như Black, Jensen và Scholes (1972) cho thấy cổ phiếu có beta thấp thường mang lại kết quả tốt hơn, trái ngược với mô hình định giá tài sản vốn truyền thống Sirucek, Soba và Nemecek (2014) xác nhận mối liên hệ giữa hệ số beta và lợi nhuận là rất yếu, với cổ phiếu beta thấp đạt lợi nhuận cao hơn đáng kể Việc chọn cổ phiếu beta cao có thể không được khuyến khích cho nhà đầu tư dài hạn, trong khi chúng có thể hấp dẫn cho các nhà đầu cơ tìm kiếm cơ hội tăng trưởng ngắn hạn Thành công của chiến lược này phụ thuộc vào ước tính chính xác về các giai đoạn tăng trưởng trên thị trường chứng khoán.
Nghiên cứu của Associates (2013) cho thấy rằng 92% hiệu suất danh mục đầu tư bị ảnh hưởng bởi phân bổ tài sản, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đa dạng hóa Các yếu tố như thời gian thị trường và lựa chọn cổ phiếu có tác động không đáng kể đến hiệu suất tổng thể Tái cân bằng danh mục đầu tư cũng được xác định là yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu rủi ro Mặc dù dựa trên dữ liệu lịch sử, các nhà đầu tư nên cẩn trọng với các khuyến nghị, vì chứng khoán có beta cao có thể không đảm bảo lợi nhuận cao Đối với các khoản đầu tư dài hạn, việc chọn cổ phiếu có beta thấp là một lựa chọn khôn ngoan.
Việc xây dựng một danh mục đầu tư (DMĐT) tối ưu trên thị trường là rất cần thiết để tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận Nghiên cứu của Rajan Bahadur Paudel và Sujan Koirala (2006) chỉ ra rằng các mô hình cơ bản phát triển từ nửa thế kỷ trước có thể cung cấp lựa chọn tốt hơn cho danh mục đầu tư tại thị trường chứng khoán Nepal Gary L Cartwright (2007) nhấn mạnh rằng lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại dựa vào sự đa dạng hóa chứng khoán để đạt được lợi nhuận tối ưu trong điều kiện không chắc chắn Carmen Corduneanu và Laura R Milos (2010) đã thử nghiệm mô hình danh mục đầu tư hiệu quả theo lý thuyết của Markowitz, mang lại rủi ro tối thiểu với lợi nhuận nhất định trên mẫu chứng khoán Bucharest Tương tự, Mokta R Saker (2013) áp dụng lý thuyết này tại Sở giao dịch chứng khoán Dhaka, Bangladesh, và đạt được kết quả khả quan.
(2015) khi nghiên cứu về Thị trường Mỹ cũng có kết luận là DMĐT được so sánh dựa trên rủi ro và lợi nhuận trong quá khứ
Kết luận chương 1 trong chương này tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết của
K O Ơ Ở LỰA CHỌ EO Ý THUYẾT MARKOWITZ
Thị trường chứng khoán Lào
Tại kỳ họp Quốc hội khóa VI, nước CHDCND Lào đã thông qua kế hoạch 5 năm nhằm phát triển kinh tế - xã hội, trong đó nổi bật là việc thành lập Sở giao dịch chứng khoán Lào.
Sàn giao dịch chứng khoán Lào (LSX) là một phần của kế hoạch được Chính phủ ủy quyền cho Ngân hàng Trung ương Lào thực hiện Vào ngày 19 tháng 09 năm 2007, một bản ghi nhớ đã được ký kết giữa Ngân hàng Trung ương Lào và Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc tại Seoul Đến cuối tháng 7/2009, Hiệp định Liên doanh đã được ký kết, trong đó Ngân hàng Trung ương Lào (BOL) nắm giữ 51% cổ phần và Sở Giao dịch Hàn Quốc (KRX) nắm giữ 49% Sàn giao dịch chứng khoán Lào chính thức khai trương vào ngày 10 tháng 10.
Vào năm 2010, thị trường vốn LSX được thành lập tại Lào, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn lớn nhằm phát triển đất nước Thị trường này không chỉ nâng cao nguồn vốn dài hạn cho các doanh nghiệp mà còn thúc đẩy tính toàn vẹn của thị trường tài chính Lào Chính phủ Lào nhận thấy sự cần thiết phải thiết lập thị trường vốn để tập hợp các nguồn lực tài chính dài hạn, phục vụ cho sự phát triển và mở rộng bền vững của các công ty trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ.
Tính đến thời điểm hiện tại, TTCK Lào có 7 doanh nghiệp tham gia, trong đó có Ngân hàng thương mại công cộng Lào (BCEL) và công ty điện quốc gia (EDL) tham gia từ ngày đầu thành lập vào 11 tháng 01 năm 2011 Hai doanh nghiệp trong lĩnh vực vật liệu xây dựng và bất động sản là công ty Souvany (tham gia năm 2015) và công ty phát triển Phousy (tham gia năm 2017) cũng góp mặt Công ty dầu khí quốc gia Lào tham gia thị trường vào năm 2014, trong khi công ty đại chúng thế giới Lào, hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại, gia nhập năm 2013, là doanh nghiệp có mức vốn hóa cao nhất trong số 7 doanh nghiệp này.
Chỉ số LSX index đóng vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư và nền kinh tế, được coi như hàn thử biểu đo sức khỏe của nền kinh tế quốc gia Đây là chỉ số phản ánh mức giá bình quân hiện tại của tất cả cổ phiếu niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán Lào, so với mức giá bình quân tại thời kỳ gốc 1000 (giá cơ sở) vào ngày 11 tháng 01 năm 2011.
- Phương pháp tính: Vốn hóa thị trường có trọng số của số lượng cổ phiếu tham gia
- Ngày và giá trị cơ sở: 11 tháng 01 năm 2011
2.1.2 Các doanh nghiệp trên TTCK Lào
Bảng 2: Các doanh nghiệp tham gia TTCK Lào
Nguồn: Tác giả thu thập từ www.lsx.com.la
STT ên oanh nghiệp ã số ĩnh vực kinh doanh hành lập Ngày tham gia
TTCK ốn hóa thị trường ( ỷ )
Exterieur Lao Public BCEL Tài chính - Ngân hàng 02.12.1975 11.01.2011 2,916
Company EDL Kinh doanh Điện 2008 11.01.2011 18,775
3 Lao World Public Company LWPC Công nghiệp và Thương mại 31.03.2004 25.12.2013 396
Public Company PTL Dầu khí 03.10.2008 09.12.2014 978
Public Company SVN Trang trí nội thất - Vật liệu xây dựng 1988 11.12.2015 1,178
Bảng tổng hợp 5 doanh nghiệp giao dịch trên Sàn trong 2 năm qua, bao gồm Ngân hàng ngoại thương Lào (BCEL), công ty Phát điện Lào (EDL), công ty Thế giới Lào (LWPC), công ty dầu khí Lào (PTL) và công ty Souvany (SVN) Trong số đó, Công ty Phát điện Lào có mức vốn hóa lớn nhất, đạt 18.778 Tỷ VND, chiếm 77.45% thị trường Ngân hàng ngoại thương Lào đứng thứ hai với vốn hóa 2.916 Tỷ VND (12.03%), trong khi công ty Dầu khí Lào có mức vốn hóa thấp nhất, chỉ 978 Tỷ VND (1.63%).
Bài viết này tổng hợp dữ liệu từ www.lsx.com.la và được xử lý qua phần mềm EXCEL 2013, trong đó Đồ thị 6 minh họa số vốn hóa của 5 doanh nghiệp trên thị trường được nghiên cứu.
Bảng 3: Khối lượng và giá trị giao dịch trung bình của thị trường chứng khoán Lào trong thời gian nghiên cứu
Tổng KLGD bình quân (Shares) 90,146 205,791
Tổng GTGD bình quân (LAK) 451,991,646 1,386,009,113
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ www.lsx.com.la và xử lý qua phần mềm EXCEL 2013
Thị trường chứng khoán Lào đang phát triển mạnh mẽ với khối lượng giao dịch tăng 128.3% trong vòng một năm Tổng giá trị giao dịch bình quân cũng ghi nhận mức tăng 206.6%, cho thấy sự tăng trưởng ấn tượng của thị trường này.
Bảng 4: Khối lƣợng và Giá trị giao dịch trung bình của 5 doanh nghiệp
Nguồn: Tác giả tổng hợp vtừ www.lsx.com.la và xử lý qua phần mềm EXCEL 2013
Theo dữ liệu nghiên cứu, LWPC dẫn đầu về khối lượng và giá trị giao dịch trung bình trong hai năm qua, tiếp theo là cổ phiếu của công ty phát điện Lào (EDL) Ngược lại, công ty dầu khí Lào (PTL) và công ty Souvany (SVN) có khối lượng và giá trị giao dịch trung bình thấp nhất.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ www.lsx.com.la và xử lý qua phần mềm EXCEL 2013
Khối lƣợng giao dịch iá trị giao dịch
BCEL 22,296.5 116,741,927.5EDL 45,748.9 234,124,054.9LWPC 59,251.5 431,868,390.0PTL 2,721.1 6,691,079.8SVN 1,262.2 4,048,952.0 Đồ thị 11: Tỷ suất sinh lợi trung bình của 5 doanh nghiệp trong thời gian nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ www.lsx.com.la và xử lý qua phần mềm EXCEL 2013
Trong suốt giai đoạn nghiên cứu hai năm, Ngân hàng Ngoại thương Lào (BCEL) đạt tỷ suất sinh lợi trung bình tốt nhất với 1.27% mỗi năm Ngược lại, công ty Thế giới Lào ghi nhận tỷ suất sinh lợi thấp nhất ở mức (-4.04%) Các công ty EDL, PTL và SVN có mức sinh lợi lần lượt là (-1.05%), (-0.46%) và (-0.65%).
2 2 1 hương pháp lựa chọn cổ phiếu
Phương pháp lấy mẫu được chia thành hai loại chính: xác suất và phi xác suất, mỗi loại phù hợp với từng vấn đề và tình huống cụ thể Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn phương pháp lấy mẫu phi xác suất do chỉ có 5 doanh nghiệp tham gia.
Lý thuyết danh mục Markowitz giúp xây dựng đường biên hiệu quả, trong đó mỗi điểm trên đường này đại diện cho một danh mục đầu tư mà nhà đầu tư có thể lựa chọn Quyết định lựa chọn danh mục này hoàn toàn phụ thuộc vào đường cong hữu dụng, phản ánh mức độ ngại rủi ro của từng nhà đầu tư.
-0.46% -0.65% lý thuyết này, ta cần dữ liệu tỷ suất sinh lợi của những tài sản xem xét (tài sản rủi ro) và tỷ suất sinh lợi của thị trường
Trong thực tế, việc xác định tỷ suất sinh lợi của tài sản và thị trường là rất khó khăn Để tính toán các tỷ suất này, người ta thường dựa vào giá chứng khoán được quan sát định kỳ Cụ thể, đối với các cổ phiếu niêm yết trên SGDCK Lào và tỷ suất sinh lợi thị trường, chỉ số LSX-Index sẽ được cập nhật từ trang http://www.lsx.com.la/ trong khoảng thời gian từ ngày 11/12/2015 đến 26/12/2017.
Số kỳ quan sát được xác định theo ngày, với giá chứng khoán là giá đóng cửa cuối ngày và tỷ suất lợi nhuận được tính theo tháng Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được đối chiếu với các nguồn khác như báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp để tăng độ tin cậy Tỷ suất sinh lợi chứng khoán được tính bằng logarit tự nhiên của giá đóng cửa chia cho giá tham chiếu, trong khi tỷ suất sinh lợi của thị trường được tính tương tự nhưng thay giá chứng khoán bằng chỉ số LSX-Index.
Trong trường hợp này, tỷ suất sinh lợi của chứng khoán được tính mà không bao gồm phần cổ tức Điều này cũng phù hợp khi tính tỷ suất sinh lợi thị trường chỉ dựa trên chỉ số LSX-Index.
ỘT S GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ - H N CHẾ RỦI RO KHI ỨNG DỤNG LÝ THUYẾ RÊ K O
Những hạn chế của thị trường chứng khoán Lào
Lý thuyết danh mục Markowitz được xây dựng trên những giả định cốt lõi, quyết định tính khả thi và ứng dụng thực tiễn của nó Sự tồn tại và hiệu quả của các lý thuyết này phụ thuộc vào kết quả thực nghiệm, mà chỉ có thể phản ánh chính xác khi được áp dụng trong điều kiện thỏa mãn các giả định đã đề ra.
Trong chương 2, mô hình đầu tư tài chính đã được áp dụng thành công vào thị trường chứng khoán Lào, với các giả định của mô hình được xác nhận Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Lào vẫn đang đối mặt với một số vấn đề cần được giải quyết.
Theo lý thuyết danh mục Markowitz, nhà đầu tư coi mỗi lựa chọn đầu tư như một phân phối xác suất của tỷ suất sinh lợi kỳ vọng, với giả định rằng tỷ suất sinh lợi của chứng khoán là một đại lượng ngẫu nhiên gần giống với phân phối chuẩn Nếu giả thuyết này đúng, nhà đầu tư có thể dễ dàng đưa ra quyết định dựa trên giá trị xác suất của các trường hợp có thể xảy ra Tuy nhiên, việc kiểm định mẫu có thể phức tạp, vì vậy chúng ta tạm thời chấp nhận rằng tỷ suất sinh lợi của chứng khoán tuân theo quy luật phân phối chuẩn.
Thị trường chứng khoán Lào không phải là một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, vì giá cổ phiếu không chỉ được xác định bởi cung cầu mà còn bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi một số "đại gia" nắm giữ lượng lớn cổ phiếu Những nhà đầu tư lớn này có thể thao túng giá cổ phiếu, tạo ra các kịch bản tăng/giảm giá để chốt lãi hoặc tích lũy cổ phiếu Cụ thể, khi cần bán, họ thường tăng điểm trong phiên 1 rồi giảm trong phiên 2 và 3, trong khi khi cần mua, họ sẽ giảm điểm ở phiên 1 và tăng ở phiên 2 và 3 Hơn nữa, quy định tăng số cổ phiếu mỗi lô cũng đã khiến nhà đầu tư nhỏ lẻ bị loại khỏi thị trường, làm cho sự cạnh tranh trở nên không hoàn hảo hơn.
Theo quy định hiện hành, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu tối đa của nhà đầu tư nước ngoài trong một công ty tại Lào là 49%, điều này đã ảnh hưởng đến lượng cầu và cản trở quá trình thiết lập trạng thái cân bằng của thị trường Mặc dù biên độ dao động giá đã được nới lỏng, nhưng vẫn là rào cản đối với sự phát triển của thị trường Nhiều chuyên gia dự đoán biên độ dao động có thể được điều chỉnh lên tới ±10% trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thủ đô Viêng Chăn, tuy nhiên, những rào cản hiện tại khiến thị trường vốn khó đạt được sự cân bằng thông qua cơ chế tự điều tiết.
Khi đánh giá sự cân bằng của thị trường chứng khoán, cần xem xét trong bối cảnh tổng thể của toàn bộ thị trường, bao gồm các lĩnh vực như bất động sản, dầu mỏ và ngoại hối Phân tích sự cân bằng tổng quát giúp xác định điểm cân bằng trên tất cả các thị trường vào cùng một thời điểm và tạo ra hiệu ứng phản hồi Tuy nhiên, việc thực hiện phân tích này một cách đầy đủ là rất khó khăn Dù vậy, một nhà đầu tư chuyên nghiệp vẫn có thể nhận diện ảnh hưởng của biến động từ thị trường bất động sản và tỷ giá hối đoái đến giá cổ phiếu.
Tình trạng thông tin bất cân xứng là một vấn đề nghiêm trọng gây ra sự thất bại của thị trường Đây là hiện tượng phổ biến trong nhiều loại thị trường, trong đó một bên tham gia giao dịch không có đủ thông tin so với bên kia Ví dụ, trong thị trường hàng hóa, người bán hiểu rõ chất lượng sản phẩm hơn người mua; trong thị trường tín dụng, người vay nắm rõ khả năng trả nợ của mình hơn người cho vay; và trong thị trường lao động, người lao động biết khả năng làm việc của mình tốt hơn nhà tuyển dụng Những tình huống này đều thể hiện tình trạng thông tin bất cân xứng và góp phần vào sự suy thoái của thị trường.
Trong giao dịch chứng khoán, công ty phát hành thường hiểu rõ giá trị chứng khoán của mình hơn các nhà đầu tư Gần đây, thị trường chứng kiến sự tăng điểm của nhiều công ty mặc dù tình hình kinh doanh kém, trong khi một số công ty có lợi nhuận cao lại chứng kiến giá cổ phiếu giảm Nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là không chuyên, thiếu thông tin chi tiết về cổ phiếu mà họ nắm giữ, dẫn đến quyết định đầu tư dựa vào "tâm lý bầy đàn" và hành động của nhà đầu tư nước ngoài Ngoài ra, các yếu tố ngoại lai như suy thoái kinh tế toàn cầu, tăng trưởng và lạm phát trong nước, cùng với chính sách thắt chặt của Chính phủ cũng ảnh hưởng đến sự cân bằng của thị trường chứng khoán.
Ngoài việc thị trường chứng khoán Việt Nam chưa đáp ứng các giả định của các mô hình, còn nhiều nguyên nhân khác dẫn đến sự sai lệch giữa lý thuyết và thực tiễn, bao gồm tổng giá trị vốn hóa thị trường và vấn đề xác định danh mục thị trường, ảnh hưởng đến kết quả thực nghiệm.
Thị trường chứng khoán hiện nay đang đối mặt với tình trạng bất ổn do thiếu sự quản lý chặt chẽ từ các cơ quan có thẩm quyền Việc mua bán chứng khoán tự do, lách luật và quy định không sát thực tế là những nguyên nhân chính gây ra vấn đề này.
Qui mô niêm yết của thị trường chứng khoán Lào chỉ chiếm khoảng 12% GDP tính đến tháng 7 năm 2018, theo số liệu từ Ủy ban chứng khoán Lào Con số này thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực như Cambodia, Việt Nam, Thái Lan và Malaysia.
Theo kết quả chương 2, LSX-Index không thể coi là danh mục thị trường do không đại diện cho toàn bộ thị trường chứng khoán Lào, vốn còn non trẻ với số lượng công ty niêm yết rất hạn chế Điều này đặc biệt đúng khi so sánh với số lượng công ty chưa niêm yết, bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước chưa được cổ phần hóa, dẫn đến việc không thể hình thành một danh mục thị trường đúng nghĩa theo lý thuyết.
Giải pháp nâng cao hiệu quả
Dựa trên việc phân tích các yếu tố tác động đến kết quả thực nghiệm của các mô hình, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các mô hình đầu tư tài chính hiện đại vào thị trường chứng khoán Lào.
Để chuẩn hóa hệ thống đầu tư, cần khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp như ngân hàng, công ty chứng khoán và bảo hiểm Việc nâng cao tỷ trọng đầu tư từ các nhà đầu tư chuyên nghiệp sẽ giúp cải thiện kiến thức và khả năng phân tích thị trường cho các nhà đầu tư không chuyên Điều này sẽ dẫn đến việc loại bỏ dần những nhà đầu tư thiếu kiến thức và những người đầu tư theo cảm tính ra khỏi thị trường Bên cạnh đó, với lộ trình mở cửa, nhiều nhà đầu tư chuyên nghiệp nước ngoài sẽ vào Việt Nam, mang theo vốn, công nghệ và kinh nghiệm Do đó, các nhà đầu tư trong nước cần trang bị kiến thức và kỹ năng phân tích thị trường để có thể cạnh tranh và tồn tại trong môi trường này.
Để thúc đẩy phát triển kinh tế, cần tăng cường hệ thống quỹ đầu tư chuyên nghiệp và khuyến khích các quỹ đầu tư nước ngoài thực hiện các khoản đầu tư dài hạn tại Lào Việc tận dụng tối đa nguồn lực nhàn rỗi trong nền kinh tế có thể đạt được thông qua việc thành lập các quỹ tham gia vào thị trường.
Để tối đa hóa lợi nhuận cho nhà đầu tư, cần nới lỏng biên độ dao động giá và cho phép bán khống Đồng thời, đa dạng hóa sản phẩm và hàng hóa trên thị trường chứng khoán là cần thiết, bao gồm các loại trái phiếu như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình và trái phiếu chuyển đổi Phát triển thị trường các công cụ tài chính phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai và quyền chọn cũng rất quan trọng Khuyến khích các công ty cổ phần chuẩn hóa hoạt động để tham gia niêm yết chính thức, đồng thời đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và chuyển đổi các công ty có vốn đầu tư nước ngoài sang hình thức công ty cổ phần Mục tiêu là đạt quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu khoảng 20% GDP vào năm 2015 và 30% vào năm 2020.
Để giảm thiểu các yếu tố tác động đến thị trường chứng khoán, cần ổn định thị trường tiền tệ và linh hoạt trong việc điều hành lãi suất Đồng thời, cần thu hẹp dần thị trường phi tập trung (OTC) và chuyển hướng sang thị trường tập trung, nơi có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và hoạt động theo Luật chứng khoán.
Thứ năm, cần hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, bao gồm chính sách điều tiết thu nhập và tăng cường minh bạch thông tin Đặc biệt, cần xử lý nghiêm các vi phạm như công bố thông tin sai lệch gây thiệt hại cho nhà đầu tư, đồng thời xây dựng văn hóa công bố thông tin rõ ràng Việc chuẩn hoá các bản cáo bạch và kiểm soát thông tin xấu là cần thiết để tránh rối loạn thị trường Các công ty niêm yết cần chú trọng hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ, tự đào thải những hành vi gian dối để duy trì lòng tin từ nhà đầu tư.
3 2 2 ối với các nhà đầu tƣ
Để đạt được lợi nhuận lớn hơn khi thị trường đi lên và giảm thiểu lỗ khi thị trường đi xuống, nhà đầu tư cần lựa chọn danh mục chứng khoán phù hợp Việc xác định mục tiêu đầu tư là bước quan trọng đầu tiên, trong đó cần làm rõ mức độ rủi ro chấp nhận được và lợi nhuận mong đợi Nguyên tắc “mua cổ phiếu tốt khi giá thấp và bán khi giá đạt kỳ vọng” thường được ưu tiên trong việc xây dựng mục tiêu đầu tư Dựa trên mục tiêu đã xác định, mỗi nhà đầu tư có thể xây dựng danh mục đầu tư riêng, nhưng cần đảm bảo các yếu tố cơ bản để tạo ra một danh mục chứng khoán hiệu quả.
Kinh tế Lào đang đối mặt với nhiều cơ hội lớn, nhưng không phải tất cả các ngành nghề đều được hưởng lợi đồng đều Do đó, việc lựa chọn ngành nghề để đầu tư trong danh mục là vô cùng quan trọng, đặc biệt khi chỉ có 7 doanh nghiệp mới niêm yết trên sàn.
Thị trường Lào đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong các ngành tài chính – ngân hàng, xây dựng và thương mại Tuy nhiên, không phải tất cả cổ phiếu trong những ngành này đều tốt Việc loại bỏ các ngành không có tiềm năng phát triển có thể giúp giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư Sau khi xác định được các ngành nghề tiềm năng, nhà đầu tư cần chú trọng đến các chỉ số chứng khoán cơ bản Danh mục đầu tư có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, như tỷ số P/E cao, cổ phiếu tăng trưởng, tỷ số P/E thấp hoặc cổ phiếu giá trị Thông thường, những cổ phiếu thuộc các ngành có mức tăng trưởng mạnh sẽ có chỉ số P/E cao hơn mức trung bình.
Trong một danh mục đầu tư hiệu quả, bên cạnh những cổ phiếu đạt tiêu chuẩn phân tích cơ bản, nhiều nhà đầu tư còn tìm kiếm cơ hội từ những cổ phiếu "nóng" để tăng thêm phần mạo hiểm Để thực hiện điều này, họ cần có khả năng phân tích kỹ thuật, đánh giá tâm lý thị trường và dự đoán xu hướng tiếp theo của thị trường Mặc dù rủi ro có thể cao hơn, nhưng lợi nhuận mà các nhà đầu tư thu được hoàn toàn xứng đáng với sự mạo hiểm này.
Theo lời khuyên của Warren Buffet, nhà đầu tư chứng khoán thành công nhất mọi thời đại, chúng ta nên chỉ đầu tư vào một vài lĩnh vực cụ thể và theo dõi chúng một cách cẩn thận.
Sau khi xác định được danh mục đầu tư phù hợp với mục tiêu, việc kiên trì và nhất quán tuân thủ triết lý đầu tư là rất quan trọng Đồng thời, cần có sự linh hoạt trong việc điều chỉnh danh mục chứng khoán mà vẫn đảm bảo các tiêu chí đầu tư đã đề ra.