GIỚI THIỆU TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Các nghiên cứu liên quan đến lý thuyết TRA và TPB
Nghiên cứu của Kamal và cộng sự (2015) về các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua nhà tại Bangladesh sử dụng mô hình TRA - TPB, cho thấy hành vi con người được hình thành từ các yếu tố nội tại Nghiên cứu nhấn mạnh mối liên hệ giữa niềm tin, thái độ, chú ý và hành vi của khách hàng, trong đó khách hàng đặc biệt chú trọng đến chất lượng dịch vụ.
9 họ quyết định mua căn hộ.
Nghiên cứu của Luo và cộng sự (2013) về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua nhà ở Nam Ninh, Quảng Tây, đã chỉ ra hai nhóm nhân tố chính: (1) nhân tố bên ngoài như văn hóa, chính sách nhà nước, hoạt động marketing và ảnh hưởng của nhóm tham khảo, và (2) nhân tố bên trong bao gồm nhận thức, thái độ, sự học hỏi, cảm xúc, động cơ, nhân cách và lối sống Kết quả cho thấy chỉ có 4/11 nhân tố ảnh hưởng rõ rệt đến quyết định mua nhà, cụ thể là nhóm tham khảo, nhận thức, học hỏi và nhân cách.
Nghiên cứu của Nahdi và cộng sự (2015) về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua bất động sản tại Ả Rập Saudi đã áp dụng mô hình TPB, cho thấy rằng ý định mua bất động sản chịu ảnh hưởng từ thái độ và chuẩn mực chủ quan, trong khi nhận thức kiểm soát hành vi không có tác động đáng kể Đặc biệt, chuẩn mực chủ quan có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đến quyết định mua Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quyền công dân không đóng vai trò điều chỉnh trong mối quan hệ giữa các yếu tố độc lập và phụ thuộc, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua bất động sản ở khu vực này.
Zhang và cộng sự (2018) đã nghiên cứu ý định mua nhà ở xanh của người trẻ tuổi tại Trung Quốc, hầu hết là con một và được cha mẹ hỗ trợ tài chính Nghiên cứu chỉ ra rằng ý định mua nhà của họ phụ thuộc vào các yếu tố như kiến thức chủ quan, sự khuyến khích từ chính phủ và mối quan tâm về môi trường Bảy yếu tố chính được xác định bao gồm thái độ mua nhà, chuẩn mực chủ quan, kiểm soát hành vi nhận thức, ý định mua, kiến thức chủ quan, khuyến khích chính phủ và mối quan tâm đến môi trường.
Nghiên cứu của Phan Sĩ Thanh (2012) chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà tại Việt Nam bao gồm đặc điểm, không gian sống, tài chính, khoảng cách và môi trường Trong khi đó, Đào Nhật Tân (2016) tập trung vào các yếu tố tác động đến quyết định mua nhà ở xã hội, nhấn mạnh tầm quan trọng của tài chính, vị trí, không gian sống, môi trường và chuẩn mực chủ quan.
2.5 Các giả thuyết nghiên cứu đề xuất
Nhận thức về chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt quyết định thành công của chủ đầu tư, phản ánh sự đánh giá của khách hàng đối với tính ưu việt và chức năng của sản phẩm (Zeithaml, 1988; Aaker, 1991) Khách hàng thường dựa vào thông tin có sẵn để đánh giá chất lượng sản phẩm, từ đó hình thành niềm tin và đưa ra quyết định mua sắm dựa trên những đánh giá này.
Nhận thức chất lượng là quan điểm của khách hàng về tiêu chuẩn dịch vụ, như đã được Hellier và cộng sự (2003) chỉ ra Nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự (1994) đã xác định mối quan hệ giữa nhận thức chất lượng và sự hài lòng của khách hàng Nhiều chuyên gia, như Anderson và cộng sự (1993), cho rằng nhận thức chất lượng là tỉ số giữa cảm nhận về hiệu năng và sự mong đợi của khách hàng.
Nhận thức chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định của khách hàng, khi họ so sánh sản phẩm với các lựa chọn khác (Jin và cộng sự, 2005) Chất lượng sản phẩm không chỉ ảnh hưởng đến sự tin cậy của nhà sản xuất mà còn được định nghĩa bởi Trung tâm Nghiên cứu Chất lượng Quốc Gia là thước đo cho bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ nào mà khách hàng mong muốn.
Các triết lý về sự hài lòng khách hàng thay đổi theo từng ngành, với nhiều người xem sự hài lòng là đánh giá sau giao dịch, phản ánh cảm giác tổng thể và phụ thuộc vào nhận thức chất lượng Điều này giải thích tại sao khách hàng ngày càng nhận thức rõ quyền lợi của mình và yêu cầu dịch vụ chất lượng cao hơn.
Bauer (1960) đã chỉ ra rằng cảm nhận rủi ro bao gồm hai yếu tố chính: sự không rõ ràng và kết quả không lường trước Dowling và các cộng sự (1994) định nghĩa rủi ro là sự chấp nhận của khách hàng đối với sự không rõ ràng và những hậu quả không thể đoán trước khi tham gia vào một hoạt động nào đó.
Nhận thức rủi ro cũng được định nghĩa như là một kết quả không thuận lợi liên
Cảm nhận chủ quan về sản phẩm hoặc dịch vụ có thể dẫn đến sự đa dạng trong các giao dịch sai lầm, theo nghiên cứu của Sinha và cộng sự (1999).
Mô hình nhận thức rủi ro của Tzeng và cộng sự (2005) cho thấy rằng rủi ro phát sinh trong bối cảnh không chắc chắn và ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng Kết quả của quyết định này có thể dẫn đến sự hài lòng hoặc không hài lòng, trong khi nhận thức rủi ro được định nghĩa là sự không rõ ràng về hậu quả khi khách hàng thực hiện giao dịch Rủi ro được coi là một hậu quả nghiêm trọng khi có sai lầm trong giao dịch, và mức độ không hài lòng phụ thuộc vào những yếu tố như đã được nêu bởi Zethaml và Bitner (2003).
Theo Durovnik (2006), khách hàng có xu hướng thích mua sản phẩm có rủi ro cao, và họ sẽ nỗ lực giảm thiểu rủi ro bằng cách dành nhiều thời gian để tham khảo ý kiến từ những người đã có kinh nghiệm mua sản phẩm trước đó, nhằm đánh giá chất lượng sản phẩm.
Vị trí tốt thường gắn liền với các dịch vụ tiện ích và cộng đồng như trường học, khu mua sắm và tuyến giao thông chính Theo nghiên cứu của Elder và Zumpano (1991), giá trị đất và nhà ở vị trí tốt thường cao hơn nhờ vào sự gần gũi với các khu trường học và khu mua sắm Nghiên cứu của Daly và cộng sự (2003) cho thấy vị trí là yếu tố quan trọng trong quyết định mua sắm bất động sản tại Australia, Anh và Ireland Khoảng cách đến nơi làm việc, trường học và trung tâm thương mại cũng được chỉ ra là yếu tố ảnh hưởng lớn đến người mua nhà Karsten (2007) và Tu cùng Goldfinch (1996) nhấn mạnh rằng khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc ảnh hưởng đáng kể đến sự lựa chọn của người mua nhà, vì họ không muốn dành quá nhiều thời gian di chuyển.
H1: Vị trí tác động dương đến nhận thức chất lượng khi mua chung cư
Dịch vụ hậu mãi là quá trình chăm sóc khách hàng sau khi họ đã mua sản phẩm, và nó có thể khác nhau tùy thuộc vào loại sản phẩm, dịch vụ, ngành công nghiệp cũng như nhu cầu của từng khách hàng Sự thành công của dịch vụ hậu mãi phụ thuộc vào chất lượng nhân viên và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Tác giả đã dựa trên nhiều nghiên cứu quốc tế và trong nước để xây dựng mô hình phân tích các yếu tố tác động đến hành vi của khách hàng sau khi mua nhà chung cư tại TP HCM.
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Chương này cung cấp cái nhìn tổng quát về hành vi người tiêu dùng và định nghĩa về căn hộ chung cư, đồng thời trình bày các lý thuyết hành vi người tiêu dùng như TPB và TRA Dựa trên nền tảng lý thuyết và các nghiên cứu trước, chương này phát triển một mô hình nghiên cứu với 8 khái niệm chính Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm đánh giá thang đo các khái niệm và kiểm định mô hình cùng với các giả thuyết liên quan.
Bảng 2.1 Tóm tắt các giải thuyết nghiên cứu
H1 Vị trí tác động dương đến nhận thức chất lượng khi chung cư
H2 Dịch vụ hậu mãi tác động dương đến nhận thức chất lượng khi mua chung cư
H3 Giá cả tác động dương đến nhận thức chất lượng khi mua chung cư
H4 Giá cả tác động âm với nhận thức rủi ro khi mua chung cư
H5 Hình ảnh thương hiệu tác động dương đến nhận thức chất lượng khi mua chung cư
H6 Hình ảnh thương hiệu tác động âm với nhận thức rủi ro khi mua chung cư
H7 Nhận thức chất lượng tác động dương đến sự hài lòng khách hàng khi mua chung cư
H8 Nhận thức rủi ro tác động âm đến sự hài lòng khách hàng khi mua chung cư
H9 Sự hài lòng khách hàng tác động dương với hành vi sau khi mua căn hộ chung cư
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày các lý thuyết, khái niệm xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết Trong chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu và thực hiên xây dựng thang đo, cách đánh giá và kiểm định thang đo cho các khái niệm trong mô hình kiểm định sự phù hợp của mô hình và kiểm định các giả thuyết đề ra 3.1 Thiết kế nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của tác giả bao gồm ba bước chính: nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức.
Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu
Bảng 3.1 Quy trình nghiên cứu
Kỹ thuật thu thập dữ liệu
1 Định tính Phỏng vấn những người trong ngành, thảo luận nhóm
Khảo sát thông qua bảng câu hỏi T.03/2019 TP.HCM
Khảo sát thông qua bảng câu hỏi T.04-
Bước 1 : Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu này dựa trên các mô hình lý thuyết và thang đo từ các nghiên cứu trước, bao gồm vị trí và giá cả căn hộ (Nasar và cộng sự, 2015), dịch vụ hậu mãi (Parasuraman và cộng sự, 1987), hình ảnh thương hiệu (Foroudi và cộng sự, 2014), nhận thức chất lượng (Klein và cộng sự, 1998), nhận thức rủi ro (Featheman và cộng sự, 2003), sự hài lòng khách hàng (Cronin và cộng sự, 2011), và hành vi sau khi mua (Kuo và cộng sự, 2009) Các thang đo này nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sau khi mua căn hộ chung cư tại TP HCM Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn và thảo luận nhóm với những người trong ngành bất động sản, nhằm điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát phù hợp với thị trường Việt Nam Mục tiêu là cải thiện độ rõ ràng của từ ngữ và kiểm tra tính trùng lặp trong các phát biểu của thang đo, từ đó điều chỉnh mô hình nghiên cứu cho phù hợp hơn với thực tiễn Kết quả nghiên cứu đã dẫn đến việc điều chỉnh thang đo nháp 2 cho các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sau khi mua căn hộ chung cư.
Hai tác giả đã thực hiện một nghiên cứu định lượng sơ bộ, trong đó các khái niệm nghiên cứu trong mô hình lý thuyết được đo lường bằng thang đo đa biến Các biến quan sát được đánh giá thông qua thang đo Likert 5 điểm, với thang điểm từ 1 (rất không đồng ý) đến 5 (rất đồng ý).
Bước 2 : Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm điều chỉnh và xác định cấu trúc thang đo để sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
Thang đo nháp 2 được đánh giá bằng phương pháp định lượng sơ bộ thông qua khảo sát 76 khách hàng đã mua nhà chung cư, sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện Các biến quan sát được đánh giá độ tin cậy qua hệ số Cronbach's Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA Những biến quan sát đạt yêu cầu từ hai phương pháp này sẽ được sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
Bước 3 : Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu đã được thực hiện thông qua phương pháp định lượng, khảo sát 412 khách hàng bằng bảng câu hỏi chính thức và sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Các thang đo được đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach's Alpha và phân tích EFA Những thang đo đạt yêu cầu sẽ tiếp tục được phân tích bằng CFA (Phân tích nhân tố khẳng định) Cuối cùng, các thang đo thỏa mãn tiêu chí CFA sẽ được sử dụng để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu thông qua mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
Nghiên cứu này nhằm xác định các thành phần, giá trị và thang đo của mô hình, đồng thời kiểm tra mối tương quan giữa các biến ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sau khi mua nhà chung cư Kết quả sẽ cung cấp những hàm ý cho nhà quản trị trong việc hiểu rõ các yếu tố tác động đến sự hài lòng, từ đó giúp hoạch định chiến lược kinh doanh hiệu quả Dữ liệu định tính được thu thập qua phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm, với mục tiêu điều chỉnh bổ sung các biến quan sát để phù hợp với thị trường Việt Nam và đánh giá sự phù hợp của thang đo sau khi hiệu chỉnh từ mô hình lý thuyết.
Đánh giá và kiểm tra cách sử dụng từ ngữ trong từng câu hỏi của bảng khảo sát là rất quan trọng để đảm bảo rằng các đối tượng phỏng vấn hiểu rõ và chính xác nội dung câu hỏi.
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn những chuyên gia trong ngành bất động sản và tổ chức thảo luận nhóm tập trung với những người đã mua căn hộ chung cư Quy trình nghiên cứu định tính được thực hiện qua các bước cụ thể nhằm thu thập thông tin sâu sắc về trải nghiệm và quan điểm của các đối tượng liên quan.
Bước 1 : Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sau khi mua căn hộ chung cư tại TP HCM
Bước 2 trong quy trình nghiên cứu là phỏng vấn những chuyên gia trong ngành bất động sản, bao gồm các giám đốc công ty và nhà đầu tư đã có kinh nghiệm mua căn hộ chung cư Việc này đòi hỏi lập dàn bài phỏng vấn chi tiết và xác định đúng đối tượng có kiến thức sâu rộng về lĩnh vực này.
Bước 3: Thảo luận nhóm bao gồm việc lập dàn bài thảo luận (tham khảo phụ lục 2) Cần xác định các yêu cầu về đối tượng tham gia phỏng vấn, với nghiên cứu sơ bộ thực hiện tại TP HCM, gồm 10 người đang sinh sống và mua căn hộ tại đây Đối tượng tham gia thảo luận nhóm sẽ là Giám Đốc, quản lý và nhân viên văn phòng trong độ tuổi từ 29 đến 50, với thời gian thảo luận kéo dài 60 phút.
Nội dung thảo luận tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng sau khi mua căn hộ chung cư Bài viết sẽ liệt kê các biến quan sát cho từng thang đo và thảo luận với người được phỏng vấn về mức độ ý nghĩa của những vấn đề này Nội dung thảo luận sẽ được xây dựng dựa trên dàn bài đã chuẩn bị trước, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành vi và tâm lý của người mua căn hộ chung cư.
Trình tự tiến hành phỏng vấn như sau :
Tiến hành trao đổi giữa người nghiên cứu với nhóm đối tượng được chọn tham gia nghiên cứu định tính để thu nhận giữ liệu liên quan.
Sau khi phỏng vấn các đối tượng, dựa trên dữ liệu thu thập được tiến hành hiệu chỉnh bảng câu hỏi.
Dữ liệu hiệu chỉnh sẽ được trao đổi lại với các đối tượng tham gia một lần nữa Nghiên cứu định tính sẽ kết thúc khi các câu hỏi thảo luận cho kết quả lặp lại với các kết quả trước đó mà không có sự thay đổi mới nào.
Kết quả thảo luận đã được chuyển thành bảng câu hỏi chính thức với nội dung rõ ràng và dễ hiểu cho hầu hết người tham gia khảo sát Nghiên cứu định tính sẽ được thể hiện qua bước điều chỉnh thang đo tiếp theo.
3.2.3 Kết quả nghiên cứu định tính
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để đánh giá các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết đề ra Chương này sẽ trình bày kết quả độ tin cậy của thang đo (Cronbach , s alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu , trên cơ sở phân tích nhân tố khẳng định CFA thông qua phần mềm SPSS 23 và AMOS 20 Một phần quan trọng không thể thiếu khi thảo luận kết quả nghiên cứu là đối chiếu và so sánh sự tương hợp của mô hình, ý nghĩa các kết quả nhận được với những nghiên cứu trước đó.
4.1 Phân tích thống kê tần số mẫu điều tra
Mẫu khảo sát được thu thập theo phương pháp thuận tiện thông qua bảng khảo sát trực tiếp và online Sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ, còn lại 412 phiếu hợp lệ được đưa vào phân tích định lượng Kết quả cho thấy mẫu khảo sát có một số đặc điểm đáng chú ý.
Kết quả điều tra chỉ ra rằng phân bố mật độ địa lý của những người mua nhà tại các quận ở TP HCM được thể hiện rõ ràng qua bảng 4.1.
Bảng 4.1 Phân bố về mặt địa lý của đáp viên
Theo khảo sát, tỷ lệ khách hàng mua nhà tại Quận 7 có sự phân bố giới tính không đều, với nam giới chiếm 41,7% và nữ giới 58,3% Quận 7 dẫn đầu với 21,1% khách hàng mua nhà trong các quận, nhờ vị trí gần Quận 1 (chỉ 7,5 km) và nhiều dự án căn hộ chung cư gần các trung tâm thương mại Đặc biệt, 34,7% khách hàng đã sở hữu căn hộ chung cư từ 10-15 năm, cho thấy sự ổn định của thị trường bất động sản tại khu vực này.
Đối tượng khảo sát ở độ tuổi 55 chiếm 33,5%, cho thấy họ thường có công việc và nguồn thu nhập ổn định Tình trạng hôn nhân cho thấy 85,7% đã kết hôn, trong khi 14,3% còn độc thân Nghề nghiệp phổ biến nhất là nhân viên văn phòng, chiếm 64,8%, và 59,5% có trình độ học vấn đại học, theo kết quả khảo sát thể hiện trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Thời gian khách hàng sống trong căn hộ chung cư Đặc điểm Năm sử dụng
Tình trạng hôn nhân Độc thân 1 59 14.3% Đã kết hôn 2 353 85.7%
Trung cấp/ Cao đẳng 1 69 16.7% Đại học 2 245 59.5%
(Nguồn: số liệu khảo sát từ tác giả)
4.2.1 Phân tích hệ số tin cậy Cronbach , s alpha
Theo mô hình nghiên cứu, có 8 khái niệm cần được đo lường và đánh giá Việc tính toán hệ số Cronbach's alpha cho cả 8 khái niệm này được thực hiện thông qua phần mềm SPSS Kết quả đo lường được trình bày trong bảng 4.4.
Bảng 4.3 Kết quả phân tích độ tin cậy của các thang đo
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Nghiên cứu cho thấy tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy với hệ số Cronbach's alpha, trong đó hệ số tương quan của biến tổng (Corrected Item - Total Correlation) của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3, với biến NTRR2 có giá trị thấp nhất là 0,728 Hệ số Cronbach's alpha tổng thể của các thang đo đều vượt quá 0,6, với thang đo hành vi sau khi mua có giá trị thấp nhất là 0,737.
Kết luận cho thấy tám khái niệm cần đo lường bao gồm 33 biến quan sát, tất cả đều có tương quan biến - tổng từ 0,728 đến 0,895, vượt ngưỡng 0,3 Hệ số Cronbach's alpha của các biến này dao động từ 0,737 đến 0,944, đều lớn hơn 0,5, chứng tỏ rằng tất cả 33 biến quan sát đều đạt yêu cầu và có thể chấp nhận được.
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Mô hình nghiên cứu bao gồm 8 khái niệm chính: vị trí, dịch vụ hậu mãi, giá cả, hình ảnh thương hiệu, nhận thức rủi ro, nhận thức chất lượng, sự hài lòng khách hàng và hành vi sau khi mua Tất cả các khái niệm này sẽ được thực hiện phân tích yếu tố khám phá (EFA) chung để đánh giá giá trị và giá trị phân biệt của chúng.
EFA cho các khái niệm có chỉ số KMO = 0,954 và có mức ý nghĩa kiểm định Bartlett ký hiệu Sig = 0,000 cho thấy phân tích EFA là phù hợp.
Kết quả phân tích EFA cho thấy có 7 nhân tố được rút trích với tổng phương sai trích đạt 80,864%, và tất cả hệ số tải các nhân tố đều lớn hơn 0,5 (từ 0,717 đến 0,979) Điều này chứng tỏ rằng thang đo các khái niệm như vị trí, dịch vụ hậu mãi, giá cả, hình ảnh thương hiệu, nhận thức rủi ro, nhận thức chất lượng, sự thỏa mãn khách hàng và hành vi sau khi mua đều đạt giá trị hội tụ và phân biệt Kết quả chi tiết được ghi nhận trong Bảng 4.5.
Bảng 4.4 Trọng số nhân tố các khái niệm
(Nguồn: tính toán của tác giả)
4.2.3 Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA đánh giá thang đo dựa trên bốn khía cạnh chính: tính đơn hướng, độ tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Theo Steenkamp và cộng sự (1991) cho rằng mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường là điều kiện cần và đủ để tập biến quan sát đạt được tính đơn hướng Mô hình tới hạn có 463 bậc tự do, và kết quả phân tích CFA cho thấy mô hình này phù hợp với dữ liệu thị trường, với giá trị Chi-square là 1072.673.
CMIN/df = 2.317, GLI = 0,866, TLI = 0,946, CFI = 0,952, RMSEA = 0,057 có ý nghĩa thống kê (p