1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC BỆNH VIỆN TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

63 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Đào Tạo Liên Tục Cho Cán Bộ Dược Sĩ Ở Các Bệnh Viện Tại Thành Phố Hải Dương
Tác giả Nguyễn Hải Hà
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thành Trung
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Dược học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 1,11 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giảng viên Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu để em có thể hoàn thành khóa luận này.

  • Em xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn tới ThS. Nguyễn Thành Trung, thầy Mạc Đăng Tuấn – những người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khóa luận.

  • Em xin cảm ơn chân thành Ban lãnh đạo các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hải Dương, các cô chú, anh chị đang công tác tại Khoa Dược các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ để em thu thập số liệu cho nghiên cứu này.

  • Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giảng viên Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã dạy dỗ, trang bị kiến thức cho em trong suốt 5 năm theo học tại trường.

  • Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn theo sát, chia sẻ, động viên và tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận này.

  • Em xin chân thành cảm ơn!

  • Hà Nội tháng 6 năm 2017

  • Sinh viên

  • Nguyễn Hải Hà

    • Bảng 2.1 Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu

    • 2.5. Công cụ và quy trình thu thập thông tin

      • 2.5.1. Công cụ thu thập thông tin

    • 2.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu

    • 2.7. Các sai số và cách khắc phục

    • Việc thu thập thông tin chủ yếu qua bộ câu hỏi được thiết kế sẵn nên có thể gặp phải sai số bởi các nguyên nhân:

    • - Kỹ năng của điều tra viên.

    • - Sai số nhớ lại.

    • - Từ chối tham gia.

    • - Đối tượng nghiên cứu không nhiệt tình tham gia nên có thể trả lời sai sự thật.

    • - Sai số trong quá trình nhập liệu.

    • Các biện pháp khắc phục sai số:

    • 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu

    • Nghiên cứu nhằm mục đích dùng làm nguồn tư liệu phục vụ nghiên cứu khóa luận của bản thân và là tài liệu tham khảo cho các sinh viên của Khoa Y Dược, ĐHQGHN trong quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu có sự đồng ý của cơ sở nghiên cứu và sự tham gia tự nguyện của đối tượng nghiên cứu. Trước khi tham gia,đối tượng nghiên cứu được cung cấp rõ ràng, đầy đủ thông tin liên quan đến mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Đối tượng có quyền từ chối hoặc rút lui khi tham gia nghiên cứu. Thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu được bảo mật. Đảm bảo trích dẫn chính xác về nguồn tài liệu tham khảo.

    • 2.9. Hạn chế của nghiên cứu

    • Số lượng cán bộ Dược sĩ công tác tại các Bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hải Dương còn rất hạn chế.

    • Nghiên cứu viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thu thập và phân tích kết quả.

    • 3.1. Các đặc trưng cá nhân của cán bộ Dược sĩ

    • Hình 3.1 Phân bố giới tính của cán bộ Dược sĩ

    • /

    • Bảng 3.1 Phân bố cán bộ Dược sĩ theo giới tính và nhóm tuổi

    • Bảng 3.2 Độ tuổi trung bình của cán bộ Dược sĩ theo giới tính

    • Bảng 3.3 Trình độ chuyên môn của cán bộ Dược sĩ

    • Bảng 3.4 Trình độ học vị của cán bộ Dược sĩ

    • Bảng 3.5 Thời gian công tác trong ngành y dược và tại bệnh viện

    • Bảng 3.6 Hình thức lao động của cán bộ Dược sĩ

    • 3.2. Thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại Thành phố Hải Dương

    • 3.2.1 Thực trạng đào tạo liên tục

    • Hình 3.2 Thực trạng đào tạo liên tục của cán bộ Dược sĩ/

    • Bảng 3.7 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục

    • theo giới tính

    • Bảng 3.8 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ được đào tạo liên tục

    • theo số năm công tác tại bệnh viện

    • Bảng 3.9 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục

    • theo hình thức lao động

    • Bảng 3.10 Tỷ lệ nội dung các đối tượng đã được đào tạo

    • Bảng 3.11 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục

    • theo trình độ chuyên môn

    • 3.2.2. Nhu cầu đào tạo liên tục

    • Hình 3.3 Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ Dược sĩ

    • /

    • Biểu đồ 3.3 cho thấy nhu cầu đào tạo trong thời gian tới là rất lớn với 73 đối tượng có nhu cầu chiếm 84,9%

    • Bảng 3.12 Tỷ lệ nội dung mà các đối tượng mong muốn đào tạo liên tục

    • Bảng 3.13 Thời gian tổ chức các lớp đào tạo liên tục mà đối tượng mong muốn

    • Bảng 3.14 Địa điểm tổ chức các lớp đào tạo liên tục mà đối tượng mong muốn

    • Bảng 3.15 Nguyện vọng về kinh phí đối tượng mong muốn

    • cho các khóa đào tạo liên tục

    • 3.3. Một số yếu tố liên quan tới đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại Thành phố Hải Dương

    • Bảng 3.16 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục

    • theo giới tính

    • Bảng 3.17 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục

    • theo các đặc trưng cá nhân

    • Bảng 3.18 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục

    • theo trình độ chuyên môn

    • Bảng 3.19 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục

    • theo hình thức lao động

    • Bảng 3.20 Phân bố nhu cầu đào tạo liên tục theo các đặc trưng cá nhân

    • Bảng 3.21 Phân bố nhu cầu đào tạo liên tục

    • theo trình độ chuyên môn

    • Bảng 3.22 Phân bố nhu cầu đào tạo liên tục

    • theo hình thức lao động

    • 4.1. Mô tả thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại thành phố Hải Dương năm 2017

      • 4.1.1. Đặc điểm của cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại thành phố Hải Dương năm 2017

      • Theo định nghĩa nhân lực y tế của WHO, ở Việt Nam các đối tượng được coi là “Nhân lực y tế” sẽ bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế thuộc biên chế và hợp đồng đang làm trong hệ thống y tế công lập (bao gồm cả quân y), các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học y/dược và tất cả những người khác đang tham gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân (nhân lực y tế tư nhân, các cộng tác viên y tế, lang y và bà đỡ/mụ vườn) [11].

    • Đặc điểm chung của cán bộ Dược sĩ bao gồm các đặc trưng về tuổi, giới, trình độ văn hóa. Về giới tính qua kết quả nghiên cứu cho thấy nữ giới chiếm tỷ lệ 87,2% cao hơn so với nam giới 12,8% (biểu đồ 3.1) chúng tôi thấy rằng kết quả này cũng hoàn toàn phù hợp với báo cáo của các bệnh viện tại thành phố Hải Dương qua các báo báo. Điều này cho thấy một trong những khó khăn của khoa Dược các bệnh viện tại thành phố Hải Dương là nhân lực tập trung chính là nữ giới.

    • Qua nghiên cứu cho thấy phần lớn cán bộ Dược sĩ có độ tuổi từ 26 – 30 (chiếm 30,2%) và từ 31 – 35 (chiếm 30,2%) , chỉ một lượng nhỏ cán bộ Dược sĩ có độ tuổi ≤25 (chiếm 3,6%) (bảng 3.1). Độ tuổi trung bình của cán bộ Dược sĩ là 35,58±8,43 tuổi với tuổi nhỏ nhất là 22 tuổi và lớn nhất là 56 tuổi. Độ tuổi trung bình của nam giới là 39,27±12,77 tuổi và nữ giới là 35,04±7,57 tuổi. Theo chúng tôi, kết quả này phù hợp với thực tế các cán bộ Dược sĩ đang công tác tại Khoa Dược và không có chênh lệch nhiều theo giới tính.

    • Phân tích trình độ chuyên môn chung của các cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại thành phố Hải Dương năm 2017 cho thấy trình độ chuyên môn chủ yếu ở đây là Dược sĩ trung học (61,6%), Dược sĩ cao đẳng chiếm 25,6%. Đây là 2 nguồn nhân lực chính trong tất cả các khoa Dược bệnh viện thành phố Hải Dương. Chỉ có 4,7% là trình độ Dược sĩ/Bác sĩ CK1 và 2,3% có trình độ Thạc sĩ. Như vậy trình độ sau đại học của cán bộ Dược sĩ công tác tại bệnh viện còn rất hạn chế.

    • Đây cũng là khó khăn về mặt trình độ để phát triển khoa Dược ở các bệnh viện tại thành phố Hải Dương, tuy nhiên có thể thấy đây là nguồn đối tượng y tế cần được chú trọng đào tạo. Có 79/86 (91,9%) cán bộ Dược sĩ trong biên chế, so với nghiên cứu của Nguyễn Thành Trung (2015) tỉ lệ cán bộ y tế trong biên chế là 141/184 (76,6%) cán bộ y tế [21], chúng tôi nhận thấy có sự chênh lệch. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thành Trung (2015), đối tượng nghiên cứu là các cán bộ y học cổ truyền trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, bao gồm cả thành phố và các bệnh viện tuyến huyện. Trong kết quả nghiên cứu trên chỉ nghiên cứu trên các đối tượng cán bộ Dược sĩ đang công tác tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hải Dương. Với tỉ lệ cán bộ Dược sĩ trong biên chế là 91,9%, đây vừa là thuận lợi và cũng vừa là hạn chế. Thuận lợi là ngành y tế sẽ có nguồn lao động ổn định, lâu dài tuy nhiên việc vào biên chế cũng có thể là rào cản các các bộ Dược sĩ phấn đấu và mong muốn được đào tạo. Để khắc phục những hạn chế trên, cần thiết phải có những chính sách và chủ trương phù hợp để khuyến khích các cán bộ Dược sĩ tham gia đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn.

      • 4.1.2. Thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại thành phố Hải Dương năm 2017

    • Dù Nhà nước đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/08/2013 hướng dẫn công tác đào tạo liên tục nhưng vẫn còn nhiều bất cập như: thiếu cơ chế kiểm định chất lượng của các chương trình đào tạo, thiếu cơ chế hình thức xử phạt nếu CBYT không tham gia, thiếu sự điều phối chung để các chương trình diễn ra có hiệu quả.

Nội dung

TỔNG QUAN

Nhân lực y tế

Nguồn nhân lực là khái niệm xuất phát từ nghiên cứu và phát triển, coi con người là nguồn lực và động lực quan trọng cho sự tiến bộ của xã hội Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về nguồn nhân lực.

Theo Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực được định nghĩa là tổng hợp trình độ, kỹ năng, kiến thức và năng lực của con người, cả hiện tại lẫn tiềm năng, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trong cộng đồng.

Theo GS.TS Phạm Minh Hạc, nguồn nhân lực được định nghĩa là tổng thể tiềm năng lao động của một quốc gia hoặc địa phương, bao gồm những người lao động đã được chuẩn bị với các kỹ năng khác nhau, sẵn sàng tham gia vào các công việc Nguồn nhân lực này có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Nguồn nhân lực bao gồm cả số lượng và chất lượng con người, với sự kết hợp của trí lực, thể lực và phẩm chất đạo đức – tinh thần, tạo nên năng lực lao động sáng tạo phục vụ cho sự phát triển xã hội Thể lực liên quan đến sức khỏe và trạng thái thể chất, chịu ảnh hưởng bởi điều kiện sinh hoạt, y tế, giới tính và tuổi tác Trí lực đề cập đến khả năng lao động, sáng tạo và tiếp thu thông tin Phẩm chất đạo đức – tinh thần bao gồm tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc và khả năng thích nghi với điều kiện lao động thay đổi Nguồn nhân lực trong một tổ chức được hình thành từ các cá nhân có vai trò khác nhau, liên kết với nhau để đạt được những mục tiêu chung.

Nguồn nhân lực là tài nguyên cơ bản nhất của mỗi vùng, địa phương, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.

Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2006, nguồn nhân lực y tế bao gồm tất cả những người tham gia vào các hoạt động nâng cao sức khỏe, từ cán bộ y tế chính thức đến tình nguyện viên và những người chăm sóc sức khỏe gia đình Nguồn nhân lực này không chỉ bao gồm các chuyên gia y tế mà còn cả kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên và nhân viên quản lý, đang làm việc tại các cơ sở y tế từ trung ương đến địa phương Điều này cũng bao gồm nhân viên y tế thuộc biên chế và hợp đồng tại cả khu vực công và tư.

Nguồn nhân lực y tế không chỉ là một phần của nguồn nhân lực quốc gia mà còn là yếu tố cốt lõi trong hệ thống tổ chức y tế Khi thảo luận về nguồn nhân lực này, cần xem xét nó trong hai khái niệm cơ bản.

Phát triển nguồn nhân lực y tế là quá trình tập trung vào việc nâng cao các kỹ năng cần thiết, giúp nhân viên hoàn thành tốt công việc chuyên môn và tổ chức hiệu quả Đặc biệt, việc phát triển này cần phải đi trước nhu cầu xã hội, dựa trên những dự báo về nhu cầu dịch vụ chăm sóc sức khỏe, cũng như khả năng tài chính và kỹ thuật cung ứng.

Quản trị nguồn nhân lực là việc tạo ra môi trường tổ chức thuận lợi, đảm bảo nhân lực hoàn thành công việc hiệu quả thông qua các chiến lược tối ưu hóa số lượng, cơ cấu và phân bố nguồn nhân lực với chi phí hợp lý Mục tiêu là có đủ nhân lực tại từng vị trí, đúng thời điểm, thực hiện công việc chính xác và nhận được hỗ trợ chuyên môn phù hợp Do đó, các cơ sở y tế cần hiểu rõ để xây dựng chính sách quản lý nguồn nhân lực hiệu quả, và nhiệm vụ này đòi hỏi mọi cán bộ, đặc biệt là các nhà quản lý, phải có kiến thức vững về quản trị nguồn nhân lực.

1.1.3 Các loại hình nhân lực y tế

Để chăm sóc sức khỏe cộng đồng hiệu quả, cần nhiều loại nguồn nhân lực khác nhau, trong đó nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng nhất Nguồn lực con người không chỉ quyết định số lượng mà còn ảnh hưởng đến chất lượng các hoạt động và dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Nhân lực y tế bao gồm bác sĩ, dược sĩ, y tá trung học, cử nhân y tế công cộng, điều dưỡng viên đại học và các kỹ thuật viên từ bậc đại học trở xuống.

Các bậc đào tạo trong lĩnh vực y tế bao gồm: bậc nghề với các chuyên ngành như dược tá và công nhân kỹ thuật y tế; bậc trung học với các chương trình như y sĩ và trung cấp dược; bậc cao đẳng dành cho dược sĩ cao đẳng và điều dưỡng cao đẳng; bậc đại học với các chuyên ngành như bác sĩ đa khoa, bác sĩ chuyên khoa và dược sĩ đại học; và cuối cùng là bậc sau đại học gồm thạc sĩ, tiến sĩ và các chuyên khoa.

Nhân lực dược

1.2.1 Khái niệm nhân lực dược

Nhân lực dược là một phần của đội ngũ nhân lực y tế [1].

Nhân lực dược rất phong phú, bao gồm các chuyên gia trong lĩnh vực dược như Tiến sĩ Dược học, Thạc sĩ Dược học và Dược sĩ chuyên khoa.

1, Dược sĩ chuyên khoa 2, Dược sĩ Đại học, Dược sĩ trung cấp…

Phạm vi làm việc của nguồn nhân lực dược:

Dù làm việc tại bất kỳ cơ sở y tế nào, việc đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cùng với các kỹ năng cần thiết là vô cùng quan trọng và cần thiết.

1.2.2 Tình hình nhân lực dược trên thế giới

Theo khảo sát năm 2012 của Liên đoàn Dược phẩm Quốc tế, các quốc gia có thu nhập cao có mật độ dược sĩ và hiệu thuốc cao hơn, cho thấy vai trò và cơ hội của dược sĩ tại đây lớn hơn so với các quốc gia thu nhập thấp.

Các cơ quan quản lý Nhà nước

Chuyên viên hoặc cán bộ quản lý các cơ quan thuộc bộ

Chuyên viên hoặc cán bộ quán lý thuộc các bộ, sở, ban ngành có công tác liên quan đến y dược

Các đơn vị đào tạo nghiên cứu

Cán bộ quản lý, giảng viên hoặc các nghiên cứu viên tại các trường đào tạo y dược

Cán bộ quản lý, nghiên cứu viên tại các viện nghiên cứu liên quan đến chuyên môn y dược

Cơ sở khám chữa và chăm sóc sức khỏe

Cán bộ quản lý hoặc chuyên viên tại các bộ phận dược/sinh hóa tại các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh

Chuyên gia về sử dụng thuốc tại bệnh viên, trung tâm truyền thông và các cơ sở khác

Các đơn vị sản xuất, kinh doanh

Cán bộ quản lý và chuyên viên tại các cơ sở sản xuất và kinh doanh thuốc, mỹ phẩm, và thực phẩm chức năng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và hiệu quả sản phẩm Đồng thời, các chuyên gia trong lĩnh vực marketing và kinh doanh thuốc cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành này.

Khảo sát nhân lực Dược tại gần 90 quốc gia và vùng lãnh thổ cho thấy sự chênh lệch rõ rệt về mật độ dược sĩ đại học (DSĐH) trên 10.000 dân, với mức thấp nhất là 0,02 tại Somalia và cao nhất là 25,07 tại Malta, trong khi trung bình toàn cầu đạt 6,02.

Nhân lực Dược phân bố không đồng đều giữa các lĩnh vực và khu vực Tại châu Âu, khoảng 70% Dược sĩ làm việc tại các hiệu thuốc, trong khi ở Đông Nam Á, tỷ lệ Dược sĩ làm việc trong ngành Công nghiệp dược đạt khoảng 30%.

1.2.3 Tình hình nhân lực dược tại Việt Nam

Theo thống kê của Cục Quản lý Dược tính đến ngày 31/12/2010, cả nước có tổng cộng 15.150 dược sĩ đại học và sau đại học Lưu ý rằng số liệu này chưa bao gồm nhân lực dược từ các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Y tế.

Bảng 1.1 Thống kê lượng dược sĩ Đại học tại các địa phương

Nhân lực dược tại Việt Nam phân bố không đồng đều giữa các tỉnh/thành phố và giữa các cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở kinh doanh Đặc biệt, số lượng nhân lực dược tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, với 7.328 dược sĩ đại học, chiếm 48,37% tổng số dược sĩ cả nước.

Hình 1.1: Thống kê lượng dược sĩ Đại học tại các địa phương

Tình trạng phân bố nhân lực dược không đồng đều giữa các vùng miền, đặc biệt là ở sông Hồng, đang trở nên rõ rệt Nhiều tỉnh như Điện Biên và Lào Cai vẫn thiếu Dược sĩ đại học, dẫn đến việc không tuyển chọn được Dược sĩ tại huyện, gây ra những hạn chế lớn trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Bảng 1.2 Nhân lực dược trong các cơ quan quản lí Nhà nước

Thống kê lượng dược sĩ Đại học tại các địa phương

Thực tế phản ánh tình trạng mất cân đối phân bố nhân lực dược rõ rệt

, Dược sĩ đại học tập trung đông nhất ở vùng đồng bằng Nhiều tỉnh còn thiếu nhiều Dược sĩ đại học như

, Đắk Nông, Kon Tum, Ninh Thuận… nhiều tỉnh nhiều năm không tuyển chọn được Dược sĩ đại học Cho đến nay

Dược sĩ đại học dẫn đến những hạn chế không nhỏ trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng [22]

Nhân lực dược trong các cơ quan quản lí Nhà nước

Số lượng Tiến sĩ Thạc sĩ DSCK1 DSCK2

Phòng Quản lý dược 0 19 72 4 ng ng sông ng

Trung du và miền núi phía Bắc

Bộ và duyên hải miền Trung

Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long

Thống kê lượng dược sĩ Đại học tại các địa phương[20]

Thực tế phản ánh tình trạng mất cân đối phân bố nhân lực dược rõ rệt

Dược sĩ đại học tập trung đông nhất ở vùng đồng bằng Nhiều tỉnh còn thiếu nhiều Dược sĩ đại học như: Lai Châu,

Ninh Thuận… nhiều tỉnh nhiều Cho đến nay, nhiều bệnh viện Dược sĩ đại học dẫn đến những hạn chế không nhỏ trong

Nhân lực dược trong các cơ quan quản lí Nhà nước

Phòng y tế quận, huyện, thị xã 0 0 7 0 73 80

Bệnh viên TW đóng trên địa bàn 0 6 12 0 25 43

Bệnh viện đa khoa tỉnh 3 58 173 2 484 720

Trung tâm (trạm) chuyên khoa tỉnh 0 5 52 2 168 227

Bệnh viện đa khoa quận, huyện 0 4 96 1 591 692

Cán bộ hưởng lương ngân sách 0 0 0 0 8 8

Cán bộ không hưởng lương ngân sách 0 0 0 0 0 0

Chất lượng nguồn nhân lực Dược tại Việt Nam hiện còn thiếu hụt, đặc biệt là những nhân lực có trình độ cao Sự phân bổ không đều giữa các cơ quan và tuyến quản lý cũng là một vấn đề đáng lo ngại Nhân lực Dược trình độ cao chủ yếu tập trung ở tuyến Trung ương, như các viện nghiên cứu và cơ sở đào tạo, trong khi dược sĩ trung học và dược tá chủ yếu có mặt ở các địa phương.

Đào tạo liên tục

Hiện nay, sự phát triển không ngừng của các ngành khoa học-kỹ thuật và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng cao đã làm nổi bật tầm quan trọng của việc đào tạo liên tục cho đội ngũ nhân lực y tế Các tổ chức và cơ quan y tế trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam, đã triển khai nhiều chính sách nhằm nâng cao và thúc đẩy quá trình đào tạo liên tục cho cán bộ y tế.

- Năm 1984: WHO khuyến nghị các nước đào tạo liên tục

- Năm 1993: Đẩy mạnh đào tạo liên tục (CME)

- Năm 2003: Chuyển hướng đào tạo liên tục về chất (CPD)

- Trước năm 1990: Bồi dưỡng cán bộ y tế

- Từ năm 1990: Ban đào tạo liên tục ở trung ương và các tỉnh (NCEB/PCEB) hỗ trợ của 03/SIDA

- Ngày 28/5/2008: TT 07/2008-TT-BYT 9/8/2013, TT 22/2013/TT-BYT thay thế TT07

1.3.1 Quan niệm về đào tạo liên tục

Theo Thông tư số 22/2013/TT-BYT, Bộ Y tế quy định rằng đào tạo liên tục cho cán bộ y tế bao gồm các khóa đào tạo ngắn hạn nhằm bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ Đào tạo này cũng bao gồm việc cập nhật kiến thức y khoa, phát triển nghề nghiệp, chuyển giao kỹ thuật, chỉ đạo tuyến, cùng các khóa đào tạo chuyên môn khác không thuộc hệ thống bằng cấp quốc gia.

1.3.2 Các hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi

Chúng tôi cung cấp các khóa tập huấn và đào tạo ngắn hạn, bao gồm chuyển giao kỹ thuật và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cả trong nước và quốc tế, dưới hình thức tập trung hoặc trực tuyến Sau khi hoàn thành, học viên sẽ nhận được chứng chỉ, chứng nhận hoặc xác nhận, với thời gian đào tạo liên tục được tính theo chương trình đã thiết lập.

- Hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngoài nước về chuyên môn y tế

- Nghiên cứu khoa học, hướng dẫn luận án, luận văn; viết báo khoa học được công bố

- Biên soạn giáo trình, giảng viên không chuyên

- Hình thức đào tạo liên tục tại khoản 1 phải có chương trình và tài liệu được phê duyệt

1.3.3 Thời gian đào tạo liên tục

- Người hành nghề khám, chữa bệnh có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 48 tiết trong 2 năm liên tiếp

Nhân viên làm việc tại các cơ sở y tế không thuộc lĩnh vực khám, chữa bệnh cần tham gia đào tạo liên tục ít nhất 120 tiết học trong vòng 5 năm liên tiếp.

- Cán bộ y tế tham gia các hình thức đào tạo liên tục khác được cộng dồn để tính thời gian đào tạo liên tục

1.3.4 Sơ đồ tổ chức cơ sở đào tạo liên tục

CÁC TRƯỜNG ĐH, CAO ĐẲNG,

BỆNH VIỆN, VIỆN NC TW (MÃ B)

Các bệnh viện ĐK, chuyên khoa tuyến tỉnh

TT Y tế dự phòng tỉnh

TT kiểm nghiệm Dược phẩm

Chi cục Dân số và KHHGĐ tỉnh Đơn vị Y tế khác,

Tình hình đào tạo liên tục cho dược sĩ tỉnh Hải Dương

1.4.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của tỉnh Hải Dương

Tỉnh Hải Dương có diện tích 1.656 km², nằm ở đồng bằng sông Hồng và thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Việt Nam Thành phố Hải Dương, cách thủ đô Hà Nội 57 km về phía đông và cách thành phố Hải Phòng 45 km về phía tây, là trung tâm hành chính của tỉnh Tỉnh Hải Dương giáp với tỉnh Bắc Ninh ở phía tây bắc, tỉnh Bắc Giang ở phía bắc, tỉnh Quảng Ninh ở phía đông bắc, thành phố Hải Phòng ở phía đông, tỉnh Thái Bình ở phía nam và tỉnh Hưng Yên ở phía tây Hiện tại, thành phố Hải Dương được công nhận là đô thị loại 2.

Hình 1.2 Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương (Theo nguồn https://www.google.com/maps - tỉnh Hải Dương)

Theo quy hoạch năm 2017, Hải Dương nằm trong Vùng thủ đô với vai trò là một trung tâm công nghiệp của toàn vùng

Hải Dương được chia thành hai vùng chính: vùng đồi núi và vùng đồng bằng Vùng đồi núi, nằm ở phía bắc tỉnh, chiếm 11% diện tích tự nhiên với 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc huyện Kinh Môn Trong khi đó, vùng đồng bằng chiếm 89% diện tích tự nhiên, được hình thành từ phù sa sông Thái Bình bồi đắp.

Dân số tỉnh Hải Dương năm 2016 là 2.463.890 người, mật độ 1488 người/km 2 (Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016 theo phân tích địa phương)

1.4.2 Tình hình đào tạo liên tục cho Dược sĩ tại tỉnh Hải Dương

Theo báo cáo từ phòng tổ chức cán bộ Sở Y tế Hải Dương, trong tổng số cán bộ dược tại tỉnh, Dược sĩ chiếm 10,93%, trung cấp dược và kỹ thuật viên chiếm 50,86%, trong khi Dược tá chiếm 38,20% Tỷ lệ Dược sĩ trên 10.000 dân là 0,98.

Sở Y tế tỉnh đang thực hiện quyết định 2196 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý chất lượng toàn diện trong sản xuất, lưu thông, bảo quản và giám sát chất lượng thuốc Theo đó, các nhà thuốc cần đạt tiêu chuẩn GPP để được cấp phép hoạt động, trong khi các bệnh viện và trung tâm y tế phải đạt tiêu chuẩn GSP, và các trung tâm kiểm nghiệm phải đạt tiêu chuẩn GLP Điều này thể hiện sự cam kết mạnh mẽ trong việc nâng cao chất lượng y tế tại tỉnh Hải.

Năm 2011, các bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện tuyến huyện, đã được nâng cấp theo quyết định 47/2008/QĐ-TTg nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho bệnh nhân Thuốc được cung ứng kịp thời để phục vụ công tác cấp cứu, phòng bệnh và điều trị Để cải thiện chất lượng nguồn nhân lực y tế, Sở Y tế đã đề ra 9 mục tiêu phát triển nhân lực y tế, nhằm triển khai hiệu quả đề án phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh mới.

Trong những năm gần đây, tỉnh Hải Dương đã chú trọng phát triển đội ngũ y tế, với số lượng cán bộ y tế tăng từ 4.151 người vào năm 2010 lên 5.571 người vào năm 2013 Sự gia tăng này bao gồm bác sĩ, y sĩ, dược sĩ và nhân viên y tế công cộng Đến năm 2014, tỷ lệ bác sĩ trên 10.000 dân của tỉnh đã đạt 7,7, vượt qua mục tiêu đề ra.

2015 là 7,5); Tỷ lệ dược sỹ đại học/10.000 dân là 0,92 so với kế hoạch năm

Năm 2015, cơ cấu và trình độ cán bộ y tế chưa đồng đều giữa các tuyến và lĩnh vực hoạt động Cán bộ y tế có chuyên môn cao chủ yếu tập trung ở tuyến tỉnh và trong lĩnh vực điều trị, trong khi tỷ lệ cán bộ y tế trình độ trung cấp tại tuyến tỉnh và tuyến huyện/xã/phường dao động từ 32,6% đến 52,1% Trình độ đại học và sau đại học chủ yếu tập trung ở nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ y tế tại tuyến tỉnh.

Thiếu kiến thức và kỹ năng chuyên môn là lý do chính khiến cán bộ, nhân viên y tế chưa đáp ứng nhu cầu công việc hiện tại, với tỷ lệ từ 43,6% đến 65% Hơn nữa, 34,5% đến 75,8% cán bộ lãnh đạo cho rằng đội ngũ y tế chưa được bồi dưỡng và cập nhật kiến thức đầy đủ Đặc biệt, 76,5% đến 88,4% nhân viên y tế cho rằng cần ưu tiên đào tạo về kiến thức và kỹ năng chuyên môn Đến 81,7% đến 91% cán bộ, nhân viên y tế đề xuất cần tăng cường đào tạo để bổ sung kiến thức, kỹ năng Điều này cho thấy nhu cầu đào tạo liên tục cho nhân lực y tế tại tỉnh là rất cao và cần thiết để đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân hiện nay.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Dược các Bệnh viện tại Thành phố Hải Dương từ tháng 09/2016 – 05/2017 Thời gian thu thập số liệu từ tháng 03/2017 – 04/2017.

Đối tượng nghiên cứu

Cán bộ, nhân viên thuộc Khoa Dược của các bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hải Dương

Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng: là các nhân viên y tế hiện đang công tác tại Khoa Dược các bệnh viện Thành phố Hải Dương

Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng:

- Đối tượng vắng mặt tại thời điểm điều tra (ra trực, nghỉ phép…)

- Đối tượng từ chối tham gia nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng

2.3.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu

Chọn toàn bộ cán bộ nhân viên y tế đang công tác tại Khoa Dược các Bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hải Dương

Tôi đã thu thập thông tin từ 86 cán bộ nhân viên y tế tại Khoa Dược của 6 bệnh viện ở Thành phố Hải Dương, tạo thành một nghiên cứu định lượng với tổng cộng 86 đối tượng.

Chỉ số, biến số nghiên cứu

Bảng 2.1 Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu

Mục tiêu Tên biến số Định nghĩa Loại biến Đặc trưng cá nhân

Tuổi của đối tượng (Theo dương lịch) Định lượng

Giới Giới tính của đối tượng (theo giấy khai sinh) Nhị phân

Tình trạng hôn nhân Tình trạng hôn nhân Danh mục

Trình độ chuyên môn của đối tượng Danh mục

Trình độ học vị của đối tượng Danh mục

Hình thức lao đông của đối tượng (hợp đồng/ biên chế)

Số năm công tác trong ngành y tế

Số năm công tác của đối tượng trong ngành y tế (tính từ khi làm việc trong ngành y tế đến nay) Định lượng

Số năm công tác tại bệnh viện

Số năm công tác của đối tượng tại bệnh viện (tính từ khi làm việc tại bệnh viện đến nay) Định lượng

Đào tạo liên tục cho cán bộ dược sĩ hiện đang gặp nhiều thách thức, với sự phân chia rõ rệt giữa những người tham gia và không tham gia vào các chương trình bổ sung kiến thức Việc cải thiện chất lượng đào tạo và khuyến khích sự tham gia của tất cả cán bộ dược sĩ là cần thiết để nâng cao năng lực chuyên môn và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong ngành dược.

Nội dung được đào tạo liên tục

Những nội dung mà đối tượng được đào tạo Định tính ở các Bệnh viện tại thành phố Hải Dương năm 2017

2 Mô tả một số yếu tố liên quan đến đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các Bệnh viện tại thành phố Hải

Nội dung mong muốn được đào tạo liên tục

Những nội dung mong muốn được đào tạo liên tục Định tính

Thời gian mong muốn được đào tạo liên tục

Thời gian và địa điểm tổ chức các lớp đào tạo liên tục là yếu tố quan trọng mà đối tượng mong muốn Việc xác định rõ định lượng và định tính của chương trình đào tạo sẽ giúp nâng cao hiệu quả học tập và đáp ứng nhu cầu của người học.

Nguyện vọng về kinh phí đối tượng mong muốn được đào tạo liên tục Định tính

Công cụ và quy trình thu thập thông tin

2.5.1 Công cụ thu thập thông tin

Công cụ thu thập thông tin bao gồm một bộ câu hỏi được thiết kế sẵn, dựa trên các nghiên cứu trước đây và ý kiến từ các chuyên gia.

Bộ công cụ bao gồm: 3 phần

- Các phần về thông tin chung

- Đánh giá quá trình đào tạo của các cán bộ y tế tại Khoa Dược của các Bệnh viện tại Thành phố Hải Dương

- Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục tại Khoa Dược của các Bệnh viện tại Thành phố Hải Dương.

2.5.2 Quy trình thu thập thông tin

Sau khi hoàn thành khóa tập huấn về phương pháp điều tra, tôi đã bắt tay vào thực hiện đề tài nghiên cứu và thu thập thông tin tại các Bệnh viện Quá trình thu thập dữ liệu diễn ra từ tháng 03 đến tháng 04 năm 2017, bao gồm tất cả các Khoa Dược tại các Bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hải Dương.

Quản lý, xử lý và phân tích số liệu

Dữ liệu sau khi được đọc và làm sạch sẽ được nhập vào máy tính thông qua phần mềm Epidata, sử dụng các tệp QES, REC và CHK nhằm giảm thiểu sai sót trong quá trình nhập liệu.

Phân tích số liệu bằng phần mềm STATA 13 bao gồm cả thống kê mô tả và thống kê suy luận Thống kê mô tả cho biến định lượng được thực hiện thông qua các chỉ số như trung bình, trung vị và độ lệch chuẩn, trong khi thống kê mô tả cho biến định tính sử dụng tỷ lệ phần trăm Đối với thống kê suy luận, phương pháp này được áp dụng để so sánh sự khác biệt giữa các nhóm biến định lượng, với mức ý nghĩa thống kê p < 0,05 được sử dụng để đánh giá kết quả.

Các sai số và cách khắc phục

Việc thu thập thông tin chủ yếu qua bộ câu hỏi được thiết kế sẵn nên có thể gặp phải sai số bởi các nguyên nhân:

- Kỹ năng của điều tra viên

- Đối tượng nghiên cứu không nhiệt tình tham gia nên có thể trả lời sai sự thật

- Sai số trong quá trình nhập liệu

Các biện pháp khắc phục sai số:

Trong quá trình điều tra, để kiểm soát sai số, các biện pháp quan trọng được áp dụng bao gồm: tham khảo ý kiến chuyên gia, chuẩn hóa bộ câu hỏi qua điều tra thử, đào tạo kỹ lưỡng cho điều tra viên và giám sát chặt chẽ quá trình điều tra.

Trong quá trình nhập số liệu, việc kiểm tra thông tin là rất quan trọng để hạn chế sai số Do đó, 10% số phiếu được nhập lại nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của bộ số liệu.

Đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp tài liệu cho khóa luận cá nhân và làm nguồn tham khảo cho sinh viên Khoa Y Dược, ĐHQGHN trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều có sự đồng ý của cơ sở nghiên cứu và tham gia một cách tự nguyện Trước khi tham gia, họ được cung cấp thông tin đầy đủ về mục tiêu và nội dung nghiên cứu, đồng thời có quyền từ chối hoặc rút lui bất cứ lúc nào Thông tin cá nhân của các đối tượng được đảm bảo bảo mật và việc trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo sẽ được thực hiện một cách chính xác.

Hạn chế của nghiên cứu

Số lượng cán bộ Dược sĩ công tác tại các Bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hải Dương còn rất hạn chế

Nghiên cứu viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thu thập và phân tích kết quả.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Các đặc trưng cá nhân của cán bộ Dược sĩ

Hình 3.1 Phân bố giới tính của cán bộ Dược sĩ

Có sự chênh lệch đáng kể về giới tính của cán bộ Dược sĩ, có 87.2% cán bộ Dược sĩ là nữ giới và 12.8% là nam giới

Bảng 3.1 Phân bố cán bộ Dược sĩ theo giới tính và nhóm tuổi

Đối tượng cán bộ Dược sĩ chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 26 đến 30 và 31 đến 35, mỗi nhóm chiếm 30,2% tổng số cán bộ Ngoài ra, nhóm cán bộ trên 41 tuổi chiếm 20,9%, trong khi tỷ lệ cán bộ dưới 25 tuổi là thấp nhất.

Đối tượng cán bộ Dược sĩ chủ yếu là nam giới, tập trung ở độ tuổi từ 26 đến 30 và từ 36 đến 40, mỗi nhóm chiếm 45,5% tổng số cán bộ Nhóm tuổi từ 31 đến 35 chỉ có 9,1% cán bộ Đáng chú ý, không có cán bộ Dược sĩ nam nào dưới 25 tuổi hoặc trong độ tuổi từ 36 đến 40.

Phần lớn cán bộ nữ giới trong nhóm tuổi từ 31 đến 35 chiếm 33,3% (25 cán bộ), tiếp theo là nhóm tuổi từ 26 đến 30 với 28,0% (21 cán bộ) Tỷ lệ cán bộ dược sĩ nữ từ 36 đến 40 tuổi và trên 41 tuổi đều chiếm 17,3% (13 cán bộ mỗi nhóm), trong khi tỷ lệ cán bộ dưới 25 tuổi thấp nhất, chỉ chiếm 4,0% (3 cán bộ).

Bảng 3.2 Độ tuổi trung bình của cán bộ Dược sĩ theo giới tính

Số lượng X±SD Nhỏ nhất Lớn nhất

Độ tuổi trung bình của cán bộ Dược sĩ là 35,58±8,43 tuổi, với độ tuổi nhỏ nhất là 22 và lớn nhất là 56 Cụ thể, nam giới có độ tuổi trung bình là 39,27±12,77 tuổi, trong khi nữ giới là 35,04±7,57 tuổi.

Bảng 3.3 Trình độ chuyên môn của cán bộ Dược sĩ

TT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%)

Tại thành phố Hải Dương, trong số các cán bộ Dược sĩ đang làm việc tại bệnh viện, trình độ học vấn chủ yếu là trung cấp với 61,6% (53 cán bộ), tiếp theo là cao đẳng chiếm 25,6% (22 cán bộ), trong khi tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học chỉ đạt 12,8% (11 cán bộ).

Bảng 3.4 Trình độ học vị của cán bộ Dược sĩ

TT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%)

Trong nghiên cứu về cán bộ Dược sĩ, có 2 đối tượng trình độ Thạc sĩ (2,3%), 3 đối tượng là Dược sĩ/Bác sĩ Chuyên khoa 1 (4,7%), 5 đối tượng Dược sĩ đại học (5,8%), trong khi đó, số lượng Dược sĩ trung học chiếm ưu thế với 53 đối tượng (61,6%) và 22 đối tượng Dược sĩ cao đẳng (25,6%).

Bảng 3.5 Thời gian công tác trong ngành y dược và tại bệnh viện

Thời gian công tác Trong ngành y dược Tại bệnh viện

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Tại thành phố Hải Dương, tỷ lệ cán bộ Dược sĩ làm việc trong các bệnh viện có thời gian công tác trên 10 năm chiếm 50%, trong khi đó, tỷ lệ cán bộ Dược sĩ có thời gian công tác từ 5-10 năm là 30,2% và dưới 5 năm là 19,8%.

Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ có thâm niên công tác trên 10 năm chiếm 39,6%, trong khi đó, cán bộ Dược sĩ có thâm niên từ 5-10 năm cũng chiếm 33,7% Ngược lại, tỷ lệ cán bộ Dược sĩ có thâm niên dưới 5 năm tại bệnh viện chỉ chiếm 26,7%.

Bảng 3.6 Hình thức lao động của cán bộ Dược sĩ

Hình thức lao động Số lượng Tỷ lệ (%)

Trong 86 cán bộ Dược sĩ có 79 đối tượng là biên chế với bệnh viện chiếm 91,9%, có 7 cán bộ Dược sĩ là hợp đồng chiếm 8,1%.

Thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại thành phố Hải Dương năm 2017

3.2.1 Thực trạng đào tạo liên tục

Hình 3.2 Thực trạng đào tạo liên tục của cán b

Trong 86 cán bộ Dược sĩ thì chỉ có tục chiếm tỷ lệ thấp 36,1%.

Trong số 31 cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục thì có nữ giới (chiếm 80,6%)

Cán bộ đã được đào t

Cán bộ được đào tạo li sung kiến thức

Trong thực trạng đào tạo liên tục của cán bộ Dược sĩ, chỉ có 31 cán bộ được đào tạo, chiếm tỷ lệ thấp 36,1% Tỷ lệ này cho thấy sự thiếu hụt trong việc nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ Dược sĩ, cần có các biện pháp cải thiện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành dược.

31 cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục thì có

%) và 6 cán bộ là nam giới (chiếm 19,4%).

Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ được đào tạo liên tục theo số năm công tác tại bệnh viện là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế Đào tạo liên tục không chỉ giúp Dược sĩ cập nhật kiến thức mới mà còn bổ sung kỹ năng cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành y tế Số năm công tác tại bệnh viện càng lâu, Dược sĩ càng có cơ hội tham gia nhiều chương trình đào tạo bổ ích, từ đó nâng cao chuyên môn và phục vụ bệnh nhân tốt hơn.

36.1% Đã đượ đào tạo liên

Chưa đ gia đào ộ Dược sĩ cán bộ đã từng được đào tạo liên o liên tục

100,0 cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục thì có 25 cán bộ là

Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ được đào tạo liên tục

31 100,0 ược tham gia o liên tục Chưa được tham o tạo liên tục

Theo bảng 3.5, cán bộ có thâm niên công tác dưới 5 năm là nhóm được đào tạo liên tục nhiều nhất với tỷ lệ 38,7% Tiếp theo là nhóm cán bộ trên 10 năm với 32,3%, trong khi nhóm từ 5 đến 10 năm có tỷ lệ thấp nhất là 29,0%.

Bảng 3.9 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục theo hình thức lao động

Hình thức lao động Số lượng Tỷ lệ (%)

Trong số 31 cán bộ Dược sĩ được đào tạo liên tục, có 27 cán bộ thuộc biên chế Nhà nước, chiếm 87,1%, trong khi 4 cán bộ còn lại làm việc theo hợp đồng, chiếm 12,9%.

Bảng 3.10 Tỷ lệ nội dung các đối tượng đã được đào tạo

Nội dung đào tạo Số lượng Tỷ lệ (%)

Khóa học/tập huấn ngắn hạn liên quan tới chuyên ngành 28 90,3

Khóa học/tập huấn ngắn hạn khác 3 9,7

Trong tổng số 31 cán bộ Dược sĩ tham gia đào tạo liên tục, có 28 cán bộ, tương đương 90,3%, đã được đào tạo về các nội dung chuyên ngành Ba cán bộ còn lại được đào tạo với các nội dung khác.

Cán bộ Dược sĩ có trình độ đại học được đào tạo liên tục là đẳng là 29,0% và trung cấp là

3.2.2 Nhu cầu đào tạo liên tục

Biểu đồ 3.3 cho thấy nhu cầu đào tạo trong thời gian tới là rất lớn với

73 đối tượng có nhu cầu chiếm

15.1 ng 3.11 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên t theo trình độ chuyên môn

Trình độ chuyên môn Số lượng

Cán bộ Dược sĩ có trình độ đại học được đào tạo liên tục là và trung cấp là 54,8%

Nhu cầu đào tạo liên tục

Nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ đang gia tăng mạnh mẽ, với 84,9% đối tượng cần nâng cao kỹ năng và kiến thức Điều này cho thấy sự cần thiết phải cải thiện chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực dược.

Cán bộ Dược sĩ có trình độ đại học được đào tạo liên tục là 16,1%, cao

Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ Dược sĩ cho thấy nhu cầu đào tạo trong thời gian tới là rất lớn với

Có nhu cầuKhông có nhu cầu

Bảng 3.12 Tỷ lệ nội dung mà các đối tượng mong muốn đào tạo liên tục

Nội dung mong muốn được đào tạo Số lượng Tỷ lệ (%)

Sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả 21 28,8

Tương tác sử dụng thuốc 17 23,3

Sử dụng thuốc cho đối tượng đặc biệt 5 6,8

Tổ chức, quản lí kinh tế dược 3 4,1

Nhu cầu đào tạo liên tục trong lĩnh vực dược phẩm cho thấy Dược lâm sàng là chủ đề được quan tâm nhất, với 34,2% đối tượng mong muốn học hỏi Tiếp theo là việc sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả, chiếm 28,8%, và tương tác sử dụng thuốc, với 23,3% đối tượng quan tâm.

Bảng 3.13 Thời gian tổ chức các lớp đào tạo liên tục mà đối tượng mong muốn

Thời gian tổ chức lớp đào tạo liên tục Số lượng Tỷ lệ (%)

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu quan tâm đến các lớp đào tạo ngắn hạn, với 58,9% lựa chọn lớp học dưới 1 tuần Trong khi đó, 28,8% người tham gia ưa chuộng các khóa học kéo dài từ 2 đến 3 tuần, và chỉ có 12,3% chọn các lớp học kéo dài trên 3 tuần.

Bảng 3.14 Địa điểm tổ chức các lớp đào tạo liên tục mà đối tượng mong muốn Địa điểm tổ chức lớp đào tạo liên tục Số lượng Tỷ lệ (%)

Tại bệnh viện nơi công tác 31 42,5

Tại bệnh viện/trường trên địa bàn thành phố 27 37,0 Tại bệnh viện/trường tuyến Trung ương 15 20,5

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu muốn tham gia các lớp đào tạo liên tục tại bệnh viện nơi công tác, chiếm 42,5% Ngoài ra, 37,0% mong muốn tham gia các lớp tại các bệnh viện hoặc trường học trong thành phố Hải Dương Chỉ có 20,5% đối tượng quan tâm đến việc tham gia các lớp đào tạo liên tục ở bệnh viện hoặc trường tuyến trung ương.

Bảng 3.15 Nguyện vọng về kinh phí đối tượng mong muốn cho các khóa đào tạo liên tục

Nguyện vọng về kinh phí Số lượng Tỷ lệ (%) Được hỗ trợ toàn bộ 59 80,8 Được hỗ trợ một phần 2 2,7

Trong khảo sát về nguyện vọng kinh phí cho các khóa đào tạo liên tục, 80,8% đối tượng mong muốn được hỗ trợ toàn bộ kinh phí Bên cạnh đó, 16,4% người tham gia nghiên cứu không có ý kiến về vấn đề này, trong khi chỉ có 2,7% mong muốn được hỗ trợ một phần kinh phí.

Một số yếu tố liên quan tới đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại Thành phố Hải Dương

Bảng 3.16 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục theo giới tính

Giới tính Đã tham gia đào tạo liên tục

Giá trị OR=0,42 cho thấy cơ hội tham gia đào tạo liên tục của cán bộ Dược sĩ nữ chỉ bằng 42% so với nam giới, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Bảng 3.17 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục theo các đặc trưng cá nhân

Nội dung Đã tham gia đào tạo liên tục p

Số năm công tác trong ngành y

Số năm công tác tại bệnh viện

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc tham gia đào tạo liên tục giữa các nhóm tuổi và giữa các nhóm có số năm công tác trong ngành y cũng như số năm công tác tại bệnh viện nghiên cứu (p>0,05).

Bảng 3.18 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục theo trình độ chuyên môn

Trình độ chuyên môn Đã tham gia đào tạo liên tục OR 95%CI p

Dược sĩ từ cao đẳng trở lên 14 45,2 19 34,5

Giá trị OR=1,56 cho thấy Dược sĩ có trình độ từ cao đẳng trở lên có cơ hội tham gia đào tạo liên tục cao gấp 1,56 lần so với Dược sĩ trung học, mặc dù sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Bảng 3.19 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục theo hình thức lao động

Hình thức lao động Đã tham gia đào tạo liên tục

Giá trị OR=2,56 chỉ ra rằng Dược sĩ làm việc theo hợp đồng có cơ hội tham gia đào tạo liên tục gấp 2,56 lần so với Dược sĩ làm việc trong biên chế Tuy nhiên, sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.20 Phân bố nhu cầu đào tạo liên tục theo các đặc trưng cá nhân

Nhu cầu đào tạo liên tục p

Số năm công tác tại bệnh viện

Số năm công tác trong ngành y dược

Tỷ lệ cán bộ dược sĩ có nhu cầu đào tạo liên tục ở nam là 13,7%, ở nữ là 86,3% Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)

Cán bộ dược sĩ ở nhóm tuổi từ 30-50 tuổi có nhu cầu đào tạo lớn nhất

Trong một nghiên cứu về nhu cầu đào tạo liên tục, 43% đối tượng tham gia chiếm 58,9%, trong đó cán bộ trẻ dưới 30 tuổi có nhu cầu cao nhất với 32,9% Ngược lại, nhóm cán bộ Dược sĩ từ 50 tuổi trở lên thể hiện nhu cầu đào tạo thấp nhất, chỉ đạt 8,2% Sự khác biệt này được xác định là có ý nghĩa thống kê với p0,05) Đặc biệt, 47,9% cán bộ Dược sĩ có thâm niên công tác từ 10 năm bày tỏ nhu cầu được đào tạo liên tục, cho thấy sự liên quan giữa thời gian công tác trong ngành y dược và nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn.

Trong ngành dược, có 28,8% cán bộ làm việc trên 10 năm và 23,3% làm việc dưới 5 năm Đáng chú ý, 61,5% cán bộ dược sĩ không có nhu cầu đào tạo liên tục là những người có trên 10 năm kinh nghiệm, trong khi 38,6% có thời gian công tác từ 5-10 năm, và không có ai dưới 5 năm Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p0,05).

Bảng 3.22 Phân bố nhu cầu đào tạo liên tục theo hình thức lao động

Nhu cầu đào tạo liên tục

Giá trị OR=1,07 chỉ ra rằng nhu cầu tham gia đào tạo liên tục của Dược sĩ làm việc theo hợp đồng cao hơn 1,07 lần so với Dược sĩ làm việc trong biên chế Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

BÀN LUẬN

Mô tả thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại thành phố Hải Dương năm 2017

4.1.1 Đặc điểm của cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại thành phố Hải Dương năm 2017

Theo định nghĩa của WHO, nhân lực y tế tại Việt Nam bao gồm cán bộ, nhân viên y tế công lập, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu y/dược, cùng những người tham gia quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe Đặc điểm chung của cán bộ Dược sĩ cho thấy nữ giới chiếm tỷ lệ 87,2%, cao hơn so với nam giới 12,8%, điều này được xác nhận qua báo cáo từ các bệnh viện tại thành phố Hải Dương Kết quả này cho thấy một trong những thách thức của khoa Dược tại các bệnh viện ở Hải Dương là sự tập trung chủ yếu vào nhân lực nữ giới.

Qua nghiên cứu cho thấy phần lớn cán bộ Dược sĩ có độ tuổi từ

Trong số cán bộ Dược sĩ, độ tuổi từ 26 đến 30 và từ 31 đến 35 chiếm tỷ lệ 30,2% mỗi nhóm, trong khi chỉ có 3,6% cán bộ có độ tuổi dưới 25 Độ tuổi trung bình của các cán bộ Dược sĩ là 35,58 ± 8,43 tuổi, với độ tuổi nhỏ nhất là 22 và lớn nhất là 43.

Độ tuổi trung bình của nam giới trong nghiên cứu là 39,27±12,77 tuổi, trong khi nữ giới là 35,04±7,57 tuổi, với độ tuổi trung bình chung là 56 tuổi Kết quả này phản ánh đúng thực tế của các cán bộ Dược sĩ làm việc tại Khoa Dược, cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể theo giới tính.

Phân tích trình độ chuyên môn của cán bộ Dược sĩ tại các bệnh viện thành phố Hải Dương năm 2017 cho thấy 61,6% là Dược sĩ trung học và 25,6% là Dược sĩ cao đẳng, trong khi chỉ có 4,7% là Dược sĩ/Bác sĩ CK1 và 2,3% có trình độ Thạc sĩ, cho thấy trình độ sau đại học còn hạn chế Điều này tạo ra khó khăn trong việc phát triển khoa Dược tại các bệnh viện Mặc dù 91,9% cán bộ Dược sĩ đang làm việc trong biên chế, điều này mang lại sự ổn định cho ngành y tế, nhưng cũng có thể là rào cản cho việc phấn đấu và đào tạo nâng cao Để cải thiện tình hình, cần có chính sách khuyến khích cán bộ Dược sĩ tham gia đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn.

4.1.2 Thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại thành phố Hải Dương năm 2017

Mặc dù Thông tư số 22/2013/TT-BYT được ban hành để hướng dẫn công tác đào tạo liên tục, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề như thiếu cơ chế kiểm định chất lượng cho các chương trình đào tạo, không có hình thức xử phạt đối với cán bộ y tế không tham gia, và thiếu sự điều phối chung để đảm bảo hiệu quả cho các chương trình này.

Các lớp đào tạo ngắn hạn do Bộ Y tế chủ trì được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính công, bao gồm các chủ đề như quản lý hành chính nhà nước, nguyên lý quản lý bệnh viện, kỹ năng lãnh đạo, hội nhập kinh tế quốc tế và nguyên lý cơ bản về kinh tế y tế Để thực hiện điều này, Bộ Y tế đã thành lập Ban Đào tạo lại với sự tham gia của Vụ Tổ chức - Cán bộ, Cục Khoa học - Đào tạo và Công nghệ, cùng với các đơn vị đào tạo như Đại học Y tế Công cộng, Viện Vệ sinh Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm tin học Bộ.

Dưới sự lãnh đạo của Thứ trưởng phụ trách công tác đào tạo, Đại học Y tế Công cộng và Viện Vệ sinh y tế Công cộng TP Hồ Chí Minh đã được giao nhiệm vụ tổ chức các lớp đào tạo lại cho miền Bắc và miền Nam Bên cạnh đó, còn có các đơn vị đào tạo liên tục khác như Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội, Đại học Y Hà Nội và Khoa Y Dược, ĐHQGHN Trong tương lai, nhiều đơn vị đào tạo liên tục khác thuộc khối ngành Y Dược sẽ tham gia vào quá trình đào tạo này.

Thông tư số 22/2013/TT-BYT đã chỉ rõ:

Cán bộ y tế có chứng chỉ hành nghề phải tham gia đào tạo liên tục ít nhất 48 tiết học trong vòng 2 năm để duy trì và nâng cao kỹ năng khám bệnh, chữa bệnh.

Cán bộ y tế không nằm trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 phải tham gia đào tạo liên tục ít nhất 120 tiết học trong vòng 5 năm, với yêu cầu mỗi năm tối thiểu 12 tiết học.

Cán bộ y tế không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đào tạo trong 2 năm liên tiếp theo quy định tại Thông tư sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

Theo thông tư số 22/2013/TT-BYT, tất cả cán bộ y tế đều phải tham gia đào tạo liên tục, nhưng tỷ lệ thực tế tham gia vẫn rất hạn chế Nghiên cứu cho thấy chỉ có 31,6% cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục, cao hơn so với 17,4% theo nghiên cứu của Nguyễn Thành Trung năm 2015 Sự khác biệt này có thể do điều kiện tham gia đào tạo của cán bộ y tế tại Hải Dương tốt hơn so với huyện Thanh Hóa Kết quả cũng tương đồng với nghiên cứu của Trịnh Yên Bình năm 2013, cho thấy 36% cán bộ y tế đã tham gia đào tạo liên tục Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu đều chỉ ra rằng tỷ lệ cán bộ y tế tham gia các lớp đào tạo liên tục vẫn còn rất thấp.

Chuyên môn y tế tại các vùng khó khăn và tuyến y tế cơ sở cần được củng cố và nâng cao, đặc biệt là đối với cán bộ y tế (CBYT) có trình độ thấp hơn Chính phủ đã triển khai chương trình đầu tư lớn để cải tạo và nâng cấp cơ sở y tế tại các huyện và xã, nhằm cải thiện chất lượng khám chữa bệnh Một trong những mục tiêu quan trọng là nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ thuật của CBYT, với ưu tiên đào tạo và bồi dưỡng trong 2 năm đầu thực hiện Đề án, nhằm đảm bảo cán bộ có đủ năng lực để sử dụng hiệu quả trang thiết bị mới được đầu tư.

Nhiều lớp đào tạo ngắn hạn từ các dự án thường có chủ đề trùng lặp, không đáp ứng nhu cầu thực tế của các đơn vị Hiện nay, đào tạo theo hợp đồng với các cơ sở đào tạo đang trở thành giải pháp hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thực sự của cán bộ y tế tại cơ sở.

Cơ sở y tế muốn đào tạo theo hợp đồng phải có nguồn kinh phí chi trả cho hợp đồng đào tạo

Chất lượng các khóa đào tạo hiện nay chưa đạt yêu cầu, chủ yếu tập trung vào lý thuyết và thiếu cơ hội thực hành Điều này dẫn đến việc cán bộ y tế không mấy hứng thú tham gia các khóa học ngắn hạn.

Một trong những hạn chế lớn đối với các lớp đào tạo ngắn hạn là thiếu kinh phí, do định mức thấp từ Bộ Y tế Hiện tại, ngân sách đào tạo lại chỉ đủ cho khoảng 50 lớp với 2000 học viên, khiến nhiều cán bộ y tế không thể tham gia Chương trình đào tạo theo Quyết định 225/2005/TTg giai đoạn 2005-2008 có kinh phí khoảng 5 tỷ đồng mỗi năm, trong khi Quyết định 47/2008/QĐ - TTg quy định ngân sách cho bệnh viện tuyến huyện được sử dụng theo luật NSNN Theo Quyết định 1402/2007/QĐ-TTG, ngân sách địa phương cần ưu tiên cho các nhiệm vụ cụ thể nhằm phát triển Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện, nhưng việc thực hiện ở các khu vực khó khăn vẫn gặp nhiều trở ngại.

Một số yếu tố liên quan tới đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại Thành phố Hải Dương ……… ……………… 43 KẾT LUẬN

Liên quan với giới tính

Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính của cán bộ Dược sĩ và việc tham gia đào tạo cũng như nhu cầu tham gia đào tạo liên tục Cụ thể, mặc dù nữ cán bộ Dược sĩ ít có cơ hội tham gia đào tạo liên tục hơn nam giới, nhưng sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê (p>0,05) Hơn nữa, chúng tôi cũng không phát hiện mối liên hệ có ý nghĩa giữa nhu cầu đào tạo liên tục và giới tính của cán bộ Dược sĩ.

Liên quan với nhóm tuổi

Chúng tôi không nhận thấy mối liên hệ thống kê đáng kể giữa độ tuổi của cán bộ Dược sĩ và khả năng tham gia đào tạo liên tục.

Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa độ tuổi của cán bộ Dược sĩ và nhu cầu tham gia đào tạo liên tục Cụ thể, 58,9% cán bộ Dược sĩ từ 30-50 tuổi có nhu cầu này, trong khi chỉ có 32,9% thuộc nhóm dưới 30 tuổi và 8,2% ở độ tuổi trên 50 Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thành Trung (2015), cho thấy nhóm tuổi 30-50 vẫn là nhóm chủ yếu trong đội ngũ Dược sĩ tại các bệnh viện ở Hải Dương, chiếm 81,9% tổng số cán bộ Nhóm cán bộ này không chỉ trẻ mà còn là lực lượng nòng cốt, với nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn và cập nhật kiến thức lớn hơn so với nhóm trên 50 tuổi, gần đến tuổi hưu Họ đã có thời gian công tác đủ lâu để nhận thức rõ những hạn chế của bản thân, trong khi nhóm dưới 30 tuổi, với thời gian công tác ngắn hơn, có nhu cầu hoàn thiện và nâng cao kiến thức chuyên môn cao hơn.

Liên quan với thời gian công tác trong ngành y dược và trong bệnh viện

Chưa có mối liên hệ thống kê đáng kể giữa thâm niên công tác tại bệnh viện và nhu cầu cũng như việc tham gia đào tạo liên tục (p>0,05).

Nhu cầu tham gia đào tạo liên tục trong ngành y dược có mối liên quan chặt chẽ với thời gian công tác Cụ thể, 47,9% cán bộ Dược sĩ đã làm việc trên 10 năm bày tỏ nhu cầu này, trong khi 28,8% cán bộ có thời gian công tác từ 5-10 năm và 23,3% cán bộ dưới 5 năm Điều này cho thấy những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành y dược có xu hướng cao hơn trong việc tìm kiếm cơ hội đào tạo liên tục so với những cán bộ mới vào nghề.

Liên quan với trình độ chuyên môn

Theo bảng 3.18, Dược sĩ có trình độ từ cao đẳng trở lên có cơ hội tham gia các lớp đào tạo liên tục cao gấp 1,56 lần so với Dược sĩ có trình độ trung học.

Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Chúng tôi chưa phát hiện mối liên hệ thống kê đáng kể giữa trình độ chuyên môn của cán bộ Dược sĩ và nhu cầu đào tạo liên tục của họ.

Liên quan với hình thức lao động

Chưa có mối liên hệ thống kê rõ ràng giữa hình thức lao động của cán bộ Dược sĩ (hợp đồng hoặc biên chế) và nhu cầu cũng như cơ hội tham gia các lớp đào tạo liên tục.

1 Thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ tại các bệnh viện ở thành phố Hải Dương năm 2017

Trong số 86 cán bộ Dược sĩ, tỷ lệ nam giới chiếm 12,8% và nữ giới chiếm 87,2%, với độ tuổi trung bình là 35,58±8,43 tuổi Về trình độ chuyên môn, Dược sĩ đại học chiếm 12,8%, Dược sĩ cao đẳng chiếm 25,6% và Dược sĩ trung học chiếm 61,6%.

- Trong 86 cán bộ Dược sĩ thì có 31 cán bộ Dược sĩ đã từng được đào tạo liên tục chiếm 36,1%

Trong số các cán bộ, những người có thâm niên công tác dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất về việc được đào tạo bổ sung kiến thức với 38,7% Tiếp theo là nhóm cán bộ có thâm niên từ 10 năm trở lên đạt 32,3%, trong khi tỷ lệ cán bộ có thâm niên từ 5 đến 10 năm là thấp nhất với 29,0%.

- Các cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo về chuyên môn chiếm 90,3%

- Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ mong muốn tham gia khóa học đào tạo liên tục trong thời gian tới là 84,9%

- Nội dung mong muốn được đào tạo chủ yếu là Dược lâm sàng (34,2%), Sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả (21,0%) và Tương tác sử dụng thuốc (23,3%)

2 Một số yếu tố liên quan đến đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại thành phố Hải Dương

Chưa có mối liên hệ thống kê đáng kể giữa giới tính, nhóm tuổi, trình độ chuyên môn, hình thức lao động và thời gian công tác của cán bộ Dược sĩ trong ngành y dược với việc tham gia đào tạo liên tục.

Chưa có mối liên hệ thống kê rõ ràng giữa giới tính, trình độ chuyên môn và hình thức lao động của cán bộ Dược sĩ với nhu cầu đào tạo liên tục.

- Trong số 73 đối tượng có nhu cầu đào tạo liên tục, có 58,9% thuộc nhóm tuổi từ 30-50 tuổi, 32,9% dưới 30 tuổi và 8,2% từ 50 tuổi trở lên

Trong số 73 cán bộ Dược sĩ có nhu cầu đào tạo liên tục, có 47,9% đã làm việc trong ngành y tế từ 10 năm trở lên, 28,8% có kinh nghiệm từ 5-10 năm, và 23,3% có thời gian công tác dưới 5 năm.

1 Tăng cường công tác đào tạo liên tục, đào tạo lại, đào tạo nâng cao cho nhân lực Dược sĩ

2 Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo liên tục toàn diện cho cán bộ Dược sĩ, đặc biệt là các lớp liên quan tới chuyên ngành, cập nhật kiến thức chuyên môn

3 Hỗ trợ về kinh phí, tạo điều kiện cho cán bộ Dược sĩ tham gia đào tạo liên tục.

Ngày đăng: 12/07/2021, 02:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2007), "Báo cáo y tế Việt Nam 2006, Công bằng, hiệu quả phát triển trong tình hình mới". Hà Nội: NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo y tế Việt Nam 2006, Công bằng, hiệu quả phát triển trong tình hình mới
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2007
3. Bộ Y tế (2011), Dự thảo quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2011-2020, chủ biên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2011-2020
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
5. Đinh Thị Bẩy (2013), Phân tích thực trạng và xác định nhu cầu nhân lực dược trong khu vực y tế công lập tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012- 2016, Luận án dược sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng và xác định nhu cầu nhân lực dược trong khu vực y tế công lập tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012-2016
Tác giả: Đinh Thị Bẩy
Năm: 2013
6. Trịnh Yên Bình (2013), Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp, Luận án Tiến sĩ y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp
Tác giả: Trịnh Yên Bình
Năm: 2013
11. Phạm Hưng Củng (2006), Nghiên cứu ứng dụng xã hội hóa YHCT chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng trong nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ứng dụng xã hội hóa YHCT chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng trong nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN
Tác giả: Phạm Hưng Củng
Năm: 2006
12. Trần Kim Dung (2011), "Quản trị nguồn nhân lực - Human resource management, tái bản lần thứ 8", NXB Tổng hợp Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nguồn nhân lực - Human resource management, tái bản lần thứ 8
Tác giả: Trần Kim Dung
Nhà XB: NXB Tổng hợp Tp Hồ Chí Minh
Năm: 2011
13. Nguyễn Thùy Dương (2013), Phân tích thực trạng nhân lực dược ở bệnh viện tuyến huyện thuộc tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sĩ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng nhân lực dược ở bệnh viện tuyến huyện thuộc tỉnh Hải Dương
Tác giả: Nguyễn Thùy Dương
Năm: 2013
15. Phạm Minh Hạc (2001), "Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá", NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2001
16. ThS. Lê Thúy Hường, Hải Dương: Thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân lực y tế, Tạp chí Khoa học và công nghệ Hải Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hải Dương: Thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân lực y tế
17. Hoàng Thị Hoa Lý (2015), Đánh giá thực trạng và hiệu quả can thiệp y học cổ truyền tại tuyến xã ở 3 tỉnh Miền Trung, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thực trạng và hiệu quả can thiệp y học cổ truyền tại tuyến xã ở 3 tỉnh Miền Trung
Tác giả: Hoàng Thị Hoa Lý
Năm: 2015
20. Tổng cục thống kê (2012), Niên giám thông kê y tế năm 2008, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thông kê y tế năm 2008, Nhà xuất bản thống kê
Tác giả: Tổng cục thống kê
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê"
Năm: 2012
21. ThS. Nguyễn Thành Trung (2015), Nhu cầu và khả năng cung cấp các loại hình đào tạo liên tục về y học cổ truyền cho nhân viên y tế huyện tại tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu và khả năng cung cấp các loại hình đào tạo liên tục về y học cổ truyền cho nhân viên y tế huyện tại tỉnh Thanh Hóa
Tác giả: ThS. Nguyễn Thành Trung
Năm: 2015
22. Vụ KHĐT – BYT (2008), Báo cáo hội thảo từ xa về nhu cầu nhân lực y tế, 6/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hội thảo từ xa về nhu cầu nhân lực y tế
Tác giả: Vụ KHĐT – BYT
Năm: 2008
23. Vụ Khoa học và đào tạo – Bộ Y tế (2001), Giáo dục và đào tạo nhân lực y tế, NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục và đào tạo nhân lực y tế
Tác giả: Vụ Khoa học và đào tạo – Bộ Y tế
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2001
26. WHO (2006). The World Health report: Working together for health, Geneva Sách, tạp chí
Tiêu đề: The World Health report: Working together for health
Tác giả: WHO
Năm: 2006
2. Bộ Y tế - Cục Quản lý Dược (2008), Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2007, triển khai kế hoạch 2008 Khác
4. Bộ Y tế (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 Khác
7. Chính phủ Việt Nam (2005), Quyết định số 225/2005/QĐ – TTg ngày 15/9/2005 về việc phê duyệt đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn 2005 – 2008 Khác
8. Chính phủ Việt Nam (2006), Quyết định số 153/2006/QĐ – TTg ngày 30/06/2006 của Thủ Tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 Khác
9. Chính phủ Việt Nam (2007), Quyết định số 950/QĐ - TTg ngày 27/7/2007 về đầu tư xây dựng trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w