NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
1.1.1 Ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Việc tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp:
- Xác định hiệu quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp
- Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
- Có căn cứ để thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, thực hiện việc phân phối cũng nhƣ tái đầu tƣ sản xuất kinh doanh
Kết hợp thông tin thu thập được với các dữ liệu khác là chìa khóa để phát triển chiến lược sản xuất kinh doanh hiệu quả trong tương lai Việc này giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu suất, từ đó đạt được kết quả kinh doanh cao nhất.
Việc tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với Nhà nước:
Dựa trên số liệu doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cơ quan thuế xác định các khoản thuế cần thu, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách quốc gia Điều này cho phép Nhà nước tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho môi trường chính trị, an ninh và xã hội ổn định nhất.
Thông qua việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách có thể xây dựng giải pháp phát triển kinh tế hiệu quả Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động thông qua các chính sách tiền tệ, thuế và các khoản hỗ trợ như trợ cấp, trợ giá.
Đối với nhà đầu tƣ:
Các nhà đầu tư sẽ phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh được trình bày trong báo cáo tài chính, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư chính xác.
Đối với các tổ chức tài chính trung gian:
Các số liệu về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là căn cứ để ra quyết định cho vay vốn đầu tƣ
Đối với nhà cung cấp:
Kết quả kinh doanh và lịch sử thanh toán là căn cứ để đƣa ra các quyết định về việc cho doanh nghiệp chậm thanh toán
1.1.2 Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Yêu cầu của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp là quá trình theo dõi và kiểm soát số lượng, chất lượng và giá trị của hàng hóa bán ra Quá trình này bao gồm việc quản lý từ khâu mua sắm, bán từng mặt hàng, từng nhóm hàng cho đến khi thu được tiền hàng.
- Quản lý về số lƣợng: giá trị hàng hóa xuất bán bao gồm việc quản lý từng người mua, từng lần gửi hàng, từng nhóm hàng
- Quản lý về giá cả bao gồm: việc lập dự định về theo dõi, việc thực hiện giá đƣa ra kế hoạch của kỳ tiếp theo
Quản lý thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa Việc quản lý tốt không chỉ giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh mà còn ngăn chặn nguy cơ thất thoát hàng hóa, đảm bảo tính chính xác của các số liệu kinh doanh.
Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Ghi chép chi tiết tình hình hiện tại và sự biến động về số lượng, chủng loại, quy cách và mẫu mã của từng loại hàng hóa và dịch vụ bán ra là rất quan trọng.
Ghi chép đầy đủ và kịp thời các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu cùng toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ là rất quan trọng Điều này giúp tập hợp doanh thu và chi phí vào cuối kỳ, từ đó xác định chính xác kết quả kinh doanh.
Theo dõi liên tục sự biến động của doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và các nguồn thu nhập khác là rất quan trọng.
Theo dõi từng loại doanh thu một cách chi tiết và riêng biệt, bao gồm cả doanh thu nội bộ, là cần thiết để phản ánh đầy đủ và kịp thời kết quả kinh doanh, từ đó làm cơ sở cho việc lập các báo cáo tài chính chính xác.
Theo dõi chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản phải thu và chi phí cho từng hoạt động của doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, cần đôn đốc và quản lý các khoản phải thu từ khách hàng để đảm bảo hiệu quả tài chính.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
Cung cấp thông tin kế toán chính xác và kịp thời là yếu tố quan trọng trong việc lập Báo cáo tài chính và thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh doanh, đặc biệt liên quan đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
- Xác định đước quá trình luân chuyển chứng từ về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện quy trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, cung cấp thông tin thiết yếu cho ban lãnh đạo để xây dựng kế hoạch cụ thể, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Doanh thu a) Một số khái niệm về doanh thu
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc dự kiến sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và có vai trò quan trọng trong việc tăng cường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán, nếu có.
Nội dung công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, xác định kết quả kinh doanh theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này ghi nhận doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu bán hàng nội bộ đƣợc khái quát qua sơ đồ 1.1 sau:
Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB Tổng giá thanh toán phải nộp NSNN, thuế GTGT phải GTGT theo pp nộp (đơn vị áp dụng pp trực tiếp) trực tiếp
TK 5211,5212,5213 Giá chƣa có thuế GTGT
Cuối kỳ, k/c chiết khấu TM
(phương pháp doanh thu hàng bán bị trả lại, khấu trừ) giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Cuối kỳ, k/c Thuế GTGT doanh thu thuần đầu ra
Chiết khấu thương mại,doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Sơ đồ 1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.2 Tổ chức công tác kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Giấy báo nợ của ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 5211: Chiết khấu thương mại
Tài khoản này phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua Khách hàng sẽ nhận được chiết khấu thương mại khi mua hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ với số lượng lớn, hoặc theo thỏa thuận giữa bên bán và bên mua được ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán.
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
Tài khoản này ghi nhận giá trị các sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại trong kỳ Đơn giá của hàng bán bị trả lại được xác định theo đơn giá ghi trên hóa đơn bán hàng Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại sẽ được ghi vào tài khoản 6421 - “Chi phí bán hàng”.
TK 5213: Giảm giá hàng bán
Tài khoản 5213 được sử dụng để ghi nhận các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và cách xử lý các khoản giảm giá này trong kỳ Tài khoản này chỉ áp dụng cho các khoản giảm giá hàng bán đã được chấp thuận sau khi hàng hóa đã được bán và hóa đơn đã được phát hành, thường liên quan đến hàng hóa kém chất lượng.
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Phương pháp hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được khái quát bằng sơ đồ 1.2 dưới đây:
Số tiền chiết khấu thương mại cho Cuối kỳ bao gồm k/c chiết khấu thương mại của người mua, doanh thu hàng bán và doanh thu bán hàng bị trả lại Tổng số bị trả lại và doanh thu do giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ cũng được tính, bao gồm cả thuế GTGT của đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp.
Số tiền CKTM, hàng bán bị trả lại, Doanh thu giảm giá hàng bán không có thuế của đơn vị áp GTGT dụng pp khấu trừ
Thuế GTGT Xác định số thuế GTGT nộp theo pp trực tiếp, thuế
Sơ đồ 1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1 Chứng từ sử dụng giá vốn hàng bán
- Các chứng từ khác có liên quan
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán” được sử dụng để ghi nhận giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư và giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp Ngoài ra, tài khoản này cũng phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh sản xuất, cũng như chi phí từ nghiệp vụ bán và thanh lý bất động sản đầu tư trong kỳ.
Có bốn phương pháp để tính giá vốn hàng xuất kho:
Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này thì giá vốn hàng bán xuất kho được tính căn cứ vào số lƣợng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân:
Giá trị vốn thực tế của sản phẩm và hàng hóa xuất kho được tính bằng công thức: Số lượng sản phẩm, hàng hóa xuất kho nhân với đơn giá bình quân Nếu đơn giá bình quân được tính cho toàn bộ kỳ, phương pháp này được gọi là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, hay còn gọi là đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
Trị giá thực tế sản phẩm hàng hóa tồn đầu kỳ
+ Trị giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng sản phẩm, hàng hóa nhập trong kỳ
+ Nếu đơn giá bình quân tính sau mỗi lần nhập được gọi là phương pháp bình quân liên hoàn: Đơn giá bình quân gia quyền sau lần nhập thứ i
Trị giá sản phẩm, hàng hóa tồn kho sau lần nhập thứ i
Số lượng sản phẩm, hàng hóa tồn kho sau lần nhập thứ i
Khi tính toán đơn giá bình quân gia quyền cho sản phẩm, hàng hóa, vật tư sau mỗi lần nhập, kế toán cần chú ý đến số lượng và đơn giá của các sản phẩm, hàng hóa, vật tư còn tồn lại.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, hàng hóa, sản phẩm nào được nhập trước sẽ được xuất trước, với đơn giá tính theo giá nhập Giá trị thực tế của hàng hóa, sản phẩm tồn kho cuối cùng được xác định dựa trên đơn giá của các lần nhập gần nhất.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, hàng hóa, sản phẩm nào được nhập cuối cùng sẽ được xuất trước, lấy đơn giá bằng đơn giá nhập Trị giá thực tế của hàng hóa, sản phẩm tồn kho cuối cùng được xác định dựa trên đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá trị vốn hàng hóa xuất kho được xác định dựa trên giả định rằng khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa, vật tư, giá trị sẽ được tính theo đơn giá của từng lô hàng nhập vào Cụ thể, khi xuất hàng hóa thuộc lô nào, sẽ lấy đơn giá của lô đó để tính toán.
1.2.3.3 Phương pháp hạch toán giá vốn hàng hóa
Phương pháp hạch toán giá vốn hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ được khá quát bằng sơ đồ 1.3 và 1.4 dưới đây:
Thành phẩm SX ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho
Thành phẩm sản xuất là hàng hóa được gửi đi bán Khi hàng đã bán bị trả lại và nhập kho, quá trình này được xác định là tiêu thụ.
Thành phẩm, hàng TK 911 hóa xuất kho gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ hoàn thành TK 159 tiêu thụ trong kỳ Hàng nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sơ đồ 1.3 Kế toán giá vốn hàng bán ( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 155, 156, 157 và TK 632 liên quan đến việc xác định giá vốn của thành phẩm Đầu kỳ, giá vốn của thành phẩm tồn kho cần được ghi nhận, trong khi cuối kỳ, giá vốn của thành phẩm tồn kho và hàng gửi bán cũng phải được xác định Việc theo dõi chính xác giá vốn của thành phẩm và dịch vụ đã gửi bán là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Trích lập dự phòng giảm giá TK 1593 hàng tồn kho
Hoàn nhập dự phòng giảm
TK 631 giá hàng tồn kho
Xác định và k/c giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho và dịch vụ hoàn thành (Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ)
Xác định và kế toán trị giá vốn hàng hóa đã xuất bán là một phần quan trọng trong quản lý doanh thu của doanh nghiệp thương mại Việc này giúp doanh nghiệp nắm rõ chi phí liên quan đến hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ, từ đó tối ưu hóa quy trình kinh doanh và nâng cao hiệu quả tài chính.
Sơ đồ 1.4 Kế toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
1.2.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.2.4.1 Chứng từ sử dụng kế toán chi phí quản lý kinh doanh
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ, phiếu kế toán
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Bảng tính và phân bổ khấu khao tài sản cố định
- Các chứng từ khác có liên quan
1.2.4.2 Tài khoản sử dụng kế toán chi phí quản lý kinh doanh
TK 642 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6421: Chi phí bán hàng
TK này dùng để phẩn ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm TK 6421 có kết cấu:
- Tập hợp các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
- Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí hàng bán vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
TK 6421 không có số dƣ cuối kỳ
TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ hạch toán Tài khoản 6422 có kết cấu:
Tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ, bao gồm các khoản dự phòng cho phải thu khó đòi, dự phòng phải trả và dự phòng trợ cấp việc làm.
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
- Kết chuyển chi phi quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
TK 6422 không có số dƣ cuối kỳ
1.2.4.3 Phương pháp hạch toán kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Phương pháp hạch toán chi phí quản lý kinh doanh được hạch toán bằng sơ đồ 1.5
1.2.5 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
1.2.5.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính a) Chứng từ sử dụng kế toán doanh thu hoạt động tài chính
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
Các khoản thu Chi phí vật liệu, công cụ giảm chi
Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương
Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
Thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ phòng phải trả nếu đƣợc tính vào chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí bảo hành, thuế, phí, lệ phí tính vào chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 1.5 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh b)Tài khoản sử dụng kế toán doanh thu hoạt động tài chính
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia
- Tiền lãi do nhƣợng bán các khoản đầu tƣ vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết
- Chiết khấu thanh toán được hưởng
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh
- Lãi tỷ giá đối hoái phát sinh khi bán ngoại tệ
- Lãi tỷ giá hối đoái khi đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ
TK 515 không có số dƣ cuối kỳ
1.2.5.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính a) Chứng từ sử dụng kế toán chi phí hoạt động tài chính
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan b) Tài khoản sử dụng kế toán chi phí hoạt động tài chính
TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
Dùng để phán ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản tài chính
- Chiết khấu thanh toán cho khách hàng
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhƣợng bán các khoản đầu tƣ
- Lỗ tỷ giá hối đoái do phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh
- Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh
- Dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán
- Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tƣ
XDCB đã hoàn thành đầu tƣ vào chi phí tài chính
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tƣ tài chính khác
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ sang tài khảon 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 635 không có số dƣ cuối kỳ
1.2.5.3 Phương pháp hạch toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
Phương pháp hạch toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính đƣợc khái quát bằng sơ đồ 1.6 và sơ đồ 1.7
Lãi chứng khoán, lãi tiền gửi, lãi bán ngoại tệ
K/c doanh thu Lãi các khoản tài chính đầu tƣ
Kết chuyển chênh lệch tỷ giá
Sơ đồ 1.6 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.2.6 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
1.2.6.1 Kế toán thu nhập khác a) Chứng từ sử dụng kế toán thu nhập khác
- Biên bản bàn giao, thanh lý tài sản cố định
- Các chứng từ khác có liên quan
TK111,112,242,335 TK 635 TK 911 Trả lãi tiền vay, phân bổ chi phí K/c chi phí lãi mua hàng trả chậm, trả góp tài chính
Lỗ về các khoản đầu tƣ
Tiền thu về bán Chi phí hđ liên các khoản đầu tƣ doanh, liên kết
Lập dự phòng Hoàn nhập số chênh lệch giá đầu tƣ tài chính dự phòng giảm giá đầu tƣ
K/c lỗ chênh lệch tỷ giá
Sơ đồ 1.7 Kế toán chi phí hoạt động tài chính b) Tài khoản sử dụng trong kế toán thu nhập khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp
Một số khác biệt giữa Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và Thông tƣ 133/TT-
Ngày 26 tháng 8 năm 2016, Bộ tài chính đã ban hành Thông tƣ 133/TT- BTC, hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghệp vừa và nhỏ (thay thế Quyết định 48/2006/BTC ban hành ngày 14/09/2006) có hiệu lực từ 01/01/2017
Về đơn vị tiền tệ áp dụng trong doanh nghiệp: Ngoài VND, Thông tƣ
133 ử dụng một ngoại tệ để ghi sổ
- Bỏ tài khoản: TK1113,1123; TK142; TK171; TK221; TK244;
TK121: Đầu tƣ tài chính ngắn hạn -> Chứng khoán kinh doanh TK
121 có thêm 2 tài khoản cấp 2: TK1211, TK 1212
TK242: Chi phí trả trước dài hạn -> Chi phí trả trước
TK341: Vay nợ dài hạn -> Vay và nợ cho thuê tài chính (TK3411,
- Thêm tài khoản: TK128 (TK1281, TK1288), TK136 (TK1361,
- Báo cáo kế toán quản trị
Phiếu thu, Giấy báo có,
TK1368), TK1386, TK151, TK343, TK 344, TK336, thêm TK cấp 2 cho TK
- Thay thế TK 159: Các khaorn dự phòng bằng TK229: Dự phòng tổn thất tài sản
Nguyên tắc kế toán và bút toán định khoản là hai yếu tố quan trọng trong quy trình kế toán Theo Quyết định 48, các bút toán định khoản được quy định chi tiết, trong khi Thông tư 133 chỉ đưa ra nguyên tắc kế toán mà không hướng dẫn cụ thể về bút toán Do đó, doanh nghiệp cần tự thực hiện bút toán ghi sổ để phù hợp với quy trình luân chuyển chứng từ.
Báo cáo tài chính theo QĐ 48 quy định rõ các biểu mẫu BCTC mà doanh nghiệp cần áp dụng Trong khi đó, TT 133 cho phép doanh nghiệp lựa chọn biểu mẫu BCTC dựa trên tính thanh khoản giảm dần hoặc phân biệt theo ngắn hạn.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHƯƠNG TRÌNH
Khái quát chung về Công ty Cổ phần Chương Trình
2.1.1 Thông tin của Công ty Cổ phần Chương Trình
Công ty CP Chương Trình được thành lập chính thức vào năm 2008, theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 27/5/2008.
- Tên tiếng Việt: Công ty Cổ Phần Chương Trình
- Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Chương Trình
- Địa điểm giao dịch: Hiện nay chuyển thành 225 - Đường Lê Lợi - Phường Quảng Yên - Thị xã Quảng Yên - Tỉnh Quảng Ninh
- Số đăng ký kinh doanh: 2203001413
-Tổng vốn điều lệ: 1.700.000.000VND (Một tỷ bẩy trăm triệu đồng Việt Nam) (Tính từ ngày 31/1/2009)
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Chương Trình
Công ty CP Chương Trình được thành lập chính thức vào năm 2008, với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 27/5/2008.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty đã đối mặt với nhiều khó khăn Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ công nhân viên đã nỗ lực không ngừng để vượt qua những trở ngại và đạt được những thành công nhất định như ngày hôm nay.
Công ty đã vận chuyển cho nhiều công trình xây dựng lớn của Nhà nước, luôn chủ động áp dụng công nghệ hiện đại Đội ngũ nhân viên lành nghề cùng với máy móc, trang thiết bị tiên tiến đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ Nhiều dự án do công ty thực hiện được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ.
Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn hiện nay, công ty đang nỗ lực khắc phục những thiếu sót và hoàn thiện công tác quản lý Đặc biệt, công ty chú trọng vào việc tuyển chọn và đào tạo nhân viên có tay nghề cao, kỹ thuật chuyên môn vững vàng Đồng thời, công ty cũng tăng cường khả năng về vốn để đáp ứng tốt hơn cho nhiều công trình.
2.1.3 Đặc điểm kinh doanh của Công ty Cổ phần Chương Trình
Công ty chuyên cung cấp dịch vụ xây dựng, bao gồm sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng, khí đốt, vận tải hàng hóa công cộng bằng đường thủy và bộ, san lấp mặt bằng, cùng với cho thuê máy móc thiết bị.
Công ty CP Chương Trình đã được cấp giấy chứng nhận kinh doanh với những ngành nghề sau:
- Chuyên nhập và cung cấp vật tƣ xây dựng, chất đốt
- Vận tải hàng hóa công cộng thủy bộ
- Cho thuê máy móc thiết bị
Trong đó lĩnh vực đem lại doanh thu chính của công ty là nhập, cung cấp vật tƣ xây dựng
Hiện nay, công ty đã mở rộng phân phối sản phẩm đến mọi gia đình, cửa hàng và công trình tại miền Bắc Trong những năm qua, công ty nỗ lực đạt được các mục tiêu đã đề ra, đặc biệt là tham gia vào những dự án lớn như xây dựng quốc lộ, thủy đập và kè bờ Sự uy tín ngày càng tăng từ người dân và các công trình khác sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh của công ty trong bối cảnh kinh tế hiện tại.
2.1.4 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Chương Trình
Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế theo kiểu Trực tuyến - tham mưu, trong đó Giám đốc công ty trực tiếp quản lý các phòng ban Tài chính và Kế toán.
Kế hoạch và Tổ chức hành chính
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức bộ máy quản lý của công ty
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN
Giám đốc là người có tư cách pháp nhân hợp pháp, đứng đầu mọi hoạt động kinh doanh của Công ty Họ có trách nhiệm sắp xếp và bổ nhiệm các thành viên vào vị trí phù hợp, đảm bảo thực hiện hiệu quả từng giai đoạn công việc Ngoài ra, giám đốc còn chịu trách nhiệm về tài chính, hạch toán và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Họ định hướng chiến lược và từng bước xây dựng Công ty ổn định, phát triển bền vững.
Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý vốn, đảm bảo đủ nguồn lực cho phòng kinh doanh và tối ưu hóa phương thức sử dụng vốn để hỗ trợ hoạt động hiệu quả Đồng thời, phòng kế toán cũng giúp ban giám đốc chỉ đạo các nghiệp vụ liên quan đến tài chính kế toán.
- Thực hiện việc kế toán, thống kê, và các hoạt động nhằm quản lý tiền, hàng
- Chỉ đạo quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, tạo nguồn vốn phục vụ cho công tác kinh doanh
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của Bộ Tài chính, đại diện công ty giải quyết các nghĩa vụ và trách nhiệm với nhà nước Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban trong công ty để nâng cao hiệu quả công việc kinh doanh.
Phòng hành chính là bộ phận chịu trách nhiệm về các công việc hành chính trong công ty, đóng vai trò là trung tâm liên lạc thông tin Phòng này đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh, tham mưu cho ban giám đốc trong quản lý và điều chuyển nhân sự, đồng thời thực hiện chi trả cho khách hàng và phân phối tiền lương cho nhân viên Với nhiệm vụ giao tiếp với khách hàng, phòng hành chính góp phần quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh của công ty.
Công ty tổ chức các chức năng thành các phòng ban riêng biệt, đồng thời phân bổ hợp lý các chức năng khác vào các phòng ban để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả Những quyết định quan trọng được giám đốc trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền Sự điều chỉnh này phù hợp với quy mô nhỏ và đặc trưng của công ty thương mại, giúp tối ưu hóa bộ máy tổ chức mà vẫn đáp ứng yêu cầu công việc.
Phòng nhân sự là bộ phận quan trọng trong công ty, chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ nhân viên và tuyển dụng Nơi đây cũng đảm nhiệm việc đào tạo nhân viên mới về kỹ năng và công việc cụ thể Phòng nhân sự hỗ trợ giám đốc trong việc quyết định và lựa chọn ứng viên phù hợp nhất cho các vị trí cần tuyển Đồng thời, phòng cũng phối hợp với các phòng ban khác để đảm bảo nhân viên được trang bị đầy đủ kỹ năng cần thiết, giúp họ hoàn thành công việc một cách hiệu quả.
Phòng kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo các hoạt động kinh doanh của công ty Nhiệm vụ chính bao gồm xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với yêu cầu hoạt động và ký kết hợp đồng với khách hàng Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm lập kế hoạch vật tư thiết bị, theo dõi và hướng dẫn lái xe thực hiện công việc cũng như các quy định của công ty.
2.1.5 Những thuận lợi và khó khăn tại Công ty Cổ phần Chương Trình
- Đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, tinh thần trách nhiệm cao với công việc, là những nhân viên trẻ và chăm chỉ
- Nhập các nguyên liệu, hàng hóa đảm bảo chất lƣợng tốt
- Những đối tác của công ty đều là những doanh nghiệp, những cá nhân có uy tín
- Luôn giao hàng đúng hạn và tận tình với khách hàng
Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Chương Trình
2.2.1 Đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty
Phòng Tài chính - kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về sự vận động của tài sản và hiệu quả kinh doanh của công ty Thông qua các dữ liệu này, ban lãnh đạo có thể đưa ra quyết định kịp thời và chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty theo mô hình kế toán tập trung
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Chương Trình
Với công tác nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau:
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp và phân tích kết quả kinh doanh, hỗ trợ Giám đốc trong các quyết định sản xuất kinh doanh Nhiệm vụ của kế toán trưởng bao gồm thuyết minh kết quả kinh doanh, giúp ban giám đốc đưa ra biện pháp đúng đắn Ngoài ra, kế toán trưởng còn phụ trách quyết toán thuế và thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán từ các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kế toán mua bán hàng hóa đảm nhiệm việc theo dõi tình hình nhập kho, xuất kho và tồn kho, cũng như quản lý công cụ dụng cụ và thực hiện báo cáo kịp thời Họ cũng giám sát hoạt động bán hàng và theo dõi công nợ phải thu từ khách hàng trên tài khoản.
Kế toán tiền lương và quản lý quỹ lương là nhiệm vụ quan trọng trong công ty, bao gồm việc thực hiện chi trả lương, thưởng cho nhân viên và quản lý các quỹ như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Ngoài ra, kế toán cũng cần lập báo cáo thu chi hàng ngày và báo cáo tiền gửi ngân hàng theo yêu cầu của giám đốc.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý và thực hiện các giao dịch liên quan đến quỹ tiền mặt Hàng ngày, thủ quỹ cần kiểm tra số dư quỹ tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ và sổ kế toán Trong trường hợp phát hiện chênh lệch, kế toán và thủ quỹ sẽ phối hợp kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục.
KẾ TOÁN TRƯỞNG (Kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán mua hàng, bán hàng kKế toán tiền lương, vốn bằng tiền fgThủ quỹ
2.2.2 Hình thức ghi sổ và các chính sách của Công ty Cổ phần Chương Trình
2.2.2.1 Hình thức ghi sổ tại Công ty Cổ phần Chương Trình
Hàng ngày, dựa vào hóa đơn chứng từ, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế Từ đó, các nghiệp vụ này được chuyển vào sổ cái để lập các sổ khác liên quan Cuối tháng, sổ phải được khóa để tính tổng số tiền các nghiệp vụ tài chính phát sinh, bao gồm tổng số tiền bên nợ và bên có của các tài khoản trên sổ cái Dựa trên sổ cái, các sổ chi tiết và tổng hợp được lập, từ đó tạo ra bảng cân đối phát sinh Sau khi đối chiếu và xác nhận số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, thông tin này sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Ghi chú: Ghi ngày tháng
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
2.2.2.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Chương Trình
Công ty tuân thủ chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, được Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành vào ngày 14 tháng 09 năm 2006, nhằm quy định chế độ kế toán cho doanh nghiệp.
- Phương pháp tính giá xuất công cụ, hàng hóa: Theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết fBảng tổng hợp chi tiết
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Kế toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp thẻ song song
- Phương pháp tính thuế: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp khấu hao đều.
Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.3.1.1 Chứng từ sử dụng tại Công ty Cổ phần Chương Trình
- Hóa đơn GTGT: Khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán viết hóa đơn GTGT thành 3 liên:
+ Liên 1 (màu tím): liên gốc lưu lại quyển hóa đơn
+ Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng để lưu chuyển hàng hóa và ghi sổ kế toán tại đơn vị khách hàng
+ Liên 3 (màu xanh): lưu chuyển nội bộ và ghi sổ kế toán
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ có liên quan khác
2.3.1.2 Tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ phần Chương Trình
Tài khoản đƣợc sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.3.1.3 Sổ sách sử dụng tại Công ty Cổ phần Chương Trình
2.3.1.4 Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong hoạt động bán hàng, cán bộ quản lý kho dựa vào hợp đồng mua bán hoặc thỏa thuận với khách hàng để lập phiếu xuất kho Sau đó, phiếu này được gửi đến phòng kế toán để làm căn cứ cho việc viết hóa đơn GTGT.
Hàng ngày, kế toán ghi chép các giao dịch dựa trên hóa đơn GTGT, phiếu thu và giấy báo có vào sổ nhật ký chung Từ sổ nhật ký chung, các thông tin sẽ được chuyển vào sổ cái tài khoản 511.
Cuối năm, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, từ bảng cân đối số phát sinh lập báo cáo tài chính
Quy trình hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần Chương Trình được mô tả qua sơ đồ 2.4
Ghi chú: Ghi ngày tháng
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng tại công ty
Vào ngày 11/11/2016, Công ty đã cung cấp 18 m³ cát nền, 16 m³ bê tông và 29 m³ đá 1x2 cho Công ty TNHH một thành viên Kim Phong, với đơn giá lần lượt là 150.000đ/m³, 410.000đ/m³ và 210.000đ/m³, theo hóa đơn GTGT số 0000118 Thanh toán đã được thực hiện bằng tiền mặt.
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT (Biểu 2.1), phiếu thu (Biểu 2.2), kế toán vào
Sổ nhật ký chung (Biểu 2.3) và Sổ cái TK 511 (Biểu 2.4) là các tài liệu quan trọng trong kế toán Hóa đơn GTGT, phiếu thu và giấy báo có đều được ghi chép cẩn thận trong Sổ nhật ký chung Đồng thời, Sổ cái TK 511 cung cấp thông tin chi tiết về các khoản thu nhập Tất cả dữ liệu này sẽ được tổng hợp vào Bảng cân đối số phát sinh và cuối cùng là trong Báo cáo tài chính, giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Biểu 2.1 Hóa đơn GTGT số 0000118
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001
Liên 3: Nội bộ Ký hiệu: AA/11P
Ngày 11 tháng 11 năm 2016 Số: 0000118 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN CHƯƠNG TRÌNH
Mã số thuế: 5700860698 Địa chỉ: Số 225 Lê Lợi - P.Quảng Yên - TX Quảng Yên - Tỉnh Quảng Ninh Điện thoại: 0333.3875332
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Tiến Luật
Tên đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Kim Phong
Mã số thuế: 5701737513 Địa chỉ: Số 244 Tầng 2 Trần Khánh Dƣ - P.Quảng Yên - TX Quảng Yên
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính
Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
Cộng tiền hàng 15.350.000 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT 1.535.000
Tổng cộng tiền thanh toán 16.885.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu tám trăm tám mươi lăm nghìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Chương Trình)
Biểu 2.2 Phiếu thu số 35 Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN CHƯƠNG TRÌNH Mẫu số: 01 -TT Địa chỉ: 225 Lê Lợi - TX Quảng Yên - QN (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Tiến Luật Địa chỉ: Công ty CP Chương Trình
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng HĐ số 0000118
Số tiền: 16.885.000 (Viết bằng chữ): Mười sáu triệu tám trăm tám mươi lăm nghìn đồng Kèm theo:…… Chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) đóng dấu)
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc HĐTGTGT Số 0000118 Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười sáu triệu tám trăm tám mươi lăm nghìn đồng
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi:
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Chương Trình)
Sổ nhật ký chung của Công ty Cổ phần Chương Trình, mẫu số S03a - DNN, được quy định theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, có địa chỉ tại 225 Lê Lợi, TX Quảng Yên, Quảng Ninh.
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Năm 2016 Đơn vị tính: VNĐ
06/11 PC126 06/11 Dịch vụ viễn thông tháng 10
11/11 PT054 11/11 Thu tiền bán cát theo
Doanh thu bán đá 1x2, cát trung hà, cát sông Hồng, cát bê tông
18/11 XK087 18/11 Giá vốn bán cát, đá 632 52.731.214
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Chương Trình)
Sổ cái tài khoản 511 của Công ty Cổ phần Chương Trình, địa chỉ 225 Lê Lợi, TX Quảng Yên, QN, được lập theo mẫu số S03b - DNN, theo quy định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC.
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Tên TK: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số hiệu: TK 511 Năm: 2016 Đơn vị tính: VNĐ
11/11 PT055 11/11 Thu tiền bán cát theo HĐ
18/11 Doanh thu bán đá 1x2, cát trung hà, cát sông Hồng, cát bê tông
27/11 Doanh thu bán đá 1x2, cát trung hà, cát sông Hồng, cát bê tông
27/11 PT064 27/11 Doanh thu bán cát vàng, cát xây trát, đá 1x2, đá 4x6 111 14.400.000
31/12 PKT125 31/12 Cuối năm kết chuyển DTBH 911 6.251.841.514
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Chương Trình)
2.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty Cổ phần Chương Trình
Hiện tại, để tính giá hàng xuất kho, công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
2.3.2.1 Chứng từ sử dụng tại công ty
Phiếu xuất kho là tài liệu được bộ phận kho lập thành ba liên Sau khi hoàn thành, phiếu này sẽ được ký bởi người lập và kế toán trưởng, sau đó chuyển cho Giám đốc để duyệt Cuối cùng, phiếu được giao cho người nhận để xuống kho nhận hàng.
Sau khi xuất kho thủ quỹ ghi rõ ngày, tháng, năm xuất kho, cùng người nhận hàng ký và ghi rõ họ tên vào phiếu
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu
Liên 2: Thủ quỹ giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế toán
Liên 3: Giao cho người nhận hàng
2.3.2.2 Tài khoản sử dụng tại công ty
- Kế toán sử dụng tài khoản 632 để hạch toán giá vốn hàng bán
2.3.2.3 Sổ sách sử dụng tại công ty
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
- Sổ chi tiết các tài khoản
2.3.2.4 Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán tại công ty
Theo phương pháp bình quân liên hoàn, trị giá thực tế hàng xuất kho được tính bằng cách:
Sau mỗi lần nhập hàng, kế toán cần xác định giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân Dựa vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất, kế toán sẽ tính toán trị giá xuất hàng.
Trị giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho * Đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
* Cách tính giá xuất kho của Cát nền (Biểu 2.5):
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập =
Trị giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
* Đơn giá xuất Cát nền ngày 11/11: Đơn giá bình quân = 4.970.000 = 142.000
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán tại Công ty Cổ phần Chương Trình bắt đầu từ việc căn cứ vào phiếu xuất kho để kế toán ghi chép vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp các tài khoản Các sổ nhật ký chung và sổ cái TK 632 cũng được cập nhật cùng với các sổ sách liên quan khác để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong việc hạch toán.
Biểu 2.6 Sổ chi tiết vật liệu, CCDC Đơn vị: CTY CP CHƯƠNG TRÌNH Địa chỉ: 225 Lê Lợi - P.Quảng Yên - TX Quảng Yên
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DC
Tên nguyên vật liệu: Cát nền Đơn vị tính: VNĐ
Diễn giải SHTK ĐƢ Đơn giá Nhập Xuất Tồn
SH NT SL TT SL TT SL TT
XK084 11/11 Xuất bán cát nền 632 142.000 18 2.556.000 17 2.414.000
XK085 12/11 Xuất bán cát nền 632 142.000 17 2.414.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Chương Trình)
Biểu 2.7 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, CCDC Đơn vị: CTY CP CHƯƠNG TRÌNH Địa chỉ: 225 Lê Lợi - P.Quảng Yên - TX Quảng Yên
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Năm 2016 Tên vật liệu ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Chương Trình)
Biểu 2.8 Phiếu xuất kho số
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
- Họ tên người nhận hàng: Công ty TNHH một thành viên Kim Phong
- Địa chỉ (bộ phận): Số 244 Tầng 2 Trần Khánh Dƣ - P.Quảng Yên - TX Quảng Yên
- Lý do xuất kho: Xuất kho bán hàng Công ty TNHH một thành viên Kim Phong theo hóa đơn 0000118
- Xuất tại kho (ngăn lô): Hàng hóa Địa điểm:
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tƣ, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa Đơn vị tính
Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười bốn triệu chín trăm bảy mươi ba nghìn không trăm lăm mươi sáu đồng
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Chương Trình)
Biểu số 2.9 trình bày Sổ nhật ký chung của Công ty Cổ phần Chương trình, theo mẫu số S03a - DNN Địa chỉ công ty tọa lạc tại 225 Lê Lợi, TX Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, và được ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC.
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Năm 2016 Đơn vị tính: VNĐ
06/11 PC126 06/11 Dịch vụ viễn thông tháng 10
11/11 PT054 11/11 Thu tiền bán cát, đá theo HĐ 0000118
11/11 XK084 11/11 Giá vốn bán cát, đá 632 14.973.056
Doanh thu bán đá 1x2, cát trung hà, cát sông Hồng, cát bê tông
18/11 XK087 18/11 Giá vốn bán cát, đá 632 52.731.214
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Chương Trình)
Biểu số 2.10 trình bày sổ cái tài khoản 632 của Công ty Cổ phần Chương Trình, theo mẫu số S03b - DNN Địa chỉ công ty tại 225 Lê Lợi, TX Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, được ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC.
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Tên TK: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: TK 632 Năm: 2016 Đơn vị tính: VNĐ
11/11 XK084 11/11 Giá vốn bán cát, đá 156 14.973.056
15/11 XK086 15/11 Giá vốn bán đá hộc 156 105.610.000
18/11 XK087 18/11 Giá vốn bán cát, đá 156 52.731.214
Giá vốn bán đá 1x2, cát trung hà, cát sông hồng, cát bê tông
Giá vốn bán cát vàng, cát xây trát, đá 1x2, đá 4x6
31/12 PKT126 31/12 Cuối năm kết chuyển giá vốn hàng bán 911 4.361.160.568
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Chương Trình)
2.3.3.Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chương Trình
2.3.3.1 Chứng từ sử dụng tại công ty
2.3.3.2 Tài khoản sử dụng tại công ty
- TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
+ TK 6421 - Chi phí bán hàng
+ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3.3.3 Sổ sách sử dụng tại công ty
- Sổ chi tiết các tài khoản
2.3.3.4 Quy trình hạch toán kế toán chi phí kinh doanh tại công ty
Quy trình hạch toán kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chương Trình được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí kinh doanh tại công ty
Hóa đơn GTGT, PC, bảng lương và các khoản trích theo lương,
SSổ nhật ký chung aSổ cái 642 dBảng cân đối số phát sinh sBÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ví dụ 2: Ngày 06/11/2016 Công ty thanh toán tiền dịch vụ viễn thông tháng 10, số tiền 915.300 đ (chƣa thuế GTGT 10%)
Quy trình hạch toán chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chương Trình nhƣ sau:
Dựa trên Hóa đơn GTGT (Biểu 2.11), kế toán cần lập phiếu chi (Biểu 2.12) Sau đó, các nghiệp vụ này sẽ được hạch toán vào Sổ nhật ký chung (Biểu 2.13) và sổ cái (Biểu 2.14).
Biểu 2.11 Hóa đơn GTGT số 0953749
HÓA ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG(GTGT) Mẫu số: 01GTKT3/001
Liên 2: Giao cho người bán Ký hiệu: AA/11P Ngày 06 tháng 11 năm 2016 Số: 0953749 Đơn vị bán hàng: Trung tâm kinh doanh VNPT-Quảng Ninh-Chi nhánh tổng công ty dịch vụ viễn thông
Mã số thuế: 0106869738-053 Địa chỉ: Số 1 đường 25/4, Phường Bạch Đằng, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
Họ khách hàng (Customer’s name): Công ty cổ phần Chương Trình Địa chỉ (Address): Số 225 Lê Lợi - P.Quảng Yên - TX Quảng Yên - Tỉnh Quảng Ninh
Số thuê bao (Subscriber Number): 3875332 Mã số (Code): 1300875332-131000003 Hình thức thanh toán(Kind of Payment): TM MST: 5 7 0 0 8 6 0 6 9 8
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
1 Dịch vụ viễn thông tháng 10/2016 915.300
Cộng tiền dịch vụ (Total)(1): 915.300
Thuế suất GTGT (VATrate): 10% x (1) = Tiền thuế GTGT (VAT amount)(2): 91.530
Tổng cộng tiền thanh toán (Grand total)(1+2): 1.006.830
Số tiền viết bằng chữ (In words): Một triệu không trăm linh sáu nghìn tám trăm ba mươi đồng
Ký bởi:Trung tâm kinh doanh VNPT-Quảng Ninh-Chi nhánh tổng công ty dịch vụ viễn thông
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Chương Trình)
Biểu 2.12 Phiếu chi số 128 Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN CHƯƠNG TRÌNH Mẫu số: 01 -TT Địa chỉ: 225 Lê Lợi - TX Quảng Yên - QN (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Họ và tên người nộp tiền: Đỗ Cao Thắng Địa chỉ: Công ty CP Chương Trình
Lý do nộp: Dịch vụ viễn thông tháng 10
Số tiền: 1.006.830 (Viết bằng chữ): Một triệu không trăm linh sáu nghìn tám trăm ba mươi đồng
Kèm theo: Chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) đóng dấu)
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc HĐTGTGT Số 0953749 Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Một triệu không trăm linh sáu nghìn tám trăm ba mươi đồng………
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi:
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Chương Trình)