1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CN TÔ HIỆU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

63 6 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Tô Hiệu
Tác giả Vũ Thị Ngọc Bích
Người hướng dẫn Th.S Phạm Thị Nga
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (11)
    • 1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (12)
      • 1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng (12)
      • 1.1.2. Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng (13)
      • 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng (14)
    • 1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (16)
      • 1.2.1. Chất lượng tín dụng ngân hàng (0)
      • 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng (0)
        • 1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính (17)
        • 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng (17)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng (20)
      • 1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế (20)
      • 1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý (21)
      • 1.3.3. Những nhân tố về phía ngân hàng (22)
      • 1.3.4. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng (24)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÔ HIỆU (11)
    • 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NH Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tô Hiệu (26)
    • 2.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Tô Hiệu (30)
      • 2.2.1. Hoạt động huy động vốn (30)
      • 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn (33)
      • 2.2.3. Về mặt doanh thu hoạt động (34)
    • 2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Vietinbankchi nhánh Tô Hiệu (0)
      • 2.3.1. Các chỉ tiêu định tính (35)
      • 2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng (36)
        • 2.3.2.1. Tình hình doanh số cho vay (36)
        • 2.3.2.4. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn tín dụng (44)
        • 2.3.2.5. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn (45)
        • 2.3.2.6. Phân tích tình hình nợ quá hạn và nợ xấu (45)
        • 2.3.2.7. Tỷ lệ xóa nợ (0)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại NHTMCP Công Thương Chi nhánh Tô Hiệu (51)
      • 2.4.1. Những thành tựu đạt được (51)
      • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại (52)
  • Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng (11)
    • 3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của (54)
      • 3.1.1. Định Hướng hoạt động chung của Chi Nhánh (54)
      • 3.1.2. Mục tiêu hoạt động của chi nhánh trong những năm tới (55)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh (0)
      • 3.2.1. Tăng cường công tác đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ (56)
      • 3.2.2. Cho vay tập trung có trọng điểm (57)
      • 3.2.3. Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay (57)
      • 3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng (0)
      • 3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ khác (60)
    • 3.3. Một số kiến nghị (60)
      • 3.3.1. Đối với Nhà nước và Chính phủ (60)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (61)
      • 3.3.3. Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (61)
  • KẾT LUẬN (63)

Nội dung

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Theo quan niệm cổ điển, tín dụng là mối quan hệ vay mượn giữa người cho vay và người đi vay, yêu cầu hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định Tín dụng phản ánh mối quan hệ kinh tế, trong đó cá nhân hoặc tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản cho bên khác với các ràng buộc về thời gian hoàn trả, lãi suất, và phương thức vay mượn Đối tượng của sự chuyển nhượng này bao gồm nhiều loại giá trị và hiện vật khác nhau.

- Hình thái hiện vật - hàng hoá: đó chính là việc kéo dài thời hạn thanh toán trong quan hệ mua bán

- Hình thức giá trị: thực chất là việc “ứng trước” hay “đầu tư” trực tiếp bằng tiền (cho vay bằng tiền)

Trong quan hệ tín dụng, cần lưu ý đến các đặc trưng quan trọng như khả năng rủi ro, tính bảo đảm, quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị và quy luật lưu thông tiền tệ Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay và quản lý tài chính.

Trong lịch sử, quan hệ tín dụng đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài Trong chế độ công xã nguyên thủy, lực lượng sản xuất còn thấp, dẫn đến việc xã hội chưa có sản phẩm dư thừa để dự trữ và chưa hình thành quan hệ trao đổi, mua bán hay vay mượn Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, lực lượng sản xuất ngày càng được cải thiện, và phân công lao động bắt đầu xuất hiện Khi đó, con người không chỉ sản xuất đủ để tiêu dùng mà còn có khả năng tích lũy sản phẩm để dự trữ.

Trong bối cảnh xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu lao động và của cải, sự phân chia giàu nghèo và các giai cấp bắt đầu hình thành Chế độ tư hữu kết hợp với phân công lao động là nền tảng cho sự ra đời của sản xuất hàng hóa, trong khi các quan hệ vay mượn đầu tiên chính là nguồn gốc của quan hệ tín dụng Do đó, tín dụng có thể được khẳng định là một phạm trù kinh tế, phát triển song song với nền sản xuất và lưu thông hàng hóa Sự ra đời của tín dụng là yếu tố khách quan thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.

Hoạt động tín dụng bao gồm bốn hoạt động chính:

Cho vay là quá trình mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích cụ thể trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, với điều kiện khách hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

Chiết khấu là quá trình mà ngân hàng thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá từ tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế với mức giá thấp hơn giá trị thực tế của chúng.

Bão lãnh là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên nhận bão lãnh, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được bão lãnh.

Cho thuê tài chính là hình thức cho thuê dài hạn, trong đó bên thuê không thể huỷ bỏ hợp đồng và chịu trách nhiệm bảo trì, bảo hiểm cùng thuế tài sản Hầu hết các hợp đồng cho thuê tài chính cho phép bên thuê gia hạn hợp đồng hoặc mua đứt tài sản sau khi hết thời gian thuê Thực chất, cho thuê tài chính là một phương thức tài trợ vốn, nơi bên cho thuê mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và giao cho họ sử dụng.

Hoạt động tín dụng trong quan hệ tài chính là quá trình chuyển giao vốn giữa các bên dựa trên sự thỏa thuận và niềm tin lẫn nhau.

1.1.2 Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng

Trong suốt quá trình phát triển của tín dụng, tín dụng ngân hàng đã chứng tỏ ưu thế vượt trội so với các hình thức tín dụng truyền thống như cho vay nặng lãi và tín dụng thương mại.

Hình thức tín dụng ngân hàng ra đời tỏ rõ ưu thế của mình bởi:

- Nguồn vốn cho vay rất lớn vì đó là toàn bộ nguồn vốn trong nền kinh tế mà ngân hàng có thể tập trung và huy động được

Tín dụng ngân hàng là hình thức vay mượn tiền linh hoạt, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế thị trường Đây là loại hình tín dụng chủ yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sự phát triển kinh tế.

Ngân hàng, với vai trò là trung gian tài chính, kết nối những người cho vay và những người cần vay vốn Bằng cách áp dụng các biện pháp kinh tế năng động và công nghệ hiện đại, ngân hàng có khả năng thu hút và chuyển giao nguồn vốn từ xã hội đến đúng nơi, đúng lúc, đáp ứng nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh Nhờ tín dụng ngân hàng, tiền tạm thời nhàn rỗi được chuyển hóa thành vốn hoạt động, từ đó tập trung nguồn lực tài chính phục vụ cho sản xuất, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng

Tín dụng cho vay nặng lãi xuất hiện trong thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ, khi lực lượng sản xuất phát triển và phân công lao động mở rộng, dẫn đến sự hình thành gia đình tư hữu và nhà nước Trong xã hội phân chia giai cấp, sự chênh lệch giữa người giàu và kẻ nghèo ngày càng rõ rệt Ban đầu, hình thức cho vay chủ yếu bằng hiện vật, nhưng sau này chuyển sang cho vay bằng tiền Đặc điểm nổi bật của tín dụng nặng lãi là lãi suất cao không giới hạn, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày.

Trong quan hệ mua bán chịu, giá bán chịu thường cao hơn giá bán bằng tiền mặt, và phần chênh lệch này chính là lãi suất của hàng hóa Quan hệ này chỉ xảy ra giữa các đơn vị có liên quan trực tiếp, do đó không đáp ứng đủ nhu cầu vay mượn ngày càng tăng trong sản xuất hàng hóa Để khắc phục nhược điểm này, tín dụng ngân hàng đã được phát triển.

Trong nền kinh tế hiện đại, tín dụng có phạm vi hoạt động rộng lớn và đa dạng, do đó việc phân loại tín dụng chỉ mang tính chất tương đối Các hình thức tín dụng khác nhau được hình thành dựa trên các căn cứ phân loại khác nhau.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.1 Chất lƣợng tín dụng ngân hàng

 Khái niệm về chất lƣợng tín dụng ngân hàng:

Chất lượng, giá cả và lượng hàng hóa là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức mạnh của doanh nghiệp Để tồn tại trong kinh doanh, cải thiện chất lượng sản phẩm là điều cần thiết Chất lượng được định nghĩa theo nhiều cách, bao gồm sự phù hợp với mục đích sử dụng, mức độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp, cũng như khả năng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.

Chất lượng tín dụng được định nghĩa là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, điều này không chỉ đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội Để hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, cần xem xét các khía cạnh khác nhau của nó.

Chất lượng tín dụng đối với khách hàng được thể hiện qua lãi suất và kỳ hạn vay hợp lý, quy trình đơn giản và thuận tiện, giúp thu hút nhiều khách hàng trong khi vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại được xác định bởi phạm vi và mức độ tín dụng phù hợp với năng lực của ngân hàng, đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường Nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi là rất quan trọng Đối với ngân hàng nhỏ, việc cấp tín dụng nên được thực hiện trong giới hạn nhất định để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, thể hiện qua việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa Nó không chỉ góp phần giải quyết công ăn việc làm mà còn khai thác tiềm năng kinh tế, thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất Hơn nữa, việc quản lý tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững.

1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tín dụng

Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự thích nghi của ngân hàng thương mại với môi trường bên ngoài, đồng thời thể hiện sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng Để đánh giá sức mạnh của một ngân hàng, cần xem xét chất lượng tín dụng, bao gồm cả các chỉ tiêu định lượng và định tính.

Sơ đồ làm việc của các phòng ban ngân hàng giúp khách hàng dễ dàng định hướng và tiết kiệm thời gian, từ đó tạo ấn tượng tích cực về ngân hàng.

Khách hàng sẽ cảm thấy an tâm hơn khi giao dịch tại ngân hàng nếu nơi đây có bảo vệ, bãi gửi xe và nhân viên trông xe miễn phí Những yếu tố này sẽ tạo ấn tượng tốt đẹp ban đầu trong lòng khách hàng.

Cách bố trí phòng làm việc ngân hàng, trang phục của nhân viên và thái độ của cán bộ tín dụng đều ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng cao sẽ thu hút nhiều khách hàng mới cho ngân hàng.

- Uy tín của ngân hàng cũng góp phần làm nên chất lượng tín dụng của ngân hàng

Như vậy, dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh giá được phần nào chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lƣợng

 Chỉ tiêu doanh số cho vay

Doanh số cho vay là chỉ tiêu quan trọng thể hiện quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế Chỉ tiêu này phản ánh chính xác và toàn diện hoạt động cho vay trong một khoảng thời gian dài, cho phép đánh giá khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.

 Chỉ tiêu tổng dƣ nợ và kết cấu dƣ nợ

Tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh lượng tiền mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm, bao gồm cả dư nợ cho vay ngắn hạn và trung hạn-dài hạn Một tổng dư nợ thấp có thể chỉ ra hoạt động yếu kém của ngân hàng, khả năng mở rộng và tiếp thị hạn chế, cũng như trình độ cán bộ công nhân viên chưa cao Tuy nhiên, một tổng dư nợ cao không đồng nghĩa với chất lượng tín dụng tốt, vì nó còn tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt.

Chỉ tiêu tổng dư nợ là thước đo quy mô tín dụng và uy tín của ngân hàng đối với doanh nghiệp So sánh tổng dư nợ của ngân hàng với thị phần tín dụng tại khu vực sẽ giúp đánh giá mức độ cao hay thấp của dư nợ ngân hàng.

Kết cấu dư nợ thể hiện tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ của ngân hàng Phân tích kết cấu này giúp ngân hàng xác định loại hình cho vay cần được ưu tiên để phù hợp với năng lực tài chính So sánh kết cấu dư nợ với nguồn huy động cho thấy mức độ rủi ro của từng loại hình cho vay.

 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn xảy ra khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, phản ánh mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo.

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng thương mại tại một thời điểm cụ thể, thường được tính vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm.

Tỷ lệ nợ quá hạn= Số dƣ nợ quá hạn/ Tổng dƣ nợ x 100%

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÔ HIỆU

Lịch sử hình thành và phát triển của NH Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tô Hiệu

 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập vào năm 1988, là một trong những ngân hàng thương mại lớn và quan trọng nhất tại Việt Nam Với mạng lưới rộng khắp, Vietinbank có 01 Sở giao dịch, 151 chi nhánh và hơn 1000 phòng giao dịch trên toàn quốc Ngân hàng sở hữu 09 công ty hạch toán độc lập và 5 đơn vị sự nghiệp, bao gồm các công ty cho thuê tài chính, chứng khoán, bảo hiểm, và quản lý nợ Vietinbank cũng là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA, đồng thời là công ty chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam (Banknet) Ngoài ra, ngân hàng là thành viên của nhiều hiệp hội uy tín như Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á.

Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế

Vietinbank là ngân hàng tiên phong trong ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam Để phát triển bền vững, Vietinbank liên tục nghiên cứu và cải tiến sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng Ngân hàng cung cấp đa dạng dịch vụ, bao gồm ngân hàng bán buôn và bán lẻ, bảo lãnh, cho vay đầu tư, tài trợ thương mại, gửi tiền, thanh toán, chuyển tiền, kinh doanh ngoại hối, phát hành thẻ tín dụng, séc du lịch, chứng khoán, bảo hiểm và cho thuê tài chính.

Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 Năm 2009, Vietinbank chuyển sang hoạt động theo mô hình ngân hàng cổ phần, đánh dấu nhiều đổi mới và cải cách mang tính đột phá.

Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế

Tầm nhìn Đến năm 2018, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế

- Hướng đến sự hoàn hảo

- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại

- Trung thực, chính trực, minh bạch, đạo đức nghề nghiệp

- Bảo vệ và phát triển thương hiệu

- Phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội

- An toàn, hiệu quả và bền vững

- Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương

- Sự thành công của khách hàng là sự thành công của Vietinbank

 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam –Chi nhánh

Tô Hiệu o Quá trình hình thành và phát triển

Chi nhánh Tô Hiệu Hải Phòng, được thành lập vào ngày 16/06/2006 với tên gọi Ngân hàng Công thương Tô Hiệu, đã chính thức chuyển đổi tên thành Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Tô Hiệu vào tháng 8/2009.

Trong hơn 6 năm hoạt động, chi nhánh NHTMCP Tô Hiệu đã vượt qua nhiều khó khăn trong môi trường kinh tế thị trường cạnh tranh Nhờ vào ý chí kiên cường của gần 50 cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo chặt chẽ từ NHTMCPCT cùng NHNN thành phố Hải Phòng, chi nhánh đã từng bước khôi phục và phát triển vững mạnh Đóng góp của chi nhánh vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế thành phố đã giúp nó trở thành chi nhánh cấp 1, hạng 3, thể hiện sự phát triển bền vững trong lĩnh vực tài chính.

Chi nhánh Tô Hiệu Hải Phòng bao gồm 7 phòng ban được đặt dưới sự điều hành của ban giám đốc theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh

 Chức năng nhiệm vụ của Ban giám đốc và các phòng ban

Người phụ trách toàn chi nhánh Ngân hàng có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo kết quả hiệu quả Họ cũng phải phân công nhiệm vụ cho cấp phó để hỗ trợ Giám đốc trong công việc.

Giám đốc ngân hàng có quyền quyết định về việc điều hành hoạt động của ngân hàng theo kế hoạch và chính sách của Nhà nước Ngoài trách nhiệm chung, giám đốc còn trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, lập kế hoạch và kiểm tra.

Giúp việc Giám đốc, thay thế Giám đốc khi Giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm trước Ngân hàng cấp trên về phần việc và nhiệm vụ được giao

Phòng Khách hàng cá nhân

Phòng tổ chức hành chính

Phòng tiền tệ kho quỹ

Phòng khách hàng doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, nhằm khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ Phòng này thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, quản lý sản phẩm tín dụng theo quy định hiện hành và hướng dẫn của NHTMCPCT Ngoài ra, phòng cũng chịu trách nhiệm quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp.

Phòng khách hàng cá nhân là bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng cá nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ Phòng này thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, quản lý sản phẩm tín dụng theo quy định hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng thương mại cổ phần Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm quảng cáo, tiếp thị và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến tay khách hàng cá nhân.

Phòng kế toán là bộ phận thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng, đảm nhiệm công tác quản lý tài chính và chỉ tiêu nội bộ tại chi nhánh Phòng cung cấp dịch vụ ngân hàng liên quan đến thanh toán và xử lý hạch toán giao dịch, đồng thời quản lý hệ thống giao dịch trên máy và quỹ tiền mặt theo quy định của Nhà nước và NHTMCPCT Ngoài ra, phòng cũng thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

Phòng tổ chức – hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh, đảm bảo tuân thủ các chính sách của nhà nước và quy định của Ngân hàng TMCPCT VN Phòng cũng chịu trách nhiệm quản lý văn phòng, hỗ trợ hoạt động kinh doanh và đảm bảo an ninh, bảo vệ an toàn cho chi nhánh.

Phòng tiền tệ - kho quỹ là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý an toàn kho quỹ và tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Phòng này thực hiện tạm ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, cũng như quản lý thu chi tiền mặt cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, đặc biệt là các doanh nghiệp có nguồn thu tiền mặt lớn.

Các phòng giao dịch đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi từ cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời cung cấp dịch vụ cho vay cho các cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Tô Hiệu

2.2.1 Hoạt động huy động vốn

Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn qua các năm Đơn vị: Triệu đồng

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

1.Phân theo thành phần kinh tế:

- TG trung và dài hạn

4,07% 80,3% 15,63% 3.Phân theo đơn vị tiền tệ:

Hoạt động huy động vốn là một yếu tố quan trọng đối với ngân hàng và xã hội, vì nó tạo ra nguồn tài chính cần thiết cho các hoạt động tín dụng sinh lời Kết quả của việc huy động vốn không chỉ giúp ngân hàng phát triển mà còn đáp ứng nhu cầu tài chính cho nền kinh tế.

Trong giai đoạn 2011-2013, nguồn vốn huy động của ngân hàng Vietinbank Tô Hiệu đã có sự tăng trưởng liên tục, từ 381.415 triệu đồng năm 2011 lên 455.728 triệu đồng năm 2012, tương ứng với mức tăng 19,48% Đến năm 2013, nguồn vốn huy động đạt 509.568 triệu đồng, tăng 11,81% so với năm trước Điều này cho thấy Vietinbank Tô Hiệu đã chú trọng đến công tác huy động vốn.

 Phân theo thành phần kinh tế:

Chi nhánh Vietinbank Tô Hiệu chủ yếu huy động nguồn vốn từ dân cư, dẫn đến sự tăng trưởng ổn định và vững chắc trong nguồn vốn Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 361.810 triệu đồng, chiếm 94,86% tổng nguồn vốn Đến năm 2012, con số này tăng lên 429.752 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 18,78% so với năm trước Đến năm 2013, số tiền huy động từ dân cư đạt 486.739 triệu đồng, tiếp tục cho thấy xu hướng tăng trưởng tích cực.

Trong hai năm 2012 và 2013, Vietinbank Tô Hiệu đã đạt tỷ lệ huy động vốn 13,26% nhờ vào các chỉ đạo cụ thể và quyết liệt Ngân hàng luôn linh hoạt áp dụng nhiều hình thức huy động vốn tiết kiệm, bao gồm tiền gửi tiết kiệm thông thường, tiết kiệm gửi góp và tiết kiệm học đường.

Ngân hàng không ngừng tiếp thị tận nhà cho khách hàng có nguồn vốn nhàn rỗi, tư vấn lựa chọn loại tiết kiệm phù hợp với mục đích sử dụng của gia đình Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng đã khoán chỉ tiêu cho cán bộ, nhân viên gắn liền với chi trả tiền lương Dù phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác, Vietinbank Tô Hiệu vẫn thành công trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, tăng trưởng 18,78% so với năm trước.

Nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tiền vay từ các tổ chức tín dụng là nguồn vốn có chi phí thấp, nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động.

Năm 2011, Vietinbank huy động được 19.605 triệu đồng từ các nguồn, chiếm 5,14% tổng nguồn vốn Đến năm 2012, nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế (TCKT) và tổ chức tín dụng (TCTD) tăng lên 25.976 triệu đồng, tương ứng với mức tăng trưởng 32,50% và chiếm 5,70% trong tổng cơ cấu nguồn vốn Tuy nhiên, vào năm 2013, nguồn vốn này chỉ đạt 22.829 triệu đồng, cho thấy mức tăng trưởng giảm còn 12,12%.

Tô Hiệu có nguồn vốn rẻ nhưng lại ít ảnh hưởng đến thu nhập tài chính của ngân hàng, do đó cần chú trọng hơn trong việc thu hút các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp mở tài khoản.

Tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn đóng góp lớn vào tổng nguồn vốn ngắn hạn, với lợi thế tiết kiệm chi phí nhờ lãi suất thấp và giảm thiểu rủi ro lãi suất Năm 2011, tiền gửi từ nguồn này đạt 270.461 triệu đồng, chiếm 70,91% tổng nguồn vốn Đến năm 2012 và 2013, số tiền huy động lần lượt tăng lên 304.244 triệu đồng (66,76%) và 384.497 triệu đồng (84,37%), tương ứng với mức tăng trưởng 13,75% và 26,38%.

Nguồn tiền gửi trên 12 tháng mang lại lợi thế cho Chi nhánh trong việc chủ động vốn đầu tư trung và dài hạn, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lãi suất cao, nhất là khi Ngân hàng Nhà nước thường xuyên điều chỉnh lãi suất cơ bản Vì vậy, Chi nhánh khuyến khích thu hút nguồn tiền gửi này với chính sách lãi suất hợp lý.

12 tháng vẫn tăng từ 100.954 triệu đồng năm 2011 lên 151.484 triệu đồng năm

2012, tăng 40.530 triệu đồng, tương đương mức tăng trưởng 36,53% Đến năm

Năm 2013, số huy động vốn từ nguồn này giảm xuống còn 82.031 triệu đồng, giảm 69.450 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng với mức giảm 45,85% Cán bộ Vietinbank Tô Hiệu đã nhận định rằng cần có các giải pháp để khắc phục tình trạng này và tăng cường hiệu quả trong công tác huy động vốn trung và dài hạn.

 Phân theo đơn vị tiền tệ:

Công tác huy động vốn ngoại tệ và nội tệ đã có sự tăng trưởng rõ nét, với tốc độ tăng trưởng của nội tệ nhanh hơn Nội tệ chiếm hơn 90% tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh Cụ thể, vào năm 2012, nguồn vốn huy động từ nội tệ đạt 411.705 triệu đồng, chiếm 90,34% và tăng 18,45% so với năm 2011 Đến năm 2013, nguồn vốn huy động từ nội tệ đạt 488.981 triệu đồng, chiếm 95,96% tổng nguồn vốn, tăng 18,77% so với năm 2012.

Nguồn huy động bằng ngoại tệ mặc dù chỉ chiếm dưới 10% tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, nhưng lại đóng vai trò quan trọng Năm 2012, nguồn vốn ngoại tệ quy đổi ra nội tệ đạt 44.023 triệu đồng, chiếm 9,66%, tăng 10.200 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng với mức tăng trưởng 30,25% Tuy nhiên, đến năm 2013, nguồn vốn ngoại tệ giảm mạnh còn 20.587 triệu đồng, giảm 23.436 triệu đồng, tương đương 53,24%, do ảnh hưởng của sự bất ổn kinh tế toàn cầu và trong nước.

2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn

Bảng 2.2 : Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tín dụng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả HĐKD các năm 2011- 2013)

Huy động vốn là điều kiện thiết yếu cho hoạt động kinh doanh, trong khi việc sử dụng vốn lại là hoạt động chính mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay, Vietinbank Tô Hiệu đã triển khai nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng cho vay, đồng thời đảm bảo an toàn vốn và hạn chế rủi ro.

Năm 2012, doanh số cho vay tăng 16,01% và doanh số thu nợ tăng 11,88% so với năm 2011, mặc dù ngân hàng gặp khó khăn do khách hàng vay nhỏ lẻ chuyển sang vay ngân hàng chính sách với lãi suất thấp hơn và ảnh hưởng của khủng hoảng tiền tệ toàn cầu làm lãi suất tăng cao Đến năm 2013, doanh số cho vay tiếp tục tăng 18,27%, nhờ vào sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế, dẫn đến doanh số thu nợ tăng 9,33% so với năm trước.

Thực trạng chất lượng tín dụng tại Vietinbankchi nhánh Tô Hiệu

2.3 Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Vietinbankchi nhánh Tô Hiệu

2.3.1 Các chỉ tiêu định tính

Trong những năm qua, Vietinbank Chi nhánh Tô Hiệu đã phải đối mặt với nhiều thách thức do tình hình kinh tế thế giới và trong nước diễn biến phức tạp, với giá cả hàng hóa, đặc biệt là vàng, USD và bất động sản, có nhiều biến động Thời tiết khắc nghiệt, bao gồm nắng nóng, khô hạn, bão lũ và thiếu điện, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Thêm vào đó, thị trường tiền tệ không ổn định với lãi suất biến động khó lường, cùng với sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều chi nhánh ngân hàng đối thủ trong khu vực, đã tạo ra nhiều khó khăn cho Vietinbank.

Trong bối cảnh kinh tế địa phương tiếp tục tăng trưởng ổn định, đời sống người dân được cải thiện và an ninh trật tự được bảo đảm, Uỷ ban nhân dân quận đã triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn ngân hàng Chi nhánh Vietinbank Tô Hiệu đã xác định mục tiêu phát triển theo chỉ đạo cấp trên, tập trung vào việc ổn định tổ chức và đổi mới quy trình làm việc Ngân hàng cũng chú trọng phát triển dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn, giảm lãi suất đầu vào cho các tổ chức kinh tế, đồng thời kiểm soát nợ và thu hồi nợ quá hạn, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng và tăng cường cho vay ngoài quốc doanh.

Chi nhánh Vietinbank tại Hải Phòng đã khẳng định vị thế và uy tín thông qua việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm, phù hợp với mục tiêu phát triển chất lượng và sản phẩm Để nâng cao uy tín, chi nhánh sẽ tiếp tục duy trì các hoạt động hiện có và phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ chất lượng, đáp ứng nhu cầu khách hàng, vượt kế hoạch kinh doanh Các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là cấp tín dụng, đã đi đúng hướng, nâng cao quy mô và chất lượng, tạo ra lợi nhuận đáng kể, góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và thúc đẩy phát triển kinh tế thành phố, cải thiện đời sống cộng đồng.

2.3.2 Các chỉ tiêu định lƣợng

2.3.2.1 Tình hình doanh số cho vay

Doanh số cho vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Chỉ tiêu này không chỉ cho thấy quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng mà còn giúp đánh giá khả năng mở rộng quy mô cho vay qua các năm Doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng trưởng nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng rất tốt, trong khi doanh số nhỏ và tốc độ tăng chậm chỉ ra những khó khăn trong việc mở rộng tín dụng Tuy nhiên, để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng, cần xem xét kết hợp với các chỉ tiêu khác Điều này cũng phản ánh mối tương quan giữa huy động vốn và cho vay vốn, từ đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động huy động vốn.

 Doanh số cho vay theo thời gian:

Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo thời gian Đơn vị: Triệu đồng

Tỷ trọng (%) Doanh số cho vay

-Ngắn hạn 364.031 78,2 412.051 76,3 472.631 74 48.020 13,19 60.580 14,70 -Trung, dài hạn 101.482 21,8 127.990 23,7 166.060 26 26.508 26,12 38.070 29,74

Theo báo cáo tín dụng giai đoạn 2011-2013, doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng Mặc dù tỷ trọng có giảm qua các năm, giá trị cho vay vẫn liên tục tăng Nguyên nhân chính là do khách hàng ưu tiên sử dụng vốn ngắn hạn với lãi suất thấp hơn nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn.

Ngân hàng đang nỗ lực hạn chế rủi ro tín dụng và thu hồi nợ kịp thời, phù hợp với cơ cấu nguồn vốn chủ yếu dưới 12 tháng Năm 2011, doanh số cho vay ngắn hạn đạt 364.031 triệu đồng, và vào năm 2012, con số này tăng lên 412.051 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 48.020 triệu đồng, đạt tỷ lệ tăng trưởng 13,19% Đến năm 2013, doanh số cho vay ngắn hạn tiếp tục tăng lên 472.631 triệu đồng, với mức tăng 60.580 triệu đồng so với năm 2011, tương đương tốc độ tăng trưởng 14,70%.

Doanh số cho vay trung và dài hạn đã tăng đều qua các năm, đặc biệt là trong năm 2013, khi đạt 166.060 triệu đồng, tăng 29,74% so với năm 2012 Cụ thể, năm 2012, doanh số đạt 127.990 triệu đồng, tăng 26,12% so với năm 2011 Mặc dù cho vay trung và dài hạn mang lại lãi suất cao, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro tín dụng lớn Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay có nhiều biến động, ngân hàng nên xem xét hạn chế cho vay trung và dài hạn để giảm thiểu rủi ro.

 Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế:

Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế

Theo báo cáo tín dụng các năm 2011-2013, doanh số cho vay giữa các thành phần kinh tế có sự chênh lệch lớn, với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) là thế mạnh chiếm trên 88% tổng vốn vay Cụ thể, năm 2011, doanh số cho vay DNNQD đạt 424.082 triệu đồng, chiếm 91,1% tổng doanh số cho vay Năm 2012, con số này tăng lên 487.657 triệu đồng, tăng 63.575 triệu đồng so với năm trước Đến năm 2013, doanh số cho vay DNNQD đạt 562.048 triệu đồng, tăng 74.391 triệu đồng, tương đương mức tăng trưởng 15,25% so với năm 2012.

Thành phần kinh tế Doanh nghiệp Quốc doanh (DNQD) đã có sự phát triển nhanh chóng, với doanh số vay vốn lớn thứ hai tại ngân hàng Từ năm 2011 đến 2012, doanh số cho vay tăng từ 31.189 triệu đồng lên 38.883 triệu đồng, tương ứng với mức tăng trưởng 24,67% Đến năm 2013, doanh số cho vay của DNQD đạt 52.373 triệu đồng, tăng 34,69% so với năm 2012 Sự gia tăng này phản ánh chính sách khuyến khích phát triển DNQD của thành phố.

Doanh số cho vay của các thành phần kinh tế khác mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay, nhưng đã có sự tăng trưởng nhanh chóng qua các năm Cụ thể, vào năm 2011, doanh số cho vay đạt 10.242 triệu đồng, chiếm 2,2% tổng doanh số Sang năm 2012, con số này tăng lên 13.501 triệu đồng, tương đương 2,5% tổng doanh số, với mức tăng 3.259 triệu đồng Đặc biệt, năm 2013 ghi nhận mức tăng ấn tượng 10.769 triệu đồng, đạt 24.270 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 79,77% so với năm 2012.

2.3.2.2 Tình hình doanh số thu nợ

Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu hồi từ các khoản cho vay, bao gồm cả khoản vay hiện tại và trước đó Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu nợ của ngân hàng dưới dạng con số tuyệt đối Khi so sánh với doanh số cho vay, chúng ta có thể tính toán tỷ lệ thu nợ để đánh giá hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng.

 Doanh số thu nợ theo thời gian

Bảng 2.6: Doanh số thu nợ theo thời gian

Doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu nợ, và có xu hướng tăng dần qua các năm, phản ánh sự phát triển của quy mô cho vay từ năm 2011 đến 2013.

Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2012 đạt 385.031 triệu đồng, tăng 24.089 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng với mức tăng trưởng 6,67% Đến năm 2013, doanh số này tiếp tục tăng lên 429.237 triệu đồng, tăng 44.206 triệu đồng so với năm 2012, đạt mức tăng trưởng 11,48%.

Doanh số thu nợ trung và dài hạn đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, cụ thể năm 2011 đạt 80.851 triệu đồng, năm 2012 đạt 109.232 triệu đồng, tăng 28.381 triệu đồng, tương ứng với mức tăng trưởng 35,11% Đến năm 2013, doanh số đạt 111.160 triệu đồng, tăng 1.928 triệu đồng so với năm 2012, tương đương mức tăng trưởng 1,77%.

 Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế:

Bảng 2.7: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế

Doanh nghiệp ngoài quốc dân (DNNQD) đã có sự phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn 2011-2013, chiếm trên 89% tổng doanh số cho vay và thu nợ Doanh số thu nợ của DNNQD năm 2012 đạt 455.068 triệu đồng, tăng 59.663 triệu đồng so với năm 2011 Năm 2013, doanh số thu nợ tiếp tục tăng lên 502.839 triệu đồng, với mức tăng trưởng 10,5% Ngược lại, doanh số thu nợ của các doanh nghiệp quốc dân giảm dần, từ 39.761 triệu đồng năm 2011 xuống 30.447 triệu đồng năm 2012, giảm 23,42% Đến năm 2013, doanh số này tiếp tục giảm xuống còn 25.453 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 16,4%.

Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng

Ngày đăng: 12/07/2021, 01:49

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w