NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Các khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác” được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán Doanh thu phát sinh trong kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và có vai trò quan trọng trong việc tăng vốn của chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch kinh tế, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, cùng với các khoản thu phụ như chi phí vận chuyển và lắp đặt Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện nhất định.
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng theo các phương thức bán hàng
Phương thức tiêu thụ trực tiếp cho phép người bán giao hàng cho người mua tại kho, quầy hoặc phân xưởng sản xuất Khi người mua nhận hàng và ký vào hóa đơn, hàng hóa được coi là đã tiêu thụ, và người bán có quyền ghi nhận doanh thu.
Tiêu thụ theo phương thưc ký gửi đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận đƣợc báo cáo bán hàng do đại lý ký gửi
+ Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu
Tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp là hình thức bán hàng cho phép khách hàng thanh toán nhiều lần, kèm theo lãi suất trả chậm được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu từ bán hàng và dịch vụ được xác định ngay từ đầu, không bao gồm lãi trả chậm Doanh thu giao dịch cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi kết quả quá trình mua bán được xác định đáng tin cậy Trong trường hợp có nhiều kỳ doanh thu, doanh thu sẽ được ghi nhận theo phần công việc hoàn thành tính đến thời điểm lập bảng cân đối kế toán Kết quả giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn đủ bốn điều kiện cần thiết.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ, đồng thời xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo tài chính.
+ Xác định đƣợc chi phí phát sinh và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Khi không thể xác định chắc chắn kết quả của một giao dịch cung cấp dịch vụ, doanh thu sẽ được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có khả năng thu hồi.
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là số tiền người mua được hưởng do mua hàng với số lƣợng lớn theo thỏa thuận
Giảm giá hàng bán là số tiền mà bên bán trừ cho bên mua trong những trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như khi hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không còn phù hợp với thị hiếu hiện tại.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị của hàng hóa, sản phẩm bị khách hàng trả lại do người bán vi phạm các điều khoản trong hợp đồng
Thuế GTGT phải nộp theo phương thức trực tiếp là loại thuế gián thu, được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ Đối với doanh nghiệp, tỷ lệ % GTGT sẽ được xác định dựa trên doanh thu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu thu ở một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng xuất khẩu
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu như tiền lãi từ cho vay, lãi từ tiền gửi ngân hàng, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp, lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu, cùng với triết khấu thanh toán nhận được khi mua hàng hóa và dịch vụ.
- Cổ tức lợi nhuận đƣợc chia
- Thu nhập về hoạt động đầu tƣ, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
- Thu nhập từ thu hồi, thanh lý các khoản góp vốn liên doanh, đầu tƣ vào công ty liên kết, đầu tƣ vào công ty con, đầu tƣ khác
- Lãi tỷ giá hối đoái
- Lãi do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi do chuyển nhƣợng vốn
- Doanh thu hoạt động tài chính khác
- Thu nhập khác của doanh nghiệp là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu bao gồm:
- Thu về nhƣợng bán TSCĐ hoặc thanh lý tài sản cố định
- Thu từ tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
- Khoản nợ phải trả nhƣng nay mất chủ đƣợc ghi tăng thu nhập
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm chi phí phát sinh, khấu hao tài sản cố định và nợ phải trả, nhưng không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của sản phẩm hoặc hàng hóa xuất kho, bao gồm các chi phí mua hàng phân bổ cho hóa đơn đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại Nó cũng phản ánh giá thành dịch vụ thực tế đã hoàn thành và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh.
Phương pháp bình quân gia quyền là cách tính giá trị hàng tồn kho dựa trên giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và hàng mua hoặc sản xuất trong kỳ Giá trị trung bình này có thể được xác định theo từng thời kỳ hoặc mỗi lần nhập lô hàng, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước Theo phương pháp này, hàng tồn kho còn lại vào cuối kỳ sẽ là những mặt hàng được mua hoặc sản xuất gần thời điểm đó Giá trị hàng xuất kho được xác định dựa trên giá của hàng nhập kho tại thời điểm gần cuối kỳ.
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: đƣợc áp dụng với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định hoặc nhận diện đƣợc
Phương pháp giá bán lẻ là một kỹ thuật phổ biến trong ngành bán lẻ, giúp xác định giá trị hàng tồn kho cho các mặt hàng có sự biến động lớn và lợi nhuận biên tương tự Phương pháp này thường được áp dụng khi không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý, tính đến việc hạ giá các mặt hàng Mỗi bộ phận bán lẻ thường sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng Chi phí mua hàng trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ và hàng tồn kho cuối kỳ Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng phụ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, nhưng phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán Phương pháp giá bán lẻ thường được áp dụng cho các đơn vị kinh doanh đặc thù như siêu thị.
Nhiệm vụ của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để tối ưu hóa vai trò của kế toán như một công cụ quản lý kinh tế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc thực hiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh là rất quan trọng Các nhiệm vụ này cần được thực hiện một cách hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Ghi chép đầy đủ và kịp thời về tình hình hàng hóa bán ra là rất quan trọng, bao gồm các chỉ tiêu như số lượng, chất lượng, mẫu mã, chủng loại và giá trị Việc phản ánh chính xác sự biến động của từng loại hàng hóa giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý tốt hơn.
- Lựa chọn phương án tính giá vốn chính xác để đảm bảo chỉ tiêu lãi gộp của hàng hóa
Để quản lý hiệu quả doanh thu bán hàng, cần phản ánh chính xác và kịp thời các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu, cũng như chi phí liên quan như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán và thuế tiêu thụ Việc này giúp đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy trình tiêu thụ, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của từng khách hàng để thu hồi vốn đúng hạn.
Vận dụng hệ thống chứng từ tài khoản và báo cáo kế toán một cách hiệu quả giúp thu thập và xử lý thông tin về biến động sản phẩm, hàng hóa và tình hình bán hàng Điều này hỗ trợ xác định kết quả kinh doanh, cung cấp số liệu chính xác cho việc quyết toán đúng hạn và đầy đủ.
Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trù doanh thu
- Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng
- Hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có
- Các chứng từ khác có liên quan: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, phản ánh các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến sản xuất kinh doanh.
+ Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tƣ
Chúng tôi cung cấp dịch vụ thực hiện các công việc theo hợp đồng đã thỏa thuận trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, bao gồm các lĩnh vực như vận tải và du lịch.
Tài khoản 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2 sau: + Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác
Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải được tính dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong quá trình thanh toán, bao gồm trường hợp khách hàng mua hàng với số lượng lớn, hàng hóa bị trả lại hoặc hàng bán được giảm giá.
Tài khoản 521 – các khoản giảm trừ doanh thu có 3 điều kiện sau:
+ Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại
+ Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại
+ Tài khoản 5213- Giảm giá hàng bán
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Doanh thu từ hàng bán bị trả lại sẽ được điều chỉnh bằng cách hoàn tiền cho khách hàng hoặc trừ vào các khoản phải thu từ khách hàng liên quan đến số sản phẩm đã bán.
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng kém phẩm chất hoặc sai quy cách trong hợp đồng kinh tế
Cuối kỳ kế toán, toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại sẽ được kết chuyển sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” nhằm xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu đƣợc khái quát qua sơ đồ 1.1 nhƣ sau:
Thuế XK, thuế TTĐB phải nộp Đơn vị nộp thuế GTGT
NSNN, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
(đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp (tổng giá trực tiếp) thanh toán)
TK 521 Đơn vị nộp thuế
Cuối kỳ k/c CKTM, hàng bán GTGT
Bị trả lại, giảm giá hàng bán theo phương pháp khấu trừ
Cuối kỳ k/c doanh thu thuần
Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
- Các chứng từ khác có liên quan: Phiếu chi, giấy báo nợ,…
- Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
- Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ bán trong kỳ
- Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ bán trong kỳ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
- Trị giá vốn của sản phẩm dịch vụ hàng hóa đã bán trong kỳ
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cố định đều vượt mức bình thường và không thể phân bổ vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ bồi thường do trách nhiệm của cá nhân gây ra
Chi phí xây dựng tài sản cố định tự chế vượt mức bình thường sẽ không được tính vào nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoàn thành.
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay phải lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước mà chưa sử dụng hết Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cần tăng cường dự phòng để bảo vệ giá trị hàng tồn kho, đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 – xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tƣ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính được xác định khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước Việc này không chỉ giúp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính.
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cần lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước mà chưa sử dụng hết Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp có thể phản ánh đúng giá trị thực của hàng tồn kho và quản lý rủi ro tài chính hiệu quả.
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi đi bán nhƣng chƣa xác định là tiêu thụ
Cuối năm tài chính, việc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cần thiết khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước Điều này không chỉ giúp cải thiện báo cáo tài chính mà còn tối ưu hóa quản lý hàng tồn kho, đảm bảo doanh nghiệp duy trì hiệu quả hoạt động và minh bạch trong việc ghi nhận giá trị tài sản.
Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán được ghi vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh” Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp dịch vụ, việc này là rất quan trọng để xác định hiệu quả kinh doanh.
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ tài khoản
Cuối năm tài chính, việc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần được thực hiện khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước mà chưa sử dụng hết Điều này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa tài chính và quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn.
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán và dịch vụ hoàn thành được ghi nhận là đã bán trong kỳ, sẽ được phản ánh vào bên Nợ tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách vào công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để đảm bảo phản ánh đầy đủ và kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần mở và lưu trữ sổ kế toán theo đúng chế độ kế toán Điều này nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính.
Theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính, các doanh nghiệp đƣợc áp dụng một trong bốn hình thức kế toán sau:
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Hình thúc kế toán Chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán trên Máy vi tính
Mỗi hình thức kế toán đều có quy định riêng về số lượng, mẫu sổ, trình tự và phương pháp ghi chép, cùng với mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
1.3.1 Hình thức kế toán nhật ký chung
1.3.1.1 Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Mọi nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận từ chứng từ gốc và sau đó được kế toán ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian Dựa trên số liệu từ sổ nhật ký chung, kế toán sẽ ghi vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp Đồng thời, các nghiệp vụ kinh tế cũng được ghi vào sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối mỗi tháng, quý và năm, cần tổng hợp số liệu từ sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh Sau khi kiểm tra tính chính xác, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sẽ được sử dụng để lập Báo cáo tài chính.
+ Hình thức kế toán nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt
1.3.1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Mỗi ngày, dựa trên các chứng từ đã được kiểm tra, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được ghi vào sổ Nhật ký chung Sau đó, thông tin từ sổ Nhật ký chung sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ Cái theo từng tài khoản tương ứng.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh
1.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
1.3.2.1 Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế và tài chính được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trong một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất, gọi là Nhật ký – Sổ cái Căn cứ để ghi vào Nhật ký – Sổ cái bao gồm các chứng từ kế toán và bảng tổng hợp kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm có các lọa sổ chủ yếu sau:
Sơ đồ 1.8 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra :
Sổ chi tiết bán hàng; sổ chi tiết giá vốn
Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phếu chi,…
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.3.2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Hàng ngày, kế toán dựa vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng từ cùng loại đã được kiểm tra để ghi sổ.
Cuối tháng, sau khi phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán vào sổ Nhật ký và Sổ cái, kế toán tiến hành cộng số liệu ở cột sổ phát sinh và các cột Có của từng tài khoản Kết quả này sẽ được ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng.
Sơ đồ 1.9 – Trinh tự ghi dổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Ghi chú:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu liểm tra :
1.3.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
1.3.3.1 Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ” Ghi sổ kế
SỔ NHẬT KÝ SỔ CÁI
Sổ chi tiết bán hàng; sổ chi tiết giá vốn
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phếu chi,…
Bảng tổng hợp chi tiết
+ Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ kế toán hoặc bằng chứng kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế
Chứng từ ghi sổ cần được đánh số hiệu liên tục theo từng tháng hoặc cả năm Mỗi chứng từ phải có kế toán đính kèm và được ký bởi kế toán trưởng trước khi thực hiện ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau: Chứng từ ghi sổ,
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.3.3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi vào các sổ cái Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng, căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh
Sơ đồ 1.10 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Ghi chú:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu liểm tra :
1.3.4 Hình thức kế toán trên Máy vi tính
1.3.4.1 Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính Đây là công việc được thực hiện trên một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong ba hình thức kế toán hoặc kết hợp hình thức kế toán quy định là: Nhật ký chung, Nhật ký – sổ cái, Chứng từ ghi sổ Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định
Sổ chi tiết bán hàng; sổ chi tiết giá vốn
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phếu chi,…
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.11 – Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính Ghi chú:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu kiểm tra :
- Sổ tổng hợp: sổ nhật ký chung, sổ cái TK511, 632,…
Sổ chi tiết bán hàng, giá vốn,…
GTGT, phiếu xuất kho, phiếu chi,…
- Báo cáo kế toán quản trị
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BCG VIỆT NAM
Khái quát về công ty Cổ phần BCG Việt Nam
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần BCG Việt Nam chuyên phân phối nước tinh khiết đóng chai các loại như nước lavie, Aquafina,…
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần BCG Việt Nam Đăng ký lần đầu ngày 06 tháng 11 năm 2012
- Giấy phép số: 0201222147 Do Sở kế hoạch và đầu tƣ Hải Phòng cấp
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 5B/70 tổ 6, khu 2, phường Ngoc Sơn, Quận Kiến An, Thành phố Hải Phòng
Công ty cổ phần BCG Việt Nam được thành lập trong bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn, đối mặt với nhiều thách thức trong hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực không ngừng của ban Giám Đốc và đội ngũ nhân viên, công ty đã vượt qua khó khăn, phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành công Sau 4 năm hoạt động, BCG Việt Nam đã ghi nhận nhiều thành tích đáng chú ý.
Năm 2012 thành lập công ty Cổ phần BCG Việt Nam với hoạt đông phân phối nước tinh khiết cùng đội ngũ nhân sự gồm 8 người
Năm 2013, công ty đã trở thành nhà phân phối nước tinh khiết cho các trường học và công ty tại quận Kiến An, huyện An Lão, và An Dương Đến năm 2014, công ty mở rộng thị trường sang các khu vực lân cận như Kiến Thụy, Dương Kinh, Đồ Sơn, Thủy Nguyên, cùng một số quận nội thành Hải Phòng.
Công ty Cổ phần BCG Việt Nam hiện nay sở hữu đội ngũ 30 nhân viên trẻ trung, nhiệt huyết và có trình độ chuyên môn cao, khẳng định vị thế là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực của mình.
2.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 2.1 - S ơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng của từng phòng ban
Ban giám đốc công ty là người đứng đầu, có trách nhiệm thiết lập các định hướng phát triển và giám sát hoạt động của bộ máy quản lý, bao gồm các lĩnh vực kinh doanh, chính sách nhân sự và tài chính.
Phòng Tài chính – Kế toán:
Tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kế toán và tài chính của Công ty theo đúng phân cấp, quy chế và quy định nội bộ, đồng thời tuân thủ các quy định của Nhà nước.
- Quản lý toàn bộ các loại quỹ của Công ty theo đúng quy định của công ty và của Nhà nước
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính và lưu trữ, bảo quản đầy đủ chứng từ kế toán ban đầu theo quy định hiện hành
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm
- Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện
- Phân tích khách hàng và kênh tiêu thụ
- Tìm hiểu thị trường và các đơn vị cạnh tranh trong khu vực
- Lập kế hoạch Marketing: + Kế hoạch quảng cáo
+ Kế hoạch tiếp thị, khuyến mại
Phòng hành chính – nhân sự :
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động; kế hoạch tiền lương hàng năm;
- Quản lý cán bộ, nhân sự lao động và tiền lương theo các quy định của Nhà nước và của công ty;
- Quản lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị văn phòng của Công ty;
- Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ theo quy định
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Hành chính - Nhân sự Phòng kinh doanh
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
2.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hợp lý và hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ cho người sử dụng Hiện nay, công tác kế toán tại công ty cổ phần BCG Việt Nam được tổ chức theo mô hình tập trung, đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp Điều này giúp doanh nghiệp đánh giá và lựa chọn các mặt hàng kinh doanh phù hợp, từ đó phân tích và đưa ra các phương án đầu tư hiệu quả nhất.
Mô hình kế toán của công ty CP BCG Việt Nam
Sơ đồ 2.2 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ hoạt động kế toán, tài chính, cũng như cung cấp thông tin kinh tế cho toàn bộ đơn vị.
Người đứng đầu phòng tài chính kế toán có trách nhiệm báo cáo với giám đốc công ty và các cơ quan Nhà nước về thông tin kế toán Họ tổ chức và điều hành công tác kế toán, đồng thời giám sát, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động của nhân viên kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán đào tạo và bồi dƣỡng nghiệp vụ cho kế toán viên trong công ty
Hàng ngày, tổng hợp số liệu bán hàng và mua hàng để báo cáo cho Trưởng Phòng Kế toán, đồng thời hỗ trợ Kế toán tổng hợp trong việc kiểm tra và đối chiếu số liệu mua bán hàng với số liệu kho và công nợ Cuối ngày, thực hiện việc ghi chép chi tiết các hóa đơn bán hàng và tính toán các số liệu liên quan.
Kế toán bán hàng Kế toán tổng hợp
Công việc bao gồm việc kiểm tra và đối chiếu các tài liệu, số liệu từ bộ phận kế toán khác, nhằm lập bút toán kết chuyển vào cuối kỳ và lập báo cáo tài chính Bên cạnh đó, cần nắm rõ các chính sách và phương pháp kế toán được áp dụng tại công ty Cổ phần BCG Việt Nam.
- Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tính giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp bình quân liên hoàn
- Tính và nộp thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Tính khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng
2.1.3.3 Tổ chức hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy định của Bộ Tài chính, cụ thể là quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006.
2.1.3.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”, trong đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản Các chứng từ gốc sẽ được phản ánh vào sổ nhật ký chung, sau đó chuyển tiếp vào sổ cái các tài khoản và cuối cùng là Bảng tổng hợp chi tiết trong Báo cáo tài chính.
Hệ thống sổ kế toán gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 2.3 : Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
2.1.3.5 tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Theo quy định hiện hành, hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm: + Bảng cân đối kế toán (B01-DNN)
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (B02-DNN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03-DNN)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng Cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
2.2 Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần BCG Việt Nam
2.2.1 Kế toán công tác doanh thu bán hàng tại công ty
2.2.1.1 Đặc điểm doanh thu bán hàng tại công ty
Hiện nay Công ty Cổ phần BCG Việt Nam chuyên phân phối kinh doanh nước tinh khiết với dung tích khác nhau, gồm có các loại :
+ Nước Lavie dung tích: 19L, 1L, 500ml, 350ml
+ Nước Aquafina dung tích: Bình 5L, 500ml, 350ml
+ Nước tinh khiết Asami, … với nhiều dung tích khác nhau
Vì vậy doanh thu bán hàng của công ty là doanh thu bán các loại hàng hóa
Công ty hoạt động theo phương thức bán hàng trực tiếp, chủ yếu thông qua hình thức bán buôn và bán lẻ, cho phép thu tiền ngay hoặc nhận thanh toán từ người mua Phương thức này giúp công tác bán hàng của công ty được thực hiện hiệu quả và linh hoạt.
Công ty chuyên cung cấp sản phẩm cho các đại lý tạp hóa, nhà hàng và quán ăn thông qua hình thức bán buôn Đây là phương thức bán hàng chủ yếu, đóng góp lớn vào tổng khối lượng tiêu thụ hàng hóa Trong quy trình này, công ty sẽ ký hợp đồng bán hàng với khách hàng và xuất hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) dựa trên hợp đồng đã thỏa thuận.
Bán lẻ là hình thức kinh doanh mà khách hàng bao gồm ngân hàng, công ty, trường học và cá nhân trực tiếp mua hàng từ công ty Dựa trên hợp đồng kinh tế, công ty sẽ xuất hóa đơn GTGT và phiếu thu, đồng thời ghi nhận doanh thu cho các giao dịch mua bán diễn ra tại công ty.
Các phương thức thanh toán:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt với khách hàng mua ít, không thường xuyên hoặc những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay
- Thanh toán chậm: phương thức này áp dụng cho khách hàng là các đại lý, các nhà hàng quán ăn,
- Thanh toán qua ngân hàng: Phương thức này áp dụng cho khách hàng là công ty, trường học, ngân hàng và được thanh toán vào cuối mỗi tháng
- Hợp đồng kinh tế, Hóa đơn GTGT
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có,…
- Các chứng từ khác có liên quan
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Các tài khoản liên quan khác nhƣ: TK 3331, TK156, TK 911
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần BCG Việt Nam đƣợc khái quát qua sơ đồ 2.4