GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH CHUNG VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ
VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ
GIỚI THIỆU VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ TẠI VIỆT NAM VÀ CƠ HỘI CAN THIỆP HIỆU QUẢ
GIỚI THIỆU VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ TẠI VIỆT NAM VÀ
CƠ HỘI CAN THIỆP HIỆU QUẢ
Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
1 Nêu được vấn đề tồn tại của NDTN tại Việt nam
2 Nêu được ý nghĩa của “Cửa sổ Cơ hội” can thiệp hiệu quả nhất
3 Nêu được các khuyến nghị dinh dưỡng hiện nay cho trẻ nhỏ 0-24 tháng tuổi
Phương pháp: Thuyết trình, động não
Phương tiện và tài liệu
- Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng, băng dính
Chuẩn bị trước khi giảng Đọc kỹ nội dung bảng lật
Qui trình thực hiện bài giảng Thời gian
►1 Giới thiệu mục tiêu bài học 5
►2 Hiện trạng NDTN tại Việt Nam và Cửa sổ Cơ hội - thời điểm thích hợp để thực hiện can thiệp hiệu quả nhất
►3 Những thực hành lý tưởng về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ 10
►1 Giới thiệu mục tiêu bài học (BL 1.1)
►2 Vấn đề tồn tại trong NDTN tại Việt Nam và cơ hội can thiệp hiệu quả nhất Phương pháp: Thuyết trình
NDTN đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe và sự sống còn của trẻ nhỏ, đặc biệt là những trẻ dưới 2 tuổi, vì nó giống như việc xây dựng nền móng cho một ngôi nhà; nếu nền móng vững chắc, ngôi nhà mới có thể đứng vững.
• Hiện nay ở huyện/xã mình có bao nhiêu trẻ dưới 5 tuổi?
• Tỉ lệ trẻ nhỏ bị suy dinh dưỡng (thể thiếu cân, thể thấp còi) của huyện/xã mình là bao nhiêu?
Tóm tắt các câu trả lời của HV Trình bầy bảng lật 1.2
Tình hình dinh dưỡng Việt Nam
• Có trên 7 triệu trẻ em dưới 5 tuổi *
• Cứ 5 trẻ thì có 1 trẻ bị thiếu cân (18.9%) **
• Cứ 3 trẻ thì có 1 trẻ bị thấp còi (31.9%) **
• An ninh lương thực được đảm bảo
• 90% dân số biết đọc biết viết *
** Điều tra dinh dưỡng 10 tỉnh A&T (2009)
Mặc dù Việt Nam có an ninh lương thực đảm bảo và tỷ lệ biết đọc biết viết cao, tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em vẫn còn cao Điều này cho thấy rằng nguyên nhân dẫn đến tình trạng SDD ở trẻ em liên quan nhiều đến các tập quán và thực hành nuôi dưỡng của chúng ta vẫn còn nhiều bất cập.
Theo kinh nghiệm của nhiều bậc phụ huynh, trẻ nhỏ thường dễ bị đau ốm hơn trong giai đoạn từ 6 tháng đến 3 tuổi Trong độ tuổi này, hệ miễn dịch của trẻ còn yếu, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng và cảm cúm Ngoài ra, việc trẻ bắt đầu khám phá thế giới xung quanh cũng khiến chúng tiếp xúc nhiều hơn với vi khuẩn và virus Do đó, việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong giai đoạn này là vô cùng quan trọng.
BL 1.3: Thời kỳ nguy hiểm
Tình trạng thấp còi: thời kì nguy hiểm
Giai đoạn nguy hiểm là từ 6-20 tháng tuổi
Nguồn: Điều tra dinh dưỡng 10 tỉnh A&T (2009)
Bảng lật cho thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) thể thấp còi và nhẹ cân, với cột màu xanh lá cây biểu thị tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi và cột xanh tím than cho tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân Trong giai đoạn từ 0-6 tháng tuổi, tỷ lệ trẻ SDD thấp ổn định khoảng 10%, nhưng từ 6 đến 24 tháng tuổi, tỷ lệ này tăng vọt lên gần 25% Nguyên nhân cho sự gia tăng này là do trẻ bắt đầu ăn dặm và thực hành dinh dưỡng trong giai đoạn này ảnh hưởng lớn đến tình trạng SDD Vì vậy, giai đoạn 0-24 tháng tuổi được coi là thời kỳ nguy hiểm nhưng cũng là cơ hội để can thiệp hiệu quả Nếu trẻ đã bị SDD thể thấp còi trong giai đoạn 6-24 tháng, việc can thiệp sau này sẽ gặp nhiều khó khăn Do đó, trong hai năm đầu đời, cần chú trọng cải thiện các thực hành nuôi dưỡng và ăn dặm để ngăn chặn tình trạng SDD ở trẻ em.
Nếu trẻ em bị suy dinh dưỡng thấp còi trong giai đoạn từ 6 đến 24 tháng, thì mọi can thiệp sau đó sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc cải thiện tình trạng sức khỏe của trẻ.
20 ô Ảnh hưởng của giai đoạn cửa sổ cơ hội đến sự phỏt triển chiều cao của trẻ ằ bảng lật 1.4
BL 1.4 Ảnh hưởng của giai đoạn ô Cửa sổ cơ hội ằ đến sự phỏt triển của trẻ
Thấp còi nặng Thấp còi vừa Thấp còi nhẹ Phát triển tốt
Tăng trưởng trung bình 3 - 18 tuổi: 77 cm
Nghiên cứu chỉ ra rằng chiều cao của trẻ ở tuổi 3 có thể dự đoán chiều cao khi trẻ 18 tuổi bằng cách cộng thêm khoảng 77-80cm Điều này có nghĩa nếu trẻ bị thấp còi nặng trong giai đoạn nhỏ, khả năng cao sẽ không đạt được chiều cao tối ưu khi trưởng thành Ngược lại, trẻ được nuôi dưỡng tốt sẽ có chiều cao phát triển tốt hơn khi trưởng thành.
Để đảm bảo trẻ em phát triển khỏe mạnh và trở thành những người lớn cường tráng, chúng ta cần chú trọng cải thiện các thực hành dinh dưỡng từ rất sớm nhằm phòng tránh suy dinh dưỡng và thấp còi Các can thiệp này cần được thực hiện thông qua những hoạt động cụ thể, phù hợp với từng độ tuổi, bắt đầu từ thời kỳ mang thai cho đến khi trẻ được 24 tháng tuổi.
Mời học viên xem bảng lật 1.5:
BL 1.5: Những “Cửa sổ cơ hội” - thời điểm can thiệp hiệu quả nhất trong NDTN
Chuẩn bị kiến thức khi mang thai 0-6 tháng: NCBSMHT 6-24 tháng: Ăn bổ sung và tiếp tục cho bú mẹ
Nguyên tắc Ăn bổ sung (2003; 2005)
Ngay từ khi mang thai, việc chăm sóc thai nghén và dinh dưỡng cho bà mẹ là rất quan trọng Đặc biệt, trong ba tháng cuối của thai kỳ, bà mẹ cần được cung cấp kiến thức về nuôi dưỡng sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh (NSBSM) để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.
Trong giai đoạn trẻ từ 0-6 tháng tuổi, việc hỗ trợ bà mẹ là rất quan trọng để đảm bảo trẻ được bú ngay sau sinh và nhận sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời.
- Khi trẻ 6-24 tháng: Bà mẹ biết cách cho con ăn bổ sung hợp lý theo từng độ tuổi và duy trì cho bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng
►3 Thực hành lý tưởng về NDTN do Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo
Hỏi HV: Trong NDTN, những thực hành như thế nào được coi là lý tưởng?
Yêu cầu người ngồi đầu dãy bàn nhận một tờ giấy A0 và bút để viết một thực hành lý tưởng Sau đó, họ sẽ chuyển giấy cho người kế bên, với yêu cầu mỗi người không được trùng lặp ý kiến của người trước Dãy bên phải giáo viên sẽ liệt kê các ý tưởng này.
22 những thực hành lý tưởng về NCBSM Dãy bên trái GV: Liệt kê những thực hành lý tưởng về ABS
Thu lại tờ giấy và dán lên bảng – Nhận xét nhanh, khen những ý kiến đúng và phân tích chỉnh sửa những ý kiến chưa đúng
Trình bày bảng lật (BL 1.6, BL 1.7)
Thực hành lí tưởng về NCBSM
1 Trẻmới sinhđược bú mẹngay trong vòng một giờ đầu sau sinh *
2 Trẻmới sinh khôngđược choăn/uống gì trước khi cho bú mẹ*
3 Trẻmới sinhđược bú sữa non *
4 Trẻmới sinh và trẻnhỏ đềuđược cho bú mẹtheo nhu cầu cảngày lẫnđêm *
5 Trẻmới sinhđềuđược bú mẹhoàn toàn trong 6 tháng đầu *
6 Không có trẻnào bịcai sữa trước 24 tháng tuổi *
7 Không cho trẻ ăn bằng bình với núm vú giả*
Thực hành lí tưởng về ABS
8 Trẻ nhỏ được bắt đầu cho ăn bổ sung từ 6 tháng tuổi (180 ngày) *
9 Trẻ nhỏ đều được cho ăn đủ số bữa mỗi ngày theo khuyến nghị *
10 Trẻ nhỏ đều đáp ứng các yêu cầu về năng lượng hàng ngày đã được khuyến nghị *
11 Trẻ nhỏ được cho ăn những thực phẩm giàu năng lượng và dinh dưỡng*
12 Cho trẻ ăn thực phẩm đa dạng (với 4 nhóm thực phẩm hoặc nhiều hơn)
13 Cho trẻ ăn những thực phẩm giàu sắt hàng ngày
14 Trẻ nhỏ được cho ăn thịt, cá và thịt gia cầm hàng ngày *
15 Trẻ nhỏ đều được hỗ trợ và được chăm cho ăn no trong các bữa ăn *
Trẻ nhỏ: trẻ từ 6-23 tháng tuổi
L ư u ý: Cách tính tuổi của Tổ chức Y tế thế giới ( WHO) hiện đang sử dụng
- Trẻ 0 tháng tuổi: là trẻ từ khi sinh đến 29 ngày tuổi
- Trẻ 1 tháng tuổi: là trẻ từ 30 ngày đến 59 ngày tuổi
- Trẻ 5 tháng tuổi: là trẻ 5 tháng cộng 29 ngày tuổi
- Trẻ dưới 6 tháng tuổi: là trẻ dưới 180 ngày
- Vậy NCBSMHT trong 6 tháng đầu là trong 179 ngày tuổi và bắt đầu cho ăn bổ sung khi trẻ được 180 ngày trở đi (hết 6 tháng)
Theo nghiên cứu hiện trạng về NDTN tại 10 tỉnh của dự án A&T năm 2009 đã cho thấy những vấn đề chủ yếu tồn tại trong NDTN như sau:
Về NCBSM –Chiếu bảng lật 1.8, 1.9 và 1.10
Tình hình nuôi dưỡng trẻnhỏtại Việt Nam
* Nghiên cứu định tính của A&T (2009)
Trên 90% phụ nữ đi khám thai nhưng không được tư vấn về NCBSM *
80-90% sinh tại cơ sở y tế nhưng rất ít được hỗ trợ cho trẻ bú bữa đầu tiên sau sinh *
Không chăm sóc sau sinh trừ những trường hợp đẻ khó *
Tình hình nuôi dưỡng trẻnhỏtại Việt Nam
* Nghiên cứu định tính của A&T (2009)
** Điều tra dinh dưỡng 10 tỉnh A&T (2009)
• Chỉ 55% trẻ được bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu **
• Chỉ có 10 % NCBSMHT đến 6 tháng tuổi * *
• 25% dùng bình và núm vú giả **
• Thời gian cho trẻ bú trung bình của các bà mẹ là từ 15 –
Nguồn: Nghiên cứu định tính của A&T (2009)
Bà mẹ không tin có đủsữa Tách riêng mẹvà con
Bà mẹquan niệm là nước cầnđểlàm sạch miệng sau khi bú và giúp trẻkhông bịkhát
Sựphổbiến của sữa công thức (sữa hộp)
Mẹphảiđi làm Thiếu thông tin và sựhỗtrợthích hợp.
Về ABS- chiếu bảng lật 1.11
Những vấn đề tồn tại về ABS
Nguồn: Nghiên cứu định tính của A&T (2009)
Bắt đầu cho ABS sớm từ 2-3 tháng tuổi Độ đậm đặc và chất lượng của thức ăn bổ sung chưa được quan tâm.
Khẩu phần ăn thiếu sắt.
Tóm tắt bài học: chiếu lại mục tiêu bài học để cùng điểm lại những nội dung đã học
Hỏi HV có câu hỏi nào không
Cảm ơn HV đã tham gia
GIỚI HIỆU VỀ DỰ ÁN ALIVE & THRIVE VÀ MÔ HÌNH PHÒNG TƯ VẤN NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ TẠI CƠ SỞ Y TẾ
Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
1 Nêu được nội dung của dự án Alive & Thrive (A&T)
2 Hiểu được ý nghĩa của 5 gói dịch vụ tư vấn NDTN của mô hình phòng tư vấn
“Mặt trời bé thơ” tại cơ sở y tế
Phương pháp: Trò chơi, động não, thuyết trình
Phương tiện và tài liệu
Giấy A0, bảng lật, bút viết bảng, băng dính
Thẻ mầu ghi sẵn 5 gói dịch vụ và phiếu bốc thăm
Bảng lật bài 2 (BL 2.1 đến 2.9)
Chuẩn bị trước khi giảng Đọc kỹ nội dung bảng lật
Qui trình thực hiện bài giảng Thời gian
►1 Giới thiệu mục tiêu bài học 2
►2 Giới thiệu về dự án A&T 15
►3 Giới thiệu về mô hình phòng tư vấn NDTN 15
►1 Giới thiệu mục tiêu bài học (BL 2.1)
Trình bày các bảng lật từ BL 2.2 đến BL 2.6
BL 2.2: Dự án Alive & Thrive
Dự án Alive & Thrive Quốc tế
• Tại Bangladesh, Etiopia & Việt Nam
• Hỗ trợ giảm tử vong trẻ thông qua đẩy mạnh NCBSM và cải thiện thực hành cho trẻ ăn bổ sung hợp lý
• Do Quĩ Bill & Melinda Gates tài trợ thông qua Viện Phát triển Giáo dục (AED) và tổ chức Cứu trơ trẻ em (SC)
BL 2.3 Dự án A&T tại Việt Nam
1 Tăng gấp đôi tỉ lệ NCSBSMHT trong 6 tháng đầu đời
2 Cải thiện thực hành ABS cả về số lượng lẫn chất lượng
3 Giảm tỷ lệ trẻ dưới hai tuổi bị SDD thể thấp còi 2%
BL 2.4: Đối tác tham gia thực hiện
Các đối tác tham gia thực hiện Đối tác quốc tế
1 Viện Phát triển Giáo dục – Quản lý chung, Truyền thông, Khu vực tư nhân
2 GMMB – Tuyên truyền vận động và Quan hệ công chúng
3 Viện nghiên cứu chính sách lương thực Quốc tế - Giám sát
4 Save the Children – Can thiệp cộng đồng
Davis – Quản lý dự án nhỏ Đối tác trong nước
1 Bộ Y Tế – Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em
2 Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia
4 Hội Liên hiệp Phụ nữ
5 Các Tổ Chức Liên Hiệp Quốc
6 Tổ chức Phi Chính Phủ
BL 2.5: Thời gian thực hiện và địa bàn dự án
• Miền Bắc: Hà Nội, Hải Phòng,
• Miền Trung: Quảng Trị, Quảng
Ngãi, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Bình.
• Miền Nam: Khánh Hòa, Vĩnh
Long, Tiền Giang, Cà Mau, Đăk Lăk, Đắc Nông.
• Hỗ trợ xây dựng các chính sách dinh dưỡng quốc gia
• Đẩy mạnh việc thực thi Nghi định 21 và Chính sách nghỉ thai sản
• Tăng cường, hỗ trợ việc lập kế hoạch dinh dưỡng ở cấp tỉnh
Tăng cường các chính sách bảo vệ và hỗ trợ cho việc nuôi dưỡng trẻ nhỏ
• Xây dựng mô hình tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ theo phương thức nhượng quyền xã hội
• Hình thành các nhóm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ nhỏ ở vùng sâu vùng xa
• Góp phần thay đổi hành vi thông qua truyền thông đại chúng và truyền thông trực tuyến
Tạo nhu cầu và khuyến khích sử dụng dịch vụ tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ
• Cung cấp các loại bột vi chất dinh dưỡng
• Thí điểm các hoạt động can thiệp tại nơi làm việc
Tăng cường cung cấp và khuyến khích sử dụng thực phẩm bổ sung dinh dưỡng
Dự án Alive & Thrive Việt Nam
Có hai mô hình can thiệp chính trong lĩnh vực NDTN: Thứ nhất, Phòng tư vấn NDTN tại cơ sở y tế, được triển khai tại tất cả các tỉnh có dự án Thứ hai, Nhóm hỗ trợ NDTN tại cộng đồng, là mô hình thí điểm tại một số xã vùng sâu, vùng xa, nhằm giúp người dân dễ dàng tiếp cận dịch vụ y tế.
Trong khóa tập huấn này chúng ta chỉ đề cập đến mô hình “Phòng tư vấn
NDTN tại cơ sở y tế”
►3 Giới thiệu về mô hình phòng tư vấn NDTN
Phương pháp: Thuyết trình, trò chơi
Dự án A&T, phối hợp với VDD, đã xây dựng mô hình chuẩn cho phòng tư vấn NDTN tại các cơ sở y tế trong 15 tỉnh trên toàn quốc, mang tên "Mặt trời bé thơ" Phòng tư vấn này được thiết kế đồng nhất về hình thức và bài trí, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn về nội dung tư vấn NDTN.
Chiếu bảng lật 2.7 và giải thích: Đây là hình thức của phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ”
BL 2.7: Mô hình phòng tư vấn NDTN tại cơ sở y tế
• Thân thiện với trẻ em
Giá trị hình ảnh mô hình tư vấn NDTN
Gi ả i thích: Cụm logo là sự cấu thành của 3 yếu tố:
Hình ảnh biểu trưng thể hiện ông mặt trời cười với những tia nắng ấm áp, giống như bông hoa nở rộ, bên cạnh là em bé cười tươi trong sự quan tâm và chăm sóc của gia đình.
Mặt trời biểu trưng cho sức sống mãnh liệt, trong khi hai chiếc lá tượng trưng cho bàn tay nâng niu và chăm sóc thế hệ mầm non Ý nghĩa tổng thể là mang lại sức khỏe và hạnh phúc cho trẻ thơ, đồng thời xây dựng một tương lai tươi sáng cho thế hệ kế tiếp.
“Mặt trời bé thơ” là tên gọi thể hiện rõ ràng nội dung và đối tượng chính của phòng tư vấn, đó là trẻ em Tên gọi ngắn gọn, dễ nhớ, giúp người xem nhanh chóng hiểu được mục tiêu và nội dung mà mô hình nhượng quyền hướng đến.
Khẩu hiệu nhấn mạnh tầm quan trọng của dinh dưỡng đúng cách trong những năm đầu đời của trẻ nhỏ, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện và tương lai tươi sáng của Việt Nam.
BL 2.8: Phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ”
Mục đích của việc trang trí phòng tư vấn là để giúp bà mẹ và cộng đồng dễ dàng nhận biết, tìm đến và tin tưởng vào dịch vụ chăm sóc tư vấn về NDTN Tại đây, họ sẽ nhận được sự hỗ trợ đáng tin cậy và thân thiện, nhờ vào đội ngũ cán bộ tư vấn được đào tạo bài bản tại các mô hình “Mặt trời bé thơ”.
Nội dung tư vấn của phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ” bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng nhằm hỗ trợ sự phát triển toàn diện của trẻ em Đối tượng tư vấn chủ yếu là các bậc phụ huynh và người chăm sóc trẻ, giúp họ hiểu rõ hơn về nhu cầu và tâm lý của trẻ nhỏ Qua đó, chúng tôi mong muốn nhận được 1-2 ý kiến phản hồi từ học viên để làm rõ hơn về những vấn đề cần thiết trong quá trình tư vấn.
• Nội dung hoạt động của phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ” là cung cấp dịch vụ tư vấn chất lượng cao về NDTN
Tất cả bà mẹ trong xã sẽ nhận được tư vấn từ tháng thứ ba của thai kỳ cho đến khi trẻ được 24 tháng tuổi Ngoài ra, các ông bố và thành viên khác trong gia đình có trẻ nhỏ cũng được hoan nghênh tại phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ” khi cần hỗ trợ.
- Chiếu BL 2.9 và giới thiệu: 5 gói dịch vụ của phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ”
Các gói dịch vụ tại phòng tư vấn
Quý 3 thời kì mang thai
& trong thời gian ở lại cơ sở y tế
Cả tư vấn cá nhân & tư vấn nhóm
15 lần tiếp xúc trong 27 tháng (tối thiểu = 9 lần tiếp xúc) 10
8 lần tiếp xúc 7 lần tiếp xúc
- Giải thích ý nghĩa của 5 gói dịch vụ
Khuyến khích Nâng cao Chăm sóc Bà mẹ và Trẻ sơ sinh (NCBSMHT) là hoạt động quan trọng nhằm cung cấp kiến thức kịp thời cho các bà mẹ trước khi sinh, đặc biệt trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
Hỗ trợ NCBSMHT là hoạt động quan trọng nhằm giúp bà mẹ cho con bú lần đầu sau sinh tại cơ sở y tế Hoạt động này khuyến khích bà mẹ cho con bú ngay trong vòng 1 giờ sau khi sinh và hướng dẫn cách cho bú đúng cách từ bữa bú đầu tiên.
3 Qu ả n lý NCBSMHT: là hoạt động theo dõi hỗ trợ bà mẹ duy trì NCBSMHT- được thực hiện từ 1-2 tuần sau sinh đến khi trẻ được 6 tháng
Giáo dục ABS là hoạt động cung cấp thông tin cần thiết cho bà mẹ, giúp thực hiện chế độ ăn dặm hợp lý cho trẻ từ 5-6 tháng tuổi Điều này nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng cho bà mẹ, đảm bảo trẻ nhận được sự chăm sóc dinh dưỡng tốt nhất trong giai đoạn phát triển quan trọng.
Quản lý ABS là quá trình theo dõi và hỗ trợ bà mẹ trong việc nuôi dưỡng trẻ từ 6 đến 24 tháng tuổi, nhằm đảm bảo trẻ được cung cấp chế độ ăn hợp lý với đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng.
Ghi nh ớ : Khách hàng của phòng tư vấn “mặt trờ bé thơ” là:
- Bà mẹ từ khi có thai 3 tháng cuối đến khi con được 24 tháng tuổi
- Ông bố và các thành viên khác trong gia đình có trẻ dưới 2 tuổi (VD: bà nội, bà ngoại v.v…)
Tóm tắt bài học: chiếu lại mục tiêu bài học để cùng điểm lại những nội dung đã học Hỏi HV có câu hỏi nào không
Cảm ơn HV đã tham gia
THEO DÕI QUẢN LÝ BÀ MẸ THEO NHÓM ĐỐI TƯỢNG CỦA PHÒNG TƯ VẤN “MẶT TRỜI BÉ THƠ”
PHÒNG TƯ VẤN “MẶT TRỜI BÉ THƠ”
1 Nêu được nhiệm vụ của tuyên truyền viên tại cộng đồng đối với mô hình tư vấn
2 Biết cách lập bản đồ thôn để theo dõi, quản lý bà mẹ theo nhóm đối tượng các gói dịch vụ của phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ”
3 Biết cách ghi chép sổ theo dõi bà mẹ và làm báo cáo hàng tháng
Phương pháp thực hiện : Trò chơi, động não, thực hành đóng vai
Phương tiện và tài liệu
- Giấy A0, bút dạ, băng dính, kéo
- Rổ nhỏ (hoặc khay, đĩa nhỏ) 5 cái
- 4 loại hạt khác nhau (ví dụ: đỗ xanh, đỗ tương, đỗ đen, đỗ đỏ): 1 nắm/loại
- Bút chì/dạ nhiều màu khác nhau
Chuẩn bị trước khi giảng Đọc kỹ nội dung bảng lật
Qui trình thực hiện bài giảng Thời gian
►1 Giới thiệu mục tiêu buổi thực hành 2
►2 Vai trò và nhiệm vụ của tuyên truyền viên 20
►3 Phân loại bà mẹ theo nhóm đối tượng của từng gói dịch vụ - Lập bản đồ quản lý bà mẹ trong thôn
►4 Cách ghi chép sổ và báo cáo tháng 30
►5 Kết thúc buổi thực hành 3
►1 Giới thiệu mục tiêu buổi thực hành (BL 3.1)
►2 Vai trò của TTV trong mô hình phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ”
Phương pháp: Động não, thuyết trình
Để bà mẹ biết đến dịch vụ tư vấn NDTN tại phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ”, cần có những chiến lược truyền thông hiệu quả Người phù hợp nhất để tuyên truyền và vận động các bà mẹ đến phòng tư vấn này là những chuyên gia, nhân viên y tế hoặc các bà mẹ đã từng trải nghiệm dịch vụ, vì họ có thể chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức hữu ích về cách nuôi con.
Ghi lại ý kiến của HV nhận xét, khen ngợi và
Tóm lại, TTV, bao gồm y tế thôn, cộng tác viên dinh dưỡng và phụ nữ thôn, là những người phù hợp nhất để tuyên truyền về NDTN và vận động bà mẹ đến phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ” Trong dự án A&T, TTV đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của bà mẹ và cộng đồng về tầm quan trọng của NDTN, đồng thời khuyến khích họ đến trạm y tế đúng thời điểm để nhận được tư vấn và hỗ trợ hiệu quả nhất về dinh dưỡng.
Chiếu BL 3.2 và giải thích rõ hơn về vai trò của TTV
Tại trạm y tế xã - phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ” - Do cán bộ y tế quản lý, thực hiện
Gói dịch vụ tư vấn 1 Khuyến khích
2.Hỗ trợ NCBSM 3 Quản lý NCBSM 4 Giáo dục ABS 5 Quản lý ABS
Nhóm đối tượng Phụ nữ thai tháng 6-9 Khi sinh Bà mẹ có con 0-6 tháng Bà mẹ có con 5-6 tháng Bà mẹ có con 6-24 tháng
Thời điểm cụ thể Tháng thứ 6-7 thai kỳ Ít nhất 2 tuần trước khi sinh
Trong vòng 1 tuần đầu sau sinh (tại cơ sở y tế hoặc ở nhà)
Tuần thứ 2 sau đẻ Trẻ được 1-2 tháng Trẻ được 2-3 tháng Tré được 4-5 tháng
Trẻ được 5-6 tháng Trẻ 6-7 tháng; Trẻ 8-9 tháng
Trẻ 10-11tháng; Trẻ 12-14 tháng Trẻ 15-18 tháng; Trẻ 18-24 tháng
Tại cộng đồng – Thăm hộ gia đình và truyền thông lồng ghép - Do TTV (Y tế , Cộng tác viên dinh dưỡng và phụ nữ thôn) quản lý và thực hiện
Nhiệm vụ cụ thể của TTV Lập bản đồ thôn để quản lý những gia đình có phụ nữ mang thai, bà mẹ có con từ 0-24 tháng:
Bà mẹ mang thai sẽ nhận thẻ mời để tham gia phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ”, nơi nhắc nhở về việc khám thai và tư vấn hàng tháng Đồng thời, chương trình cũng thực hiện thăm hộ gia đình nhằm truyền thông cho bà mẹ về lợi ích của việc cho con bú ngay sau sinh.
2 BM có con 0-6 tháng: Thăm hộ gia đình vào các thời điểm với các mục đích sau:
Hỗ trợ bà mẹ khi sinh tại nhà rất quan trọng, đặc biệt trong tuần đầu sau sinh Cần thăm khám bà mẹ và trẻ sơ sinh để hướng dẫn cách cho con bú đúng tư thế và cách ngậm bắt vú đúng Đồng thời, kết hợp với các hoạt động thường quy của TTV để khuyến khích bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn.
• Theo dõi và nhắc nhở bà mẹ đến phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ” đầy đủ
• Tuyên truyền về cho trẻ ăn bổ sung đúng cách - khi con của BM được 5-6 tháng
3 Có con trên 6 tháng: Thăm hộ gia đình nhằm
• Phát hịện bà mẹ gặp khó khăn khi cho trẻ ABS để động viên họ ra phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ”
Hãy tìm hiểu cách chuẩn bị bữa ăn bổ sung cho trẻ đúng cách, đồng thời kiểm tra xem bà mẹ có còn cho con bú hay không Nên khuyến khích bà mẹ tiếp tục cho con bú ít nhất đến 24 tháng tuổi, đồng thời động viên và hỗ trợ họ vượt qua những khó khăn để thực hiện việc nuôi con bằng sữa mẹ một cách hiệu quả.
• Động viên bà mẹ tới phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ” để được tư vấn về NDTN và xem trình diễn thức ăn
Bố và ông bà của trẻ nên cam kết hỗ trợ bà mẹ trong việc chăm sóc con cái Việc khuyến khích ông bố và các thành viên khác trong gia đình tham gia phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ” sẽ mang lại lợi ích cho sự phát triển của trẻ.
Phát hiện và khuyến khích các cá nhân tích cực tham gia các hội thi tại xã, như hội thi bé khỏe, bé ngoan, là rất quan trọng Đồng thời, cần khuyến khích các bà mẹ và gia đình tích cực tham gia vào các hoạt động truyền thông và hội thi tại thôn của mình để tạo ra một môi trường cộng đồng gắn kết và phát triển.
Phân phát tài liệu truyền thông về NDTN
Nhi ệ m v ụ c ủ a TTV là th ă m h ộ gia đ ình vào th ờ i đ i ể m thích h ợ p nh ấ t để :
Xác định và khuyến khích phụ nữ mang thai cùng các bà mẹ có trẻ dưới 24 tháng tuổi tham gia phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ” vào thời điểm thích hợp để nhận được sự hỗ trợ cần thiết cho sức khỏe và phát triển của trẻ.
2 Giúp bà mẹ thực hành tốt cho con bú mẹ sớm và hoàn toàn trong 6 tháng đầu
3 Nhắc nhở bà mẹ và gia đình thực hành cho trẻ ăn bổ sung đúng cách và tiếp tục cho trẻ bú đến ít nhất là 24 tháng
Mời HV cùng thảo luận xem làm thế nào để lồng ghép những nhiệm vụ này với các hoạt động hiện đang làm tại thôn/xóm của mình
Chia lớp thành hai nhóm để thảo luận, trong đó Nhóm 1 sẽ tập trung vào việc truyền thông lồng ghép về nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) hoàn toàn, bắt đầu từ giai đoạn bà mẹ mang thai 3 tháng cuối cho đến khi trẻ được 6 tháng tuổi.
Để lồng ghép nhiệm vụ hỗ trợ bà mẹ thực hiện cho con bú ngay trong vòng 1 giờ đầu sau sinh và nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn, cần tích hợp các hoạt động thường quy tại thôn Nhóm 2 sẽ thảo luận về việc truyền thông lồng ghép nhằm hỗ trợ cho trẻ ăn bổ sung đúng cách, đặc biệt là cho các bà mẹ có con từ tháng thứ 6 đến khi trẻ được 24 tháng Việc này không chỉ nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc cho con bú sớm mà còn khuyến khích các bà mẹ duy trì nuôi con bằng sữa mẹ trong giai đoạn phát triển quan trọng này.
Để lồng ghép nhiệm vụ “nhắc nhở bà mẹ và gia đình thực hành cho trẻ ABS đúng cách và tiếp tục cho trẻ bú đến 24 tháng tuổi” vào các hoạt động thường quy tại thôn, anh/chị có thể tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm nhằm nâng cao nhận thức về lợi ích của việc cho trẻ bú mẹ và thực hành ABS Bên cạnh đó, việc phát động các chương trình truyền thông, phát tờ rơi và sử dụng mạng xã hội để chia sẻ thông tin cũng rất hiệu quả Hơn nữa, anh/chị có thể kết hợp với các cán bộ y tế địa phương để tổ chức các buổi khám sức khỏe định kỳ cho trẻ, từ đó nhắc nhở các gia đình về tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng trẻ đúng cách.
Mỗi nhóm có 10 phút thảo luận – mời các nhóm treo kết quả thảo luận lên bảng
Cả lớp nhận xét, bổ sung
K ế t lu ậ n: B ả ng l ậ t 3.3 Hoạt động lồng ghép tại thôn của TTV
Gói dịch vụ Vai trò của TTV Lồng ghép với chương trình
Nhắc nhở BM đi khám thai (Phát thẻ mời tới phòng tư vấn MTBT)
Cung cấp kiến thức NCBSM
Chăm sóc SK Bà mẹ - Trẻ em Chăm sóc thai nghén
Hỗ trợ NCBSM Thăm BM trong vòng 1 tuần sau đẻ Chăm sóc SK Bà mẹ - Trẻ em
Quản lý NCBSM Nhắc nhở, hỗ trợ bà mẹ NCBSM hoàn toàn Giới thiệu bà mẹ đến phòng tư vấn MTBT nếu có vấn đề
Tiêm chủng mở rộng Cân/ đo trẻ định kỳ
Quản lý ABS Theo dõi, hỗ trợ bà mẹ cho trẻ ăn bổ sung đúng cách và tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến
Cân trẻ định kỳ, chiến dịch bổ sung vi chất chương trình Dinh dưỡng Quốc gia
Các kênh truy ề n thông khác t ạ i thôn, xã:
Hệ thống loa truyền thanh thôn, xã
Các cuộc họp của thôn, xã … (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân…), Hội thi bé khỏe bé ngoan Phân phát tài liệu truyền thông
Bài viết này phân loại bà mẹ theo nhóm đối tượng của phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ” và lập bản đồ thôn nhằm theo dõi, hỗ trợ bà mẹ trong việc thay đổi hành vi nuôi dạy trẻ tại nhà Việc phân loại này giúp xác định nhu cầu cụ thể của từng nhóm bà mẹ, từ đó đưa ra những giải pháp hỗ trợ phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dạy trẻ và phát triển toàn diện cho các bé.
Phân loại bà mẹ theo nhóm đối tượng của phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ”
Phương pháp: Trò chơi, động não, thuyết trình ngắn
Để thu hút bà mẹ đến phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ” đúng thời điểm, TTV cần nắm rõ nội dung và đối tượng của từng gói dịch vụ Việc lên kế hoạch gặp gỡ và vận động bà mẹ vào thời điểm thích hợp là rất quan trọng Chúng ta sẽ cùng chơi một trò chơi để hiểu rõ hơn về cách phân loại bà mẹ theo nhóm đối tượng.
Mục đích của trò chơi: Giúp HV hiểu rõ hơn vai trò của TTV trong mô hình “Mặt trời bé thơ”
Trong các đĩa này, có bốn loại hạt đỗ: đỗ đỏ, đỗ đen, đỗ xanh và đỗ tương, được trộn lẫn với nhau Điều này giống như các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi đang cùng sống trong thôn của các bạn.
1 Đỗ xanh là bà mẹ mang thai 3 tháng cuối,
2 Đỗ đỏ là bà mẹ vừa đẻ con được trong vòng 1 tuần đầu
3 Đỗ đen là bà mẹ có con từ 1 tuần sau đẻ đến 6 tháng tuổi
4 Đỗ tương: là bà mẹ có con 6 - 24 tháng tuối
Lưu ý rằng các bậc phụ huynh nên tham gia nhóm bà mẹ để được hỗ trợ từ gói dịch vụ “Giáo dục ABS” Thời điểm lý tưởng để cung cấp kiến thức về ABC cho trẻ là khi bé được 5-6 tháng tuổi.
Còn đây là 4 tờ giấy trắng (A4) các bạn sẽ tự vẽ lên đấy 5 hình vuông tượng trưng cho 5 gói dịch vụ của phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ”
TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI
TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI
1 Nhận rõ khái niệm cơ bản về hành vi và TTTĐHV
2 Giải thích được các bước thay đổi hành vi
3 Mô tả được các can thiệp & chiến lược TTTĐHV ở các cấp độ khác nhau
Phương pháp: Trò chơi, động não, thuyết trình
Phương tiện và tài liệu
Giấy A0, bút dạ, băng dính, kéo
4 bộ thẻ màu khác nhau có ghi các bước thay đổi hành vi
1 bộ thẻ màu có ghi các tác động của truyền thông lên các bước thay đổi hành vi Bảng lật Bài 4 (BL 4.1-4.5)
Chuẩn bị trước khi giảng Đọc trước nội dung bảng lật
Qui trình thực hiện bài giảng Thời gian
►1 Giới thiệu mục tiêu bài học 2
►2 Thảo luận khái niệm “hành vi sức khỏe” 5
►3 Thảo luận khái niệm “truyền thông thay đổi hành vi” 10
►4 Thảo luận về các bước thay đổi hành vi, các cấp độ can thiệp thay đổi hành vi
►1 Giới thiệu mục tiêu bài học: BL 4.1
►2 Thảo luận khái niệm “hành vi sức khỏe “
Phương pháp: Động não, thuyết trình ngắn
Câu hỏi: “Các anh/chị hiểu hành vi sức khỏe là gì”
Hành vi sức khỏe là những hành động có ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng sức khỏe của cá nhân Trong NDTN, có nhiều ví dụ về hành vi có lợi như chế độ ăn uống cân bằng, tập thể dục thường xuyên và kiểm tra sức khỏe định kỳ Ngược lại, những hành vi có hại cho sức khỏe bao gồm việc hút thuốc, lạm dụng rượu bia và thiếu vận động Việc nhận diện và thay đổi các hành vi này có thể cải thiện sức khỏe tổng thể của mỗi người.
• Hành vi sức khỏe là những thói quen, việc làm hàng ngày ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến sức khoẻ.
• Hành vi sức khỏe chịu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái, môi trường, xã hội, văn hóa, kinh tế, chính trị.
• Hành vi bao gồm các hợp phần quyết định dẫn đến hành vi: Kiến thức, Thái độ, Niềm tin và Thực hành.
• Có những hành vi có lợi cho sức khỏe, có những hành vi có hại cho sức khỏe
►3 Thảo luận khái niệm “Truyền thông thay đổi hành vi”
Phương pháp: Trò chơi, Thuyết trình ngắn
Hướng dẫn HV chơi trò chơi “Tôi có làm”
Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh là hành động quan trọng giúp bảo vệ sức khỏe Việc này không chỉ ngăn ngừa vi khuẩn và virus lây lan mà còn góp phần duy trì vệ sinh cá nhân Hãy nhớ thực hiện thói quen này để bảo vệ bản thân và cộng đồng.
• Trong lớp ta có ai thường xuyên rửa tay trước khi ăn xin mời đứng lên
Trong số những học viên có thói quen rửa tay trước khi ăn, ai hôm qua không thực hiện việc này? Nếu có, xin mời ngồi xuống.
• Trong số các bạn đang đứng, trong tuần qua có lúc nào bạn “quên” rửa tay trước khi ăn ? Nếu có, xin mời ngồi xuống
Nghiên cứu cho thấy rằng chỉ có 1-2 người trong số những người tham gia thực hiện việc rửa tay trước khi ăn một cách không đều đặn Khi được hỏi về lý do không rửa tay trước bữa ăn trong ngày hôm qua hoặc tuần qua, nhiều người đã đưa ra các lý do khác nhau, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc rửa tay để bảo vệ sức khỏe.
Viết mọi câu trả lời lên bảng
Hỏi cả lớp: Qua trò chơi này bạn rút ra kết luận gì ?
Ghi nhận ý kiến phản hồi từ học viên cho thấy rằng, mặc dù tất cả đều nhận thức được tầm quan trọng của việc rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh để bảo vệ sức khỏe, nhưng không phải ai cũng thực hiện điều này Nhiều người có thể bỏ qua hành vi này khi gặp khó khăn hoặc trở ngại Do đó, để thay đổi hành vi, chỉ cung cấp kiến thức là chưa đủ; cần thiết phải theo dõi và hỗ trợ kịp thời khi gặp khó khăn trong quá trình duy trì thói quen mới.
Kết luận: Mục tiêu của các hoạt động TTTĐHV không chỉ là nâng cao kiến thức mà còn phải đảm bảo rằng kiến thức đó được chuyển hóa thành hành động, tức là hành vi cần được thay đổi và duy trì một cách bền vững.
Chiếu bảng lật 4.3 và trình bày quá trình thay đổi hành vi của cộng đồng
Quá trình thay đổi hành vi của cộng đồng
Để chương trình TTTĐHV được coi là thành công, ít nhất 70-80% người dân trong cộng đồng cần thực hiện hành vi mới cho đến khi nó trở thành thói quen và chuẩn mực chung của cộng đồng.
Trong cộng đồng, có tới 80% các bà mẹ cho con bú ngay trong giờ đầu sau sinh và 80% tiếp tục thực hiện nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu Những thực hành này đã trở thành chuẩn mực trong cộng đồng, chứng tỏ rằng chương trình nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) đã đạt được thành công.
►4 Thảo luận về Các bước thay đổi hành vi và can thiệp phù hợp
Phương pháp: Trò chơi, thuyết trình ngắn
Trong tay tôi có bốn bộ thẻ giống nhau, mỗi thẻ ghi một bước trong quy trình thay đổi hành vi Các bạn sẽ có ba phút để thảo luận theo nhóm, sắp xếp các thẻ theo thứ tự các bước và dán chúng lên bảng.
Phát cho mỗi nhóm một bộ thẻ và các nhóm bắt đầu thảo luận Đề nghị một nhóm lên giải thích tại sao lại xếp như vậy
GV khen ngợi nhóm nào xếp đúng Đối với những tấm thẻ xếp chưa đúng thì vừa chỉnh lại vừa giải thích tại sao
BL 4.4 Đã biết Chưa biết
Duy trì hành vi mới
11 Theo dõi, hỗ trợ & khuyến khích duy trì hành vi
10 Tổng kết kinh nghiệm & đưa ra quyết định
9 Cung cấp/hỗ trợ các nguồn lực cần thiết
8 Giải quyết các khó khăn cản trở
7 Thảo luận việc thực hiện & phân tích động lực/cản trở
6 Nêu gương người tốt việc tốt
4 Bổ sung thêm kiến thức và kỹ năng
3 Cung cấp thông tin cơ bản
2 Giải thích/phân tích lợi hại của hành vi
1 Tìm hiểu đối tượng đã biết, tin và làm gì
Các hoạt động can thiệp của TTV
CÁC BƯỚC THAY ĐỔI HÀNH VI VÀ CAN THIỆP CỦA TTV
56 Đưa ví dụ câu chuyện của mẹ Lan
Mẹ Lan chưa biết rằng sữa mẹ chứa đến 88% là nước, nên không cần thiết phải cho trẻ uống thêm nước, đặc biệt trong những ngày nóng TTV cần thông báo cho bà mẹ rằng sữa mẹ đã đủ độ ẩm và trẻ không bị khát.
Mẹ Lan hiểu rằng sữa mẹ cung cấp đủ nước cho trẻ, nhưng vẫn cho trẻ uống vài thìa nước sau mỗi bữa bú để "sạch miệng" TTV cần hỏi mẹ về lý do này và cung cấp thêm kiến thức rằng sữa mẹ chứa nhiều kháng thể, vì vậy trẻ không cần phải "tráng miệng" Hơn nữa, trẻ nhỏ chưa có răng nên không lo sữa "đóng cặn" gây hại cho răng miệng.
Mẹ Lan đã nhận thức rằng trẻ không cần uống thêm nước và mong muốn thay đổi hành vi chăm sóc con Tuy nhiên, chồng và mẹ chồng của mẹ Lan không đồng tình, họ vẫn yêu cầu mẹ phải cho bé uống thêm nước sau mỗi lần bú, đặc biệt là trong những ngày nóng Để hỗ trợ mẹ Lan, TTV cần động viên và giải thích rõ ràng cho gia đình về lợi ích của việc thay đổi thói quen này, đồng thời tổ chức một buổi gặp gỡ để thuyết phục họ ủng hộ mẹ Lan trong việc chăm sóc bé.
Mẹ Lan, với sự đồng ý của gia đình, đã quyết định không cho trẻ uống nước “tráng miệng” sau mỗi bữa bú và tăng cường cho trẻ bú nhiều hơn trong những ngày nóng Kết quả là cả nhà nhận thấy bé không gặp vấn đề gì và phát triển khỏe mạnh.
Bước 5 - Duy trì hành vi mới hoặc từ bỏ: Khi thực hiện hành vi mới, khó khăn phát sinh có thể dẫn đến việc từ bỏ Chẳng hạn, mẹ Lan gặp khó khăn trong việc cho con uống nước Khi có người họ hàng khuyên nên cho trẻ uống nước hoa quả để bổ sung vitamin, mẹ Lan cảm thấy phân vân Dịch vụ quản lý NCBSM cần theo dõi và kịp thời giải thích cho mẹ Lan rằng sữa mẹ đã đủ chất dinh dưỡng, bao gồm cả vitamin Đồng thời, việc cho trẻ uống thêm nước hoa quả có thể làm giảm lượng sữa mà trẻ bú, ảnh hưởng đến sự tiết sữa của mẹ và có thể gây nguy hiểm cho trẻ, như dễ bị tiêu chảy.
Giảng viên kết luận rằng trong trường hợp của mẹ Lan, TTTĐHV không chỉ cần tìm hiểu mức độ của đối tượng để tuyên truyền và hỗ trợ phù hợp, mà còn phải theo dõi “động lực” và “khó khăn” phát sinh trong quá trình thay đổi hành vi Điều này giúp TTV kịp thời hỗ trợ để duy trì hành vi mới một cách bền vững.
Nói với HV: Truyền thông ở các cấp khác nhau cũng cần có cách tiếp cận và hình thức tuyên tuyền vận động khác nhau
Chiếu bảng lật 4.5 và trình bày các can thiệp TTTĐHV ở các cấp độ khác nhau
BL 4.5 Các can thiệp TTTĐHV ở các cấp độ khác nhau
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG TỐT TRUYỀN THÔNG TRỰC TIẾP VỀ NDTN TẠI CỘNG ĐỒNG
KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG TỐT TRUYỀN THÔNG TRỰC TIẾP VỀ NDTN TẠI CỘNG ĐỒNG
1 Mô tả được 3 nhóm kĩ năng cơ bản trong truyền thông trực tiếp về NDTN
2 Biết được các tài liệu truyền thông do dự án A&T cung cấp
Phương pháp: Trò chơi, động não, thuyết trình
Phương tiện và tài liệu
Giấy A0, bút dạ, băng dính, kéo
Bảng lật/PPT bài 5 (BL 5.1-5.7)
Chuẩn bị trước khi giảng Đọc kỹ bảng lật trước
Qui trình thực hiện bài giảng Thời gian
►1 Giới thiệu mục tiêu bài học 2
►2 Kỹ năng cơ bản trong truyền thông trực tiếp 30
►1 Giới thiệu mục tiêu bài học (BL 5.1)
►2 Các kỹ năng cơ bản trong truyền thông trực tiếp (30 phút)
Phương pháp: Làm việc nhóm, Trò chơi, Động não, Thuyết trình ngắn
Để trở thành một cán bộ truyền thông hiệu quả, cần phát triển các kỹ năng quan trọng như giao tiếp tốt, lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu của cộng đồng Ngoài ra, khả năng thuyết phục và tạo dựng niềm tin là rất cần thiết để vận động bà con tham gia vào các hoạt động Cán bộ cũng nên nắm vững kiến thức về chủ đề tuyên truyền, đồng thời biết cách sử dụng các công cụ truyền thông hiện đại để tiếp cận và tương tác với người dân một cách hiệu quả.
Ghi lại mọi ý kiến của HV theo nhóm các ý kiến giống nhau
Để trở thành một cán bộ truyền thông xuất sắc, chúng ta cần trang bị nhiều kiến thức và kỹ năng thiết yếu Như các anh chị đã đề cập, để dễ nhớ, chúng ta sẽ phân loại các kỹ năng này thành ba nhóm chính để cùng phân tích và tìm hiểu sâu hơn.
Nhóm 1: Lắng nghe và thấu hiểu
Nhóm 3: Cung cấp thông tin và tạo nhu cầu
Kỹ năng lắng nghe và thấu hiểu
Yêu cầu 2 HV tình nguyện đóng vai
Trong hoạt động tình nguyện, có hai vai trò chính: người nói và người nghe Ở lần đầu tiên, người nói chia sẻ một câu chuyện nhưng người nghe lại không chú ý, làm cho người nói cảm thấy chán nản và ngừng lại Ở lần thứ hai, khi người nghe tập trung và thể hiện sự hào hứng, câu chuyện được tiếp tục với những câu hỏi và phản hồi tích cực Mỗi tình huống diễn ra trong 2 phút, vì vậy cần chuẩn bị trước khi vào giờ học.
Hai người tình nguyện đóng vai trước lớp và cả lớp quan sát
Sau khi kết thúc vai diễn, giáo viên lần lượt đặt câu hỏi cho từng học viên, bắt đầu từ người nói với câu hỏi về cảm xúc trong tình huống 1 và tình huống 2 Tiếp theo, giáo viên hỏi người nghe về những ghi nhận trong hai tình huống đó Các ý kiến của học viên được ghi lên bảng và nhận xét rằng nếu người nghe chăm chú lắng nghe, người nói sẽ cảm thấy tin tưởng và hứng thú hơn, từ đó cung cấp nhiều thông tin hơn.
Kết luận, "Lắng nghe tích cực" là một kỹ năng quan trọng trong truyền thông trực tiếp, giúp bạn thấu hiểu vấn đề của người khác và đưa ra lời khuyên phù hợp với hoàn cảnh của họ Việc áp dụng kỹ năng này không chỉ nâng cao hiệu quả giao tiếp mà còn tạo ra sự kết nối sâu sắc hơn với đối tượng, đặc biệt trong bối cảnh truyền thông về NDTN cho các bà mẹ.
Kỹ năng lắng nghe và thấu hiểu
• Lắng nghe cẩn thận để thu thập thông tin về các thực hành NDTN của bà mẹ.
• Biểu lộ sự chú ý và khích lệ bà mẹ chia sẻ suy nghĩ và cảm nhận của họ
• Hỏi lại những điều chưa hiểu hoặc nhắc lại những điểm chính bà mẹ vừa trao đổi
• Sử dụng hiệu quả các giao tiếp không lời.
• Tránh dùng từ phán xét
• Sử dụng nhiều câu hỏi mở.
Trong quá trình lắng nghe để hiểu rõ vấn đề, cán bộ truyền thông cần chú trọng kỹ năng đặt câu hỏi, bao gồm việc hỏi đi hỏi lại Chúng ta sẽ thảo luận về một số loại câu hỏi thường gặp và cùng tham gia trò chơi "Tôi làm nghề gì" để rèn luyện kỹ năng này.
Hướng dẫn cho học viên: Mời một học viên lên bảng, đứng quay lưng lại lớp học và dán một mảnh giấy ghi rõ nghề nghiệp của họ, chẳng hạn như “giáo viên” hoặc “bác sĩ”, ở phía sau lưng.
Trong một trò chơi thú vị, một người tham gia không biết mình là ai, trong khi cả lớp đều đã nhận ra Để khám phá danh tính của mình, người đó chỉ được phép đặt ba câu hỏi đóng cho lớp Nếu không tìm ra câu trả lời đúng, họ sẽ được phép hỏi thêm một số câu hỏi khác để tìm hiểu về bản thân Trong suốt quá trình này, giảng viên sẽ ghi lại tất cả các câu hỏi mà người chơi đưa ra.
Mời thêm 1-2 người chơi nữa và viết toàn bộ các câu hỏi của họ lên bảng
Cám ơn mọi người và nhận xét, phân tích các câu hỏi đã đưa ra
Kết luận: Để khai thác thông tin hiệu quả, việc lựa chọn loại câu hỏi phù hợp là rất quan trọng Cách đặt câu hỏi đúng sẽ giúp thu thập được những thông tin cần thiết một cách hiệu quả nhất.
Khi khai thác thông tin, việc sử dụng câu hỏi mở như "Tại sao?", "Thế nào?", "Làm gì?", và "Ở đâu?" sẽ giúp thu thập nhiều thông tin hơn Ngược lại, để xác nhận tính chính xác của thông tin, nên sử dụng câu hỏi đóng, yêu cầu câu trả lời chỉ có "có" hoặc "không", "đúng" hoặc "sai".
Cách đặt câu hỏi đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích đối tượng trả lời một cách chân thật Trong TTTĐHV tại cộng đồng, việc biết cách đặt câu hỏi đúng cách sẽ giúp đạt được hiệu quả cao nhất.
Nhằm tìm hiểuđối tượng về trạng thái tình cảm, hoàn cảnh và hành vi của họ (xem họ biết gì, tin gì, làm gì)
• Hỏi từng câu hỏi một
• Hỏi câu hỏi ngắn gọn và rõ ràng
• Hỏi câu hỏi thích hợp
• Dùng câu hỏi mở để giúp đối tượng nói về trạng thái tình cảm, hoàn cảnh và hành vi của họ (xem họ biết gì, tin gì, làm gì)
• Tránh sử dụng câu hỏi dẫn dắt.
Các câu hỏi phải liên quan đến chủ đề truyền thông ; không nên hỏi do tò mò các vấn đề không liên quan khác
Khi tìm hiểu vấn đề của đối tượng, hãy sử dụng nhiều câu hỏi mở để khai thác thông tin sâu sắc Đồng thời, sử dụng câu hỏi đóng để xác nhận những điều mà đối tượng đã chia sẻ.
Khi giao tiếp với các bà mẹ về việc cho con bú, không nên sử dụng các câu hỏi dẫn dắt như “Chị cho con chị bú sữa mẹ hoàn toàn à?” mà nên chuyển sang hỏi một cách mở hơn như “Chị cho con bú như thế nào?” để tạo điều kiện cho bà mẹ thoải mái chia sẻ kinh nghiệm của mình.
GV hướng dẫn trò chơi: Tìm nhạc trưởng:
Cần một tình nguyện viên để tìm ra nhạc trưởng trong nhóm Hãy mời người đó ra khỏi phòng và thông báo rằng khi họ trở lại, nhiệm vụ của họ là quan sát mọi người và xác định ai là "trưởng trò", tức là "nhạc trưởng" của hoạt động này.
Trong phòng, đề nghị mọi người đứng thành vòng tròn và cử ra một người làm
"Nhạc trưởng" là người dẫn dắt, thực hiện các động tác mà các thành viên khác trong dàn nhạc phải theo Mọi người cần khéo léo quan sát nhạc trưởng để thực hiện đúng các chỉ dẫn của ông.