1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận tốt nghiệp hệ thống thông tin môi trường ứng dụng GIS đánh giá thích nghi đất đai phục vụ quy hoạch phát triển cây cao su tại huyện đồng phú, tỉnh bình phước

77 42 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng GIS Đánh Giá Thích Nghi Đất Đai Phục Vụ Quy Hoạch Phát Triển Cây Cao Su Tại Huyện Đồng Phú, Tỉnh Bình Phước
Tác giả Trần Thị Thảo
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Kim Lợi, KS. Nguyễn Duy Liêm
Trường học Trường Đại học Nông Lâm
Chuyên ngành Hệ thống Thông tin Môi trường
Thể loại tiểu luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 3,53 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (11)
      • 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (0)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT (12)
    • 2.1. Giới thiệu về cây cao su (12)
      • 2.1.1. Nguồn gốc, lịch sử phát triển (12)
      • 2.1.2. Giá trị kinh tế (12)
      • 2.1.3. Yêu cầu sinh thái (13)
    • 2.2. Đánh giá thích nghi đất đai (14)
      • 2.2.1. Một số khái niệm cơ bản (14)
      • 2.2.2. Tiến trình đánh giá đất đai (16)
      • 2.2.3. Cấu trúc phân loại khả năng thích nghi đất đai (17)
      • 2.2.4. Phương pháp xác định khả năng thích nghi đất đai (18)
      • 2.2.5. Phần mềm ALES trong đánh giá đất đai (21)
    • 2.3. Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS) (22)
      • 2.3.1. Định nghĩa (22)
      • 2.3.2. Thành phần (22)
      • 2.3.3. Chức năng (23)
    • 2.4. Các nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai (24)
      • 2.4.1. Các nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai trên thế giới (24)
      • 2.4.2. Các nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai ở Việt Nam (25)
  • CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.1. Vị trí địa lý (29)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (30)
      • 3.1.2. Kinh tế xã hội (34)
  • CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 4.1. Dữ liệu thu thập (36)
    • 4.2. Phương pháp nghiên cứu (36)
  • CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (39)
    • 5.1. Xây dựng bản đồ các yếu tố thích nghi (39)
      • 5.1.1. Bản đồ đất (40)
      • 5.1.2. Bản đồ thành phần cơ giới (42)
      • 5.1.3. Bản đồ độ dày đất (44)
      • 5.1.4. Bản đồ kết von – đá lẫn (46)
      • 5.1.5. Bản đồ độ cao địa hình (48)
      • 5.1.6. Bản đồ độ dốc địa hình (50)
    • 5.2. Bản đồ thích nghi (51)
      • 5.2.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (51)
      • 5.2.2. Xây dựng bản đồ thích nghi cây cao su (53)
      • 5.2.3. Xây dựng bản đồ đề xuất quy hoạch cây cao su (56)
  • CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (59)
    • 6.1. Kết luận (59)
    • 6.2. Kiến nghị (60)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (61)
  • PHỤ LỤC (62)

Nội dung

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Giới thiệu về cây cao su

2.1.1 Nguồn gốc, lịch sử phát triển

Cây cao su, có nguồn gốc từ Nam Mỹ, phát triển trên diện tích rộng lớn từ 5 đến 6 triệu km², bao gồm toàn bộ lưu vực sông Amazon và các khu vực lân cận, nằm giữa hai vĩ tuyến 13° Bắc và 13° Nam.

Cây cao su hoang dại có phạm vi phân bố từ vĩ độ 5 độ Bắc đến Nam (Nguyễn Thị Huệ, 1997) Cây cao su bắt đầu phát triển vào cuối thế kỷ XV, nhưng mãi đến thế kỷ XVII mới có những nghiên cứu đầu tiên về nó Đến cuối thế kỷ XIX, cao su mới thực sự trở thành hàng hóa quan trọng.

Cây cao su được đưa vào Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1877 nhưng không thành công Đến năm 1897, Raoul mang hạt giống từ Java về và trồng tại Thủ Dầu Một, sau đó chuyển cây con cho bác sĩ Yersin để thành lập đồn điền đầu tiên tại Suối Dầu, Nha Trang Bác sĩ Yersin cũng nhập thêm hạt giống từ Colombo để mở rộng vườn cao su Thực dân Pháp đã trồng cao su trên nhiều đồn điền tại Đông Nam Bộ và Quản Trị Sau năm 1975, Việt Nam tiếp quản 87.000 ha cao su chủ yếu là cây già, nhưng hiện nay tổng diện tích đã tăng lên gần 400.000 ha, phân bố tại ba vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, với năng suất bình quân đạt trên 1.200 kg/ha/năm.

Năm 2009, bình quân mỗi hecta cao su đạt tổng thu khoảng 46 triệu đồng cho khối quốc doanh và 27 triệu đồng cho cao su tiểu điền, trong khi Tổng công ty cao su Việt Nam ghi nhận mức bình quân hơn 50 triệu đồng/ha.

Cây cao su không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn tạo việc làm cho khoảng 110.000 lao động trong khối quốc doanh và hơn 77.000 hộ nông dân tiểu điền Trong những năm gần đây, nhờ vào thị trường và giá cả thuận lợi, năng suất cây cao su đã tăng cao.

Thu nhập của người trồng cao su đã có nhiều cải thiện đáng kể, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo ở nhiều địa phương Cây cao su được xem như một giải pháp hiệu quả trong việc nâng cao đời sống của người dân.

2.1.3 Yêu cầu sinh thái a Nhiệt độ

Cây cao su, một loại cây trồng nhiệt đới, phát triển tốt nhất trong khoảng nhiệt độ từ 22 – 30 độ C, với mức lý tưởng là 26 – 28 độ C Nhiệt độ thấp dưới 18 độ C ảnh hưởng tiêu cực đến sức nảy mầm và tốc độ sinh trưởng của cây, trong khi dưới 10 độ C có thể khiến hạt giống mất khả năng nảy mầm hoàn toàn Nhiệt độ kéo dài dưới 5 độ C sẽ dẫn đến hiện tượng nứt mủ, khô đỉnh sinh trưởng và có thể gây chết cây Ngược lại, nhiệt độ trên 30 độ C cũng gây ra vấn đề như mủ chóng đông, làm giảm năng suất Nếu nhiệt độ vượt quá 40 độ C, cây có thể gặp hiện tượng khô vỏ và dẫn đến cái chết.

Cao su thường được trồng trong những vùng có lượng mưa từ 1800-2500mm/năm

Số ngày mưa lý tưởng cho cây cao su trong năm dao động từ 100-150 ngày, với độ ẩm không khí trung bình trên 75% là điều kiện tối ưu cho sự sinh trưởng của cây Độ ẩm không khí còn có mối quan hệ thuận lợi với dòng chảy mủ khi khai thác (Nguyễn Năng, 2001).

Cao su có khả năng chịu hạn tốt hơn so với cà phê và tiêu, do đó, cây cao su được ưa chuộng hơn ở những vùng thiếu điều kiện tưới và nguồn nước.

Cao su là loại cây ưa sáng, khác với tiêu và cà phê Thời gian và cường độ ánh sáng trong ngày càng lớn sẽ thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp của cây Ánh sáng cũng ảnh hưởng đến khả năng đề kháng và tính chống chịu của cây cao su, đặc biệt trong các vườn ươm.

Mùa đông ở các vùng có ánh sáng đầy đủ thường có nhiệt độ lạnh hơn so với những khu vực khác (Lê Minh Xuân, 1986) Đối với cây cao su, số giờ chiếu sáng lý tưởng trong năm dao động từ 1800 đến 2800 giờ Gió cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng.

Gió lớn có thể gây đỗ và đứt rễ, dẫn đến các bệnh về thân cành, làm giảm mật độ vườn cây và năng suất mủ Gió khô, như gió lào, làm giảm đáng kể mức độ sinh trưởng của cây, kéo dài thời gian hình thành tầng lá và có thể gây cháy, ảnh hưởng xấu đến năng suất Cây cao su thường sinh trưởng chậm và sản lượng thấp khi gió vượt quá 3m/s, trong khi gió nhẹ từ 1-2m/s lại có tác dụng điều hòa sinh trưởng Tham khảo quy trình kỹ thuật trồng cao su 1997 của Tổng Công ty Cao su Việt Nam để biết thêm chi tiết về yếu tố này.

Cao su phát triển tốt trên đất rừng với yêu cầu lý hóa tính cao, bao gồm đất giàu mùn và các chất dinh dưỡng như N, P, K, cùng độ pH khoảng 5 Đất cần có tính tơi xốp và khả năng thoát nước tốt Thêm vào đó, cây cao su cũng yêu cầu mực nước thấp và thích hợp với những khu vực có độ cao từ 200m so với mặt biển.

Đánh giá thích nghi đất đai

2.2.1 Một số khái niệm cơ bản Đất đai (Land) là diện tích của bề mặt Trái Đất, bao gồm các thành phần vật lý và môi trường sinh học ảnh hưởng tới sử dụng đất (FAO, 1993) Đất đai bao gồm có khí hậu, địa hình, đất, thủy văn và thực vật, mở rộng ra những tiềm năng ảnh hưởng tới sử dụng đất (FAO, 1976) Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit - LMU) là diện tích đất phân chia trên bản đồ, có những tính chất đất đai và/hoặc chất lƣợng đất đai xác định (FAO, 1976) LMU đƣợc định nghĩa và đo vẽ bằng các cuộc khảo sát tài nguyên thiên nhiên Phân tích đơn vị không gian cho thích hợp đất đai là LMU

Tính chất đất đai (Land Characteristic - LC) là các thuộc tính có thể đo đạc hoặc ước lượng, thường được sử dụng để mô tả chất lượng đất và phân biệt các đơn vị đất đai phù hợp với những mục đích sử dụng khác nhau.

Chất lượng đất đai (LQ) là các thuộc tính phức hợp phản ánh mối quan hệ và tương tác của nhiều tính chất đất Chất lượng đất đai được phân loại thành ba nhóm chính: nhóm theo yêu cầu sinh thái cây trồng, nhóm theo yêu cầu quản trị và nhóm theo yêu cầu bảo tồn.

Loại hình sử dụng đất (LUT) đề cập đến các loại cây trồng hoặc nhóm cây trồng trong những điều kiện kỹ thuật và kinh tế - xã hội cụ thể Các thuộc tính của LUT bao gồm thông tin về sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm, đầu tư, lao động và mức thu nhập liên quan.

Yêu cầu sử dụng đất (LUR) bao gồm các yếu tố địa hình như độ dốc và độ cao, điều kiện đất và khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm và bức xạ Ngoài ra, LUR còn xem xét các yếu tố thủy lợi như điều kiện tưới tiêu và thủy văn liên quan đến ngập lụt, ngập mặn và ngập triều, cùng với các điều kiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ nông - lâm - ngư nghiệp Đặc biệt, hiệu quả môi trường như khả năng che phủ mặt đất chống xói mòn và mức độ gây phú dưỡng nguồn nước cũng rất quan trọng Cuối cùng, hiệu quả kinh tế xã hội, bao gồm tổng giá trị sản phẩm, thu nhập và yêu cầu lao động, cần phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sinh thái và điều kiện sản xuất của cây trồng trong loại sử dụng đất xác định.

Yếu tố hạn chế là các tính chất của đất đai có ảnh hưởng tiêu cực đến việc sử dụng đất Chúng được sử dụng để phân loại các mức độ phù hợp cho từng loại hình sử dụng Đánh giá đất đai là quá trình so sánh các đặc điểm của đất với các mục đích sử dụng cụ thể, dựa trên các kỹ thuật khoa học chuẩn Kết quả của quá trình này cung cấp hướng dẫn cho người sử dụng và quy hoạch, nhằm xác định và điều chỉnh cách thức sử dụng đất, đồng thời đánh giá hiệu suất của đất khi được áp dụng cho một mục đích nhất định.

Đánh giá thích hợp đất đai là quá trình tiến hành khảo sát và phân tích các yếu tố như đất, thực vật, khí hậu và các khía cạnh khác để nhận diện và so sánh các loại hình sử dụng đất với mục tiêu đánh giá Theo FAO (1976), đánh giá này không chỉ dự đoán chất lượng đất cho một mục đích sử dụng cụ thể mà còn xem xét khả năng sản xuất, nguy cơ suy giảm và các yêu cầu quản lý liên quan (Austin và Basinski, 1978).

2.2.2 Tiến trình đánh giá đất đai

Việc đánh giá đất đai được xác định bởi mục tiêu và độ chi tiết của nghiên cứu, và quy trình này được chia thành ba giai đoạn chính: (1) Giai đoạn chuẩn bị, (2) Giai đoạn điều tra thực tế, và (3) Giai đoạn xử lý số liệu và báo cáo kết quả Mỗi giai đoạn bao gồm ba nhóm công việc riêng biệt, đảm bảo tính hệ thống và hiệu quả trong quá trình đánh giá.

Nhóm công việc liên quan đến sử dụng đất bao gồm việc điều tra và đánh giá hiện trạng sử dụng đất, nghiên cứu các loại hình và hệ thống sử dụng đất, cũng như đánh giá hiệu quả kinh tế và tác động môi trường của các hệ thống này Đồng thời, nhóm cũng thực hiện lựa chọn các hệ thống và loại hình sử dụng đất có triển vọng để tiến hành đánh giá.

Nhóm công việc liên quan đến đất đai bao gồm nghiên cứu các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sử dụng đất như khí hậu, đất, địa hình địa mạo và thực vật Công việc này cũng bao gồm việc lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu cho bản đồ đất đai, cũng như khoanh định các đơn vị đất đai để phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất.

Nhóm công việc liên quan đến đất đai và sử dụng đất tập trung vào việc so sánh và kết hợp yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất đai Mục tiêu là phân định các mức độ thích hợp của các đơn vị đất đai cho từng loại hình sử dụng đất, từ đó tối ưu hóa hiệu quả sử dụng tài nguyên đất.

Các bước thực hiện đánh giá đất đai được trình bày trong sơ đồ:

(5) SỬ DỤNG ĐẤT (LAND USE)

- Các loại hình sử dụng đất

(3) MÔI TRƯỜNG KINH TẾ XÃ HỘI

YÊU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT Yêu cầu sử dụng đất (LUR)

(6) SO SÁNH GIỮA SỬ DỤNG ĐẤT (LAND USE) VÀ ĐẤT ĐAI (LAND)

- Đối chiếu LQ/LC và LUR

- Bản đồ đơn vị đất đai

CHẤT LƢỢNG HOẶC TÍNH CHẤT ĐẤT ĐAI (LQ/LC)

PHÂN LOẠI KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI

KẾT QuẢ (các bản đồ và báo cáo)

Hình 2.1 Sơ đồ các bước tiến hành đánh giá đất đai

(Phỏng theo FAO, 1976; D.Dent and A.Young, 1981)

2.2.3 Cấu trúc phân loại khả năng thích nghi đất đai

FAO (1976) đã xây dựng cấu trúc tổng quát của phân loại khả năng thích nghi đất đai gồm 4 cấp nhƣ sau:

- Bộ (Orders): phản ánh các loại thích nghi

- Lớp (Classes): phản ánh mức độ thích nghi của bộ

Lớp phụ (Sub-classes) thể hiện các hạn chế riêng biệt của từng đơn vị đất đai đối với các loại hình sử dụng đất khác nhau Những yếu tố này tạo ra sự khác biệt giữa các dạng thích nghi trong cùng một lớp đất, giúp phân loại và quản lý hiệu quả hơn.

- Đơn vị (Units): phản ánh những sự khác biệt về yêu cầu quản trị của các dạng thích nghi trong cùng một lớp phụ

Bảng 2.1 Cấu trúc phân loại khả năng thích nghi đất đai (FAO, 1976)

Bộ (Order) Lớp (Class) Lớp phụ

(Sub-class) Đơn vị (Unit)

Thích nghi S Thích nghi cao S1

Thích nghi trung bình S2 Thích nghi kém S3

Không thích nghi hiện tại N1 Không thích nghi vĩnh viễn N2

(*) Yếu tố hạn chế (Sl: độ dốc; De: tầng dày tầng đất mặt)

(**) Yếu tố hạn chế trong cùng 1 lớp phụ (ví dụ, De1: < 50 cm; De2: 50- 100 cm)

2.2.4 Phương pháp xác định khả năng thích nghi đất đai

Sau khi xác lập các đơn vị đất đai và lựa chọn loại hình sử dụng đất có triển vọng, bước tiếp theo trong quá trình đánh giá đất đai là kết hợp và so sánh giữa LQ/LC với LUR của loại hình sử dụng đất (LUT) Kết quả của quá trình này giúp xác định mức độ thích nghi của từng LUT trên từng đơn vị đất đai.

Phương pháp kết hợp giữa LQ/LC và LUR theo đề nghị của FAO bao gồm các biến đổi sau: LQ/LC giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, trong khi LUR tập trung vào việc cải thiện quản lý đất đai Các nghiên cứu của Nguyễn Kim Lợi và Bùi Thị Ngọc Dung (2009) đã chỉ ra rằng sự kết hợp này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn bảo vệ môi trường bền vững.

(1) Điều kiện hạn chế (phương pháp hạn chế)

Phương pháp hạn chế, hay còn gọi là “lấy theo giới hạn dưới”, đề cập đến mức độ phù hợp của một đơn vị đất đai với một loại hình sử dụng đất cụ thể đã được phân loại dựa trên các đặc trưng của đất Điều này có nghĩa là nếu một trong những điều kiện tự nhiên như chế độ mưa, loại đất, độ sâu ngập hay điều kiện tưới không thuận lợi, thì loại hình sử dụng đất đó sẽ không thể thực hiện, mặc dù các điều kiện tự nhiên khác vẫn có lợi.

Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS)

Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một hệ thống sử dụng dữ liệu đầu vào và các thao tác phân tích để thu thập, lưu trữ, quản lý, xử lý, phân tích và hiển thị thông tin không gian từ thế giới thực GIS hỗ trợ ra quyết định trong quy hoạch và quản lý sử dụng đất, tài nguyên thiên nhiên, môi trường và giao thông, đồng thời giúp dễ dàng trong việc quy hoạch phát triển đô thị và lưu trữ dữ liệu hành chính.

Theo Shahab Fazal (2008), GIS có 6 thành phần cơ bản nhƣ sau:

Hệ thống phần cứng cho phần mềm GIS bao gồm máy tính cá nhân hoặc siêu máy tính, cần có bộ vi xử lý mạnh mẽ và dung lượng bộ nhớ đủ lớn để lưu trữ dữ liệu Việc lựa chọn hệ thống máy tính phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất tối ưu cho các ứng dụng GIS.

Phần mềm GIS cung cấp các công cụ cần thiết để lưu trữ, phân tích và hiển thị dữ liệu không gian Mặc dù tất cả phần mềm GIS đều đáp ứng yêu cầu này, nhưng giao diện người dùng có thể khác nhau giữa các sản phẩm.

Dữ liệu địa lý và dữ liệu thuộc tính là nền tảng quan trọng của hệ thống GIS, có thể được thu thập từ nguồn nội bộ hoặc mua từ nhà cung cấp thương mại Bản đồ số đóng vai trò là dữ liệu đầu vào cơ bản, trong khi dữ liệu thuộc tính liên quan đến các đối tượng bản đồ cũng có thể được tích hợp với dữ liệu số Hệ thống GIS sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu để kết hợp dữ liệu không gian với các loại dữ liệu khác, tạo nên một hệ thống đồng bộ và hiệu quả.

Hệ thống GIS hoạt động theo một kế hoạch cụ thể, bao gồm các mô hình và phương thức cho từng nhiệm vụ Nó chủ yếu liên quan đến các phương pháp phân tích không gian cho các ứng dụng nhất định Chẳng hạn, trong quá trình tạo bản đồ, có nhiều kỹ thuật khác nhau như tự động chuyển đổi từ raster sang vector hoặc thực hiện vector hóa thủ công trên nền ảnh quét.

Người sử dụng GIS có thể là các chuyên gia kỹ thuật thiết kế và triển khai hệ thống GIS, hoặc là những người áp dụng GIS trong công việc hàng ngày GIS giải quyết các vấn đề không gian theo thời gian thực, giúp con người lên kế hoạch, thực hiện và vận hành hệ thống để đưa ra những kết luận quan trọng, hỗ trợ quá trình ra quyết định hiệu quả.

Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, mạng lưới đã trở thành thành phần cơ bản trong hệ thống thông tin địa lý (GIS) Thiếu mạng lưới, việc giao tiếp và chia sẻ thông tin số sẽ không thể thực hiện được Hiện nay, GIS phụ thuộc chặt chẽ vào internet để thu thập và chia sẻ một lượng lớn dữ liệu địa lý.

GIS có bốn chức năng cơ bản (Basanta Shrestha và ctv, 2001):

Dữ liệu trong GIS được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm số hóa thủ công, quét ảnh hàng không, bản đồ giấy và dữ liệu số có sẵn GIS cung cấp công cụ tích hợp dữ liệu vào một định dạng chung để dễ dàng so sánh và phân tích Ngoài ra, ảnh vệ tinh và dữ liệu GPS cũng là những nguồn dữ liệu quan trọng trong hệ thống thông tin địa lý.

Quản lý dữ liệu trong GIS là quá trình lưu trữ và duy trì thông tin sau khi được thu thập và tích hợp Hệ thống này cần phải đảm bảo an toàn, toàn vẹn và khả năng lưu trữ, trích xuất cũng như thao tác dữ liệu một cách hiệu quả.

Phân tích không gian là chức năng quan trọng nhất của GIS, giúp nó nổi bật so với các hệ thống khác Chức năng này bao gồm các kỹ thuật như nội suy không gian, tạo vùng đệm và chồng lớp, mang lại nhiều ứng dụng hữu ích trong việc xử lý và phân tích dữ liệu địa lý.

Một trong những đặc điểm nổi bật của GIS là khả năng hiển thị thông tin đa dạng, từ bảng biểu và đồ thị truyền thống đến bản đồ và hình ảnh ba chiều Việc hiển thị trực quan không chỉ giúp người dùng dễ dàng tiếp cận dữ liệu mà còn tăng cường khả năng tương tác hiệu quả với kết quả.

Các nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai

2.4.1 Các nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai trên thế giới

Từ những năm 50 của thế kỷ XX, nhu cầu hiểu biết tổng hợp về tiềm năng đất đai đã gia tăng, nhằm phục vụ cho việc đánh giá khả năng sử dụng đất theo các mục tiêu đã xác định Việc này được coi là bước nghiên cứu tiếp theo trong việc tìm hiểu đặc điểm đất Nhiều nhà khoa học và tổ chức quốc tế đã quan tâm đến công tác đánh giá đất đai, biến nó thành một chuyên ngành quan trọng cho quy hoạch và hoạch định chính sách đất đai hợp lý Các phương pháp và hệ thống đánh giá đất đai ngày càng hoàn thiện, trong đó nổi bật là hệ thống phân loại khả năng thích nghi đất có tưới do Cục Cải tạo Đất đai thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ biên soạn.

Hệ thống phân loại đất đai năm 1951 bao gồm ba lớp: lớp có thể trồng trọt được (Arable), lớp có thể trồng trọt một cách giới hạn (Limited arable) và lớp không thể trồng trọt được (Non-arable) Phân loại này không chỉ dựa vào đặc điểm đất đai mà còn xem xét một số chỉ tiêu kinh tế liên quan đến thủy lợi Tại Liên Xô (cũ) và Đông Âu, việc phân hạng và đánh giá đất đai đã được thực hiện từ những năm 60 qua ba bước cụ thể.

- Đánh giá lớp phủ thổ nhƣỡng: So sánh các loại thổ nhƣỡng theo tính chất tự nhiên

- Đánh giá khả khả năng sản xuất của đất đai: Yếu tố đƣợc xem xét kết hợp với địa hình, khí hậu, độ ẩm đất,…

Đánh giá kinh tế đất là quá trình xem xét khả năng sản xuất hiện tại của đất đai, tập trung vào các yếu tố tự nhiên Tuy nhiên, phương pháp này chưa đầy đủ khi không xem xét các khía cạnh kinh tế - xã hội liên quan đến việc sử dụng đất.

Vào những năm 70, FAO đã tài trợ các chương trình nghiên cứu toàn cầu nhằm thống nhất quan điểm về phân loại thổ nhưỡng và đánh giá đất đai bền vững Kết quả là, vào năm 1972, dự thảo đầu tiên về phương pháp đánh giá đất đai đã được ra đời.

Năm 1976, FAO đã xuất bản nhiều tài liệu hướng dẫn chi tiết về đánh giá đất đai cho các đối tượng chuyên biệt, bao gồm "Đánh giá đất đai cho lâm nghiệp" (1984), "Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển" (1990), và "Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho việc sử dụng đất" (1992).

Hiện nay, đánh giá đất đai là một phần quan trọng trong việc quản lý tài nguyên và quy hoạch tại nhiều quốc gia, theo hướng dẫn của FAO về quy hoạch sử dụng đất năm 1994.

2.4.2 Các nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai ở Việt Nam Ở nước ta, giai đoạn trước năm 1975 là thời kì xây dựng cơ sở lý luận cho khoa học thổ nhƣỡng Việt Nam Từ năm 1975 đến 1980 một số công trình nghiên cứu phân loại, xây dựng bản đồ đất đai và nghiên cứu các phương pháp đánh giá tổng hợp cho các mục tiêu sử dụng đất bắt đầu đƣợc tiến hành Từ sau 1980 đến nay, việc nghiên cứu đánh giá đất đai mới được đẩy mạnh với việc sử dụng phương pháp của FAO vào Việt Nam Nhiều nhà khoa học và các cơ quan có liên quan đến sử dụng đất đai đã tiến hành nhiều công trình nghiên cứu về đánh giá phân hạng đất đai phục vụ cho mục tiêu phát triển nông lâm nghiệp ở nước ta Một số công trình sau:

Bùi Quang Toàn và cộng tác viên đã áp dụng phương pháp phân loại khả năng đất đai của FAO để đánh giá và quy hoạch sử dụng đất hoang ở Việt Nam vào năm 1985 Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, thủy văn và khí hậu, với hệ thống phân hạng đến cấp lớn (class) phù hợp cho từng loại hình sử dụng đất.

Năm 1989, dưới sự chủ trì của Vũ Cao Thái, Viện Thổ nhƣỡng – Nông hóa đã tiến hành nghiên cứu đánh giá và phân hạng đất Tây Nguyên cho các cây trồng như cao su, cà phê, chè và dâu tằm Đề tài áp dụng phương pháp phân hạng đất đai của FAO theo kiểu định tính và hiện tại để xác định tiềm năng đất đai của khu vực, với đất đai được phân hạng thành 4 hạng riêng biệt cho từng loại cây trồng.

Trong giai đoạn 1992 – 1994, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã tiến hành đánh giá đất đai tại 9 vùng sinh thái trên toàn quốc với tỉ lệ bản đồ 1/250000, áp dụng phương pháp của FAO để xem xét tình trạng sử dụng đất theo hướng sinh thái và phát triển bền vững Đánh giá này coi đất đai như một hệ thống bao gồm các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến việc sử dụng đất, không chỉ giới hạn ở thổ nhưỡng mà còn bao gồm địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật và các công trình cải tạo như hệ thống đê điều và tưới tiêu Các đơn vị đất đai được xác định dựa trên 7 chỉ tiêu tự nhiên, từ đó xác định tiềm năng đất đai của các vùng và khẳng định rằng phương pháp đánh giá của FAO là phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay.

Hướng nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá và xây dựng bản đồ thích nghi cây trồng, với các đơn vị bản đồ đất đai được xác định trong những khoanh vi hẹp Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế hệ thống cây trồng cụ thể Đồng thời, tiến trình đánh giá đất đai của FAO cũng chỉ ra rằng việc xác định các đơn vị đất đai không thể áp dụng một cách đồng nhất cho tất cả các địa phương.

Mỗi lãnh thổ cần thiết lập một bộ chỉ tiêu với các quy tắc và tiêu chuẩn phân loại khác nhau, điều này tạo ra những khó khăn đáng kể cho các nhà nghiên cứu.

Việc ứng dụng GIS trong đánh giá và thích nghi đất đai đã được triển khai từ nhiều năm qua trên toàn cầu, đặc biệt là tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Canada và Australia, cũng như bởi các tổ chức Liên hợp quốc như FAO và WWF.

GIS đã được đưa vào Việt Nam muộn màng, nhưng trong hơn một thập kỷ qua, nó đã phát triển mạnh mẽ và trở thành giải pháp hiệu quả cho việc lưu trữ, phân tích và quản lý dữ liệu không gian, đặc biệt trong quản lý tài nguyên môi trường Nhiều ứng dụng GIS đã được triển khai tại các cơ quan cấp bộ như Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cũng như tại các trường đại học và viện nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực đánh giá thích nghi đất đai.

Một số nghiên cứu tiêu biểu:

Phạm Thị Hương Lan cùng các cộng tác viên đã thực hiện nghiên cứu "Ứng dụng GIS trong đánh giá thích nghi cây cao su tại huyện Tân Uyên – tỉnh Bình Dương" Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các đặc tính tự nhiên và yêu cầu thích hợp cho cây cao su, bao gồm loại đất, độ dày tầng đất, lượng mưa, độ dốc và độ cao Bằng cách sử dụng phần mềm ArcGIS, tác giả đã tính toán các thông số kinh tế nhằm hỗ trợ quy hoạch và phát triển cây cao su một cách khoa học và hiệu quả tại huyện Tân Uyên.

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Vị trí địa lý

Huyện Đồng Phú, nằm ở phía Nam tỉnh Bình Phước, có diện tích tự nhiên 93.622 ha, chiếm 13,63% tổng diện tích tỉnh Theo thống kê năm 2010, dân số huyện đạt 83.352 người, với mật độ dân số 89 người/km² Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Tân Phú, cách trung tâm tỉnh 10 km về phía Nam và cách TP Hồ Chí Minh 80 km về phía Đông Bắc.

Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Đồng Phú

3.1.1 Điều kiện tự nhiên a Địa hình, địa mạo Địa phận huyện Đồng Phú nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng núi trung bình thấp với bậc thềm cao Địa hình toàn huyện nhìn chung có xu hướng nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam Cao độ mặt đất thay đổi trong khoảng 60- 330 m so với mực nước biển, phổ biến là 100-200 m

Theo Quy phạm điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ lớn của Bộ Nông Nghiệp (10 TCN 68-84), địa hình được phân chia thành 6 cấp độ dốc dựa trên cấu trúc hình thể và độ nghiêng của bề mặt đất Mỗi cấp độ dốc có quy mô diện tích khác nhau, được thể hiện chi tiết trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Thống kê diện tích đất theo cấp độ dốc địa hình

Cấp độ dốc Diện tích

- Cấp I (< 3 o ) 15.791,27 16,87 Rất thuận lợi cho SX NN

- Cấp II (3-8 o ) 26.536,63 28,34 Rất thuận lợi cho SX NN

- Cấp III (8-15 o ) 18.364,54 19,62 Thuận lợi cho SX NN

- Cấp IV (15-20 o ) 16.903,02 18,05 Thuận lợi cho SX NN

- Cấp V (20-25 o ) 13.547,10 14,47 Ít thuận lợi cho SX-NN

- Cấp VI (>25 o ) 156,04 0,17 Không hoặc ít có khả năng SX-NN

Huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước, nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, có khí hậu đặc trưng với vĩ độ từ

Khí hậu Đồng Phú chịu ảnh hưởng của hai luồng tín phong chính là Tây Nam và Đông Bắc, tạo nên những đặc trưng riêng biệt Ngoài những đặc điểm của miền nhiệt đới cận xích đạo gió mùa, Đồng Phú còn có mùa mưa lớn và mùa khô rõ rệt.

Trong mùa khô, nhiệt độ ở Đồng Phú cao hơn so với các khu vực phía Bắc và Đông Bắc tỉnh Bình Phước Điều này là do Đồng Phú nằm ở địa hình thấp hơn, dẫn đến nhiệt độ trung bình năm thường cao và có sự biến động lớn hơn Bên cạnh đó, lượng mưa và số ngày mưa ở đây cũng thường ít hơn.

Nhiệt độ bình quân cao đều quanh năm, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là

Nhiệt độ trung bình cao nhất trong tháng IV đạt 28,3 o C, trong khi tháng XII có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 24,6 o C, tạo ra biên độ nhiệt độ trung bình hàng năm là 3,7 o C Độ ẩm không khí trung bình trong năm dao động từ 75-90%, với sự biến đổi rõ rệt theo mùa, chênh lệch độ ẩm giữa hai mùa khoảng 9-10% Trong mùa mưa, độ ẩm trung bình đạt 80-90%, trong khi mùa khô có độ ẩm trung bình từ 70-80% Tuy nhiên, cần lưu ý rằng vào các tháng mùa khô, độ ẩm có thể giảm xuống mức thấp nhất.

100 > 100 70 - 100 < 70

4.Kết von, đá lẫn (%) CK1 CK2 CK3 CK4

Nghiên cứu này đánh giá khả năng thích nghi đất đai cho cây cao su tại huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước Quy trình thực hiện đề tài được tổ chức theo các bước cụ thể, như mô tả trong hình 4.1.

Dữ liệu đất đai được thu thập bao gồm bản đồ đất với các thông tin về loại đất, thành phần cơ giới, độ dày tầng đất mịn và kết von – đá lẫn Bên cạnh đó, bản đồ địa hình cung cấp thông tin về độ cao và độ dốc địa hình, được tính toán dựa trên bản đồ độ cao Các lớp bản đồ đơn tính sẽ được chồng lên nhau để tạo thành bản đồ đơn vị đất đai.

Áp dụng phương pháp hạn chế lớn nhất để xác định cấp độ thích nghi cho từng yếu tố trên bản đồ đơn vị đất đai, bao gồm S1 (rất thích nghi), S2 (thích nghi vừa), S3 (thích nghi kém) và N1 (không thích hợp) Các lớp dữ liệu đất đai được nhập vào phần mềm ALES để đánh giá mức độ thích nghi tự nhiên cho từng đơn vị đất đai, từ đó tạo ra bản đồ thích nghi cho cây cao su.

Bản đồ thích nghi cây cao su được chồng lớp với bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tạo nền tảng cho việc xây dựng bản đồ quy hoạch vùng trồng cao su tại huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Phương pháp hạn chế lớn nhất

Xây dưng bảng yêu cầu sinh thái cây cao su

Bản đồ thích nghi cây cao su

Xác định vùng nghiên cứu

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

Bản đồ đề xuất quy hoạch cây cao su

Hình 4.1: Sơ đồ phương pháp nghiên cứu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Xây dựng bản đồ các yếu tố thích nghi

Tiêu chuẩn phân cấp cây cao su được xác định dựa trên các yếu tố thổ nhưỡng như độ dày tầng đất, loại đất, thành phần cơ giới và sự xuất hiện của đá lẫn Ngoài ra, địa hình như độ dốc và độ cao cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại Những yếu tố này được trình bày chi tiết trong bảng 5.1 của nghiên cứu.

Bảng 5.1: Tiêu chuẩn phân cấp các yếu tố

Yếu tố Phân cấp Ký hiệu

Thổ nhƣỡng tại khu vực Đất dốc tụ thung lũng bao gồm nhiều loại đất khác nhau: Đất nâu đỏ trên bazan (So2), Đất nâu vàng trên phù sa cổ (So3), Đất đỏ vàng trên đá phiến (So4), Đất nâu vàng trên bazan (So5), và các loại đất khác (So6) Ngoài ra, còn có Đất nâu thẫm/đá bọt và đá bazan (So7), Đất xám trên phù sa cổ (So8), và Đất xám gley (So9) Những loại thổ nhưỡng này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính chất và khả năng sản xuất nông nghiệp của khu vực.

Kết von, đá lẫn Kết von, đá lẫn trong đất 10-30% ở độ sâu >70cm CK1

Kết von và đá lẫn trong đất có tỷ lệ 10-30% ở độ sâu dưới 70cm thuộc CK2, trong khi tỷ lệ 30-50% ở độ sâu trên 70cm được phân loại là CK3 Ngoài ra, tỷ lệ đá lẫn trong đất 30-50% ở độ sâu dưới 70cm được xếp vào CK4 Độ cao của khu vực này là dưới 300m.

Bản đồ thể hiện phân bố không gian của các loại đất và diện tích tương ứng được thể hiện lần lƣợt theo hình 5.1 và bảng 5.2:

Hình 5.1: Bản đồ đất huyện Đồng Phú

Bảng 5.2: Các loại đất chính tại huyện Đồng Phú

Tên đất Việt Nam Ký hiệu Diện tích

1 D Đất dốc tụ thung lũng So1 3.271,45 3,49

2 Fk Đất nâu đỏ trên bazan So2 22.896,30 24,46

3 Fp Đất nâu vàng trên phù sa cổ So3 5.917,56 6,32

4 Fs Đất đỏ vàng trên đá phiến So4 24.216,61 25,87

5 Fu Đất nâu vàng trên bazan So5 18.525,54 19,79

7 Ru Đất nâu thẫm/ đá bọt và đá bazan So7 2.908,57 3,11

8 X Đất xám trên phù sa cổ So8 7.481,12 7,99

9 Xg Đất xám gley So9 1.655,17 1,77

Huyện Đồng Phú có đất đai màu mỡ, với đất đỏ vàng trên đá phiến (Fs) chiếm 25,87%, đất nâu đỏ trên bazan (Fk) 24,46%, và đất nâu vàng trên bazan (Fu) 19,79% Những loại đất này rất phù hợp cho việc trồng các cây công nghiệp lâu năm như cao su và điều.

Dựa vào bảng 4.1 làm cơ sở để tiến hành đánh giá mức độ thích nghi cho yếu tố thổ nhƣỡng nhƣ bảng 5.3:

Bảng 5.3: Đánh giá thích nghi yếu tố thổ nhưỡng

Ký hiệu Mức thích nghi

Theo bảng phân tích, đất Fk (So2) có khả năng thích nghi cao nhất, trong khi các loại đất Fp (So3), Fs (So4), Fu (So5) và X (So8) có mức độ thích nghi trung bình Những loại đất này chiếm phần lớn diện tích khu vực, trong khi các loại đất còn lại không phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cao su.

5.1.2 Bản đồ thành phần cơ giới

Bản đồ thể hiện sự phân bố không gian của các thành phần cơ giới và diện tích tương ứng của từng thành phần, như được trình bày trong hình 5.2 và bảng 5.4.

Hình 5.2 Bản đồ thành phần cơ giới

Bảng 5.4: Diện tích thành phần cơ giới

STT Ký hiệu trên bản đồ

Thành phần cơ giới lớp đất mặt

Ký hiệu Diện tích (ha) Phần trăm

Tổng 93.622,28 100,00 Đất sét (Te4) chiếm tỉ lệ phần trăm cao nhất: 44,28% sau đó là đất thịt nặng (Te3) chiếm 31,07% diện tích khu vực và cũng là thành phần rất thích nghi đối với sự sinh trưởng, phát triển của cây cao su Vì vậy, yếu tố thành phần cơ giới không gây ảnh hưởng nhiều tới kết quả đánh giá thích nghi chung cho tất cả các yếu tố

Sau đó tiến hành đánh giá yếu tố thích nghi theo bảng 5.3:

Bảng 5.5: Đánh giá thích nghi yếu tố thành phần cơ giới

STT Thành phần cơ giới

5.1.3 Bản đồ độ dày đất

Bản đồ thể hiện phân bố không gian của độ dày tầng đất và diện tích tương ứng thể hiện lần lƣợt nhƣ hình 5.3 và bảng 5.6

Hình 5.3: Bản đồ độ dày đất

Bảng 5.6: Diện tích các độ dày tầng đất

STT Giá trị (cm) Ký hiệu Diện tích (ha) Phần trăm (%)

Sau đó, tiến hành đánh giá mức thích nghi cho yếu tố tầng dày dựa trên bảng 4.1 Theo đó, rút ra một số nhận xét nhƣ sau:

Bảng 5.7: Đánh giá thích nghi yếu tố độ dày tầng đất hiện hữu

Độ dày tầng đất trong khu vực khá cao, với hơn 100 cm chiếm 29.990,95 ha, tương đương 32,03% diện tích, rất phù hợp cho cây cao su Độ dày từ 70 đến 100 cm thích nghi vừa phải với 20.669,02 ha, chiếm 22,08% diện tích Trong khi đó, độ dày từ 50 đến 70 cm đạt 18.977,36 ha, tương đương 20,27%, cho thấy mức độ thích nghi kém.

Độ dày của tầng đất có ảnh hưởng lớn đến lượng chất hữu cơ, đặc biệt trong nhóm đất đỏ bazan Các khu vực có độ dày trên 100 cm, như vùng giáp ranh giữa hai xã Thuận Lợi và Thuận Phú, chủ yếu là đất nâu đỏ và đất nâu vàng trên bazan Điều này khiến khu vực trở thành nơi lý tưởng để trồng các loại cây công nghiệp như cao su, cà phê và điều.

5.1.4 Bản đồ kết von – đá lẫn

Bản đồ dưới đây thể hiện sự phân bố không gian của các thành phần kết von và đá lẫn, cùng với diện tích tương ứng được trình bày trong hình 5.4 và bảng 5.8.

Hình 5.4: Bản đồ kết von – đá lẫn

Bảng 5.8: Diện tích kết von – đá lẫn

STT Kết von, đá lẫn trong đất Giá trị (%) Diện tích (ha) Phần trăm (%)

1 Kết von, đá lẫn trong đất

2 Kết von, đá lẫn trong đất

3 Kết von, đá lẫn trong đất

4 Kết von, đá lẫn trong đất

Sau đó tiến hành đánh giá mức độ thích nghi cho từng yếu tố dựa vào bảng 4.1 nhƣ bảng trên Theo đó, rút ra một số nhận xét:

Bảng 5.9: Đánh giá thích nghi yếu tố kết von – đá lẫn

STT Giá trị Mức thích nghi

Kết hợp giữa hai bảng 5.8 và bảng 5.9 ta thấy độ kết von, đá lẫn trong đất 10 – 30

Tại độ sâu lớn hơn 70 cm, tỉ lệ đất có % chiếm cao nhất là 40,61%, chủ yếu tập trung ở phía Đông Bắc, Tây Nam của huyện và hướng Đông thuộc xã Tân Phước, cho thấy đây là yếu tố thích nghi nhất Tiếp theo, kết von và đá lẫn trong đất với tỉ lệ 10 – 30% ở độ sâu dưới 70 cm là yếu tố thích nghi thứ hai, chiếm 25,55% Ngược lại, kết von và đá lẫn trong đất với tỉ lệ 30 – 50% ở độ sâu lớn hơn 70 cm chỉ chiếm 4,44% diện tích, cho thấy mức độ thích nghi kém Cuối cùng, kết von và đá lẫn trong đất với tỉ lệ 30 – 50% ở độ sâu dưới 70 cm không thích nghi nhưng lại chiếm tỉ lệ khá lớn, lên tới 22,35% diện tích khu vực.

5.1.5 Bản đồ độ cao địa hình

Bản đồ thể hiện phân bố không gian và diện tích của từng cấp độ cao lần lƣợt nhƣ hình 5.5 và bảng 5.10:

Hình 5.5 Bản đồ độ cao địa hình

Bảng 5.10: Diện tích cấp độ dốc

STT Giá trị (m) Ký hiệu S (ha) Phần trăm (%)

Dựa và bảng 4.1 đánh giá mức thích nghi cho từng cấp độ dốc nhƣ bảng trên Từ đó, rút ra nhận xét:

Bảng 5.11: Đánh giá thích nghi độ cao địa hình

STT Giá trị (m) Mức thich nghi

Huyện Đồng Phú có 92.123,48 ha (98,40%) diện tích ở độ cao dưới 300 m, cho thấy đây là yếu tố rất thích nghi cho sự sinh trưởng của cây cao su Trong khi đó, diện tích ở độ cao từ 300 đến 500 m chỉ chiếm 1,6%, thuộc loại thích nghi trung bình Do đó, độ cao dưới 300 m là điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của cây cao su tại huyện này.

5.1.6 Bản đồ độ dốc địa hình

Bản đồ thể hiện phân bố không gian của các cấp độ dốc và diện tích tương ứng lần lƣợt theo hình 5.5 và bảng 5.12:

Hình 5.6 Bản đồ độ dốc địa hình

Bảng 5.12: Diện tích các cấp độ dốc

STT Giá trị ( 0 ) Ký hiệu Diện tích (ha) Phần trăm (%)

Dựa vào bảng 4.1 đánh giá mức thích nghi cho từng cấp độ dốc nhƣ bảng trên:

Bảng 5.13: Đánh giá thích nghi độ dốc địa hình

STT Ký hiệu Mức thích nghi

Khi kết hợp bảng 5.9 và bảng 5.10, chúng ta nhận thấy rằng cấp độ dốc thấp rất phù hợp cho cây cao su Cụ thể, giá trị dưới 8 (0) là cấp độ thích nghi nhất, chiếm 64.573,44 ha, tương đương 68,97% diện tích Tiếp theo, giá trị từ 8 đến 15 (0) cho thấy mức độ thích nghi trung bình, chiếm 26.128,67 ha, tương đương 27,91% diện tích Điều này cho thấy huyện Đồng Phú có điều kiện dốc rất thuận lợi cho cây cao su cũng như các loại cây lâu năm khác như cây điều và cà phê.

Bản đồ thích nghi

5.2.1 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Bản đồ đơn vị đất đai được xây dựng nhằm đánh giá khả năng thích nghi của cây cao su Việc sử dụng chức năng Intersect trong phần mềm ArcGIS cho phép giao nhau giữa các loại bản đồ như bản đồ đất, bản đồ thành phần cơ giới, bản đồ tầng dày đất, bản đồ kết von – đá lẫn, bản đồ độ dốc và bản đồ độ cao.

Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trong hình 5.7:

Hình 5.7: Bản đồ đơn vị đất đai

Khu vực huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước có tổng cộng 646 đơn vị đất đai, mỗi đơn vị này đều có những đặc trưng về môi trường tự nhiên tương đối đồng nhất, như đã được mô tả trong phụ lục 1.

5.2.2 Xây dựng bản đồ thích nghi cây cao su

Đối chiếu yêu cầu sử dụng đất của cây cao su với tính chất đất đai tại huyện Đồng Phú cho thấy kết quả đánh giá thích nghi cây cao su về mặt tự nhiên, được thể hiện qua bảng 5.14 và hình 5.8 Những nhận xét từ kết quả này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về khả năng phát triển cây cao su trong khu vực.

Tổng diện tích đất đai của huyện được đánh giá là 93.622,28 ha, trong đó khu vực thích nghi cao (S1) chiếm 6.563,346 ha, tương đương 7,01% tổng diện tích Xã Thuận Phú là nơi có diện tích S1 lớn nhất với 2.961,74 ha.

Khu vực thích nghi trung bình (S2) chiếm 12,3% diện tích huyện, tương đương 11.511,13 ha, chủ yếu tập trung tại xã Thận Lợi với 4.512,18 ha và xã Thuận Phú với 3.798,12 ha.

Khu vực thích nghi kém (S3) trong huyện chiếm 21,15% tổng diện tích, tương đương 19.803,65 ha, chủ yếu tập trung ở các xã Đồng Tiến và Tân Hưng với 3.673,32 ha, xã Tân Lợi với 3.326,65 ha, và xã Tân Lập với 3.156,19 ha Ngoài ra, còn có một số diện tích nhỏ phân bố tại các xã Tân Hòa, Tân Tiến và Đồng Tâm.

- Khu vực không thích nghi (N) là 55.744,16 ha chiếm tỉ lệ cao nhất với 59,54% diện tích của huyện

Bảng 5.14: Thống kê diện tích mức thích nghi của cây cao su

STT Thích nghi Diện tích (ha) Phần trăm (%)

Hình 5.8: Bản đồ thích nghi đất đai của cây cao su

Mức thích nghi của các đơn vị đất đai chủ yếu bị ảnh hưởng bởi yếu tố kết von – đá lẫn (CK) và tầng dày (De), trong khi các yếu tố như loại đất (So), độ dốc (Sl), độ cao (H) và thành phần cơ giới (Te) có ảnh hưởng ít hơn Trong số các yếu tố hạn chế, kết von – đá lẫn và tầng dày có thể được cải thiện thông qua các biện pháp canh tác như cày đất, trong khi việc khắc phục các yếu tố còn lại sẽ gặp nhiều khó khăn do đặc tính đất đai của từng địa phương.

Bảng 5.15: Diện tích các mức thích nghi cao su theo từng yếu tố hạn chế

STT Số LMU Mức thích nghi Yếu tố hạn chế Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

5.2.3 Xây dựng bản đồ đề xuất quy hoạch cây cao su

Bản đồ thích nghi cho thấy mức độ thích nghi đất đai của huyện đối với việc trồng cây cao su dựa trên các yếu tố tự nhiên như loại đất, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, kết von – đá lẫn, độ cao và độ dốc địa hình Để đảm bảo tính chính xác của kết quả đánh giá, nghiên cứu đã tiến hành chồng lớp bản đồ thích nghi cây cao su với bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010, như thể hiện trong hình 5.9.

Hình 5.9: Bản đồ thích nghi cây cao su trên đất nông nghiệp huyện Đồng Phú

Bảng 5.14: Diện tích mức thích nghi theo đất nông nghiệp huyện Đồng Phú

STT Mức thích nghi Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)

Xây dựng bản đồ quy hoạch cây cao su cho các vùng phù hợp và thống kê diện tích theo từng xã, được thể hiện rõ ràng trong Hình 5.10 và Bảng 5.15.

Hình 5.10: Bản đồ đề xuất trồng cây cao su huyện Đồng Phú

Bảng 5.15: Diện tích thích hợp trồng cao su cho từng xã

STT Xã Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)

Huyện Đồng Phú có 13 xã, trong đó chỉ 7 xã có điều kiện tự nhiên thích hợp cho sự phát triển cây cao su Hai xã Thuận Lợi và Thuận Phú chiếm diện tích lớn nhất với lần lượt 2.551,68 ha và 2.532,98 ha Xã Tân Phước cũng có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi, với các vùng thích hợp tập trung ở trung tâm xã và rìa phía Đông, chiếm khoảng 2.021,03 ha trong tổng diện tích của huyện.

Ngày đăng: 11/07/2021, 18:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Thị Ngọc Dung và ctv, 2009. Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp, Tập 2- Phân hạng đánh giá đất đai. NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp, Tập 2- Phân hạng đánh giá đất đai
Nhà XB: NXB Khoa học và Kĩ thuật
2. Lê Cảnh Định, Trần Trọng Đức, 2011, Tích hợp GIS và AHP mờ trong đánh giá thích nghi đất đai. Kỷ yếu hội nghị Khoa học và Công nghệ lần thứ 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Cảnh Định, Trần Trọng Đức, 2011, Tích hợp GIS và AHP mờ trong đánh giá thích nghi đất đai
3. Phạm Thị Hương Lan, Vũ Minh Tuấn, Võ Thành Hưng, 2010, ứng dụng GIS trong đánh giá thích nghi cây cao su tại huyện tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Kỷ yếu hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc 2010, trang 142 – 147 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc 2010
4. Nguyễn Kim Lợi, Lê Cảnh Định, Trần Thống Nhất, 2009. Hệ thống thông tin địa lý nâng cao. NXB Nông Nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống thông tin địa lý nâng cao
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
5. Nguyễn Xuân Trung Hiếu, Nguyễn Trần Đăng Quang, Phạm Thị Phép, Lê Thị Bích Liên, Trương Phước Minh, 2011, ứng dụng GIS đánh giá vùng thích nghi cây sầu riêng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Kỷ yếu hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc 2011, trang 370 – 374 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc 2011
7. Nguyễn Minh Hiếu, 2010, giáo trình cây công nghiệp. ĐH Nông Lâm Huế. Trang 77 – 83.Các Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình cây công nghiệp". ĐH Nông Lâm Huế. Trang 77 – 83
8. Trung tâm Khí tƣợng Thủy văn Quốc gia, số liệu khí tƣợng (nhiệt độ, lƣợng mưa,…) khu vực Nam Bộ (tỉnh Bình Phước), năm 2001 – 2012.http://itchms.gov.vn/default.aspx Link
9. Khảo sát địa chất Mỹ, 2013. Bản đồ DEM huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. http://gdex.cr.usgs.gov/gdex/ Link
10. Cục thống kê tỉnh Bình Phước, niên giám thống kê tỉnh Bình Phước về diện tích cây cao su, 2007 – 2012. http://ctk.binhphuoc.gov.vn/ Link
6. Nguyễn Quỳnh Anh, 2010, ứng dụng GIS và ALES đánh giá thích nghi cây mía tại tỉnh Long An. Khóa luận tốt nghiệp Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w