1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM

86 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Cho Khu Dân Cư Intresco 13E Xã Phong Phú Huyện Bình Chánh TP.HCM
Tác giả Trần Xuân Minh
Người hướng dẫn Ths. Võ Hồng Thi
Trường học Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Môi Trường
Thể loại Đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • Trangbia

  • CAM ON

  • 1 Loi cam doan

  • 7 TAI LIEU THAM KHAO

  • doan

    • Hệ thống cấp điện Thành Phố

    • Hệ thống cáp ngầm, cáp viễn thông, truyền hình.

    • Phân hủy kỵ khí (Anaerobic Descomposotion) là quá trình phân hủy các chất hữu cơ thành chất khí (CHR4R và COR2R) trong điều kiện không có ôxy. Việc chuyển hoá các axit hữu cơ thành khí mêtan sản sinh ra ít năng lượng. Lượng chất hữu cơ chuyển hoá thàn...

    • Hiệu quả xử lý phụ thuộc vào nhiệt độ nước thải, pH, nồng độ MLSS. Nhiệt độ thích hợp cho phản ứng sinh khí là từ 32 ÷ 35PoPC.

    • Ưu điểm nổi bật của quá trình xử lý kỵ khí là lượng bùn sản sinh ra rất thấp, vì thế chi phí cho việc xử lý bùn thấp hơn nhiều so với các quá trình xử lý hiếu khí.

    • Trong quá trình lên men kỵ khí, thường có 4 nhóm vi sinh vật phân hủy vật chất hữu cơ nối tiếp nhau:

    • Phương pháp tiếp xúc kị khí

    • Bể lên men có thiết bị trộn và bể lắng riêng. Quá trình này cung cấp phân ly và hoàn lưu các vi sinh vật giống, do đó cho phép vận hành quá trình ở thời gian lưu từ 6 ÷ 12 giờ.

    • Cần thiết bị khử khí (Degasifier) giảm thiểu tải trọng chất rắn ở bước phân ly.

    • Để xử lý ở mức độ cao, thời gian lưu chất rắn được xác định là 10 ngày ở nhiệt độ 32PoPC, nếu nhiệt độ giảm đi 11PoPC, thời gian lưu đòi hỏi phải tăng gấp đôi.

    • Bể UASB (Upflow anaerobic Sludge Blanket)

    • Nước thải được đưa trực tiếp vào phía dưới đáy bể và được phân phối đồng đều, sau đó chảy ngược lên xuyên qua lớp bùn sinh học dạng hạt nhỏ (bông bùn) và các chất hữu cơ bị phân hủy.

    • Các bọt khí mêtan và NHR3R, HR2RS nổi lên trên và được thu bằng các chụp thu khí để dẫn ra khỏi bể. Nước thải tiếp theo đó chuyển đến vùng lắng của bể phân tách 2 pha lỏng và rắn. Sau đó ra khỏi bể, bùn hoạt tính thì hoàn lưu lại vùng lớp bông bùn. S...

    • Thường cho thêm vào bể 150 mg/l CaP2+P để đẩy mạnh sự tạo thành hạt bùn và 5 ÷ 10 mg/l FeP2+P để giảm bớt sự tạo thành các sợi bùn nhỏ. Để duy trì lớp bông bùn ở trạng thái lơ lửng, tốc độ dòng chảy thường lấy khoảng 0,6 ÷ 0,9 m/h.

    • /

    • Hình 2.1 Bể UASB

    • Lọc kị khí với sinh trưởng gắn kết trên giá mang hữu cơ (ANAFIZ)

    • Lọc kỵ khí gắn với sự tăng trưởng các vi sinh vật kỵ khí trên các giá thể. Bể lọc có thể được vận hành ở chế độ dòng chảy ngược hoặc xuôi.

    • Giá thể lọc trong quá trình lưu giữ bùn hoạt tính trên nó cũng có khả năng phân ly các chất rắn và khí sản sinh ra trong quá trình tiêu hóa.

    • Lọc kị khí với lớp vật liệu giả lỏng trương nở (ANAFLUX)

    • Vi sinh vật được cố định trên lớp vật liệu hạt được giãn nở bởi dòng nước dâng lên sao cho sự tiếp xúc của màng sinh học với các chất hữu cơ trong một đơn vị thể tích là lớn nhất. Ưu điểm:

    • Nước thải sinh hoạt tại hố ga sau hầm tự hoại sẽ được thu gom về bể điều hòa nhờ 02 bơm chìm (1bơm chạy, 1 bơm dự phòng).

    • Nước sau nhà ăn, căn tin được thu gom về hố ga, một phần rác được loại bỏ nhờ giỏ chắn rác thô đặt bên trong hố ga. Nước thải được dẫn về bể điều hòa nhờ 02 bơm chìm (1bơm chạy, 1 bơm dự phòng).

    • Bể điều hòa được cung cấp nhằm cân bằng dòng chảy cũng như đặc điểm của nước thải. Tại bể điều hòa, nồng độ các chất ô nhiễm khác nhau (bao gồm sự thay đổi pH) được xáo trộn bằng cách cung cấp khí từ máy thổi khí và hệ thống ống phân phối. Sự đảo trộ...

    • Nước thải từ bể thiếu khí tự chảy qua bể MBBR để thực hiện xử lý hiếu khí. Bể MBBR áp dụng quá trình bùn hoạt tính hiếu khí với lớp màng sinh học di động. Trong bể MBBR, màng sinh học phát triển trên giá thể lơ lửng trong hỗn dịch của bể phản ứng, quá...

    • Trong quá trình phát triển, màng sinh học bị “bóc” ra khỏi giá thể một cách tự nhiên, điều này giúp duy trì độ dày thích hợp cho màng sinh học theo tải lượng chất hữu cơ đầu vào. Sinh khối dư bị bóc sẽ đi qua song chắn ra ngoài. Bể lắng được sử dụng ...

    • Sau khi trải qua giai đoạn xử lý ở bể MBBR, nước thải sẽ được tiến hành xử lý bằng phương pháp sinh học tiếp theo. Trong bể sinh học hiếu khí, các vi khuẩn hiếu khí (bùn hoạt tính) phân hủy các chất hữu cơ (chủ yếu là chác chất hữu cơ hòa tan). Oxy đư...

    • Hỗn hợp bùn & nước thải rời khỏi bể ASP chảy tràn vào bể lắng tấm nghiêng nhằm tiến hành quá trình tách nước và bùn. Bùn sinh học lắng dưới đáy bể lắng thứ cấp được dẫn vào bể phân hủy bùn. Một lượng xác định của bùn sinh học (bùn hoạt tính) được tuần...

    • Nước thải từ bể lắng tấm nghiêng được đưa qua bể khử trùng để tiêu diệt các sinh vật gây bệnh. Tại đây, nước thải được trộn với chất khử trùng (hợp chất chlorine). Sau đó nước thải tự chảy vào bể chứa và bơm nước thải vào nguồn tiếp nhận.

    • Bùn từ bể lắng tấm nghiêng được bơm vào bể phân hủy bùn, theo chu kỳ, xe chở bùn sẽ vận chuyển tới nơi xử lý bùn .

    • Tại sân phơi bùn, bùn sẽ dược phơi khô. Nước tách ra từ bùn sẽ tự chảy về hố bơm bùn. Tại đây bùn sẽ được bơm tuần hoàn về ngăn tiếp nhận trước song chắn rác để tiếp tục xử lý

    • .

    • CHƯƠNG 4 TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ

      • 4.1. Lưu lượng nước thải sinh hoạt:

  • mucluc

    • CHƯƠNG 4 TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ 40

      • 4.1. Lưu lượng nước thải sinh hoạt 40

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ KHU DÂN CƯ INTRESCO 13E XÃ PHONG PHÚ HUYỆN BÌNH CHÁNH

Giới thiệu chung về Khu Dân Cư Intresco 13E xã Phong Phú Huyện Bình Chánh

Khu dân cư Làng Việt Kiều Phong Phú 13E, do Công ty CP Đầu Tư Kinh Doanh nhà làm chủ đầu tư, được bao quanh bởi hệ thống sông rạch tự nhiên, mang đến không khí thoáng mát và trong lành cho cư dân Dự án được quy hoạch cao cấp với nhiều mảng xanh công viên và các công trình công cộng, tạo nên môi trường sống lý tưởng.

Khu dân cư cao cấp 13 Nam Sài Gòn được quy hoạch hiện đại, bao gồm các khu vực 13A (Hồng Quang), 13B (Conic), 13C (Tân Bình), 13D (Phú Mỹ Asian) và 13E (Làng Việt Kiều Phong Phú), tạo thành một tổng thể kết nối đồng bộ và tiện nghi cho cư dân.

Điều kiện tự nhiên của khu vực

1.2.1 Vị trí địa lý o Nằm ở góc giao lộ giữa đại lộ Nguyễn Văn Linh (120m) và đường Vành Đai Trong (60m) o Kết nối với các quận khác của TP o Tới trung tâm quận 5 (Thuận Kiều Plaza): qua QL50: 4-5km o Tới trung tâm quận 1 (Chợ Bến Thành): qua cầu Kênh Tẻ, Nguyễn Văn Cừ, cầu Tân Thuận: 11km o Tới quận 6, quận 8: qua đường Vành Đai Trong, Tạ Quang Bửu o Tới quận 2, quận 9: qua Cầu Phú Mỹ (đã thông xe ngày 2/9/2009)

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi Trang6

Hình 1.1 Bản đồ Khu Dân Cư Intresco 13E

1.2.2 Địa hình Địa hình khu vực nhìn chung tương đối bằng phẳng, thấp dần về phía Nam

Khu vực xả nước thải tại xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, Tp.Hồ Chí Minh có đặc điểm khí tượng đặc trưng của thành phố Hồ Chí Minh.

Khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng bởi nhiệt độ cao quanh năm và biên độ dao động nhiệt nhỏ Sự phân chia rõ rệt giữa mùa mưa và mùa khô được thể hiện qua chế độ mưa, nắng và gió.

Khu Dân Cư có lượng mưa trung bình hàng năm từ 1800 đến 2200 mm và độ ẩm trung bình khoảng 70 - 80% Tốc độ gió trung bình là 1,7 m/s, thổi điều hòa trong suốt cả năm Khu vực này chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu: gió Tây – Tây Nam trong mùa mưa và gió Bắc – Đông Bắc trong mùa khô.

Trong Khu vực Nước ngầm nước ngầm thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn Trong khu vực này, nước ngầm vẫn thường được khai thác ở ba tầng chủ yếu: 0-20m, 60-90m và 170-200m

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi Trang7

Cơ sở hạ tầng

Khu Dân Cư khá thuận tiện về giao thông Nằm ở góc giao lộ giữa đại lộ Nguyễn Văn Linh (120m) và đường Vành Đai Trong (60m)

Kết nối với các quận khác của TP

1.3.2 Hệ thống cấp thoát nước

1.3.2.1 Nguồn cung cấp nước sạch

Sử dụng nguồn nước Cấp của Thành Phố

Hệ thống cống thoát nước của Khu Dân Cư được thiết kế chạy dọc theo các trục đường giao thông, với dòng chảy hướng về hệ thống cống thoát nước Hệ thống sử dụng sự kết hợp giữa cống bê tông cốt thép và mương hở để dẫn nước hiệu quả.

1.3.3 Hệ thống cấp điện và phân phối điện

Hệ thống cấp điện Thành Phố

1.3.4 Hệ thống thông tin liên lạc

Hệ thống cáp ngầm, cáp viễn thông, truyền hình

1.4 Điều kiện kinh tế xã hội

1.4.1 Điều kiện xã hội o Nằm trong tổng thể khu dân cư cao cấp 13 Nam Sài Gòn được quy hoạch hiện đại kết nối với nhau gồm 13A (Khu Dân cư Hồng Quang), 13B (Khu dân cư Conic), 13C (Khu dân cư Tân Bình), 13D (Khu Phú Mỹ Asian), 13E (Khu Làng Việt Kiều Phong Phú) o Dân số dự kiến : 6055 người o Nằm cạnh là khu Phú Mỹ Asian có quy hoạch rất đẹp, được coi là Khu Thượng Hải thu nhỏ của SG (hay khu Sky Garden của Phú Mỹ Hưng) xung quanh bao bọc bởi sông với các biệt thự dạng Bugalow

GVHD: Th.S Võ Hồng Thi Trang nhấn mạnh rằng quy hoạch khu vực trên giáp ĐL Nguyễn Văn Linh bao gồm trường đại học Văn Hiến và Kiến Trúc Hạ tầng được xây dựng cẩn thận với đường trải nhiều lớp để đảm bảo độ lún, bó vỉa chắc chắn, hệ thống điện âm, cùng với hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và nước mưa được tách biệt.

1.4.2 Điều kiện kinh tế o Thuận lợi về giao thông và nằm gần các công trình trọng điểm o Khu đô thị mới Nam Thành phố Hồ Chí Minh là một hướng phát triển quan trọng mở rộng Thành phố về phía Nam nhằm giãn dân, giải toả ách tắc về cơ sở hạ tầng ở trung tâm nội thành Khu Dân cư Intresco 13E Phong Phú sẽ là khu đô thị phát triển song hành với nội thành cũ, là khu hỗn hợp đa chức năng, trung tâm Tài Chính, Thương mại, dịch vụ, công nghiệp khoa học, văn hoá, giáo dục, nghỉ ngơi, giải trí với quy mô dân số khoảng 500.000 người và là khu đô thị của Thành phố hiện đại đi vào thế kỷ 21

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi Trang9

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT & CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT

Tổng quan về nước thải sinh hoạt

2.1.1 Nguồn phát sinh, đặc tính nước thải sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt tại khu dân cư chủ yếu phát sinh từ hoạt động vệ sinh của cư dân Nước thải này thường chứa các chất ô nhiễm như cặn bã hữu cơ, các chất hữu cơ hòa tan (đo qua chỉ tiêu BOD5/COD), dinh dưỡng như Nitơ và phospho, cùng với các vi trùng gây bệnh như E.Coli và coliform.

Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào: lưu lượng nước thải; tải trọng chất bẩn tính theo đầu người

Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người phụ thuộc vào: mức sống, điều kiện sống và tập quán sống; điều kiện khí hậu

Tải trọng chất bẩn theo đầu người được xác định trong Bảng 2.1

Bảng 2.1 Tải trọng chất bẩn theo đầu người

Các quốc gia gần gũi với Việt Nam (mg/l)

Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCXD 51-2008)

Chất rắn lơ lửng (SS) 70 - 145 50 – 55

Nguồn: Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính toán thiết kế công trình, Lâm Minh Triết, 2004

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi Trang10

2.1.2 Thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt

Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt chịu ảnh hưởng lớn từ nguồn gốc của nước thải Bên cạnh đó, lượng nước thải phát sinh cũng phụ thuộc vào thói quen sinh hoạt của người dân.

Thành phần nước thải sinh hoạt gồm 2 loại :

− Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết con người từ các phòng vệ sinh;

Nước thải sinh hoạt thường chứa các chất ô nhiễm như cặn bã, dầu mỡ từ bếp, chất tẩy rửa và chất hoạt động bề mặt từ phòng tắm Thành phần chính của nước thải này là các chất hữu cơ, bao gồm carbonhydrate, protein và lipid, dễ bị vi sinh vật phân hủy Quá trình phân hủy này yêu cầu vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan để chuyển hóa các chất hữu cơ thành CO2, N2, H2O và CH4 Chỉ số BOD5 là chỉ số quan trọng phản ánh lượng oxy cần thiết cho vi sinh vật để phân hủy chất hữu cơ trong nước thải; chỉ số này càng cao cho thấy lượng chất hữu cơ và mức độ ô nhiễm trong nước thải càng lớn.

Các thông số ô nhiễm đặc trưng của nước thải

2.2.1.1 Hàm lượng chất rắn lơ lửng

Các chất rắn lơ lửng trong nước ((Total) Suspended Solids – (T)SS - SS) có thể có bản chất là:

- Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (Phù sa, gỉ sét, bùn, hạt sét);

- Các chất hữu cơ không tan;

- Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh…)

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi Trang11

Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất trong quá trình xử lý

Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H2S, thường được mô tả với mùi trứng thối Ngoài H2S, các hợp chất khác như indol, skatol, cadaverin và cercaptan cũng được hình thành trong điều kiện yếm khí và có thể tạo ra những mùi khó chịu hơn.

Màu sắc của nước thải xuất phát từ các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc nhuộm và sản phẩm phân hủy hữu cơ Độ màu thường được đo bằng đơn vị mgPt/L (theo thang Pt_Co) và là một thông số cảm quan quan trọng, giúp đánh giá trạng thái chung của nước thải.

2.2.2.1 Độ pH của nước pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H + có trong dung dịch, thường được dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước Độ pH của nước có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hoà tan trong nước pH có ảnh hưởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nước Độ pH có ảnh hưởng đến các quá trình trao chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nước Do vậy rất có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường

2.2.2.2 Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand - COD)

COD (Chemical Oxygen Demand) là chỉ tiêu đo lường lượng oxy cần thiết để oxy hoá tất cả các hợp chất hoá học trong nước, bao gồm cả vô cơ và hữu cơ Trong khi đó, BOD (Biochemical Oxygen Demand) chỉ phản ánh lượng oxy cần thiết để oxy hoá một phần các hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ bởi vi sinh vật.

COD là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá ô nhiễm chất hữu cơ, cùng với BOD, giúp xác định mức độ ô nhiễm không phân hủy sinh học trong nước, từ đó hỗ trợ trong việc lựa chọn phương pháp xử lý hiệu quả.

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi Trang12

2.2.2.3 Nhu cầu oxy sinh học (Biochemical Oxygen Demand - BOD)

BOD (Biochemical oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hoá) là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ theo phản ứng:

Chất hữu cơ + O2  CO 2 + H 2 O + tế bào mới + sản phẩm trung gian

Trong môi trường nước, quá trình oxy hóa sinh học khiến vi sinh vật tiêu thụ oxy hòa tan, do đó, việc xác định tổng lượng oxy hòa tan cần thiết cho phân hủy sinh học là một phép đo quan trọng để đánh giá tác động của dòng thải lên nguồn nước BOD thể hiện lượng chất thải hữu cơ có khả năng phân hủy bởi vi sinh vật trong nước.

2.2.2.4 Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen - DO)

DO, hay độ hòa tan của oxy trong nước, là yếu tố quan trọng cho sự hô hấp của các sinh vật dưới nước như cá, lưỡng cư, thủy sinh và côn trùng Oxy này chủ yếu được cung cấp thông qua quá trình hòa tan từ khí quyển hoặc nhờ vào quang hợp của tảo.

Nồng độ oxy hòa tan (DO) trong nước thường dao động từ 8 đến 10 ppm và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, cũng như quá trình quang hợp của tảo Khi nồng độ DO giảm, các sinh vật thủy sinh có thể giảm hoạt động hoặc thậm chí chết, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái nước.

DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của các thuỷ vực

2.2.2.5 Nitơ và các hợp chất chứa nitơ

Trong nước mặt cũng như nước ngầm nitơ tồn tại ở 3 dạng chính là: ion amoni ( NH4

Nitrit (NO2-) và nitrat (NO3-) là các dạng nitơ có thể chuyển hóa lẫn nhau dưới tác động của nhiều yếu tố hóa lý và hoạt động của một số sinh vật Sự tích tụ của chúng trong nước ăn có thể gây độc cho con người Việc sử dụng nước chứa các hợp chất này cần được xem xét cẩn thận để đảm bảo an toàn sức khỏe.

NO 2 - với hàm lượng vượt mức cho phép kéo dài, trẻ em và phụ nữ có thai có thể mắc bệnh xanh da vì chất độc này cạnh tranh với hồng cầu để lấy oxy

2.2.2.6 Phospho và các hợp chất chứa phospho

Trong các loại nước thải, Phospho hiện diện chủ yếu dưới các dạng phosphate Các hợp chất Phosphat được chia thành Phosphat vô cơ và Phosphat hữu cơ

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi Trang13

Phospho là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển của sinh vật, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định Phospho tổng Việc này giúp đảm bảo quá trình phát triển bình thường của vi sinh vật trong các hệ thống xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học.

Phospho và các hợp chất chứa Phospho đóng vai trò quan trọng trong quá trình phú dưỡng hóa nguồn nước, khi sự dư thừa của chúng kích thích sự phát triển mạnh mẽ của tảo và vi khuẩn lam.

2.2.2.7 Chất hoạt động bề mặt

Chất hoạt động bề mặt là hợp chất hữu cơ có cấu trúc gồm hai phần: kị nước và ưa nước, giúp phân tán các chất trong dầu và nước Chúng được tạo ra từ việc sử dụng các chất tẩy rửa trong đời sống hàng ngày và trong một số ngành công nghiệp.

2.2.3 Thông số vi sinh vật học

Nước thải chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn, virus và giun sán, có khả năng lây truyền bệnh cho con người Những sinh vật này không thể sống độc lập trong nước mà cần có vật chủ để phát triển và sinh sản Một số vi sinh vật có thể tồn tại lâu trong môi trường nước, tạo ra nguy cơ lây nhiễm tiềm ẩn.

Vi khuẩn gây bệnh trong nước có thể dẫn đến các vấn đề về đường ruột nghiêm trọng, chẳng hạn như dịch tả do vi khuẩn Vibrio comma và bệnh thương hàn do vi khuẩn Salmonella typhosa.

Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải

2.3.1 Phương pháp xử lý cơ học

Những phương pháp loại các chất rắn có kích thước và tỷ trọng lớn trong nước thải được gọi chung là phương pháp cơ học

Xử lý cơ học là bước quan trọng trong quá trình chuẩn bị cho xử lý sinh học nước thải Phương pháp này thường được thực hiện qua các thiết bị như song chắn rác, bể lắng cát và bể tách dầu mỡ Những thiết bị này giúp loại bỏ các chất thô, đảm bảo hệ thống thoát nước và các công trình xử lý nước thải hoạt động hiệu quả và ổn định.

Phương pháp xử lý cơ học có khả năng loại bỏ khoảng 60% tạp chất không tan trong nước thải sinh hoạt, tuy nhiên, BOD trong nước thải chỉ giảm không đáng kể Để nâng cao hiệu quả xử lý, việc làm thoáng nước thải sơ bộ trước khi lắng có thể tăng hiệu suất xử lý của các công trình cơ học lên đến 75% và giảm BOD từ 10 đến 15%.

Một số công trình xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học bao gồm:

Song chắn rác là thiết bị quan trọng giúp giữ lại các tạp chất thô như giấy, rác, túi nilon và vỏ cây trong nước thải Việc sử dụng song chắn rác đảm bảo cho máy bơm và các công trình xử lý nước thải hoạt động ổn định, từ đó nâng cao hiệu quả trong quá trình xử lý nước.

Song chắn rác là các thanh đan xếp kế tiếp nhau, có khe hở từ 16 đến 50mm, được làm từ thép, inox, nhựa hoặc gỗ Tiết diện của các thanh này có thể là hình chữ nhật, hình tròn hoặc elip, và chúng được bố trí trên máng dẫn nước thải Các song chắn rác được đặt song song và nghiêng về phía dòng nước chảy để giữ lại rác, thường với góc nghiêng từ 50 đến 90 độ so với chiều dòng chảy.

Thiết bị chắn rác bố trí tại các máng dẫn nước thải trước trạm bơm nước thải và trước các công trình xử lý nước thải

2.3.1.2 Bể thu và tách dầu mỡ

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi Trang15

Bể thu dầu được thiết kế để lắp đặt tại khu vực bãi đỗ và cầu rửa ô tô, xe máy, cũng như các khu vực chứa dầu và nhiên liệu, nhà giặt tẩy của khách sạn, bệnh viện và các công trình công cộng khác Chức năng chính của bể thu dầu là tiếp nhận nước rửa xe và nước mưa từ khu vực bãi đỗ xe, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn cho hệ thống thoát nước.

Bể tách mỡ là thiết bị quan trọng dùng để tách và thu gom mỡ động thực vật cùng các loại dầu có trong nước thải Thường được lắp đặt trong các bếp ăn của khách sạn, trường học và bệnh viện, bể này có thể được xây dựng bằng gạch, bê tông, thép hoặc nhựa composite Vị trí lắp đặt bể tách mỡ thường nằm bên trong nhà, gần các thiết bị thoát nước, hoặc bên ngoài sân gần khu vực bếp ăn, nhằm tách dầu mỡ trước khi nước thải được xả vào hệ thống thoát nước bên ngoài.

Lưu lượng và nồng độ ô nhiễm trong nước thải từ khu dân cư và công trình công cộng như nhà máy luôn biến đổi theo thời gian, phụ thuộc vào điều kiện hoạt động của hệ thống thoát nước Sự biến động này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả xử lý nước thải Để cải thiện quá trình lọc, cần điều hòa lưu lượng dòng chảy, và một trong những giải pháp tối ưu là thiết kế bể điều hòa lưu lượng.

Bể điều hoà nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý sinh học bằng cách giảm thiểu hiện tượng quá tải hoặc dưới tải về lưu lượng và hàm lượng chất hữu cơ, từ đó giảm diện tích xây dựng bể sinh học Ngoài ra, bể còn giúp pha loãng hoặc trung hòa các chất ức chế quá trình xử lý sinh học, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của vi sinh vật.

Trong cặn lắng nước thải, các phần tử vô cơ có kích thước lớn và tỷ trọng cao thường có tốc độ lắng khoảng 18 mm/s Mặc dù những phần tử này không độc hại, nhưng chúng gây cản trở cho hoạt động của các công trình xử lý nước thải, dẫn đến tình trạng tích tụ.

GVHD: Th.S Võ Hồng Thi Trang16 cho biết rằng sự tích tụ bùn cặn trong bể lắng và bể mêtan làm giảm dung tích hoạt động của công trình, gây khó khăn cho việc xả bùn và ảnh hưởng đến quá trình công nghệ của trạm xử lý nước thải Để đảm bảo sự ổn định cho các công trình xử lý sinh học nước thải, cần thiết phải có các công trình và thiết bị hỗ trợ phía trước.

Cát thường được lưu giữ trong bể từ 2 đến 5 ngày, với các loại bể lắng cát được sử dụng phổ biến cho các trạm xử lý nước thải có công suất trên 100m³/ngày Bể lắng cát chuyển động quay mang lại hiệu quả lắng cát cao và giảm hàm lượng chất hữu cơ trong cát Mặc dù bể lắng cát ngang có cấu tạo đơn giản và được sử dụng rộng rãi, trong một số điều kiện cần thiết, có thể kết hợp với các công trình xử lý nước thải bằng cách sử dụng bể lắng cát đứng, bể lắng cát tiếp tuyến hoặc thiết bị xiclon hở một tầng và xiclon thủy lực.

Từ bể lắng cát, cát được chuyển ra sân phơi cát để làm khô bằng biện pháp trọng lực trong điều kiện tự nhiên

Quá trình lắng là một bước quan trọng trong xử lý nước thải, giúp tách các chất không tan ở dạng lơ lửng dựa trên sự khác biệt về trọng lượng của các hạt cặn Thông qua quá trình này, có thể loại bỏ từ 90 đến 95% lượng cặn trong nước sau khi xử lý sinh học Để tăng cường hiệu quả lắng, có thể thêm chất đông tụ sinh học, giúp các hạt lắng xuống dưới tác dụng của trọng lực.

Bể lắng được phân loại dựa trên chức năng và vị trí, bao gồm bể lắng đợt một trước công trình xử lý sinh học và bể lắng đợt hai sau công trình xử lý sinh học.

Theo cấu tạo và hướng dòng chảy người ta phân ra các loại bể lắng ngang, bể lắng đứng và bể lắng ly tâm

2.3.2 Phương pháp xử lý hoá lý

Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý sử dụng các kỹ thuật vật lý và hóa học để loại bỏ các chất ô nhiễm hiệu quả Phương pháp này giúp cải thiện chất lượng nước thải mà không cần sử dụng các biện pháp sinh học.

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi Trang17 trình lắng ra khỏi nước thải Các công trình tiêu biểu của việc áp dụng phương pháp hóa học bao gồm:

3.3.2.1 Bể keo tụ, tạo bông

Quá trình keo tụ tạo bông là phương pháp hiệu quả để loại bỏ các chất rắn lơ lửng và hạt keo siêu nhỏ (10 -7 -10 -8 cm) trong nước thải Những chất này thường ở dạng phân tán và không thể loại bỏ bằng lắng do tốn nhiều thời gian Để cải thiện hiệu quả lắng và rút ngắn thời gian, các hóa chất như phèn nhôm, phèn sắt và polymer được thêm vào nước thải Những hóa chất này giúp kết dính các chất khuếch tán thành các hạt lớn hơn, từ đó tăng tốc độ lắng.

Các chất keo tụ dùng là phèn nhôm: Al2(SO 4 ) 3 18H 2 O, NaAlO 2 ,

Một số dây chuyền xử lý nước thải sinh hoạt điển hình

Hình2.2 Dự án xử lý nước thải sinh hoạt công ty TNHH thiết kế RENESAS Đ/C : Khu chế xuất Tân Thuận, P Tân Thuận Đông, Q.7, tp.HCM

Nguồn tiếp nhận QCVN 14-2008, Cột B

Bể lắng Nước thải từ bể tụ hoại

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi Trang26

Nước thải sinh hoạt tại hố ga sau hầm tự hoại sẽ được thu gom về bể điều hòa nhờ 02 bơm chìm (1bơm chạy, 1 bơm dự phòng)

Nước thải từ nhà ăn và căn tin được thu gom vào hố ga, trong đó một phần rác được loại bỏ nhờ giỏ chắn rác thô Nước thải sau đó được dẫn đến bể điều hòa thông qua hai bơm chìm, với một bơm hoạt động và một bơm dự phòng.

Bể điều hòa đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng dòng chảy và đặc điểm nước thải Tại đây, nồng độ các chất ô nhiễm, bao gồm sự thay đổi pH, được xáo trộn nhờ khí từ máy thổi khí và hệ thống ống phân phối Quá trình đảo trộn bằng không khí không chỉ giúp làm đồng nhất nước thải mà còn hỗ trợ phân hủy sinh học các hợp chất hữu cơ, giảm nồng độ COD và BOD trong nước thải thô sau khi rời khỏi bể.

Nước thải từ bể thiếu khí tự chảy qua bể MBBR để thực hiện xử lý hiếu khí

Bể MBBR sử dụng quá trình bùn hoạt tính hiếu khí kết hợp với lớp màng sinh học di động Trong hệ thống này, màng sinh học phát triển trên giá thể lơ lửng trong bể phản ứng, trong khi quá trình thổi khí giúp các giá thể vi sinh di chuyển Song chắn (giống như rây) giữ các giá thể vi sinh không bị thoát ra ngoài bể.

Trong quá trình phát triển, màng sinh học tự nhiên bị tách ra khỏi giá thể, giúp duy trì độ dày phù hợp với tải lượng chất hữu cơ đầu vào Sinh khối dư sẽ được loại bỏ qua song chắn và bể lắng, nhằm tách biệt sinh khối dư khỏi nước thải sau xử lý Giá thể được chế tạo từ polyethylene có tỷ trọng cao, với trọng lượng riêng là 0.96.

Sau khi hoàn thành giai đoạn xử lý tại bể MBBR, nước thải sẽ tiếp tục được xử lý bằng phương pháp sinh học Trong bể sinh học hiếu khí, vi khuẩn hiếu khí (bùn hoạt tính) sẽ phân hủy các chất hữu cơ, chủ yếu là các chất hữu cơ hòa tan Oxy được cung cấp vào bể để hỗ trợ quá trình phân hủy sinh học các hợp chất hữu cơ, giúp loại bỏ phần lớn các chất ô nhiễm có trong nước thải.

GVHD: Th.S Võ Hồng Thi Trang27 cho biết rằng các chất hữu cơ như COD và BOD trong nước thải sẽ được loại bỏ Sau khi rời khỏi bể thổi khí, nước thải sẽ được dẫn vào bể lắng thứ cấp để thực hiện quá trình tách nước và bùn.

Hỗn hợp bùn và nước thải từ bể ASP chảy vào bể lắng tấm nghiêng để tách nước và bùn Bùn sinh học lắng xuống đáy bể lắng thứ cấp được dẫn vào bể phân hủy bùn, trong khi một lượng bùn sinh học nhất định được tuần hoàn về bể bùn hoạt tính hiếu khí - ASP để duy trì mức bùn phù hợp Định kỳ, bùn thừa trong hố chứa bùn được bơm vào bể phân hủy bùn Cuối cùng, nước thải sau khi tách bùn sẽ được dẫn qua bể khử trùng để hoàn tất quá trình xử lý.

Nước thải từ bể lắng tấm nghiêng được chuyển đến bể khử trùng để tiêu diệt các sinh vật gây bệnh Tại đây, nước thải được phối trộn với hợp chất khử trùng chlorine Cuối cùng, nước thải sẽ tự chảy vào bể chứa và được bơm ra nguồn tiếp nhận.

Bùn từ bể lắng tấm nghiêng được bơm vào bể phân hủy bùn, theo chu kỳ, xe chở bùn sẽ vận chuyển tới nơi xử lý bùn

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi Trang28

Hình 2.3 Sơ đồ dự án xử lý nước thải cho thành phố Đà Lạt

Hệ thống song chắn rác

Bể lọc sinh học cao tải

Nguồn tiếp nhận QCVN 14:2008/BTNMT

CT MTĐT Đà Lạt Ủ phân vi sinh

Nước tuần hoàn Bùn hoạt tí h

Nước tách từ cát sạn

Nước tách bùn Đường nước Đường bùn Đường nước tách bùn

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi Trang29

Nước thải từ các khu dân cư được thu gom qua hệ thống ống dẫn, đi qua 7 trạm bơm nâng và 1 trạm bơm chính trước khi được đưa đến nhà máy xử lý.

Nước thải sẽ được xử lý qua hệ thống song chắn rác nhằm loại bỏ các thành phần không mong muốn như nhánh cây, gỗ, nhựa, giấy, lá cây, rễ cây và giẻ rách.

Song chắn rác thô với ô lưới 40 mm được thiết kế để vận hành thủ công, giúp loại bỏ các phần tử lớn không phân hủy ra khỏi nước thải Thiết bị này được lắp đặt ngay sau đường ống dẫn nước vào nhà máy xử lý nước thải, đảm bảo hiệu quả trong quá trình xử lý.

Máy cuốn rác bậc thang với ô lưới 6mm và cơ chế vận hành tự động, được lắp đặt ngay sau song chắn thô, có chức năng loại bỏ các phần tử nhỏ hơn không phân hủy được khỏi nước thải.

Song chắn rác mịn với ô lưới 10mm và khả năng vận hành thủ công là giải pháp lý tưởng khi máy cuốn rác bậc thang không hoạt động hoặc đang bảo trì Thiết kế của song chắn rác mịn được đặt song song với máy cuốn rác bậc thang, giúp tối ưu hóa quá trình thu gom rác hiệu quả.

Hệ thống xử lý nước thải bắt đầu từ song chắn rác, sau đó nước được chuyển qua bể lắng cát để loại bỏ cát có kích thước lớn hơn 0.1 mm bằng phương pháp lắng trọng lực Hệ thống gồm 3 mương lắng cát song song, trong đó có 2 mương hoạt động và 1 mương vệ sinh thủ công Mỗi mương có cổng vận hành để điều chỉnh hoạt động Sau khi lắng, nước sẽ chảy tới bể phân phối, trong khi cát tách ra sẽ được thu dọn và đem đi san lấp, còn nước sẽ tự chảy về hố bơm bùn.

Nước thải từ ngăn phân phối một được chuyển vào các bể Imhoff, nơi các tạp chất có tỉ trọng lớn hơn nước sẽ lắng xuống đáy Tại đây, quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ diễn ra, và bùn sẽ được giữ lại trong khoảng 45 ngày trước khi được xả về sân phơi bùn.

Cơ sở lựa chọn công nghệ

Đề xuất công nghệ xử lý nước thải dựa vào

- Công suất trạm xử lý

- Chất lượng nước sau xử lý

- Những quy định xả vào cống chung và vào nguồn nước

- Diện tích đất sẵn có của công ty

- Quy mô và xu hướng phát triển trong tương lai của công ty

- Yêu cầu về năng lượng, hóa chất, các thiết bị sẵn có trên thị trường.

TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ

Phương án 2

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi Trang4

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ PHÙ HỢP NƯỚC THẢI SINH HOẠT KHU DÂN CƯ INTRESCO 13E XÃ PHONG PHÚ HUYỆN BÌNH CHÁNH

CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH XỬ LÝ

KHAI TOÁN GIÁ THÀNH XỬ LÝ 5.1 Ph ương Án 1

Ngày đăng: 11/07/2021, 17:47

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Bản đồ Khu Dân Cư Intresco13E - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
Hình 1.1 Bản đồ Khu Dân Cư Intresco13E (Trang 10)
Tải trọng chất bẩn theo đầu người được xác định trong Bảng 2.1. - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
i trọng chất bẩn theo đầu người được xác định trong Bảng 2.1 (Trang 13)
Hình 2.1 Bể UASB - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
Hình 2.1 Bể UASB (Trang 28)
2.4.Một số dây chuyền xử lý nước thải sinh hoạt điển hình - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
2.4. Một số dây chuyền xử lý nước thải sinh hoạt điển hình (Trang 29)
Hình 2.3. Sơ đồ dự án xử lý nước thải cho thành phố Đà LạtHệ thống song  - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
Hình 2.3. Sơ đồ dự án xử lý nước thải cho thành phố Đà LạtHệ thống song (Trang 32)
Hình 2.4. Sơ đồ dự án xử lý nước thải sinh hoạt cơng ty Đại Tiến Phát - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
Hình 2.4. Sơ đồ dự án xử lý nước thải sinh hoạt cơng ty Đại Tiến Phát (Trang 35)
Bảng 3.1: Thành phần tính chất nước thải - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
Bảng 3.1 Thành phần tính chất nước thải (Trang 38)
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình cơng nghệ phương án 1 - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình cơng nghệ phương án 1 (Trang 39)
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình cơng nghệ phương án 2 - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình cơng nghệ phương án 2 (Trang 40)
Bảng 4.1 Thơng số kích thước bể gom TT  - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
Bảng 4.1 Thơng số kích thước bể gom TT (Trang 48)
Bảng 4.4 Thơng số kích thước bể SBR TT  - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
Bảng 4.4 Thơng số kích thước bể SBR TT (Trang 54)
Hình 4.1 Sơ đồ bùn tuần hồn trong bể sinh học Cân  bằng vật chất cho bể sinh học  - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
Hình 4.1 Sơ đồ bùn tuần hồn trong bể sinh học Cân bằng vật chất cho bể sinh học (Trang 60)
Bảng 4.10. - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
Bảng 4.10. (Trang 70)
Bảng I: Chi phí xây dựng bể (VNĐ) - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
ng I: Chi phí xây dựng bể (VNĐ) (Trang 71)
Bảng II: Chi phí gia cơng cơ khí (VNĐ) 23,000,000 - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
ng II: Chi phí gia cơng cơ khí (VNĐ) 23,000,000 (Trang 74)
Bảng III: Chi phí vật tư -Thiết bị động lực 752,795,000 - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
ng III: Chi phí vật tư -Thiết bị động lực 752,795,000 (Trang 74)
Bảng IV. Chi phí khác (VNĐ) 293,400,000 - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
ng IV. Chi phí khác (VNĐ) 293,400,000 (Trang 75)
2 Hình 2.1: Bể UASB 24 - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư intresco 13e xã phong phú huyện bình chánh tp HCM
2 Hình 2.1: Bể UASB 24 (Trang 86)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w