TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Các làng nghề đang phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là ô nhiễm môi trường Nguyên nhân chủ yếu đến từ nhận thức còn hạn chế của các hộ sản xuất, do trình độ học vấn thấp và sản xuất nhỏ lẻ, tự phát Nhiều người chưa hiểu rõ về tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Nguyễn Thị Thảo Trang, dưới sự hướng dẫn của Th.S Phạm Đức Phương, đã chỉ ra rằng chất ô nhiễm từ các nguồn thải thường không được người lao động và cộng đồng dân cư phản ứng mạnh mẽ, thậm chí là không phản ứng.
Thứ hai là chi phí đầu tư các công trình xử lý khá cao (có thể đến vài chục triệu đồng/m 3 )
Chi phí vận hành là yếu tố quan trọng mà các hộ sản xuất cần cân nhắc, vì họ phải chi một khoản tiền nhất định để duy trì hệ thống xử lý Việc này có thể dẫn đến tình trạng vận hành không thường xuyên, từ đó làm giảm hiệu quả trong việc xử lý ô nhiễm.
Thứ tư, các khu vực nông thôn chưa có cơ sở hạ tầng hoặc cơ sở hạ tầng không tốt
Đề tài “Nghiên cứu tính toán cân bằng dòng vật chất trong phương pháp xử lý chất thải tại làng nghề làm bột xã Tân Phú Trung – huyện Châu Thành – Đồng Tháp theo phương án cụm dân cư” là rất cần thiết Việc nghiên cứu này không chỉ giúp cải thiện quy trình xử lý chất thải mà còn góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng dân cư tại địa phương.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hiện trạng xả thải và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ hoạt động sản xuất bột kết hợp chăn nuôi heo tại xã Tân Phú Trung, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, nhằm bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng sống của cộng đồng địa phương.
Tính toán cân bằng dòng vật chất trong quá trình sản xuất bột tại xã Tân Phú Trung, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp là cần thiết để đề xuất mô hình giảm thiểu ô nhiễm Việc xử lý chất thải và tái sử dụng dòng thải phù hợp với đặc điểm sinh thái địa phương sẽ giúp duy trì và phát triển làng nghề sản xuất bột kết hợp chăn nuôi heo theo hướng bền vững về môi trường và kinh tế.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được các mục đích trên, nội dung thực hiện của đề tài gồm:
Tổng quan về xã Tân Phú Trung và làng nghề làm bột kết hợp chăn nuôi heo tại xã tân Phú Trung, huyện Châu Thành, Đồng Tháp
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 4 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Để thống kê tình hình sản xuất, hiện trạng và công tác quản lý môi trường tại các làng nghề sản xuất bột kết hợp chăn nuôi ở xã Tân Phú Trung, huyện Châu Thành, Đồng Tháp, chúng tôi đã tiến hành điều tra và khảo sát bằng phiếu.
Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước tại vùng sản xuất bột và chăn nuôi ở xã Tân Phú Trung, huyện Châu Thành, Đồng Tháp, việc lấy mẫu phân tích là cần thiết.
Tính toán cân bằng dòng vật chất trong phương án xử lý để giảm thiểu ô nhiễm cũng như số vật chất trong quá trình sản xuất
Đề xuất mô hình giảm thiểu ô nhiễm xử lý chất thải và tái sử dụng dòng thải của làng nghề theo phương án cụm dân cư.
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
- Viết đề cương chi tiết cho đề tài nghiên cứu
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 5 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Khảo sát tình hình kinh tế - xã hội và phát triển các vùng sản xuất bột kết hợp chăn nuôi heo tại xã TPT, huyện Châu Thành, Đồng Tháp nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất và tiềm năng phát triển bền vững trong khu vực.
Khảo sát bằng phiếu được thực hiện để thống kê tình hình sản xuất, đánh giá hiện trạng môi trường nước và công tác quản lý môi trường tại các làng nghề sản xuất bột kết hợp chăn nuôi heo ở xã TPT, huyện Châu Thành, Đồng Tháp.
Mẫu phân tích được thực hiện để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước tại khu vực sản xuất bột và chăn nuôi heo ở xã TPT, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
- Tính toán cân bằng dòng vật chất trong quá trình sản xuất bột quy mô cụm dân cư
- Đề xuất các mô hình giảm thiểu, xử lý chất ô nhiễm đến mức cho phép và tái sử dụng dòng thải.
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
- Phạm vi nghiên cứu: Xã TPT, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp Nghiên cứu thực hiện ở quy mô phòng thí nghiệm
Đề tài này tập trung vào việc điều tra thực trạng sản xuất và môi trường tại xã TPT, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, nhằm phát triển các mô hình giảm thiểu ô nhiễm và xử lý chất thải hiệu quả Đặc biệt, nghiên cứu sẽ tập trung vào việc kiểm soát chất thải từ quy trình sản xuất bột kết hợp với nuôi heo, với mục tiêu cải thiện quản lý nước thải chăn nuôi.
Nghiên cứu này tập trung vào việc xử lý nước thải từ làng nghề sản xuất bột kết hợp với chăn nuôi heo tại xã TPT, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, mà không mở rộng sang các vấn đề khác.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 6 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
+ Tính toán cân bằng vật chất quá trình sản xuất bột
+ Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tái sử dụng dòng thải.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu:
Chất thải từ hoạt động sản xuất bột và chăn nuôi heo tại xã TPT huyện Châu Thành đang gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Cần nghiên cứu và giải quyết vấn đề chất thải để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường Các phương án quản lý chất thải cần được đề xuất nhằm kiểm soát ô nhiễm hiệu quả Cuối cùng, lựa chọn phương án phù hợp và triển khai thực hiện tại khu vực nghiên cứu để đảm bảo môi trường sống trong lành.
Phương pháp thu thập số liệu bao gồm việc điều tra và thu thập dữ liệu từ các cơ sở ban hành liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội Đồng thời, tiến hành hệ thống hóa các số liệu về hiện trạng môi trường đất, nước và không khí tại khu vực làm nghề làng bột kết hợp chăn nuôi heo, dựa trên việc kế thừa các tài liệu nghiên cứu trước đây.
Phương pháp nghiên cứu và kế thừa
Nghiên cứu về ngành và tài liệu liên quan đến xử lý nước thải từ làng nghề sản xuất bột và nuôi heo tại các tỉnh thành đã cho thấy nhiều phương pháp thành công ở Việt Nam, như luận văn “Phát triển Biogas ở Việt Nam” Những thông tin này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các giải pháp hiệu quả trong việc quản lý và xử lý nước thải, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Nhu cầu kết nối giữa các cơ quan nghiên cứu và doanh nghiệp đang ngày càng trở nên quan trọng, theo tác giả Bùi Xuân An từ trường Đại học Hoa Sen Đề tài “Nghiên cứu các công trình khí sinh học cỡ vừa quy mô trang trại” do PGS.TS Nguyễn Ngọc Lân và các cộng tác viên tại Viện thực hiện, nhằm phát triển các giải pháp bền vững trong lĩnh vực năng lượng tái tạo.
Khoa học và Công nghệ Môi trường; ” Kiểm soát ô nhiễm môi trường và sử dụng
Đề tài nghiên cứu "Kinh tế chất thải trong chăn nuôi" của Trương Thanh Cảnh và "Nghiên cứu hoàn thiện và triển khai ứng dụng công nghệ sinh học cho quá trình xử lý chất thải chăn nuôi" của Hoàng Nghĩa Sơn cùng Lê Công Nhất Phương là những dự án cấp nhà nước quan trọng, nhằm cải thiện hiệu quả xử lý chất thải trong ngành chăn nuôi Dưới sự hướng dẫn của Th.S Phạm Đức Phương, các nghiên cứu này không chỉ góp phần nâng cao nhận thức về kinh tế chất thải mà còn phát triển công nghệ sinh học ứng dụng trong lĩnh vực này.
2012 Từ đó kế thừa những kiến thức ấy
Phương pháp trao đổi ý kiến
Trong quá trình thực hiện đề tài đã tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn về các vấn đề có liên quan
Phương pháp khảo sát thực địa, lẫy mẫu và phân tích:
Điều tra là phương pháp thu thập thông tin thông qua bảng hỏi với nhiều câu hỏi khảo sát thực địa, thường sử dụng phỏng vấn trực tiếp Tại Việt Nam, phỏng vấn qua điện thoại và điều tra qua thư cũng được áp dụng, nhưng tỷ lệ hồi âm thường thấp Mặc dù điều tra qua thư điện tử cũng gặp khó khăn tương tự, nó cho phép gửi số lượng lớn thư mà gần như không tốn chi phí.
Thảo luận nhóm tập trung là phương pháp khảo sát thực địa hiệu quả trong nghiên cứu định tính, cho phép khám phá sâu sắc thái độ và thông tin nhạy cảm của mọi người mà các phương pháp khác không thể phát hiện Các cuộc thảo luận này thường được tổ chức trong nhóm nhỏ, mang lại cái nhìn chi tiết và phong phú về các vấn đề nghiên cứu.
Quan sát là phương pháp giúp xác định hành vi thực sự của khách hàng, đặc biệt là hành vi mua sắm hoặc sử dụng sản phẩm, thay vì chỉ dựa vào lời nói của họ Ví dụ, việc tìm hiểu trang web mà khách hàng truy cập khi bắt đầu sử dụng Internet có thể cung cấp thông tin quý giá về thói quen và sở thích của họ.
Thử nghiệm là một phương pháp hiệu quả để giới thiệu sản phẩm mới, đặc biệt là phần mềm máy tính, cho khách hàng Trong thời gian ngắn, khách hàng sẽ được trải nghiệm sản phẩm và cung cấp ý kiến phản hồi quý giá.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang, GVHD: Th.S Phạm Đức Phương, đã thực hiện một kiểu thử nghiệm mù nhằm đánh giá sự ưa thích của khách hàng đối với các sản phẩm khác nhau mà không có nhãn hiệu hoặc bao bì Mục tiêu của thử nghiệm này là kiểm tra sự yêu thích của người tiêu dùng dựa trên các đặc tính thuần túy của sản phẩm.
Chai chứa mẫu: sạch, bằng nhựa hoặc thủy tinh Nút bằng nhựa (không được lót giấy) hoặc thủy tinh
- Nước mặt: chọn vị trí giữa dòng, lấy mẫu ở độ sâu cách mặt nước 0,1m
Lấy mẫu xét nghiệm hóa lý:
- Rửa sạch chai nhiều lần bằng nước nguồn
- Cho nước vào đầy chai Đậy kín nắp
Lấy mẫu xét nghiệm BOD, nitrit:
- Nên chọn chai và nút thủy tinh đục, sấy tiệt trùng cả chai lẫn nút trước khi lấy mẫu
- Khử trùng bên trong và ngoài vòi lấy mẫu và tay của người lấy mẫu bằng cồn
- Cho nước vào gần đầy chai (chừa một khoảng không khí) Đậy kín nắp
- Bảo quản ở nhiệt độ 0 – 5 o C trong khi đưa đến phòng xét nghiệm
Bảo quản mẫu: Mẫu phải được chuyển ngay đến phòng thí nghiệm để tránh các phản ứng sinh hóa xảy ra làm sai lệch kết quả
Phương pháp xử lý và phân tích mẫu:
Xử lý và kiểm soát số liệu quan trắc nhằm:
- Đảm bảo mục tiêu chất lượng số liệu
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 9 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
- Phản ánh được hiện trạng chất lượng môi trường xung quanh/đặc trưng ô nhiễm của nguồn thải
Phương pháp phân tích dòng vật chất:
Cân bằng vật chất và năng lượng là công cụ thống kê quan trọng, giúp ghi lại một cách định lượng quá trình sản xuất Đối với đánh giá sản xuất sạch hơn (SXSH) và phân tích vòng đời (LCA), cân bằng này cung cấp số liệu tin cậy về tổn thất nguyên liệu trong dòng thải Dựa vào số liệu cân bằng và kiểm chứng trong đặc trưng dòng thải, chúng ta có thể xác định chi phí mất mát theo dòng thải.
Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Môi trường: Đề xuất được mô hình giảm thiểu ô nhiễm xử lý chất thải làng nghề
Kinh tế: Tiết kiệm tài chính cho làng nghề về việc phải nộp phạt về phí môi trường
+ Đáp ứng nhu cầu làng nghề cần phải xử lí chất thải theo quy định của pháp luật
+ Hạn chế việc xả thải bừa bãi làm ô nhiễm nguồn tài nguyên nước
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống người dân trong khu vực
+ Đề tài đã tạo hướng đi mới trong việc xử lí nước thải làm bột kết hợp chăn nuôi heo.
TÍNH MỚI ĐỀ TÀI
Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ xử lý chất thải truyền thống đã trở nên lỗi thời và không đáp ứng được sự phát triển của xã hội hiện nay Phương pháp này chưa giải quyết triệt để các vấn đề ô nhiễm liên quan đến làng nghề sản xuất bột kết hợp với chăn nuôi heo.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 10 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Nghiên cứu đánh giá phân tích dòng vật chất và năng lượng là một hướng đi mới, giúp nhận diện các nguồn phát sinh chất thải Từ đó, chúng ta có thể tận dụng triệt để các nguồn chất thải và đưa ra giải pháp giảm thiểu chất thải phát sinh, nhằm đảm bảo sản xuất bền vững và bảo vệ môi trường Các giải pháp nghiên cứu được đề xuất đều hướng tới tính thân thiện với môi trường.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 11 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ XÃ TÂN PHÚ TRUNG, HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH ĐỒNG THÁP VÀ LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT BỘT
1.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
Xã TPT là một xã thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp Xã có diện tích
Phía Bắc giáp: Xã Tân Phú Đông, Tp Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
Phía Nam giáp: Xã Phong Hòa, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp,
Xã Tân Hưng, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Phía Tây giáp: Xã Long Thăng, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp,
Xã Tân Phú Đông, Tp Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
Phía Đông giáp: Xã Tân Bình, Tp Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp,
Xã Phú Long, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp,
Xã Tân Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
Hình 1.1: Bản đồ Huyện Châu Thành, Tỉnh Đồng Tháp
Vị trí địa lý tự nhiên đã tạo cho xã Tân Phú Trung có những điều kiện thuận lợi trong các mối quan hệ vùng như:
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 12 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Xã Tân Phú Trung có lợi thế lớn về giao thông đường thủy nhờ vị trí gần sông Tiền và nhiều tuyến kênh chính kết nối với các khu vực lân cận Hệ thống giao thông này tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và hành khách, giúp việc di chuyển giữa xã và các địa phương xung quanh trở nên dễ dàng hơn.
Huyện Châu Thành và xã Tân Phú Trung được hưởng lợi từ vị trí gần Quốc lộ 1A và Quốc lộ 80, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển lương thực, thủy sản và vật tư, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Xã Tân Phú Trung thuộc huyện Châu Thành gặp khó khăn về vị trí địa lý, khi nằm xa các thành phố lớn và trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa như thành phố.
Hồ Chí Minh, Biên Hòa và Vũng Tàu ít được hưởng lợi từ sự phát triển của các trung tâm lớn, đặc biệt trong việc thu hút đầu tư cho các khu công nghiệp.
Huyện Châu Thành có hai nhóm đất chính, bao gồm đất phù sa và đất phèn, với tổng diện tích tự nhiên là 23.000 ha Đất phù sa chiếm ưu thế với 17.709 ha, tương đương 75,66% diện tích, được phân chia thành 5 đơn vị đất Trong khi đó, đất phèn có diện tích 3.372 ha, chiếm 14,41% và được chia thành 3 đơn vị bản đồ đất.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 13 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Bảng 1.1: Bảng thống kê diện tích đất huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
VIỆT NAM FAO/UNESCO ( ha) %
1.Đất phù sa không được bồi hằng năm
2.Đất phù sa không được bồi Eutric Humic
3.Đất phù sa đốm rỉ Gley Gley Cambic
4.Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Gley
5 Đất phù sa trên nền phèn tiềm tàng
6.Đất phèn hoạt động/ nền phèn tiềm tàng, có tầng Jarosite xuất hiện nông
7.Đất phèn hoạt động/ nền phèn tiềm tàng, có tầng Jarosite xuất hiện Sâu
8.Đất phèn tiềm tàng có tầng Endo Protothionic Sp2 1728.94 7.39
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 14 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Pyrite xuất hiện sâu Fluvisols
(Nguồn: Trương Minh Đạt, Luận văn Quy trình Đo đạc Phục vụ Công tác Cấp Giấy
Chứng nhận Quyền Sử dụng Đất huyện Châu Thành tỉnh ĐỒng Tháp, 2011)
Trong đó, xã Tân Phú Trung :
- Diện tích nhóm đất phù sa: 2.398 ha, chiếm 13,54% diện tích đất phù sa trên toàn diện tích đất phù sa của huyện Châu Thành
- Diện tích nhóm đất phèn: 294 ha, chiếm 8,72% diện tích đất phù sa trên toàn diện tích đất phù sa của huyện Châu Thành
Địa hình của khu vực có độ dốc từ sông Tiền vào nội đồng, tương đối bằng phẳng với cao độ phổ biến từ +0,8 đến +1,2 mét, cao nhất đạt +1,5 mét và thấp nhất là +0,7 mét (theo Viện Khảo sát thiết kế thủy lợi Nam Bộ năm 1982) Bề mặt địa hình được chia cắt bởi hệ thống kênh mương dày đặc, thuận lợi cho tưới tiêu nhưng lại hạn chế khả năng cơ giới hóa trong nông nghiệp.
Xã Tân Phú Trung thuộc huyện Châu Thành là một khu vực nông nghiệp phát triển mạnh, đặc biệt trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, với cá tra là sản phẩm chủ lực Khu vực này có diện tích nuôi trồng lớn, cung cấp nguyên liệu quan trọng cho các cơ sở chế biến tại Khu Công Nghiệp Sa Đéc và cụm công nghiệp Cái Tàu Hạ - An Nhơn Nằm ở phía Nam tỉnh, Tân Phú Trung có điều kiện tự nhiên thuận lợi với nguồn nước ngọt dồi dào và đất phù sa màu mỡ, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển nền sản xuất nông lâm ngư nghiệp đa canh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Mỗi năm, vào mùa mưa, nước lũ từ sông Cửu Long mang theo phù sa màu mỡ, qua hệ thống sông ngòi chằng chịt, giúp bồi đắp cho đồng ruộng.
Nguyễn Thị Thảo Trang, dưới sự hướng dẫn của Th.S Phạm Đức Phương, đã nghiên cứu về lợi thế sản xuất nông nghiệp tại vùng đất ven sông rạch Khu vực này chủ yếu canh tác hai vụ lúa cao sản mỗi năm, với nhiều nơi có thể thực hiện ba vụ hoặc kết hợp giữa hai vụ lúa và một vụ cây màu hoặc cây công nghiệp ngắn ngày như đậu, khoai, dưa Ngoài ra, nông dân địa phương còn phát triển vườn cây ăn trái và cây lấy gỗ, nổi bật với các đặc sản như quýt đường, cam sành, nhãn và xoài, đã tạo nên danh tiếng khắp nơi.
Xã TPT thuộc tỉnh Đồng Tháp, nằm trong vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng gần xích đạo.
Gió ở khu vực này chủ yếu thổi theo hai hướng Tây Nam và Đông Bắc từ tháng 5 đến tháng 11 Ngoài ra, gió chướng xuất hiện từ tháng 12 đến tháng 4, và đặc biệt trong mùa mưa thường có hiện tượng gió lốc.
Lượng bốc hơi chủ yếu tập trung vào các tháng 2, 3, 4, 5 và 6, với mức trung bình từ 3 – 5 mm/ngày Tổng lượng bốc hơi trong năm đạt 1657,2 mm, tương đương với lượng mưa nhưng có sự lệch về thời gian.
- Độ ẩm: Bình quân cả năm là 82,5% Bình quân thấp nhất là 50,3% trong đó tháng 3 có độ ẩm thấp nhất là 32%
- Nắng: Là vùng có số giờ nắng cao 208 giờ/ tháng, tháng 3 là tháng có số giờ nắng cao nhất là 9,1 giờ/ ngày
- Mưa: Lượng mưa trung bình nhiều năm của huyện Châu Thành là 1200 mm/ năm Mùa mưa bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11, lượng mưa chiếm từ
Khoảng 90-92% lượng mưa hàng năm rơi vào tháng 9 và tháng 10, chiếm từ 30-40% tổng lượng mưa Mùa khô diễn ra từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, chỉ chiếm từ 8-10% lượng mưa cả năm.
TỔNG QUAN VỀ XÃ TÂN PHÚ TRUNG, HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH ĐỒNG THÁP VÀ LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT BỘT 11
Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
Xã TPT là một xã thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp Xã có diện tích
Phía Bắc giáp: Xã Tân Phú Đông, Tp Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
Phía Nam giáp: Xã Phong Hòa, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp,
Xã Tân Hưng, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Phía Tây giáp: Xã Long Thăng, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp,
Xã Tân Phú Đông, Tp Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
Phía Đông giáp: Xã Tân Bình, Tp Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp,
Xã Phú Long, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp,
Xã Tân Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
Hình 1.1: Bản đồ Huyện Châu Thành, Tỉnh Đồng Tháp
Vị trí địa lý tự nhiên đã tạo cho xã Tân Phú Trung có những điều kiện thuận lợi trong các mối quan hệ vùng như:
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 12 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Xã Tân Phú Trung có lợi thế lớn về giao thông đường thủy nhờ vị trí gần sông Tiền và nhiều tuyến kênh chính Mạng lưới đường thủy liên hoàn này không chỉ giúp vận chuyển hàng hóa mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hành khách di chuyển dễ dàng đến các địa phương lân cận.
Giao thông đường bộ tại huyện Châu Thành và xã Tân Phú Trung được thuận lợi nhờ vị trí gần Quốc lộ 1A và có Quốc lộ 80 đi qua Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển lương thực, thủy sản và vật tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Xã Tân Phú Trung thuộc huyện Châu Thành gặp khó khăn về vị trí địa lý khi nằm xa các thành phố lớn và trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa.
Hồ Chí Minh, Biên Hòa và Vũng Tàu ít nhận được sự lan tỏa từ các trung tâm phát triển, điều này đặc biệt ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư cho các khu công nghiệp.
Huyện Châu Thành có hai nhóm đất chính với tổng cộng tám đơn vị bản đồ đất Nhóm đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất, lên tới 17.709 ha, tương đương 75,66% tổng diện tích tự nhiên và bao gồm năm đơn vị đất Trong khi đó, nhóm đất phèn có diện tích 3.372 ha, chiếm 14,41% diện tích tự nhiên, với ba đơn vị bản đồ đất.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 13 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Bảng 1.1: Bảng thống kê diện tích đất huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
VIỆT NAM FAO/UNESCO ( ha) %
1.Đất phù sa không được bồi hằng năm
2.Đất phù sa không được bồi Eutric Humic
3.Đất phù sa đốm rỉ Gley Gley Cambic
4.Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Gley
5 Đất phù sa trên nền phèn tiềm tàng
6.Đất phèn hoạt động/ nền phèn tiềm tàng, có tầng Jarosite xuất hiện nông
7.Đất phèn hoạt động/ nền phèn tiềm tàng, có tầng Jarosite xuất hiện Sâu
8.Đất phèn tiềm tàng có tầng Endo Protothionic Sp2 1728.94 7.39
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 14 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Pyrite xuất hiện sâu Fluvisols
(Nguồn: Trương Minh Đạt, Luận văn Quy trình Đo đạc Phục vụ Công tác Cấp Giấy
Chứng nhận Quyền Sử dụng Đất huyện Châu Thành tỉnh ĐỒng Tháp, 2011)
Trong đó, xã Tân Phú Trung :
- Diện tích nhóm đất phù sa: 2.398 ha, chiếm 13,54% diện tích đất phù sa trên toàn diện tích đất phù sa của huyện Châu Thành
- Diện tích nhóm đất phèn: 294 ha, chiếm 8,72% diện tích đất phù sa trên toàn diện tích đất phù sa của huyện Châu Thành
1.1.3 Đặc điểm địa chất, địa hình Địa hình có hướng dốc từ sông tiền vào trong nội đồng và tương đối bằng phẳng Cao độ phổ biến từ +0,8 đến +1,2 cao nhất là +1,5 thấp nhất là + 0,7 (Theo viện khảo sát thiết kế thủy lợi Nam bộ năm 1982) Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi hệ thống kênh mương dày đặt thuận lợi cho tưới tiêu nhưng hạn chế cho việc cơ giới hóa trong nông nghiệp
Xã Tân Phú Trung thuộc huyện Châu Thành là khu vực nông nghiệp phát triển, nổi bật với ngành nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là cá tra, chiếm diện tích lớn tại các xã cù lao Đây là nguồn nguyên liệu quan trọng cho các cơ sở chế biến tại Khu Công Nghiệp Sa Đéc và cụm công nghiệp Cái Tàu Hạ - An Nhơn Nằm ở phía Nam tỉnh, Tân Phú Trung có nguồn nước ngọt dồi dào và đất phù sa màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông lâm ngư nghiệp đa canh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hàng năm, vào mùa mưa, nước lũ từ sông Cửu Long mang theo phù sa màu mỡ, qua hệ thống sông ngòi chằng chịt, bồi đắp cho đồng ruộng, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Nguyễn Thị Thảo Trang, dưới sự hướng dẫn của Th.S Phạm Đức Phương, đã chỉ ra rằng sản xuất nông nghiệp tại khu vực này rất thuận lợi Diện tích đất ruộng có thể sản xuất từ 2 đến 3 vụ lúa cao sản mỗi năm, đồng thời nông dân còn trồng thêm các loại cây màu ngắn ngày như đậu, khoai và dưa Ngoài ra, vùng đất ven sông rạch cũng được tận dụng để trồng cây ăn trái và cây lấy gỗ, với nhiều vườn đặc sản nổi tiếng như quýt đường, cam sành, nhãn và xoài, đã tạo nên danh tiếng cho khu vực này.
Xã TPT thuộc tỉnh Đồng Tháp, nằm trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, có khí hậu nhiệt đới gió mùa gần xích đạo, mang đặc điểm khí tượng chung của khu vực này.
Gió chủ yếu thổi theo hai hướng Tây Nam và Đông Bắc từ tháng 5 đến tháng 11, đồng thời còn có gió chướng từ tháng 12 đến tháng 4 Đặc biệt, trong mùa mưa thường xuất hiện gió lốc.
Lượng bốc hơi chủ yếu diễn ra trong các tháng 2, 3, 4, 5 và 6, với mức trung bình từ 3 đến 5 mm mỗi ngày Tổng lượng bốc hơi trong năm đạt 1657,2 mm, tương đương với lượng mưa, nhưng có sự chênh lệch về thời gian.
- Độ ẩm: Bình quân cả năm là 82,5% Bình quân thấp nhất là 50,3% trong đó tháng 3 có độ ẩm thấp nhất là 32%
- Nắng: Là vùng có số giờ nắng cao 208 giờ/ tháng, tháng 3 là tháng có số giờ nắng cao nhất là 9,1 giờ/ ngày
- Mưa: Lượng mưa trung bình nhiều năm của huyện Châu Thành là 1200 mm/ năm Mùa mưa bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11, lượng mưa chiếm từ
Mùa mưa chiếm 90-92% tổng lượng mưa hàng năm, chủ yếu tập trung vào tháng 9 và tháng 10, với 30-40% tổng lượng mưa Ngược lại, mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, chỉ chiếm 8-10% tổng lượng mưa hàng năm.
Địa bàn xã Tân Phú Trung có chế độ thủy văn đặc trưng, chịu ảnh hưởng từ đồng bằng sông Cửu Long, với ba yếu tố chính là lũ thượng nguồn, mưa nội đồng và thủy triều Biển Đông Hàng năm, khu vực này trải qua hai mùa rõ rệt: mùa lũ trùng với mùa mưa và mùa kiệt trùng với mùa khô.
Chế độ thủy văn vào mùa kiệt diễn ra từ tháng 12 đến đầu tháng 6 năm sau, nối tiếp mùa lũ Trong thời gian này, sông và kênh chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thủy triều Biển Đông, dẫn đến mực nước giảm dần Đến tháng 1, 2, mực nước bắt đầu thấp hơn mặt ruộng, ngoại trừ một số khu vực phía Nam có thể tận dụng thủy triều để tưới tự chảy.
Tình hình kinh tế - xã hội
1.2.1 Tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
Từ năm 1996 đến 2000, tốc độ phát triển kinh tế đạt 11% mỗi năm Dân cư xã hiện nay chủ yếu tập trung dọc theo hệ thống kênh rạch, các cụm dân cư quy hoạch, Quốc Lộ 80, đường Nguyễn Sinh Sắc và Tỉnh Lộ 5 Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch lao động sang lĩnh vực dịch vụ và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.
Hiện nay, thu nhập bình quân đầu người tại xã đạt 17,5 triệu đồng/năm, trong khi thu nhập bình quân của tỉnh chỉ là 14 triệu đồng/năm vào năm 2010 Mặc dù có sự cải thiện, mức thu nhập này vẫn được coi là thấp so với các xã khác trong tỉnh và trên toàn quốc.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 18 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Lao động trẻ là nguồn nhân lực quý giá cho toàn xã hội Nếu được khai thác hiệu quả, nguồn lực này không chỉ đáp ứng nhu cầu lao động trong xã mà còn có khả năng cung cấp cho các xã lân cận.
1.2.2 Tình hình phát triển các ngành
- Tỷ trọng sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế chung, chiếm trên 85%; tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn
Giai đoạn 1996 – 2000, ngành nông nghiệp ghi nhận mức tăng trưởng 4,02%, với sự chuyển biến mạnh mẽ trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp và dịch vụ nông nghiệp Trong đó, trồng trọt vẫn giữ vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu ngành.
- Trong ngành trồng trọt cây lúa vẫn chiếm vị trí quan trọng nhất, diện tích và sản lượng lúa tăng dần qua các năm
- Hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày phát triển nhưng chưa ổn định về diện tích và có xu hướng giảm
- Diện tích vườn cây ăn trái liên tục phát triển, tỷ lệ vườn chuyên tăng dần
- Chăn nuôi có bước phát triển nhưng chưa ổn định, nhịp độ phát triển hằng năm là 4,37%
Về công ngiệp – thủ công nghiệp: tăng bình quân 11%/ năm Với các ngành nghề chủ yếu là bột lọc và chế biến nông sản
Ngành thương mại và dịch vụ đang mở rộng với sự đa dạng phong phú của hàng hóa Bưu chính viễn thông phát triển nhanh chóng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống Đời sống dân sinh ngày càng được cải thiện nhờ vào sự xây dựng và phân bố đồng đều các công trình phúc lợi.
1.2.3 Cơ sở hạ tầng Điện
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 19 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Hệ thống điện cơ bản đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
Nguồn điện lấy từ hệ thống điện của huyện Châu Thành
Hệ thống cấp nước sinh hoạt cho người dân xã Tân Phú Trung được cung cấp từ nhà máy nước huyện Châu Thành, với tỷ lệ đạt 86,85% vào năm 2011, theo báo cáo của Sở NN & PTNT Đồng Tháp Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân, cần thiết phải bố trí thêm các trạm cấp nước mới trong những năm tới.
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch là 98%
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước máy là 46%
Hệ thống giao thông đường bộ:
Hệ thống giao thông liên tỉnh và huyện chủ yếu đáp ứng tiêu chuẩn về chiều rộng và kết cấu mặt đường, với tổng chiều dài 13,79 km, chiếm 95,86% Tuy nhiên, tuyến đường Lộ Mới dài 0,59 km, chiếm 4,14%, đi qua khu xử lý rác thải và nghĩa trang, hiện là đường đất và cần được nâng cấp để đảm bảo chất lượng.
- Trục liên xã: Tổng chiều dài đường 9,63 km Đa số các trục đường liên xã không đạt chuẩn theo tiêu chuẩn, cần nâng cấp mở rộng
- Trục liên ấp: Tổng chiều dài đường 24,28 km Đa số các trục đường liên ấp không đạt chuẩn theo tiêu chuẩn, cần nâng cấp mở rộng
- Trục ngõ xóm: Tổng chiều dài đường 3,86 km
- Trục giao thông nội đồng: Tổng chiều dài đường 5,21 km
Hệ thống kênh mương thủy lợi:
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 20 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
- Hệ thống kênh mương thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và phục vụ dân sinh của địa phương
- Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được đảm bảo phục vụ tưới tiêu kiên cố hóa cống đập
Trong những năm qua, hệ thống kênh mương của xã đã được đầu tư nạo vét 85% và sửa chữa, đảm bảo nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất Tuy nhiên, cần tiếp tục nạo vét thêm trong thời gian tới để duy trì hiệu quả hoạt động của hệ thống.
Hệ thống cống hiện có đã được đầu tư xây dựng cơ bản, nhưng trong thời gian tới, cần thiết phải thực hiện thêm các hoạt động sửa chữa để đảm bảo phục vụ hiệu quả cho sản xuất.
Trong tương lai, xã sẽ tiến hành quy hoạch thêm cơ sở hạ tầng phục vụ cho nông nghiệp và tiểu thương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để người dân yên tâm tham gia sản xuất.
Xây dựng các cơ sở điện – đường – trường – trạm đạt chuẩn
Quy hoạch thêm các khu dân cư văn minh hiện đại, nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa ở địa phương
Xây dựng các làng nghề và phát triển trở thành điểm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 21 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Tổng quan về làng nghề sản xuất bột
Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử, các làng nghề truyền thống Việt Nam vẫn được gìn giữ và phát triển bởi các thế hệ Hiện nay, cả nước có 1450 làng nghề, phân bố ở 58 tỉnh thành, theo thống kê từ JICA và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Đồng bằng sông Cửu Long hiện có 490 làng nghề, trong đó tỉnh Đồng Tháp có 58 khóm, ấp với 46 làng nghề truyền thống, 44 trong số đó đã được công nhận Các làng nghề nổi bật bao gồm sản xuất bột kết hợp chăn nuôi heo tại xã Tân Phú Đông, thị xã Sa Đéc và sản xuất gạch ngói tại xã An Hiệp, huyện Châu Thành Toàn tỉnh có 7.738 cơ sở tham gia làng nghề, chiếm 16,6% tổng số hộ dân Với lợi thế là vựa lúa, Sa Đéc và Châu Thành có hơn 70 doanh nghiệp chế biến gạo, cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho thị trường bột Tuy nhiên, nghề làm bột trong những năm gần đây không mang lại lợi nhuận cao, chủ yếu thu lợi từ phế phẩm để phục vụ chăn nuôi heo.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 22 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Bảng 1.2: Các làng nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
STT Tên làng nghề Số lƣợng Nghề chủ yếu
1 Huyện Châu Thành 4 Bột nuôi heo, đan lục bình
2 Huyện Lai Vung 6 Đan lờ, lợp, xuồng, ghe, cần xé, bội
3 Huyện Lấp vò 15 Dệt chiếu, chổi lông gà, đan thúng
4 Huyện Thanh Bình 5 Đan lát lục bình, giỏ xách
5 Huyện Hồng Ngự 1 Dệt chòng
6 Huyện Cao lãnh 3 Dệt chiếu
7 Huyện Tháp Mười 1 Đan lục bình
8 Thành phố Cao Lãnh 4 Đan mê bồ
9 Thành phố Sa Đéc 5 Bột nuôi heo, trồng hoa
Báo cáo tổng kết dự án “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường tại các khu, cụm và làng nghề sản xuất công nghiệp ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020” đã nêu rõ những thách thức về ô nhiễm môi trường trong khu vực Dự án tập trung vào việc phân tích hiện trạng môi trường và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững Các khuyến nghị từ báo cáo sẽ góp phần nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong các làng nghề, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên liên quan.
Sản phẩm từ làng nghề không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước mà còn chinh phục cả thị trường quốc tế khó tính Nhiều sản phẩm đã được giới thiệu tại các triển lãm, tạo động lực mạnh mẽ cho các hộ dân tiếp tục gắn bó và phát triển nghề truyền thống của mình.
Các làng nghề đã đóng góp đáng kể vào việc xóa đói, giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho hộ dân, cải thiện chất lượng cuộc sống Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu tích cực, vẫn tồn tại nhiều bất cập cần được giải quyết.
Hiện trạng ô nhiễm tại các làng nghề hiện nay đang trở thành mối lo ngại lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân và chất lượng môi trường sống Những tác động tiêu cực này không chỉ làm suy giảm sức khỏe cộng đồng mà còn gây ra những biến đổi môi trường đáng kể, đòi hỏi sự quan tâm và hành động kịp thời từ các cơ quan chức năng.
Vấn đề ô nhiễm môi trường tại các làng nghề xuất phát từ sản xuất nhỏ lẻ và công nghệ lạc hậu, trong khi người dân còn thờ ơ với việc bảo vệ môi trường Hệ thống thu gom và xử lý nước thải chưa được đầu tư đúng mức, và công tác quản lý môi trường của các cơ quan chức năng vẫn còn hạn chế.
Hình 1.2: Những mẻ bột gạo của một hộ sản xuất đang chờ thương lái đến mua
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 24 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Quy trình chế biến bột gạo
Vệ sinh máy, thiết bị, khu vực sản xuất Nước
Hình 1.3: Quy trình chế biến bột gạo
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 25 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Ngâm nguyên liệu là bước quan trọng để loại bỏ tạp chất bám bên ngoài, giúp nguyên liệu mềm hơn và dễ nghiền hơn Thời gian ngâm nên từ 4 đến 8 giờ, tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm của nguyên liệu Để hạn chế ô nhiễm vi sinh vật trong quá trình ngâm, cần đảm bảo mực nước ngâm luôn ngập nguyên liệu.
Xay là bước quan trọng trong sản xuất bột gạo, nơi các hạt gạo được xay nhuyễn thành hỗn hợp nước bột gạo Quá trình này phá vỡ cấu trúc hạt gạo và lớp màng tế bào, giải phóng tinh bột trong bột lạp Đồng thời, xay giúp đồng nhất khối hạt thành dạng bột, tạo ra bột gạo chất lượng.
Quá trình khuấy có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu suất thu hồi tinh bột, giúp các phân tử tinh bột thoát ra hoàn toàn khỏi túi bột lạp Ngoài ra, khuấy còn giúp loại bỏ các tạp chất nhẹ và cặn lẫn trong gạo, đồng thời làm cho lipit (chất béo trong gạo) nổi lên để dễ dàng loại bỏ Nếu không khuấy kỹ, lipit còn sót lại trong bột gạo có thể gây ra mùi khó chịu trong quá trình bảo quản.
Lắng: Để tách bột ra khỏi nước có thể dùng 2 cách lọc, lắng gạn hoặc ly tâm
Các hạt tinh bột có xu hướng kết thành khối mịn, dễ gây nghẹt lọc và kéo dài thời gian lọc, dẫn đến nguy cơ chua bột Phương pháp lắng gạn hiệu quả và đơn giản, phù hợp với số lượng lớn nhưng thời gian lắng kéo dài từ 3 đến 4 giờ Ngược lại, phương pháp ly tâm tốn kém thiết bị và ít được sử dụng Để rút ngắn thời gian lắng, có thể sử dụng các chất trợ lắng như lá dâm bụt, phèn chua, và nước chua.
Chia bột là quá trình lắng cạn để thu được bột nhão, sau đó được chia đều trên mâm tre đã lót lá chuối Khối lượng chia cần đảm bảo tính đồng đều.
Nguyễn Thị Thảo Trang, dưới sự hướng dẫn của Th.S Phạm Đức Phương, sử dụng các mâm tre để đảm bảo bột khô đều Lớp vải hỗ trợ việc lấy bột dễ dàng hơn khi bột đã khô.
Phơi khô: Bột sau khi chia sẽ được phơi.Thời gian phơi khoảng 4 -6 giờ
Quá trình phơi bột gạo giúp giảm độ ẩm xuống mức an toàn, ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật và nấm mốc Sau khi bột khô, nó có thể được đóng gói và bảo quản, hoặc nghiền mịn để tăng giá trị cảm quan và tiện lợi trong chế biến thực phẩm Bột khô sau đó sẽ được chia ra và đóng gói theo khối lượng mong muốn.
Nhu cầu về nguyên liệu và năng lƣợng
1.5.1 Nhu cầu về nguyên liệu
Tấm là nguyên liệu chính trong sản xuất bột, được chế biến từ gạo bể có kích thước bằng 1/3 hạt gạo thông thường Loại gạo này không được xuất khẩu và thường được bán với giá rẻ hơn so với gạo loại 1 và 2.
Bảng 1.3: Thành phần hóa học của tấm
STT Thành phần Hàm lƣợng
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 27 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn )
Tấm và nước là hai yếu tố quan trọng trong quy trình sản xuất bột gạo Dưới đây là thống kê lượng tiêu thụ nguyên liệu tại các cơ sở sản xuất bột.
Bảng 1.4: Thống kê nguyên liệu sản xuất bột gạo tại các hộ sản xuất
STT Nguyên liệu Đơn vị Số lƣợng
1 Tấm gạo Kg/kg sản phẩm 100 - 800
Trong quá trình sản xuất, nước được sử dụng cho nhiều mục đích như ngâm tấm, xay tấm, và vệ sinh cơ sở cũng như thiết bị sản xuất Lượng nước cần thiết sẽ khác nhau tùy thuộc vào số lượng và quy trình sản xuất tại từng cơ sở.
Để sản xuất 1 tấn bột thành phẩm, trung bình cần tới 15 - 16m³ nước Tuy nhiên, nhiều hộ sản xuất vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm nước và vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải gây ra.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 28 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Bảng 1.5: Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng của nước để chế biến thực phẩm
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Giới hạn tối đa cho phép
I Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ
2 Mùi vị (*) - Không có mùi, vị lạ
5 Độ cứng, tính theo CaCO 3 (*) mg/l 300
6 Tổng chất rắn hoà tan (TDS) (*) mg/l 1000
10 Hàm lượng Asen tổng số mg/l 0,01
12 Hàm lượng Bo tính chung cho cả Borat và Axit boric mg/l 0,3
15 Hàm lượng Crom tổng số mg/l 0,05
16 Hàm lượng Đồng tổng số (*) mg/l 1
19 Hàm lượng Hydro sunfur (*) mg/l 0,05
20 Hàm lượng Sắt tổng số (Fe 2+ + Fe 3+ ) (*) mg/l 0,3
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 29 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
22 Hàm lượng Mangan tổng số mg/l 0,3
23 Hàm lượng Thuỷ ngân tổng số mg/l 0,001
33 Coliform tổng số Vi khuẩn/100ml 0
34 E.coli hoặc Coliform chịu nhiệt Vi khuẩn/100ml 0
( Nguồn: “ QCVN 01:2009/BYT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống” )
- (*) Là chỉ tiêu cảm quan
- (**) Áp dụng đối với vùng ven biển và hải đảo
1.5.2 Nhu cầu về năng lượng Điện là nguồn năng lượng chính được sử dụng trong quá trình chế biến bột gạo dùng để chạy máy bơm nước, các thiết bị khấy trộn, máy li tâm, máy hút chân không…
Bình quân để làm ra 1 tấn sản phẩm sử dụng 40 Kw/tấn sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 30 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Sơ lƣợc về chất thải chăn nuôi và sản xuất bột gạo
Chất thải trong chăn nuôi được phân loại thành ba loại chính: chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải rắn Trong đó, chất thải rắn chứa nhiều hợp chất hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật và trứng ký sinh trùng, có khả năng gây bệnh cho cả động vật và con người.
Chất thải lỏng (nước thải) có độ ẩm cao hơn, trung bình khoảng 93–98% gồm phần lớn là nước rửa chuồng và phần phân lỏng hòa tan
Chất thải lỏng trong chăn nuôi là loại chất thải chiếm khối lượng lớn nhất, đặc biệt khi nước thải từ việc rửa chuồng kết hợp với nước tiểu và nước tắm của gia súc Loại chất thải này không chỉ khó quản lý mà còn khó sử dụng hiệu quả Hơn nữa, nước thải chăn nuôi có tác động đáng kể đến môi trường, tuy nhiên, nhiều người chăn nuôi thường ít chú ý đến việc xử lý chúng.
Theo Menzi (2001), gia súc thải ra từ 70 – 90% lượng nitơ (N), khoáng chất (P, K, Mg) và kim loại nặng Những chất thải này, khi được thải ra môi trường nước hoặc tồn tại trong đất, sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường.
Chất thải lỏng chứa nhiều vi sinh vật và trứng ký sinh trùng, có khả năng lây bệnh cho người và gia súc Những mầm bệnh phổ biến trong chất thải chăn nuôi bao gồm E Coli (057.H7), Campylobacter Jejuni, Salmonella spp, Leptospira spp, Listeria spp, Shigella spp, Proteus, và Klebsiella Nghiên cứu của Xoxibarovi và Alexandenis (1978) cho thấy trong 1 kg phân có thể chứa tới 2100 vi sinh vật.
5000 trứng giun sán gồm chủ yếu các loại sau: Ascarissuum, Oesophagostonum, Trichocepphalus
Các cơ sở sản xuất kinh doanh của làng nghề làm bột mỗi ngày thải ra khoảng
Nước thải từ quá trình chế biến tinh bột và nuôi heo với khối lượng lên đến 4000 m³ đang gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, dẫn đến tình trạng dịch bệnh thường xuyên xảy ra tại địa phương.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 31 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Chất thải khí là các loại khí sinh ra trong quá trình chăn nuôi, quá trình phân hủy của các chất hữu cơ - chất rắn và lỏng
Mùi hôi trong chuồng nuôi xuất phát từ quá trình phân hủy kỵ khí và hiếu khí của chất thải chăn nuôi, bao gồm phân, nước tiểu gia súc và thức ăn thừa Quá trình này tạo ra các khí độc hại với mùi hôi thối khó chịu Cường độ của mùi hôi phụ thuộc vào mật độ vật nuôi, mức độ thông thoáng, cũng như nhiệt độ và độ ẩm không khí trong chuồng.
Thành phần khí trong chuồng nuôi thay đổi theo giai đoạn phân hủy chất hữu cơ, loại thức ăn, hệ vi sinh vật và tình trạng sức khỏe Các khí này, như NH3, H2S và CH4, thường xuyên gây ô nhiễm và có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người và vật nuôi.
Khí NH3 và H2S chủ yếu hình thành trong quá trình phân hủy phân do vi sinh vật, đồng thời NH3 cũng được tạo ra từ sự phân giải urê trong nước tiểu.
Chất thải rắn từ gia súc chủ yếu bao gồm phân, xác động vật chết, thức ăn thừa, vật liệu lót chuồng và các chất thải khác, với độ ẩm từ 56 – 83% và tỷ lệ NPK cao Lượng phân và nước tiểu thải ra hàng ngày phụ thuộc vào giống loài, tuổi tác, khẩu phần ăn và trọng lượng của gia súc.
Theo Nguyễn Thị Hoa Lý (1994), lượng phân và nước tiểu gia súc thải ra trong ngày đêm trung bình như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 32 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Bảng 1.6: Số lượng chất thải của một số loài gia súc gia cầm
Loài gia súc, gia cầm Lƣợng phân
Lượng nước tiểu (kg/ngày)
(Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý (1994) ĐHNL TP.HCM Trích Phạm TrungThủy
Thành phần hóa học của phân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dinh dưỡng, tình trạng sức khỏe, phương pháp nuôi dưỡng, điều kiện chuồng trại, loại gia súc và gia cầm, cũng như các biện pháp kỹ thuật chế biến khác nhau.
Thành phần nguyên tố vi lượng trong thức ăn có sự thay đổi tùy thuộc vào loại và lượng thức ăn, với các chỉ số cụ thể như Bo từ 5 – 7 ppm, Mn từ 30 – 75 ppm, Co từ 0,2 - 0,5 ppm, Cu từ 4 – 8 ppm, Zn từ 20 – 45 ppm, và Mo từ 0,8 – 1,0 ppm Trong quá trình ủ, vi sinh vật sẽ phân hủy các nguyên liệu này và giải phóng các khoáng chất hòa tan, giúp cây trồng dễ dàng hấp thụ.
Phân gia súc, đặc biệt là phân heo, chứa nhiều virus, vi trùng và trứng giun sán, có khả năng tồn tại từ vài ngày đến vài tháng trong môi trường Những chất này có thể gây ô nhiễm đất và nước, đồng thời gây nguy hại cho sức khỏe của con người và vật nuôi.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Trang 33 GVHD: Th.S Phạm Đức Phương
Xác súc vật chết do bệnh luôn là nguồn gây ô nhiễm chính cần phải được xử lý triệt để nhằm tránh lây lan cho con người và vật nuôi
2 Thức ăn dư thừa, vật liệu lót chuồng và các chất thải:
Chất thải này có thành phần đa dạng như cám, bột ngũ cốc, bột tôm, bột cá, bột thịt, khoáng chất bổ sung, kháng sinh, rau xanh, rơm rạ, bao bì, vải vụn và gỗ Nếu không được xử lý đúng cách, nó có thể gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng và gây hại trực tiếp cho cơ sở chăn nuôi.