1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa bằng hình thức tòa án

70 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Bằng Hình Thức Tòa Án
Tác giả Nguyễn Hoài Anh Thư
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thành Đức
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 520,36 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (9)
  • 3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 5. Kết cấu của đề tài (9)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG HÌNH THỨC TÒA ÁN (10)
    • 1.1 Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa (10)
      • 1.1.1 Khái niện về mua bán hàng hóa (10)
      • 1.1.2 Khái niện về hợp đồng mua bán hàng hóa (10)
      • 1.1.3 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa (11)
    • 1.2 Khái quát về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa (12)
      • 1.2.1 Khái niệm về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa (12)
      • 1.2.2 Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa (12)
      • 1.2.3 Nguyên nhân xảy ra tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa (13)
    • 1.3 Khái quát về giải quyết tranh chấp tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án (15)
      • 1.3.1 Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa thuộc thẩm quyền của Tòa án (15)
      • 1.3.2 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa bằng hình thức Tòa án (17)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT, THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA BẰNG HÌNH THỨC TÒA ÁN (21)
    • 2.1 Thực trạng qui định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng (21)
      • 2.1.1 Qui định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong giải quyết (21)
    • 2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa bằng hình thức Tòa án (43)
      • 2.2.1 Những vấn mắc bất cập trong việc áp dụng các qui định về trình tự thủ tục trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa bằng hình thức Tòa án (43)
      • 2.2.2 Các vướng mắc về việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp bằng hình thức Tòa án khi hiện nay có nhiều qui định pháp luật còn chưa có sự thống nhất (46)
      • 2.2.3 Tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa đã được giải quyết bằng hình thức Tòa án (54)
    • 2.3 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng (64)
      • 2.3.1 Về việc giải quyết các vướng mắc,bất cập trong việc áp dụng các qui định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa bằng hình thức Tòa án (64)
      • 2.3.2 Về việc hoàn thiện hệ thống pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hóa bằng hình thức Tòa án (65)
      • 2.3.3 Một số kiến nghị khác về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hóa bằng hình thức Tòa án (65)
  • KẾT LUẬN (20)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục đích nghiên cứu của khoá luận là tìm hiểu các vấn đề lý luận và quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến xét xử các vụ án tranh chấp mua bán hàng hóa qua Tòa án Bài viết sẽ phân tích thực trạng xét xử hiện tại và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xét xử cho loại tranh chấp này tại Tòa án.

Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài

Khóa luận này nghiên cứu thực tiễn xét xử các tranh chấp mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại và Bộ luật Tố Tụng dân sự tại Tòa án nhân dân Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các qui định pháp luật Việt Nam liên quan đến giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài khóa luận này áp dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp và so sánh, đồng thời tham khảo tài liệu và sách báo liên quan đến tranh chấp hàng hóa trong thương mại và cách giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa.

Kết cấu của đề tài

Bài viết bao gồm phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, với nội dung chính chia thành hai chương Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về hợp đồng mua bán hàng hóa và quy trình giải quyết tranh chấp qua Tòa án Chương 2 phân tích thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa qua Tòa án, đồng thời đưa ra các kiến nghị pháp luật nhằm cải thiện quy trình này.

TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG HÌNH THỨC TÒA ÁN

Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa

1.1.1 Khái niện về mua bán hàng hóa

Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, trong đó bên bán có trách nhiệm giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho bên mua, đồng thời nhận thanh toán Ngược lại, bên mua phải thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.

Mua bán hàng hóa trong kinh doanh thương mại khác với mua bán tài sản trong dân sự, bởi vì nó có thể là giao dịch dân sự hoặc hoạt động thương mại Điều này được quy định rõ ràng trong Luật Thương mại 2005.

Mua bán hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm cả hoạt động trong nước và quốc tế Mua bán hàng hóa quốc tế diễn ra qua các hình thức như xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu, với tiêu chí chính là hàng hóa phải được vận chuyển qua biên giới Khác với mua bán trong nước, thường dựa trên hợp đồng bằng lời nói hoặc văn bản, mua bán quốc tế yêu cầu hợp đồng phải được lập bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương như điện báo, telex, fax, và thông điệp dữ liệu, theo quy định của pháp luật.

1.1.2 Khái niện về hợp đồng mua bán hàng hóa

Luật Thương mại 2005 không định nghĩa rõ ràng về hợp đồng mua bán hàng hóa, nhưng có thể xác định bản chất pháp lý của hợp đồng này dựa trên các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 liên quan đến hợp đồng mua bán tài sản.

Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một loại hợp đồng mua bán tài sản, trong đó bên bán chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản cho bên mua, và bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên bán.

Theo Khoản 8 Điều 3 của Luật Thương mại năm 2005, bên bán trong hợp đồng mua bán có thể thỏa thuận về việc mua bán hàng hóa hiện tại hoặc hàng hóa sẽ có trong tương lai Quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa được hình thành khi người mua thanh toán bằng tiền hoặc phương thức khác và nhận quyền sở hữu hàng hóa.

Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại chủ yếu phục vụ cho mục đích kinh doanh và sinh lời, trong khi hợp đồng mua bán tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015 thường hướng đến mục đích tiêu dùng hoặc các mục đích khác.

Hợp đồng mua bán hàng hóa được phân loại thành hợp đồng trong nước và hợp đồng quốc tế dựa trên yếu tố chủ thể và đối tượng thực hiện Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hay còn gọi là hợp đồng có yếu tố nước ngoài, được xác định khi có một trong các yếu tố liên quan đến quốc tế.

Căn cứ vào yếu tố chủ thể, hợp đồng được giao kết bởi các bên khác quốc tịch

Căn cứ vào yếu tố đối tượng, hàng hóa là đối tượng của hợp đồng đang tồn tại ở nước ngoài

Căn cứ vào nơi xác lập và thực hiện hợp đồng, hợp đồng giao kết ở nước ngoài và có thể được thực hiện ở nước mình hay nước thứ ba

Khi tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các bên cần chú ý đến việc áp dụng pháp luật, rủi ro trong vận chuyển, hình thức thanh toán và cam kết thực hiện hợp đồng Để tránh tranh chấp sau này, việc soạn thảo một bản hợp đồng chi tiết là rất quan trọng Theo luật Thương mại 2005, các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được lập thành văn bản.

1.1.3 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa

Các đặc điểm quan trọng của hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm các điều khoản thiết yếu, vì chúng liên quan trực tiếp đến việc xác định rõ ràng đối tượng của hợp đồng.

Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên Hợp đồng mua bán hàng hóa có các đặc điểm cơ bản như đối tượng, chủ thể, hình thức, nội dung, chế tài vi phạm và các trường hợp miễn trách nhiệm Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, việc lựa chọn đơn vị đo lường cần dựa vào tính chất hàng hóa và tập quán thương mại quốc tế liên quan.

Khái quát về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

1.2.1 Khái niệm về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa xảy ra khi có mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia, chủ yếu liên quan đến việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết Những tranh chấp này có thể phát sinh từ nội dung hợp đồng, cách hiểu từ ngữ, quyền và nghĩa vụ của các bên, cũng như việc thực hiện, sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng Vi phạm hợp đồng thường là nguyên nhân chính dẫn đến các tranh chấp giữa các bên.

1.2.2 Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

Khi hợp đồng mua bán hàng hóa được ký kết, bên mua và bên bán sẽ có những quyền lợi và nghĩa vụ nhất định Hợp đồng này không chỉ mang lại lợi nhuận cho các bên mà còn ràng buộc họ với những nghĩa vụ tương ứng Tranh chấp phát sinh khi các bên không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm vi phạm hợp đồng, thiệt hại tài sản cho bên bị vi phạm, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại, cùng với lỗi của bên vi phạm.

Ngoài ra, tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa còn có các đặc điểm sau đây:

Tranh chấp thương mại thường phát sinh giữa các thương nhân vì lợi nhuận, do đó, việc giải quyết cần tuân thủ nguyên tắc bảo đảm bí mật kinh doanh và hài hòa lợi ích các bên Tại Việt Nam, hòa giải tranh chấp hợp đồng được coi trọng, yêu cầu các bên tự thương lượng trước khi đưa ra Tòa án Ngay cả tại Tòa án, các bên vẫn có cơ hội hòa giải Trung bình hàng năm, khoảng 50% tranh chấp kinh tế được giải quyết thông qua phương thức hòa giải.

1.2.3 Nguyên nhân xảy ra tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

Có nhiều nguyên nhân gây ra tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và khách quan.

Việt Nam đang trong thời kỳ kinh tế thị trường, dẫn đến sự phát triển và đa dạng hóa hoạt động thương mại Số lượng hợp đồng mua bán hàng hóa, cả trong nước và quốc tế, ngày càng gia tăng, kéo theo những tranh chấp không thể tránh khỏi Các tranh chấp này chủ yếu phát sinh từ nguyên nhân chủ quan, như vi phạm nghĩa vụ thanh toán của bên mua hoặc vi phạm về chất lượng, số lượng hàng hóa và thời gian giao hàng của bên bán.

Một trong những nguyên nhân chính gây ra tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa là sự chủ quan của các bên trong việc thiết lập hợp đồng Ngay cả những thiếu sót nhỏ cũng có thể dẫn đến tranh chấp Do đó, trước khi ký kết hợp đồng, việc soạn thảo hợp đồng và các phụ lục cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ và chi tiết Mọi chi tiết không rõ ràng cần được rà soát và làm rõ để tránh phát sinh tranh chấp, từ đó giảm thiểu thiệt hại không đáng có trong tương lai.

Một nguyên nhân gây ra tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa là do các bên chủ động không thực hiện cam kết, buộc bên bị vi phạm phải khởi kiện để bảo vệ quyền lợi Thêm vào đó, tranh chấp cũng có thể phát sinh từ việc người ký kết không đủ tư cách hoặc ký hợp đồng với nội dung trái pháp luật, dẫn đến việc phải sửa hoặc hủy hợp đồng Đối với tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nguyên nhân còn bao gồm năng lực hạn chế của doanh nghiệp trong thương mại quốc tế, cùng với sự thiếu hiểu biết về pháp luật và tập quán thương mại, gây khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng.

Các nguyên nhân khách quan được đề cập gồm:

Sự biến động của giá cả, tỷ giá và cung cầu ở mỗi quốc gia ảnh hưởng lớn đến lợi ích của các bên Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu lợi từ hợp đồng mua bán Tuy nhiên, thị trường cũng có thể trở thành rào cản, buộc doanh nghiệp vi phạm hợp đồng và dẫn đến nguy cơ phát sinh tranh chấp.

Trong quá trình ký kết hợp đồng, các bên thường không chú trọng đến điều khoản bất khả kháng, dẫn đến tranh chấp khi sự kiện bất khả kháng xảy ra Sự kiện này là những tình huống khách quan, không thể dự đoán và khắc phục, mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết Đây là yếu tố quan trọng để xem xét miễn trách nhiệm khi thiệt hại xảy ra Tuy nhiên, nhiều sự kiện bất khả kháng xảy ra sau khi hợp đồng đã được ký kết nhưng không đủ điều kiện miễn trách nhiệm Đặc biệt trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các tranh chấp có thể phát sinh do sự liên quan đến nhiều hệ thống pháp luật khác nhau và các tập quán quốc tế Việc các bên không tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi ký kết cũng là nguyên nhân dẫn đến những hiểu lầm và tranh chấp không mong muốn.

Sự thay đổi chính sách và pháp luật điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế

Các tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa, do nguyên nhân chủ quan và khách quan, ngày càng gia tăng về số lượng và độ phức tạp Việc giải quyết hiệu quả và kịp thời các tranh chấp này không chỉ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên mà còn tạo ra một môi trường pháp lý lành mạnh cho doanh nghiệp Điều này góp phần thu hút đầu tư trong và ngoài nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước trong giai đoạn hiện nay.

Khái quát về giải quyết tranh chấp tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án

1.3.1 Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa thuộc thẩm quyền của Tòa án

Theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tại khoản 1 Điều 30, tranh chấp kinh doanh thương mại được Tòa án giải quyết khi phát sinh giữa các cá nhân hoặc tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều hướng tới mục đích lợi nhuận.

Như vậy, đối với tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khi thỏa mãn:

Hợp đồng mua bán hàng hóa phải phát sinh từ hoạt động kinh doanh, thương mại;

Giữa các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

Cá nhân và tổ chức đăng ký kinh doanh là những thực thể đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bởi các cơ quan có thẩm quyền, theo quy định của pháp luật.

Cá nhân, hộ gia đình (theo Bộ luật Dân sự năm 2015, luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác về đăng kí kinh doanh);

Doanh nghiệp (theo Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật Doanh nghiệp);

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (theo luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật Hợp tác xã);

Cá nhân, tổ chức khác theo quy định của pháp luật về đăng kí kinh doanh Các bên kí kết hợp đồng phải đều có mục đích lợi nhuận

Mục đích lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh và thương mại của cá nhân, tổ chức là sự mong muốn thu được lợi nhuận, bất kể kết quả thực tế có đạt được hay không.

Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử các tranh chấp này Cụ thể, thẩm quyền sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 35, trong khi thẩm quyền sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 37 Tuy nhiên, một số tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc liên quan đến các đương sự, tài sản ở nước ngoài, hoặc cần ủy thác tư pháp từ cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án được xác định theo lãnh thổ, theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Cụ thể, trong tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, Tòa án có thẩm quyền tại nơi cư trú hoặc làm việc của bị đơn nếu bị đơn là cá nhân, hoặc tại trụ sở của bị đơn nếu là cơ quan, tổ chức Tuy nhiên, các bên đương sự có quyền thỏa thuận bằng văn bản để yêu cầu Tòa án nơi cư trú hoặc làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân, hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn nếu là cơ quan, tổ chức để giải quyết tranh chấp.

Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong một số trường hợp cụ thể Nếu không biết nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của bị đơn, nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án tại nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc có tài sản để giải quyết Ngoài ra, nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng, nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện Trong trường hợp có nhiều bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở ở các địa điểm khác nhau, nguyên đơn có thể chọn Tòa án tại nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở.

Ngoài ra cũng cần lưu ý, theo Điều 6 của luật Trọng tài năm 2010 quy định

Trong trường hợp có thoả thuận trọng tài giữa các bên tranh chấp, Tòa án phải từ chối thụ lý vụ kiện nếu một bên khởi kiện, trừ khi thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc không thể thực hiện Do đó, khi thụ lý vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, Tòa án cần kiểm tra sự tồn tại của thoả thuận trọng tài trong hợp đồng và hỏi các bên liên quan để xác định thẩm quyền chính xác của mình.

1.3.2 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa bằng hình thức Tòa án

Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân tuân theo các nguyên tắc của Hiến pháp và luật Tổ chức Tòa án nhân dân, bao gồm nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân, xét xử công khai và tập thể Ngoài ra, Tòa án còn đảm bảo quyền sử dụng tiếng nói và chữ viết của dân tộc trước tòa Đặc biệt, trong tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, còn có các nguyên tắc đặc thù cần được áp dụng.

Nguyên tắc tôn trọng quyền định đoạt của các đương sự

Nguyên tắc này bảo đảm quyền tự do kinh doanh và tự do hợp đồng của các chủ thể, với việc Nhà nước không can thiệp vào các hoạt động kinh doanh hợp pháp Tòa án chỉ can thiệp khi có yêu cầu từ đương sự thông qua đơn khởi kiện hoặc trong trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu Khi xảy ra tranh chấp, đương sự có quyền tự quyết định khởi kiện và đề xuất yêu cầu, phạm vi, mức độ và lợi ích cần bảo vệ Ngay cả khi vụ án đã được đưa ra giải quyết, các bên vẫn có quyền thay đổi yêu cầu, tự hòa giải hoặc rút đơn khởi kiện Các đương sự cũng có quyền ủy quyền cho luật sư hoặc người khác tham gia tố tụng theo quy định mà không cần phải trực tiếp tham gia.

Tòa án có trách nhiệm hòa giải và tạo điều kiện cho các bên liên quan thỏa thuận về việc giải quyết vụ án, theo quy định của bộ luật Tố tụng dân sự.

Hòa giải là phương pháp ưu tiên trước khi các bên tranh chấp nhờ đến cơ quan tài phán Nguyên tắc này được xây dựng dựa trên nhu cầu của doanh nghiệp, và chỉ khi không thể hòa giải, các bên mới cần sự can thiệp của Nhà nước Ngay cả khi Tòa án yêu cầu giải quyết, các đương sự vẫn có thể tiến hành hòa giải với sự hướng dẫn và công nhận của Tòa án, trong đó Tòa án phải tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các bên.

Nguyên tắc đương sự có nghĩa vụ chứng minh

Khi giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại và hợp đồng mua bán hàng hóa, Tòa án chủ yếu dựa vào chứng cứ do các bên cung cấp Bên yêu cầu bảo vệ quyền lợi hợp pháp có trách nhiệm chứng minh yêu cầu của mình Các bên có quyền trình bày những thông tin cần thiết, trong khi Tòa án không bắt buộc thu thập thêm chứng cứ mà chỉ xác minh khi cần thiết theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự để đảm bảo giải quyết vụ án chính xác và bảo vệ quyền lợi cho các đương sự.

Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng kịp thời

Thời hạn xét xử sơ thẩm trong vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa hiện nay là 2 tháng, có thể gia hạn thêm tối đa 1 tháng nếu cần thiết Điều này cho thấy quá trình giải quyết các vụ án này cần diễn ra nhanh chóng và kịp thời nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Nguyên tắc xét xử công khai sẽ không được áp dụng trong những trường hợp cần bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc khi có yêu cầu chính đáng từ đương sự để giữ bí mật thông tin cá nhân.

Chương 1 của khoá luận đã làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm tranh chấp phát sinh và phương thức giải quyết tại Tòa án Bên cạnh đó, chương cũng nêu bật các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa và các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp Những nội dung này sẽ tạo nền tảng cho việc phân tích thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong chương 2.

THỰC TRẠNG QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT, THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA BẰNG HÌNH THỨC TÒA ÁN

Thực trạng qui định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng

2.1.1 Qui định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong giải quyết tranh chấp ở Việt Nam

Khi các bên thiết lập và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng phải đáp ứng các đặc trưng cơ bản và điều kiện hiệu lực theo quy định của pháp luật Việc xác định các yếu tố gây tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng là cần thiết để áp dụng chế tài xử lý đối với bên vi phạm, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan.

Hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm bốn đặc trưng cơ bản sau:

Thứ nhất về chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa:

Hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các thương nhân hoặc ít nhất một bên phải là thương nhân, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thương mại năm 2005 Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế hợp pháp và cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh Cả thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài đều có thể tham gia hợp đồng này Ngoài thương nhân, các tổ chức và cá nhân không phải là thương nhân, nhưng có đủ năng lực hành vi, cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định pháp luật.

Thứ hai về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa:

Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể Theo Điều 24 của Luật Thương mại năm 2005, trong một số trường hợp, hợp đồng phải được lập bằng văn bản, tạo điều kiện thuận lợi cho các bên lựa chọn hình thức phù hợp Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, luật yêu cầu phải có văn bản hoặc hình thức pháp lý tương đương như điện báo, telex, fax, và thông điệp dữ liệu Trong một số trường hợp đặc biệt, hợp đồng quốc tế không chỉ cần văn bản mà còn phải được đăng ký và phê duyệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Một số quốc gia như Pháp yêu cầu hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được công chứng để đảm bảo tính hợp pháp.

Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa, được định nghĩa là sản phẩm lao động của con người nhằm mục đích trao đổi và thỏa mãn nhu cầu Theo Luật Thương mại năm 2005, hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản, cả động sản hình thành trong tương lai và các vật gắn liền với đất đai Hàng hóa trong hợp đồng mua bán có thể là những sản phẩm hiện hữu hoặc sẽ hình thành, bao gồm động sản như đất đai, nhà, công trình xây dựng và các tài sản gắn liền với chúng.

Luật Thương mại năm 2005 quy định rằng động sản là tài sản không phải bất động sản được phép lưu thông trong thương mại, mở rộng đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa so với quy định cũ, phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay Tuy nhiên, các cơ quan chức năng vẫn có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp như thu hồi, cấm lưu thông hoặc yêu cầu giấy phép đối với hàng hóa có nguồn gốc gây hại nghiêm trọng đến sức khỏe con người Trên thế giới, các quốc gia và Điều ước quốc tế có quy định khác nhau về đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa, nhưng nhìn chung đều hướng tới việc mở rộng đối tượng hàng hóa được phép lưu thông trong thương mại.

Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên xác định quyền và nghĩa vụ của họ trong giao dịch Nội dung hợp đồng chủ yếu bao gồm các điều khoản do các bên thỏa thuận, vì vậy việc các bên quyết định rõ ràng các điều khoản sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng và giảm thiểu rủi ro thiệt hại.

Theo nguyên tắc tự do giao kết trong hợp đồng, pháp luật không hạn chế các điều khoản mà các bên có thể thỏa thuận Nội dung hợp đồng bao gồm những điều khoản mà các bên cần thống nhất, dựa trên quy định của Bộ luật Dân sự và luật Thương mại Đặc biệt, trong hợp đồng mua bán hàng hóa, các điều khoản quan trọng bao gồm đối tượng, chất lượng hàng hóa, giá cả, phương thức thanh toán, thời gian, địa điểm và phương thức thực hiện, được quy định chủ yếu trong mục 2 của luật Thương mại 2005.

Phân tích các điều khoản quan trọng trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Trước khi tiến hành mua bán hàng hóa, các bên cần xác định tính hợp pháp của loại hàng hóa đó, vì không phải tất cả các loại hàng hóa đều được phép kinh doanh Một số hàng hóa có thể bị cấm hoặc hạn chế kinh doanh, trong khi những hàng hóa kinh doanh có điều kiện phải tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật Việc nắm rõ yêu cầu về hàng hóa là bước quan trọng để đảm bảo quá trình mua bán diễn ra hợp pháp và hiệu quả.

Các điều kiện về số lượng, chất lượng, cách thức bảo quản và đóng gói hàng hóa được các bên thỏa thuận khi ký hợp đồng mua bán Hầu hết hàng hóa trên thị trường đều phải có nhãn, bao gồm tên hàng, tên và địa chỉ của người chịu trách nhiệm, cũng như xuất xứ hàng hóa Tùy theo loại hàng hóa, nhãn còn cần thông tin như hạn sử dụng, thành phần định lượng, thông số kỹ thuật và hệ số an toàn Nhãn hàng hóa cần được đặt ở vị trí dễ quan sát và đảm bảo thông tin trên nhãn là chính xác.

Hàng hóa không phù hợp với hợp đồng

Khi bên mua nhận thấy hàng hóa không phù hợp với hợp đồng, họ có quyền từ chối nhận hàng Pháp luật quy định rõ các trường hợp hàng hóa không phù hợp, bao gồm: không đáp ứng mục đích sử dụng thông thường của loại hàng hóa, không phù hợp với yêu cầu cụ thể của bên mua, hoặc không được bảo quản và đóng gói đúng cách theo quy định của loại hàng hóa đó.

Bên bán chịu trách nhiệm về khiếm khuyết hàng hóa trước khi giao cho bên mua, ngay cả khi khiếm khuyết được phát hiện sau khi nhận hàng, trừ khi bên mua đã biết về khiếm khuyết khi ký hợp đồng Nếu khiếm khuyết mới phát sinh trong quá trình sử dụng do lỗi của bên bán, bên mua có quyền yêu cầu bên bán chịu trách nhiệm.

Theo Điều 39 và Điều 41 của Luật Thương mại 2005, trừ khi có thỏa thuận khác, trách nhiệm của các bên sẽ được xác định nếu hàng hóa giao nhận không phù hợp với hợp đồng.

Kiểm tra hàng hóa là một bước quan trọng trong quá trình mua bán, diễn ra trước khi giao hàng để đảm bảo hàng hóa đúng hợp đồng và hạn chế tranh chấp Bên bán có trách nhiệm tạo điều kiện cho bên mua kiểm tra hàng hóa, đặc biệt nếu hợp đồng quy định về vận chuyển Nếu có thỏa thuận cho phép bên mua hoặc đại diện kiểm tra trước khi giao hàng, bên bán phải đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc này Trong trường hợp không có thỏa thuận khác, bên mua cần kiểm tra hàng hóa trong thời gian ngắn nhất có thể; nếu hợp đồng quy định vận chuyển, việc kiểm tra có thể hoãn lại cho đến khi hàng đến địa điểm Nếu bên mua không kiểm tra theo thỏa thuận, bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng Sau khi kiểm tra, bên mua phải thông báo về tình trạng hàng hóa và các khiếm khuyết nếu có; nếu không thông báo, bên bán sẽ không chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết đó theo quy định của luật Thương mại.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 44 luật Thương mại 2005, bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết bên mua không thể phát hiện trong quá trình kiểm tra thông thường.

Giao hàng hóa, chứng từ liên quan và nhận hàng:

Nếu bên bán giao hàng không đầy đủ theo hợp đồng nhưng vẫn trong thời hạn giao hàng, họ có thể tiếp tục giao phần hàng còn thiếu (theo khoản 1 Điều 41 luật Thương mại 2005) Tuy nhiên, nếu việc khắc phục gây bất lợi hoặc phát sinh chi phí không hợp lý cho bên mua, bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục hoặc chịu chi phí đó (theo khoản 2 Điều 41 luật Thương mại 2005) Trong trường hợp bên bán giao hàng thừa, bên mua có quyền từ chối nhận hàng.

4 Khoản 1 Điều 44 luật Thương mại 2005

5 Khoản 2 Điều 44 luật Thương mại 2005

Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa bằng hình thức Tòa án

2.2.1 Những vấn mắc bất cập trong việc áp dụng các qui định về trình tự thủ tục trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa bằng hình thức Tòa án

Các vụ án kinh doanh thương mại tại Tòa án thường rất phức tạp và có giá trị tranh chấp lớn, với các bên không thể hòa giải hay thương lượng trước khi khởi kiện Do đó, việc giải quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa gặp nhiều khó khăn và vướng mắc trong thủ tục tố tụng Dưới đây là một số vấn đề thường gặp trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án.

Vướng mắc về thời hạn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án:

Theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ vụ án theo thủ tục rút gọn hoặc có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau: Đối với các vụ án theo Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật, thời hạn là 04 tháng kể từ ngày thụ lý; đối với vụ án theo Điều 30 và Điều 32, thời hạn là 02 tháng Trong trường hợp vụ án phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, Chánh án Tòa án có quyền gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, tối đa 02 tháng cho vụ án thuộc điểm a và 01 tháng cho vụ án thuộc điểm b.

Trong vòng 01 tháng kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cần tổ chức phiên tòa Nếu có lý do chính đáng, thời gian này có thể kéo dài lên đến 02 tháng.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời hạn giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại hiện nay quá ngắn, đặc biệt trong các vụ tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa Việc đương sự không hợp tác, vắng mặt khi được triệu tập, hoặc không nhận được văn bản triệu tập, thường dẫn đến tình trạng kéo dài thời gian giải quyết Nhiều đương sự không còn ở địa phương hoặc cố tình lẩn tránh, trong khi hiểu biết về pháp luật hạn chế khiến họ không thể tự cung cấp chứng cứ Khi xảy ra tranh chấp, Tòa án phải thu thập chứng cứ từ các cơ quan khác, đồng thời xem xét thẩm định tại chỗ và đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng Tất cả những yếu tố này làm tăng thời gian thu thập chứng cứ, dẫn đến việc không đảm bảo thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định pháp luật, gây khó khăn cho Thẩm phán trong việc giải quyết vụ án.

Công ty H Việt Nam chuyên cung cấp các sản phẩm như khoen, khóa cài, miếng nhựa, tay cầm túi xách, tay cầm vali, bánh xe kéo vali và dây gân cho Công ty V Hai bên đã ký kết hai hợp đồng mua bán hàng hóa vào ngày 02/01/2013 và 02/01/2014 Công ty H cam kết giao hàng đúng số lượng, chất lượng và chủng loại theo yêu cầu của Công ty V Thỏa thuận thanh toán giữa hai bên diễn ra hàng tháng, với số tiền cụ thể được ghi trên hóa đơn dựa trên số liệu giao nhận hàng thực tế và kết sổ công nợ.

Công ty V cho rằng Công ty H Việt Nam không thực hiện giao hàng đúng chất lượng theo thỏa thuận ban đầu, vì vậy họ quyết định không thanh toán tiền hàng cho Công ty H Việt Nam.

Vào ngày 13/5/2015, Công ty H Việt Nam đã khởi kiện Công ty V yêu cầu thanh toán số tiền nợ 3.006.223.577 đồng, bao gồm 2.889.717.697 đồng cho hàng hóa chưa thanh toán và 116.505.880 đồng tiền lãi phát sinh Sau khi vụ án được thụ lý, Công ty V đã phản tố yêu cầu Công ty H hoàn trả hàng hóa lỗi trị giá 22.464,75 USD (500.065.355 đồng) và bồi thường tổng cộng 3.426.956.605 đồng, bao gồm các đơn hàng bị hủy trị giá 135.162,50 USD (3.008.717.250 đồng) và chi phí phát sinh liên quan đến sản phẩm lỗi.

Trong vụ án này, có nhiều vấn đề cần được xem xét, và Tòa án phải thực hiện nhiều thủ tục để giải quyết vụ án một cách chính xác.

Giám định chất lượng hàng hóa (bị đơn yêu cầu);

Xem xét thẩm định tại chỗ đối với hàng tồn kho;

Yêu cầu bị đơn cung cấp chứng cứ về việc thiệt hại xảy ra với đối tác nước ngoài;

Tiến hành các thủ tục tố tụng khác

Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời gian giải quyết vụ án chỉ là 02 tháng, có thể gia hạn thêm 01 tháng, nhưng thường không đủ để xử lý các vấn đề phức tạp, dẫn đến tình trạng án quá hạn Tuy nhiên, thời hạn này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Vướng mắc về thời hiệu khởi kiện trong tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa liên quan đến việc xác định ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm Điều này ảnh hưởng đến việc tính toán thời hiệu khởi kiện, làm cho các bên liên quan gặp khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình Việc hiểu rõ thời hiệu khởi kiện và xác định thời điểm xâm phạm quyền lợi là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi trong các vụ án tranh chấp.

Thời hiệu khởi kiện trong tranh chấp kinh doanh, thương mại không chỉ được quy định về thời gian mà còn khác nhau về phương pháp tính Đối với tranh chấp phát sinh từ quan hệ thương mại, thời hiệu khởi kiện được xác định theo thứ tự: luật chuyên ngành, luật Thương mại và Bộ luật Dân sự Nếu không có luật chuyên ngành, thời hiệu khởi kiện theo Điều 319 luật Thương mại năm 2005 là hai năm từ khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm Ngoài ra, Điều 318 luật này quy định thời hạn khiếu nại về số lượng hàng hóa là ba tháng, chất lượng hàng hóa là sáu tháng, và nghĩa vụ hợp đồng là chín tháng Thời hạn khiếu nại này có ý nghĩa tương tự như thời hiệu khởi kiện, và việc hết thời hạn sẽ dẫn đến mất quyền lợi theo quy định pháp luật Tuy nhiên, thực tế cho thấy thời hiệu khởi kiện thường không được áp dụng đúng mà chủ yếu dựa vào các quy định trong luật chuyên ngành Ví dụ, trong lĩnh vực hàng hải, tranh chấp về hư hỏng hoặc mất mát hàng hóa có thời hiệu một năm từ ngày trả hàng, trong khi mua bán hàng hóa quốc tế có thể kéo dài đến hai năm Việc áp dụng pháp luật để xác định thời hiệu giữa các Tòa án và Thẩm phán hiện nay chưa đạt được sự thống nhất.

Thời hiệu khởi kiện theo quy định pháp luật gặp nhiều vướng mắc trong thực tiễn, đặc biệt là hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu Điều này khiến người vận chuyển băn khoăn liệu các quy định khác có áp dụng hay không Việc xác định ngày nào được coi là ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm để bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là một thách thức lớn, dẫn đến sự lúng túng cho người áp dụng pháp luật Thực tế cho thấy, việc xác định ngày vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp là rất phức tạp.

2.2.2 Các vướng mắc về việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp bằng hình thức Tòa án khi hiện nay có nhiều qui định pháp luật còn chưa có sự thống nhất

Vấn đề vướng mắc khi áp dụng Điều 306 luật Thương mại:

Theo Điều 306 của luật Thương mại, bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu bên vi phạm thanh toán tiền lãi do chậm thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác Mức lãi suất sẽ được tính theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán, tương ứng với thời gian chậm trả, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật khác.

Ngày đăng: 11/07/2021, 17:31

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w