1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Lợi ích của thương nhân khi vận dụng tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến

88 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lợi Ích Của Thương Nhân Khi Vận Dụng Tình Huống Bất Khả Kháng Và Tình Huống Khó Khăn Ngoài Dự Kiến
Tác giả Nguyễn Lâm Oanh
Người hướng dẫn Th.s-Ls Nguyễn Minh Nhựt
Trường học Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật kinh tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 648,17 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Tình hình nghiên cứu đề tài (9)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Bố cục Khóa luận tốt nghiệp (10)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI; TÌNH HUỐNG BẤT KHẢ KHÁNG VÀ TÌNH HUỐNG KHÓ KHĂN NGOÀI DỰ KIẾN (11)
    • 1.1 Tổng quan về kinh doanh thương mại (11)
      • 1.1.1 Khái niệm thương nhân (0)
      • 1.1.2 Khái niệm hợp đồng kinh doanh thương mại (13)
      • 1.1.3 Đặc điểm hợp đồng kinh doanh thương mại (13)
      • 1.1.4 Các điều khoản cơ bản của hợp đồng kinh doanh thương mại (15)
    • 1.2 Tổng quan về tình huống bất khả kháng (17)
      • 1.2.1 Khái niệm tình huống bất khả kháng (17)
      • 1.2.2 Điều kiện vận dụng tình huống bất khả kháng (19)
    • 1.3 Tổng quan về tình huống khó khăn ngoài dự kiến (20)
      • 1.3.1 Khái niệm tình huống khó khăn ngoài dự kiến (20)
      • 1.3.2 Điều kiện vận dụng điều khoản tình huống khó khăn ngoài dự kiến (21)
    • 1.4 So sánh tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến (22)
  • CHƯƠNG II: PHÁP LUẬT VÀ VIỆC VẬN DỤNG TÌNH HUỐNG BẤT KHẢ KHÁNG HAY TÌNH HUỐNG KHÓ KHĂN NGOÀI DỰ KIẾN CỦA THƯƠNG NHÂN (26)
    • 2.1 Pháp luật Dân sự Việt Nam về tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến (26)
      • 2.1.1 Pháp luật Dân sự Việt Nam quy định về tình huống bất khả kháng (26)
      • 2.1.2 Pháp luật Dân sự Việt Nam về tình huống khó khăn ngoài dự kiến (27)
    • 2.2 Pháp luật Thương mại về tình huống bất khả kháng (28)
    • 2.3 Lợi ích của thương nhân khi vận dụng tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến (30)
      • 2.3.1 Lợi ích của thương nhân khi vận dụng tình huống bất khả kháng (30)
      • 2.3.2 Lợi ích của thương nhân khi vận dụng tình huống khó khăn ngoài dự kiến (34)
    • 2.4 Trách nhiệm của thương nhân khi vận dụng tình huống bất khả kháng (38)
      • 2.4.1 Trách nhiệm thông báo của thương nhân khi vận dụng tình huống bất khả kháng hay tình huống khó khăn ngoài dự kiến trong tranh chấp kinh doanh thương mại (38)
      • 2.4.2 Trách nhiệm thiện chí giải quyết vấn đề của thương nhân khi vận dụng tình huống bất khả kháng hay khó khăn ngoài dự kiến trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại (40)
      • 2.4.3 Trách nhiệm gia hạn hợp đồng của thương nhân nhân khi vận dụng tình huống bất khả kháng hay khó khăn ngoài dự kiến trong giải quyết tranh chấp (41)
      • 2.4.4 Trách nhiệm chứng minh của thương nhân khi vận dụng tình huống bất khả kháng hay khó khăn ngoài dự kiến trong tranh chấp kinh doanh thương mại (42)
    • 3.1 Thực tiễn vận dụng tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại (45)
      • 3.1.1 Thực tiễn vận dụng tình huống bất khả kháng trong tranh chấp kinh doanh thương mại (45)
      • 3.1.2 Thực tiễn vận dụng dụng tình huống khó khăn ngoài dự kiến trong tranh chấp kinh doanh thương mại (50)
    • 3.2. Các vấn đề hoàn thiện vận dụng tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến trong pháp luật Việt Nam (54)
      • 3.2.2 Hoàn thiện vấn đề quy định vận dụng tình huống khó khăn ngoài dự kiến (56)
  • KẾT LUẬN (60)

Nội dung

Tình hình nghiên cứu đề tài

Vấn đề bất khả kháng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà luật học tại Việt Nam Chẳng hạn, tác giả Đặng Bá đã nghiên cứu sâu về chủ đề này trong bài viết “Bàn về bất khả kháng – Căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế”.

Bài viết phân tích các khía cạnh liên quan đến miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo Điều 294 Luật Thương mại 2005 của Thạc sỹ Bùi Hưng Nguyên, đồng thời đề cập đến sự kiện bất khả kháng và những lưu ý trong thực tiễn áp dụng từ Luật sư Đỗ Minh Tuấn Ngoài ra, Thạc sĩ Lê Minh Hùng từ Đại học Luật TPHCM cũng trình bày về điều khoản điều chỉnh hợp đồng do hoàn cảnh thay đổi trong pháp luật nước ngoài và kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam.

Mặc dù các nghiên cứu hiện tại đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề, nhưng vẫn còn thiếu sót trong việc đưa ra các kiến nghị cụ thể để hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến bất khả kháng Chẳng hạn, bài viết của Luật sư Đỗ Minh Tuấn chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về bất khả kháng mà chưa đi sâu vào các giải pháp thực tiễn Hiện tại, số lượng tài liệu chuyên khảo nghiên cứu về lợi ích của thương nhân trong các tình huống bất khả kháng và khó khăn ngoài dự kiến trong tranh chấp kinh doanh thương mại vẫn còn hạn chế.

Nghiên cứu lợi ích của thương nhân trong việc áp dụng tình huống bất khả kháng và khó khăn ngoài dự kiến là rất cần thiết Điều này giúp đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực này.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Khóa luận nghiên cứu trường hợp bất khả kháng và trường hợp khó khăn ngoài dự kiến trong tranh chấp kinh doanh thương mại:

- Làm rõ các khái niệm liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại và tình huống bất khả kháng, tình huống khó khăn ngoài dự kiến

Theo quy định của pháp luật, tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến được xác định là những trường hợp có thể làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng Việc áp dụng các điều khoản này mang lại lợi ích cho các thương nhân, giúp họ giảm thiểu rủi ro và bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong những tình huống không lường trước được Sự hiểu biết và vận dụng đúng đắn các quy định này sẽ giúp các doanh nghiệp duy trì hoạt động ổn định và linh hoạt hơn trong kinh doanh.

- Trách nhiệm của thương nhân khi vận dụng vào thực tiễn

Tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến được nghiên cứu dựa trên các quy định của Bộ Luật dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005 Bài viết cũng so sánh các quy định này với một số điều từ Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980, nhằm làm rõ sự tương đồng và khác biệt trong các quy định pháp lý.

Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào pháp luật Dân sự và Thương mại Việt Nam, bên cạnh việc tham khảo Bộ nguyên tắc về hợp đồng thương mại quốc tế năm 2004 của Unidroit và các quy định từ năm 1980.

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như so sánh quy định về tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến, giữa pháp luật Việt Nam và quốc tế Tác giả cũng phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam và áp dụng các phương pháp phân tích, bình luận các bản án cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại Bên cạnh đó, phương pháp tổng hợp cũng được sử dụng.

Bố cục Khóa luận tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận Tốt nghiệp được kết cấu thành ba chương như sau:

- Chương I: Tổng quan về kinh doanh thương mại; tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến

- Chương II: Pháp luật và việc vận dụng tình huống bất khả kháng hay tình huống khó khăn ngoài dự kiến của thương nhân

Chương III tập trung vào thực tiễn áp dụng và các vấn đề cần hoàn thiện quy định về tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến trong pháp luật Việt Nam Nội dung này nhằm phân tích những thách thức hiện tại trong việc áp dụng các quy định pháp lý liên quan, đồng thời đề xuất các giải pháp cải tiến để nâng cao tính hiệu quả và khả thi của các quy định này trong bối cảnh thực tiễn Việc hoàn thiện các quy định sẽ góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan và đảm bảo sự công bằng trong việc giải quyết các tình huống phát sinh.

TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI; TÌNH HUỐNG BẤT KHẢ KHÁNG VÀ TÌNH HUỐNG KHÓ KHĂN NGOÀI DỰ KIẾN

Tổng quan về kinh doanh thương mại

Sự hình thành của thương mại bắt nguồn từ phân công lao động xã hội, nơi sản xuất được chuyên môn hóa thành các ngành khác nhau, tạo nền tảng cho sản xuất hàng hóa Khi phân công lao động phát triển, sản xuất và trao đổi hàng hóa trở nên phong phú và đa dạng hơn Yếu tố chuyên môn hóa đã tạo ra nhu cầu trao đổi sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng, do sự khác biệt trong sở hữu tư liệu sản xuất và hàng hóa Ban đầu, việc trao đổi diễn ra ngẫu nhiên, nhưng theo thời gian, nó phát triển cùng với sự tiến bộ của sản xuất hàng hóa Khi trao đổi hàng hóa đạt đến mức độ nhất định và xuất hiện tiền tệ như phương tiện lưu thông, quá trình này được gọi là lưu thông hàng hóa, phản ánh mối quan hệ giữa hàng hóa và tiền tệ.

Trong quá trình lưu thông hàng hóa, mối quan hệ hàng – tiền – hàng và tiền – hàng – tiền hình thành, được gọi là mua bán Quá trình này diễn ra trực tiếp giữa người bán và người mua, dẫn đến sự hình thành thương nhân và tư bản thương nghiệp Từ đó, các tập đoàn và tổng công ty ra đời, với những người chuyên buôn bán hàng hóa và giao lưu thương mại tự do nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận, được gọi là thương nhân hoặc thương gia.

Thương nhân, hay còn gọi là thương gia, là người thực hiện các giao dịch hàng hóa do người khác sản xuất nhằm mục đích kiếm lợi nhuận Thuật ngữ này thường được sử dụng đồng nghĩa với doanh nhân và lái buôn, nhưng nhiều người cho rằng thương gia chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại.

Trong cuộc sống, "thương nhân" là một khái niệm quen thuộc, đóng vai trò chủ yếu trong ngành thương mại Thương nhân có thể là cá nhân hoặc tổ chức, bao gồm cả pháp nhân và tổ chức không có tư cách pháp nhân Trong lĩnh vực pháp lý, ba khái niệm doanh nghiệp, thương nhân và thương gia thường được sử dụng đồng nghĩa Khái niệm thương nhân được xác định rõ trong pháp luật thương mại của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam.

1 http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/q-a/forumtradelaw/

2 Từ điển tiếng Việt: https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C6%B0%C6%A1ng_gia

Thương nhân bao gồm các tổ chức kinh tế và cá nhân hoạt động thương mại một cách thường xuyên và độc lập, được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký kinh doanh hợp lệ.

Từ khái niệm trên có thể thấy, để trở thành thương nhân phải đáp ứng điều kiện sau:

Để trở thành thương nhân, cá nhân cần có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không đang chấp hành hình phạt tù và không trong thời gian bị tước quyền hành nghề vì các vi phạm như buôn lậu hay đầu cơ Ngoài ra, cá nhân nước ngoài cũng có thể trở thành thương nhân nếu pháp luật quốc gia cho phép Tổ chức kinh tế cần được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Vào thứ hai, cá nhân và tổ chức kinh tế cần thực hiện các hoạt động thương mại, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lợi.

Thứ ba, hoạt động thương mại cần được thực hiện độc lập về mặt pháp lý, có nghĩa là cá nhân hoặc tổ chức phải tham gia giao dịch thương mại với tư cách là chủ thể pháp luật độc lập Họ phải thực hiện hành vi nhân danh chính mình, tham gia vào các quan hệ pháp luật và tự chịu trách nhiệm về những hành vi đó Cần lưu ý rằng chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp không được coi là thương nhân, vì chúng không có khả năng tham gia và chịu trách nhiệm độc lập trong các quan hệ pháp luật, mà chỉ là các đơn vị phụ thuộc của thương nhân.

Vào thứ tư, các hoạt động thương mại cần được thực hiện một cách liên tục bởi cá nhân và tổ chức, không chỉ diễn ra tạm thời Điều này đảm bảo rằng nguồn thu nhập chính đến từ lợi nhuận của các hoạt động thương mại này.

Để trở thành thương nhân, cá nhân cần phải đăng ký kinh doanh, trong khi tổ chức kinh tế sẽ được công nhận là thương nhân khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ cơ quan có thẩm quyền Nếu chưa đăng ký, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định pháp luật Đăng ký kinh doanh là điều kiện bắt buộc; nếu cá nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký theo quy định, thì họ không được xem là “thương nhân”.

3 Thương nhân và đặc điểm của thương nhân theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện hành như thế nào?

Thương nhân trong thương mại quốc tế bao gồm cả cá nhân và pháp nhân Quốc gia có hai tư cách pháp lý khi tham gia vào thương mại quốc tế: trực tiếp như một thương nhân hoặc điều phối hoạt động thương mại Ví dụ, Việt Nam có thể tham gia thương mại quốc tế với vai trò mua hoặc bán hàng hóa, dịch vụ, công nghệ Quốc gia có chủ quyền và quyền miễn trừ tư pháp, và việc tham gia trực tiếp vào thương mại quốc tế không làm mất quyền miễn trừ này.

1.1.2 Khái niệm hợp đồng kinh doanh thương mại

Hợp đồng là cam kết giữa hai hoặc nhiều bên nhằm thực hiện hoặc không thực hiện một hành động nào đó theo quy định của pháp luật Thường liên quan đến các dự án, hợp đồng thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên để thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án Hợp đồng có thể là thỏa ước dân sự về kinh tế (hợp đồng kinh tế) hoặc xã hội, bao gồm cả dự án chính trị xã hội và sản xuất kinh doanh Hợp đồng có thể được lập bằng văn bản hoặc lời nói, có thể có người làm chứng Nếu xảy ra vi phạm, các bên sẽ đưa nhau ra tòa, và bên thua sẽ phải chịu mọi chi phí phát sinh.

Hợp đồng kinh doanh thương mại là thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh và bên liên quan, nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại.

Hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại là hai khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp lý Hợp đồng dân sự thường phát sinh trong các quan hệ dân sự và được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự, trong khi hợp đồng thương mại liên quan đến các hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi Hoạt động thương mại bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lợi khác.

1.1.3 Đặc điểm hợp đồng kinh doanh thương mại

Hợp đồng thương mại chủ yếu được thiết lập giữa các thương nhân, bao gồm tổ chức kinh tế hợp pháp và cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh Một số hợp đồng trong lĩnh vực thương mại yêu cầu cả hai bên đều phải là thương nhân, như hợp đồng đại diện cho thương nhân và hợp đồng đại lý thương mại.

4 Bài giảng khái quát về thương mại quốc tế - Phan Đặng Hiếu Thuận

5 Bách khoa toàn thư mở: https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%A3p_%C4%91%E1%BB%93ng

Tổng quan về tình huống bất khả kháng

1.2.1 Khái niệm tình huống bất khả kháng

Bất khả kháng, hay còn gọi là "lực lượng siêu hạng", là một khái niệm phổ biến trong hợp đồng, giúp giải phóng các bên khỏi trách nhiệm khi xảy ra sự kiện ngoài tầm kiểm soát, như chiến tranh, đình công, bạo loạn, hoặc thiên tai như bão, lũ lụt, động đất Thay vì hủy bỏ toàn bộ hợp đồng, các bên thường chỉ đình chỉ nghĩa vụ của mình trong thời gian xảy ra tình huống bất khả kháng.

8 Các điều khoản về hợp đồng thương mại: http://www.tritueluat.com/dich-vu-luat-tri-tue/444-cac- dieu-khoan-ve-hop-dong-thuong-mai.html

12 thường được dự kiến bao gồm các sự kiện ngoài tầm kiểm soát nhưng hợp lý của một bên, và sẽ không bao gồm các trường hợp sau:

Bất kỳ hậu quả nào do sự sơ suất hoặc sai phạm của một bên gây ra, nếu ảnh hưởng tiêu cực đến bên còn lại, không thể được sử dụng làm lý do để bên đó từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình.

Hậu quả của các tác động bên ngoài thường là những tình huống có thể dự đoán được, phản ánh những ảnh hưởng tự nhiên và thông thường từ môi trường xung quanh.

Nếu nguyên nhân hủy bỏ là mưa (có thể dự đoán thông thường), điều này có lẽ không phải là bất khả kháng

Nếu lũ quét gây thiệt hại cho địa điểm hoặc làm cho sự kiện trở nên nguy hiểm, thì điều này được xem là trường hợp bất khả kháng.

Một số nguyên nhân có thể dẫn đến các trường hợp biên giới tranh cãi, chẳng hạn như mưa lớn bất thường, có thể làm cho sự kiện trở nên khó khăn hơn trong việc tổ chức hoặc tham dự một cách an toàn Tuy nhiên, những tình huống này cần được đánh giá dựa trên hoàn cảnh cụ thể.

Bất kỳ trường hợp nào được dự tính cụ thể (được bao gồm) trong hợp đồng

Ví dụ: nếu hợp đồng cho sự kiện ngoài trời đặc biệt cho phép hoặc yêu cầu hủy trong trường hợp có mưa

Theo luật pháp quốc tế, một tình huống được coi là bất khả kháng khi có sự tác động bên ngoài không thể cưỡng lại, bao gồm các sự kiện không lường trước hoặc mặc dù có thể dự đoán nhưng không thể tránh khỏi, khiến quốc gia không thể thực hiện nghĩa vụ quốc tế của mình Tình trạng này thường liên quan đến khái niệm về tình trạng khẩn cấp.

Sự kiện bất khả kháng (force majeure) là những sự kiện khách quan, không thể lường trước và không thể khắc phục, ngay cả khi đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết Khi xảy ra thiệt hại, bên vi phạm có trách nhiệm bồi thường nếu thỏa mãn bốn điều kiện: có hành vi vi phạm, có lỗi của bên vi phạm, có thiệt hại thực tế, và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại Tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng, mặc dù thiệt hại có thể xảy ra, bên vi phạm không phải chịu nghĩa vụ bồi thường.

9 Bách khoa toàn thư mở: https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A5t_kh%E1%BA%A3_kh%C3%A1ng

Trong hợp đồng, bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng cam kết sẽ phải bồi thường thiệt hại nếu đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu Tuy nhiên, có những trường hợp ngoại lệ, khi sự kiện xảy ra ngoài ý muốn, không thể dự đoán và không do lỗi của bên nào, dẫn đến việc không thể thực hiện hợp đồng hoặc thực hiện không đúng Trong những trường hợp này, bên gặp sự cố có thể được miễn trừ trách nhiệm hợp đồng.

Trong pháp luật, sự kiện bất khả kháng được công nhận ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Sự kiện này tạo điều kiện cho chủ thể có quyền khởi kiện hoặc yêu cầu, nhưng trong một số trường hợp, quyền này có thể bị hạn chế bởi thời hiệu Sự kiện bất khả kháng là những tình huống xảy ra một cách khách quan, không thể dự đoán và không thể khắc phục, ngay cả khi đã áp dụng tất cả các biện pháp cần thiết.

1.2.2 Điều kiện vận dụng tình huống bất khả kháng

Tình huống dẫn đến sự kiện bất khả kháng nhưng thường gặp hơn hết là ba trương hợp sau:

Các hiện tượng thiên nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn, bão, động đất và sóng thần có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng, dẫn đến việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng cam kết Những hiện tượng này thường được coi là sự kiện bất khả kháng, và quy định này được áp dụng thống nhất trong pháp luật và thực tiễn không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác trên thế giới.

Ví dụ: công ty A ký hợp đồng cung cấp cho Công ty B hàng X vào tháng 6 năm

Năm 2017, Công ty A gặp khó khăn trong việc giao hàng đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết xấu và bão.

Chiến tranh, bạo loạn và đảo chính là những hiện tượng xã hội quan trọng, nhưng cách hiểu và công nhận chúng như những sự kiện bất khả kháng vẫn còn nhiều tranh cãi và chưa đạt được sự đồng thuận.

Sau cuộc tấn công khủng bố của IS, bên A đã chịu tổn thất lớn về tài sản, dẫn đến việc không đủ khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên B.

Sự thay đổi trong chính trị và pháp luật, bao gồm đình công, cấm vận và thay đổi chính sách, là những tình huống không thể dự đoán trước Tương tự như chiến tranh, những yếu tố này do con người tạo ra, và việc thừa nhận chúng vẫn còn là một thách thức lớn, chưa đạt được sự đồng thuận.

Tổng quan về tình huống khó khăn ngoài dự kiến

1.3.1 Khái niệm tình huống khó khăn ngoài dự kiến

Khó khăn ngoài dự kiến là những khó khăn, vấn đề rắc rối xảy ra ngoài dự kiến, có thể đề cập đến những điều sau đây:

Điều khoản khó khăn ngoài dự kiến trong luật hợp đồng nhằm bảo vệ các bên khỏi những sự kiện không lường trước có thể làm thay đổi đáng kể trạng thái cân bằng của hợp đồng, dẫn đến gánh nặng quá mức cho một bên Các điều khoản này yêu cầu các bên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, ngay cả khi xảy ra khó khăn lớn hơn dự đoán tại thời điểm ký kết Tuy nhiên, nếu khó khăn trở nên quá nặng nề do sự kiện ngoài tầm kiểm soát của một bên, điều khoản này có thể yêu cầu các bên phải thương lượng lại các điều khoản hợp đồng để phản ánh những hậu quả hợp lý từ sự kiện đó.

Khó khăn quá mức trong luật lao động và các lĩnh vực khác đề cập đến việc một người hoặc tổ chức có thể được miễn hoặc chỉ bị quy định một phần trong việc thực hiện nghĩa vụ pháp lý Điều này nhằm mục đích tránh những khó khăn, trở ngại không hợp lý hoặc không cân xứng.

Người sử dụng lao động phải cung cấp chỗ ở hợp lý cho những người khuyết tật đủ điều kiện; tuy nhiên, nếu chỗ ở đó trở nên quá tốn kém cho tổ chức, nó có thể được coi là khó khăn quá mức và không còn cần thiết Những yếu tố ảnh hưởng đến sự khó khăn này bao gồm bản chất và chi phí của chỗ ở, cũng như quy mô, tài nguyên, thiên nhiên và cấu trúc hoạt động của doanh nghiệp.

- Khó khăn khắc nghiệt trong luật nhập cư

10 Xem: Sự kiện bất khả kháng trong hợp đồng thương mại – Trần Khoa law firm

Bài đăng khó khăn trong dịch vụ nước ngoài là thuật ngữ của Dịch vụ Ngoại giao Hoa Kỳ, chỉ những vị trí có điều kiện sống khó khăn do khí hậu, tội phạm, chăm sóc sức khỏe, ô nhiễm và các yếu tố khác Nhân viên làm việc tại những bài đăng này sẽ nhận được khoản phụ cấp khó khăn từ 10 đến 35% lương Đặc biệt, những bài đăng có vấn đề an ninh, như khu vực chiến tranh, cũng được coi là khó khăn và nhân viên tại đây có thể nhận thêm phụ cấp nguy hiểm.

Tình huống khó khăn ngoài dự kiến (hardship) cho phép một bên trong hợp đồng yêu cầu điều chỉnh khi có thay đổi về hoàn cảnh và môi trường kinh tế, gây ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của họ và làm mất cân bằng kinh tế của hợp đồng Điều khoản hardship quy định cơ chế can thiệp hợp lý, cho phép các bên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài điều chỉnh hợp đồng, hoặc chấm dứt hợp đồng nếu không thể điều chỉnh Khi sự thay đổi làm mất cân bằng cơ bản, như sự mất giá của đồng tiền thanh toán hay sự biến động giá cả hàng hóa, bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu đàm phán lại hoặc chấm dứt hợp đồng nếu bên còn lại không hợp tác.

1.3.2 Điều kiện vận dụng điều khoản tình huống khó khăn ngoài dự kiến

Sự công nhận về điều khoản khó khăn ngoài dự kiến và việc áp dụng chúng giữa các quốc gia có nhiều điểm tương đồng Một hoàn cảnh được xem là khó khăn khi nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự cân bằng của hợp đồng, làm chi phí thực hiện tăng cao hoặc giá trị nhận được từ việc thực hiện nghĩa vụ quá thấp Điều này cần thỏa mãn các điều kiện cụ thể.

Các trường hợp viện dẫn hoàn cảnh khó khăn chỉ có thể được áp dụng khi những khó khăn đó xảy ra hoặc được biết đến tại thời điểm giao kết hợp đồng Nếu các bên đã nhận thức về các sự kiện gây khó khăn trước khi ký kết hợp đồng, thì không bên nào có quyền viện dẫn điều khoản hardship.

Bên bị bất lợi không thể dự đoán hợp lý các sự kiện xảy ra khi ký kết hợp đồng Điều này cho thấy rằng những sự kiện này diễn ra một cách khách quan, không phải do ý chí của con người, và nếu hoàn cảnh khó khăn xuất hiện sau đó, nó có thể ảnh hưởng đến các điều khoản hợp đồng.

Khi ký kết hợp đồng, nếu bên bị bất lợi đã biết hoặc lẽ ra phải biết về những sự kiện bất lợi vào thời điểm giao kết, thì bên đó không thể sử dụng điều khoản hardship để yêu cầu điều chỉnh hợp đồng.

Vào thứ ba, các sự kiện phát sinh ngoài tầm kiểm soát của bên bị khó khăn là yếu tố chính dẫn đến hoàn cảnh khó khăn Những khó khăn này chỉ xảy ra khi các sự kiện gây ra hoàn toàn nằm ngoài khả năng dự đoán của các bên Điều này có nghĩa là các bên không thể lường trước được những khó khăn xảy ra, và các sự kiện khách quan vượt qua khả năng tính toán hợp lý của họ trong hợp đồng.

Vào thứ tư, các rủi ro liên quan đến sự kiện thay đổi hoàn cảnh không thuộc trách nhiệm của bên gặp khó khăn, nghĩa là chúng nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp sự kiện thay đổi đều có thể viện dẫn điều khoản hardship để điều chỉnh hợp đồng Nếu bên gặp khó khăn đã rõ ràng chấp nhận rủi ro từ sự thay đổi hoàn cảnh, thì sẽ không có "khó khăn trở ngại" và họ không thể viện dẫn hardship Những điều này có thể được suy ra từ hợp đồng mà các bên đã ký kết, trong đó một bên tham gia vào thương vụ có tính đầu cơ được xem là đã chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định.

So sánh tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến

Trong giao kết hợp đồng, trường hợp bất khả kháng (Force Majeure) và trường hợp khó khăn ngoài dự kiến (Hardship) thường gây nhầm lẫn do có nhiều điểm tương đồng và đều liên quan đến sự thay đổi hoàn cảnh Tuy nhiên, giữa hai khái niệm này tồn tại sự khác biệt quan trọng.

Tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến đều là những trường hợp thay đổi hoàn cảnh thực hiện hợp đồng, nhưng chúng tác động khác nhau đến việc thực hiện nghĩa vụ Trong tình huống bất khả kháng, một bên hoàn toàn không thể thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trong một khoảng thời gian nhất định, trong khi tình huống khó khăn ngoài dự kiến chỉ làm cho việc thực hiện nghĩa vụ trở nên khó khăn hơn và tốn kém hơn, nhưng vẫn có thể thực hiện được.

11 Xem: Quy định về “Điều khoản hardship” – https://danluat.thuvienphapluat.vn/quy-dinh-ve-dieu- khoan-hardship-khong-phai-doanh-nghiep-nao-cung-biet-154985.aspx

Điều khoản bất khả kháng áp dụng khi có sự gia tăng chi phí thực hiện hợp đồng mà không ảnh hưởng đến lợi ích của bên hưởng lợi, dẫn đến mất cân bằng tổng thể giữa chi phí và lợi ích Ngược lại, điều khoản hardship được áp dụng khi sự gia tăng chi phí ảnh hưởng đến lợi ích của bên hưởng lợi, làm giảm giá trị nhận được từ bên còn lại Sự khác biệt cơ bản giữa hai điều khoản này nằm ở việc gánh nặng được đặt lên một bên hay cả hai bên trong hợp đồng.

Trong bối cảnh thay đổi, tình huống bất khả kháng đề cập đến các sự kiện như chiến tranh, thiên tai, hoặc sự cản trở từ chính quyền, trong khi tình huống khó khăn ngoài dự kiến lại liên quan đến các sự kiện khách quan xảy ra sau khi hợp đồng được ký kết, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện hợp đồng Sự khác biệt chính là tình huống bất khả kháng có các điều kiện áp dụng cụ thể, trong khi tình huống khó khăn ngoài dự kiến chỉ đưa ra những dự đoán chung về khả năng xảy ra.

Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm hoặc có thể gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng cho đến khi sự kiện kết thúc, và mọi nghĩa vụ trong hợp đồng sẽ được giải phóng mà không chịu chế tài nào Tuy nhiên, trong trường hợp khó khăn ngoài dự kiến, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ Theo PICC 2010, khi gặp hoàn cảnh hardship, các bên chỉ có quyền yêu cầu đàm phán lại hợp đồng mà không thể chấm dứt hợp đồng, trừ khi có phán quyết của tòa án Tòa án có thể sửa đổi các điều khoản của hợp đồng để cân bằng nghĩa vụ và tạo điều kiện cho việc tiếp tục thực hiện hợp đồng.

Vào thứ năm, khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, việc thông báo kịp thời và chứng minh là điều cần thiết để được miễn trách Thông báo này cần phải nhanh chóng và hợp lý, có thể có thỏa thuận trước Kèm theo thông báo là các tài liệu chứng minh từ chính quyền địa phương, cũng như các bài báo, hình ảnh để xác thực thông tin, hỗ trợ cho việc viện dẫn miễn trách của bên bị ảnh hưởng Sự chấp thuận hay không sẽ phụ thuộc vào tính hợp lệ của thông báo và chứng minh này.

Việc giải phóng nghĩa vụ và trách nhiệm do vi phạm từ bên kia phụ thuộc vào khả năng đàm phán giữa hai bên Nếu không đạt được thỏa thuận thống nhất, luật áp dụng theo hợp đồng sẽ được viện dẫn tại tòa án như một bước tiếp theo.

Trong trường hợp gặp khó khăn ngoài dự kiến, việc thông báo kịp thời là cần thiết và không làm trì hoãn việc thực hiện hợp đồng Bên bị ảnh hưởng cần yêu cầu đối tác đàm phán lại các điều khoản hợp đồng và nêu rõ lý do Quá trình đàm phán sẽ diễn ra trên cơ sở công bằng, đảm bảo không bên nào chịu thiệt hại quá mức, và có thể kéo dài trong vòng 90 ngày hoặc theo thời hạn thỏa thuận Nếu không đạt được thống nhất, vụ việc sẽ được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án, tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên.

12 https://123doc.org/document/273182-233690.htm

Khái niệm là một hình thức tư duy cơ bản, phản ánh thuộc tính chung và bản chất của các đối tượng, hiện tượng trong tâm lý học Để nghiên cứu một vấn đề, cần nắm rõ các khái niệm và thuật ngữ liên quan nhằm hiểu tổng quát trước khi tiến vào phân tích chuyên sâu.

Thương nhân, hay còn gọi là thương gia, là những cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh hàng hóa do người khác sản xuất nhằm mục đích kiếm lợi nhuận Họ hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện các giao dịch thương mại một cách thường xuyên và độc lập, đồng thời phải đăng ký kinh doanh hợp pháp Trong thương mại quốc tế, các thương nhân có thể tham gia với hai tư cách pháp lý: trực tiếp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế hoặc điều phối các hoạt động thương mại này.

Hợp đồng kinh doanh thương mại là thỏa thuận giữa các bên kinh doanh và các bên liên quan, xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại Hợp đồng này phát sinh từ các hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, và xúc tiến thương mại.

Tình huống bất khả kháng là sự kiện khách quan, không thể dự đoán và không thể khắc phục, ngay cả khi đã áp dụng tất cả biện pháp cần thiết Điều khoản về tình huống bất khả kháng thường xuất hiện trong hợp đồng, giúp giải phóng các bên khỏi trách nhiệm thực hiện hợp đồng khi xảy ra sự kiện này Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng thay vì hủy bỏ toàn bộ hợp đồng, các bên có thể chỉ đình chỉ thực hiện hợp đồng trong thời gian xảy ra tình huống bất khả kháng.

Tình huống khó khăn ngoài dự kiến là điều khoản trong hợp đồng cho phép một bên yêu cầu điều chỉnh khi có sự thay đổi về hoàn cảnh hoặc môi trường kinh tế Những thay đổi này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của bên đó, làm mất cân bằng kinh tế trong hợp đồng, và khiến việc thực hiện hợp đồng trở nên tốn kém và khó khăn hơn.

PHÁP LUẬT VÀ VIỆC VẬN DỤNG TÌNH HUỐNG BẤT KHẢ KHÁNG HAY TÌNH HUỐNG KHÓ KHĂN NGOÀI DỰ KIẾN CỦA THƯƠNG NHÂN

Pháp luật Dân sự Việt Nam về tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến

2.1.1 Pháp luật Dân sự Việt Nam quy định về tình huống bất khả kháng

Sự kiện bất khả kháng, theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2005 và 2015, là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước và không thể khắc phục, mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết Để được xem là sự kiện bất khả kháng, cần có các điều kiện: (a) sự kiện xảy ra khách quan, nằm ngoài kiểm soát của các bên, có thể do thiên nhiên, sự kiện chính trị, xã hội hoặc hành động của bên thứ ba; (b) sự kiện không thể lường trước được, tức là các bên không thể dự đoán sự kiện này tại thời điểm giao kết hợp đồng; (c) sự kiện không thể khắc phục được, nghĩa là dù đã áp dụng mọi khả năng và biện pháp cần thiết nhưng vẫn không thể ngăn chặn hậu quả xảy ra.

Sự kiện bất khả kháng xảy ra sau khi ký hợp đồng và không phải do lỗi của bất kỳ bên nào, mà là sự cố ngoài ý muốn mà các bên không thể dự đoán hay né tránh Khi xảy ra tình huống này, bên chịu ảnh hưởng có thể được miễn trừ trách nhiệm hợp đồng hoặc gia hạn thời gian thực hiện Đây là trường hợp miễn trách nhiệm phổ biến nhất, khi bên vi phạm chứng minh được họ gặp phải tình huống bất khả kháng, dẫn đến việc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng.

13 Khoản 1 Điều 161 Bộ luật Dân sự 2005

14 Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015

Các biện pháp cần thiết và khả năng khắc phục hậu quả sẽ được thực hiện, tuy nhiên, nếu không thể khắc phục được, bên vi phạm hợp đồng sẽ được miễn trách nhiệm.

Theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam, bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật khác Điều này có nghĩa là nếu bên vi phạm hợp đồng gặp phải sự kiện bất khả kháng, họ sẽ được miễn trách nhiệm Tuy nhiên, các thỏa thuận giữa các bên, nếu không trái đạo đức và pháp luật, vẫn được công nhận và tôn trọng.

2.1.2 Pháp luật Dân sự Việt Nam về tình huống khó khăn ngoài dự kiến Đối với pháp luật Việt Nam, điều khoản về tình huống khó khăn ngoài dự kiến (hay còn gọi ngắn gọn là hardship) được gọi là “điều khoản điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi” Trước đây, pháp luật Việt Nam 16 đã xuất hiện định nghĩa “Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho con người có quyền và nghĩa vụ dân sự không thể biết về quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của mình;” Đây là nền tảng cho sự đổi mới trong Bộ luật Dân sự 2015 “Điều khoản điều chỉnh hợp đồng thay đổi khi hoàn cảnh thay đổi” vừa mới được quy định riêng tại Bộ luật Dân sự 2015 17 : “Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng; b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh; c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước được thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với một nội dung hoàn toàn khác; d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên; đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mợi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.”

Trong quá trình ký kết hợp đồng, đặc biệt là các hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài, rủi ro từ thiên nhiên, con người và xã hội là điều khó tránh khỏi Những yếu tố này có thể làm thay đổi hoàn cảnh thực hiện hợp đồng.

15 Khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015

16 Khoản 1 Điều 161 Bộ luật Dân sự 2005

17 Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015

Doanh nghiệp có thể gặp khó khăn nghiêm trọng, thậm chí đối mặt với nguy cơ phá sản nếu tiếp tục thực hiện hợp đồng trong 22 tình huống cơ bản Trong những trường hợp này, việc các bên tham gia hợp đồng viện dẫn điều khoản hardship để tìm giải pháp là rất cần thiết.

Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong Bộ luật dân sự 2015: Điều

Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thực hiện hợp đồng trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, mang lại ý nghĩa quan trọng và tiến bộ Quy định này không chỉ phù hợp với thông lệ quốc tế mà còn thể hiện nguyên tắc thiện chí, trung thực trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.

Bộ luật Dân sự 2015 cũng đặt ra một số vấn đề pháp lý như:

- Quyền yêu cầu đàm phán lại của các bên: Bộ luật Dân sự 2015 18 quy định:

Trong trường hợp có thay đổi cơ bản về hoàn cảnh, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong thời hạn hợp lý Quyền này không đồng nghĩa với nghĩa vụ bắt buộc các bên phải đàm phán lại, mà chỉ là quyền của bên bị ảnh hưởng Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc thiện chí trong đàm phán lại là rất quan trọng, vì việc không tuân thủ yêu cầu này có thể dẫn đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên kia.

Mặc dù Điều 420 Bộ luật Dân sự không quy định cụ thể, bên yêu cầu đàm phán lại cần phải cung cấp căn cứ rõ ràng về sự thay đổi hoàn cảnh, chứng minh rằng sự thay đổi này là cơ bản và ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện hợp đồng Nếu không có căn cứ rõ ràng, bên kia có quyền từ chối đàm phán lại.

Pháp luật Thương mại về tình huống bất khả kháng

Luật Thương mại 2005 quy định rằng bên vi phạm hợp đồng có thể được miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra "sự kiện bất khả kháng" Tuy nhiên, định nghĩa cụ thể về "sự kiện bất khả kháng" lại không được nêu rõ trong luật.

Theo quy định của pháp luật thương mại, bên vi phạm hợp đồng có thể được miễn trách nhiệm nếu xảy ra sự kiện bất khả kháng Điều này có nghĩa là bên vi phạm vẫn được miễn trách nhiệm cho dù hợp đồng không có điều khoản về bất khả kháng, miễn là tình huống này dẫn đến vi phạm hợp đồng.

18 Khoản 2 Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015

19 Điểm b, khoản 1 Điều 294 luật Thương mại Việt Nam 2005

23 miễn trách Theo đó, để được xem xét là trường hợp bất khả kháng và miễn trách thì sự kiện đó cần thỏa mãn các nội dung sau 20 :

Sự kiện khách quan xảy ra sau khi ký hợp đồng, như thiên tai (bão lụt, sóng thần), các biến động chính trị và xã hội, hoặc những tình huống khác nằm ngoài khả năng kiểm soát của bên vi phạm hợp đồng.

Sự kiện không thể dự đoán trước là một yếu tố quan trọng trong các hợp đồng thương mại, nơi các bên thường đưa vào điều khoản bất khả kháng Tuy nhiên, có những sự kiện xảy ra ngoài sự dự tính của các bên, và khả năng đánh giá sự kiện này được xem xét từ góc độ của các thương nhân, không phải từ các chuyên gia chuyên sâu.

Thứ ba, sự kiện bất khả kháng là những tình huống xảy ra với hậu quả không thể khắc phục, dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết Tuy nhiên, bên vi phạm hợp đồng cần chứng minh rằng, mặc dù có hành động, hậu quả vẫn không thể khắc phục được Nghĩa vụ chứng minh lỗi và tình huống bất khả kháng trong trường hợp này rất quan trọng Nếu bên vi phạm không thể chứng minh được, họ sẽ phải chịu phạt theo các điều khoản trong hợp đồng.

Mặc dù điều khoản về tình huống bất khả kháng được miễn trách theo LTM 21, các bên vẫn có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng theo quy định 22.

Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng Nếu không đạt được thỏa thuận, thời hạn sẽ được kéo dài thêm thời gian tương ứng với sự kiện bất khả kháng và thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả Tuy nhiên, thời gian kéo dài không được vượt quá các giới hạn sau: a) Năm tháng đối với hàng hóa, dịch vụ có thời hạn giao hàng hoặc cung ứng không quá mười hai tháng kể từ khi ký hợp đồng; b) Tám tháng đối với hàng hóa, dịch vụ có thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dài hơn.

20 Theo mục 1.4.2 Điều kiện áp dụng tình huống bất khả kháng

21 Điểm b, khoản 1 Điều 294 luật Thương mại Việt Nam 2005

22 Khoản 1 Điều 296 luật Thương mại Việt nam 2005

24 hàng, cung ứng dịch vụ được thỏa thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.”

Pháp luật Việt Nam nhấn mạnh tính công bằng và thiện chí trong hợp đồng, đặc biệt khi quy định về miễn trách nhiệm trong tình huống bất khả kháng Sau khi sự kiện bất khả kháng xảy ra, các bên cần thực hiện hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong một thời hạn cụ thể, nhằm đảm bảo bên vi phạm không hoàn toàn thoát khỏi trách nhiệm và vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của mình.

Pháp luật Việt Nam quy định về sự kiện bất khả kháng một cách chung chung và mờ nhạt, khác với pháp luật quốc tế Điều này xuất phát từ quan điểm rằng hợp đồng là sự thỏa thuận tự nguyện giữa các bên, do đó, các nhà làm luật tạo điều kiện cho các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng Tuy nhiên, việc có quy định cụ thể trong hợp đồng hay không lại là vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp.

Lợi ích của thương nhân khi vận dụng tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến

2.3.1 Lợi ích của thương nhân khi vận dụng tình huống bất khả kháng

Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên bị ảnh hưởng sẽ được miễn trách nhiệm nếu không thể thực hiện nghĩa vụ, đồng thời có quyền kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng Nếu sự kiện này kéo dài hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, các bên có thể chấm dứt hợp đồng Việc áp dụng điều khoản về bất khả kháng mang lại lợi ích quan trọng cho các bên liên quan.

Theo quy định chung của thế giới như CISG và UNIDROIT, sự kiện bất khả kháng là căn cứ để bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm Tương tự, Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm 2015 cũng quy định rằng bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng sẽ không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật khác Do đó, nếu bên vi phạm không thể thực hiện nghĩa vụ hợp đồng do sự kiện bất khả kháng, họ sẽ được miễn trách nhiệm dân sự.

23 Khoản 1 Điều 79 Công ước Viên 1980

24 Khoản 1 Điều 7.1.7 Bộ nguyên tắc về hợp đồng thương mại quốc tế của Unidroit 2004

25 Khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015

Khi xảy ra tình huống bất khả kháng trong tranh chấp kinh doanh thương mại, bên vi phạm hợp đồng sẽ được miễn trách nhiệm, tức là không phải chịu bất kỳ hậu quả nào từ việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ hợp đồng theo thỏa thuận Việc áp dụng tình huống này mang lại lợi ích lớn cho bên vi phạm trong các tranh chấp thương mại.

Năm 1993, công ty Vegetexco của Việt Nam ký hợp đồng xuất khẩu sang Nga, nhưng trước khi thu hoạch, miền Bắc chịu đợt sương muối nặng và miền Trung bị bão sớm, dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng Kết quả, công ty chỉ thực hiện được 65% hợp đồng Vegetexco đã áp dụng tình huống bất khả kháng để được miễn trách nhiệm, và sau khi cung cấp bằng chứng xác thực, đối tác Nga đã chấp nhận và không yêu cầu bồi thường, đồng thời tiếp tục hợp đồng trong các năm sau.

Nếu không áp dụng tình huống bất khả kháng, công ty Vegetexco sẽ phải chịu hậu quả lớn do vi phạm hợp đồng Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mức phạt vi phạm hợp đồng không vượt quá 8% giá trị nghĩa vụ bị vi phạm, trừ các trường hợp đặc biệt theo Điều 266 của Luật.

Công ty có thể phải bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại thực tế xảy ra và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại Tuy nhiên, không phải tình huống bất khả kháng nào cũng mang lại lợi ích cho tất cả thương nhân Chỉ bên vi phạm hợp đồng mới có thể áp dụng tình huống này trong tranh chấp kinh doanh thương mại để được miễn trách Việc vi phạm hợp đồng có thể gây ra thiệt hại cho cả hai bên, nhưng bên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm và bồi thường.

26 Điều 301 Luật Thương mại Việt Nam 2005

Trong trường hợp xảy ra thiệt hại, bên vi phạm hợp đồng không thể viện dẫn tình huống bất khả kháng để miễn trách nhiệm Ví dụ, đối tác Nga không thể sử dụng lý do bất khả kháng để xóa bỏ trách nhiệm vi phạm hợp đồng đối với công ty Vegetexco, mặc dù họ là bên bị thiệt hại Từ thực tiễn và phân tích trên, có thể kết luận rằng thương nhân tham gia tranh chấp thương mại, nếu là bên vi phạm hợp đồng, thì việc áp dụng tình huống bất khả kháng là hoàn toàn hợp lý.

Vào thứ hai, thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng sẽ được kéo dài tương ứng với thời gian xảy ra bất khả kháng Điều này có thể được hiểu là việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng để đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng.

Khi ký hợp đồng kinh doanh, thương nhân thường có kế hoạch và mong đợi lợi nhuận từ hợp đồng đó Nếu hợp đồng không được thực hiện, không chỉ gây tổn thất về kinh tế mà còn ảnh hưởng đến mối quan hệ lâu dài giữa các bên Việc không thực hiện nghĩa vụ, dù không phải do lỗi của bên nào, có thể dẫn đến thiệt hại lớn Do đó, trong thương mại quốc tế, người ta nhận thấy rằng việc thực hiện chậm còn tốt hơn là không thực hiện Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào thời gian của bất khả kháng, như quy định trong Luật Thương mại 2005.

Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng Nếu không đạt được thỏa thuận, thời gian thực hiện nghĩa vụ sẽ được kéo dài thêm thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả Điều này không chỉ mang lại lợi ích miễn trách mà còn giúp thương nhân có thêm thời gian để hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.

Trong một hợp đồng thương mại giữa bên A tại Thái Lan và bên B tại Việt Nam, luật áp dụng là Luật Thương mại Việt Nam 2005 Theo hợp đồng, bên A phải giao hàng cho bên B không muộn hơn ngày 30/01/2015 Tuy nhiên, do cảng Laem Chabang bị đóng cửa từ ngày 29/01/2015 đến 03/02/2015 vì sự kiện đảo chính quân sự, bên A không thể thực hiện giao hàng đúng thời hạn Sự kiện này được xem là bất khả kháng, và theo khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005, bên A được miễn trách nhiệm trong trường hợp này.

27 Khoản 1 Điều 296 Luật Thương mại Việt Nam 2005

Thời gian kéo dài nghĩa vụ thực hiện chỉ áp dụng từ 29/01 đến 03/02/2015 Sau thời hạn này, bên A phải nỗ lực giao hàng cho bên B Nếu có sự chậm trễ sau thời gian đóng cửa cảng, bên A không thể viện dẫn sự kiện bất khả kháng để miễn trách nhiệm Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005, bên gặp bất khả kháng có quyền kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng trong thời gian xảy ra sự kiện này.

Hợp đồng là kết quả của sự thỏa thuận giữa các bên, và việc thực hiện hợp đồng đúng thời gian là điều quan trọng Tuy nhiên, sự kiện bất khả kháng có thể xảy ra, làm cho hợp đồng không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ Trong trường hợp này, bên vi phạm có thể viện dẫn điều khoản bất khả kháng để miễn trách nhiệm và gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng Việc kéo dài thời gian này không chỉ có lợi cho bên vi phạm mà còn giúp bên bị vi phạm có thêm thời gian để thực hiện hợp đồng mà không bị hủy bỏ Thực tế cho thấy, các bên thường không muốn chấm dứt hợp đồng, do đó việc kéo dài thời gian thực hiện là giải pháp khả thi hơn Khi bên vi phạm tiếp tục thực hiện hợp đồng sau sự kiện bất khả kháng, và bên bị vi phạm đồng ý gia hạn, điều này thể hiện sự thiện chí trong việc giải quyết tranh chấp, mang lại lợi ích cho cả hai bên.

- Thứ ba: chấm dứt các quan hệ hợp đồng giữa hai bên

Mặc dù thương nhân có thể kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng trong một số tình huống, nhưng khi xảy ra bất khả kháng kéo dài, việc thực hiện hợp đồng có thể trở nên vô nghĩa cho một hoặc cả hai bên Nếu hậu quả của bất khả kháng nghiêm trọng và bên vi phạm đã áp dụng các biện pháp cần thiết nhưng vẫn không thể khắc phục, tình hình sẽ trở nên phức tạp hơn.

Công ty A (Việt Nam) đã cung cấp cà phê cho công ty B (Mỹ) để tổ chức lễ hội cà phê vào tháng 8 Tuy nhiên, tàu chở lô cà phê này bị đắm do bão lớn bất ngờ, khiến công ty A chịu tổn thất nặng nề Công ty B đã phải sử dụng cà phê từ nhà cung cấp khác, dẫn đến việc công ty A không cần giao hàng nữa Trong tình huống này, bên vi phạm hợp đồng chính là công ty A.

Trách nhiệm của thương nhân khi vận dụng tình huống bất khả kháng

2.4.1 Trách nhiệm thông báo của thương nhân khi vận dụng tình huống bất khả kháng hay tình huống khó khăn ngoài dự kiến trong tranh chấp kinh doanh thương mại

Trách nhiệm thông báo của thương nhân khi vận dụng tình huống bất khả kháng trong tranh chấp kinh doanh thương mại

Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm cũng phải thông báo ngay cho bên kia Nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời, họ sẽ phải bồi thường thiệt hại.

Việc quy định nghĩa vụ thông báo của bên vi phạm hợp đồng là hợp lý, bởi nếu bên vi phạm đã biết hoặc lẽ ra phải biết về những trở ngại khách quan ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ mà không thông báo cho bên có quyền, điều này cho thấy họ không quan tâm đến những trở ngại đó và không xem đó là sự kiện bất khả kháng Do đó, những trở ngại khách quan này không được coi là sự kiện bất khả kháng và không thể loại trừ trách nhiệm của bên vi phạm Hơn nữa, việc không thông báo cũng ngụ ý rằng bên vi phạm vẫn có khả năng thực hiện hợp đồng.

Hiện nay, có hai quan điểm về việc vi phạm nghĩa vụ thông báo trong trường hợp bất khả kháng Thứ nhất, nếu bên gặp sự kiện bất khả kháng không thông báo cho bên kia trong thời gian hợp lý, họ sẽ mất quyền viện dẫn sự kiện này để miễn trách nhiệm Điều này được nêu rõ trong điều kiện chung của Ủy ban kinh tế Châu Âu, yêu cầu người bán phải thông báo cho người mua bằng điện tín hoặc thư; nếu không, họ sẽ mất quyền viện dẫn sự kiện biện minh, trừ khi không thể thông báo Thứ hai, quan điểm ngày càng phổ biến là nếu không thông báo kịp thời, bên gặp bất khả kháng sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại do việc không thông báo gây ra, nhưng vẫn có quyền viện dẫn sự kiện bất khả kháng để miễn trách nhiệm.

30 Điều 295 luật Thương mại Việt Nam 2005

31 Xem:Thủ tục thông báo khi có sự kiện bất khả kháng: https://danluat.thuvienphapluat.vn/thu-tuc- thong-bao-khi-co-su-kien-bat-kha-khang-154986.aspx

Việc thông báo bất khả kháng là nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc pháp luật, và vi phạm nghĩa vụ này sẽ dẫn đến trách nhiệm về hậu quả Tuy nhiên, việc miễn trách nhiệm do bất khả kháng vẫn được công nhận Hiệu lực của việc miễn trách phát sinh từ thời điểm xảy ra trở ngại, hoặc từ thời điểm thông báo nếu việc gửi không kịp thời Sự không thông báo khiến bên vi phạm phải gánh chịu tổn thất mà lẽ ra có thể tránh được, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.

Các bên cần xác định rõ ràng thời hạn thông báo và những hậu quả khi không thực hiện thông báo Nếu không có thỏa thuận cụ thể về hậu quả của việc không thông báo, các bên sẽ phải tuân theo quy định của luật pháp hiện hành để giải quyết vấn đề này.

Do vậy, để bảo đảm lợi ích của mình, bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng cần:

Gửi thông báo bằng văn bản (fax, điện tín, email, thư bảo đảm,…) đến bên kia về sự kiện bất khả kháng trong thời hạn hợp đồng hoặc theo quy định của luật áp dụng; nếu không có quy định cụ thể, cần thực hiện trong khoảng thời gian hợp lý.

Thông báo về sự kiện bất khả kháng cần kèm theo văn bản chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu, chứng cứ hợp pháp khác để chứng minh tính hợp lệ Nếu một bên gửi thông báo mà không có tài liệu chứng minh, thì thông báo đó sẽ không được chấp nhận.

Trách nhiệm thông báo của thương nhân khi vận dụng tình huống khó khăn ngoài dự kiến trong tranh chấp kinh doanh thương mại

Tình huống khó khăn ngoài dự kiến làm thay đổi sự cân bằng nghĩa vụ trong hợp đồng, và để khôi phục sự cân bằng này, đàm phán giữa các bên là phương pháp tối ưu nhất Các bên cần tự thỏa thuận lại các điều khoản hợp đồng để phù hợp với hoàn cảnh mới, tuy nhiên yêu cầu đàm phán phải được đưa ra kịp thời Bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu đàm phán trước khi đưa vấn đề ra cơ quan tài phán, nhưng phải hành động nhanh chóng Thời hạn yêu cầu đàm phán lại ảnh hưởng đến tính chất của tình huống "khó khăn trở ngại", và nếu bên bị thiệt hại không yêu cầu ngay lập tức, có thể bị hiểu là họ có khả năng khắc phục khó khăn đó.

34 kiện để bên gặp khó khăn có quyền yêu cầu đàm phán lại mà các bên trong hợp đồng cần lưu ý

Theo Bộ luật Dân sự 2015, yêu cầu thương lượng lại cần được thực hiện ngay khi có thể sau khi xảy ra hoàn cảnh khó khăn Thời điểm yêu cầu thương lượng lại phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể; ví dụ, nếu sự thay đổi diễn ra từ từ, thời gian có thể kéo dài hơn Bên bị khó khăn có nghĩa vụ phải nêu rõ các yêu cầu trong quá trình thương lượng, giúp bên kia đánh giá và xem xét tính hợp lý của yêu cầu Yêu cầu không đầy đủ sẽ không được coi là kịp thời, trừ khi các yếu tố của hoàn cảnh khó khăn đã rõ ràng đến mức không cần giải thích thêm trong thư yêu cầu thương lượng lại.

Nếu không trình bày nguyên nhân yêu cầu thương lượng lại, yêu cầu này sẽ bị xem là chậm trễ Bên bị khó khăn vẫn giữ quyền yêu cầu thương lượng, nhưng sự trì hoãn trong việc này sẽ làm khó khăn cho họ trong việc chứng minh hoàn cảnh khó khăn và ảnh hưởng của nó đối với hợp đồng.

2.4.2 Trách nhiệm thiện chí giải quyết vấn đề của thương nhân khi vận dụng tình huống bất khả kháng hay khó khăn ngoài dự kiến trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại

Trong các quan hệ kinh tế, tranh chấp, đặc biệt là tranh chấp kinh doanh thương mại, là điều không thể tránh khỏi Các bên liên quan đều mong muốn tìm ra biện pháp giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền lợi của mình Dựa trên nguyên tắc thiện chí trong giao kết hợp đồng, việc giải quyết tranh chấp cũng nên ưu tiên sự thiện chí từ các bên Các phương thức giải quyết như thương lượng và hòa giải được khuyến khích trước khi đưa vụ việc ra Tòa án hoặc Trọng tài.

Thương lượng là phương pháp đầu tiên để giải quyết tranh chấp, trong đó các bên tự nguyện gặp gỡ, thảo luận và đạt được thỏa thuận về quyền lợi và nghĩa vụ của mình Pháp luật không yêu cầu các bên phải thực hiện thương lượng, do đó, việc này hoàn toàn mang tính chất tự nguyện.

32 Khoản 1 Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015

33 Khoản 2 Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015

Quá trình thương lượng trong giải quyết tranh chấp không bị ràng buộc bởi quy phạm pháp luật, phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí của các bên tham gia Khi đạt được thỏa thuận, nếu một bên không tuân thủ, các bên không thể yêu cầu cơ quan nhà nước can thiệp Phương thức này được ưu tiên lựa chọn do tính linh hoạt, không tốn kém và tránh làm lớn vấn đề, bảo vệ uy tín của các bên Tuy nhiên, việc thiếu sự điều chỉnh pháp lý cũng đồng nghĩa với việc không có biện pháp cưỡng chế thực hiện thỏa thuận.

Thực tiễn vận dụng tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại

3.1.1 Thực tiễn vận dụng tình huống bất khả kháng trong tranh chấp kinh doanh thương mại 35

Vụ án: Dựa vào bản án số 83/2016/KDTM-ST, ngày: 28/9/2016, về vụ án:

“Tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng”

Vào ngày 27/9/2012, Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A đã ký hợp đồng kinh tế số 18/HĐXD-2012 với Trường Đại học TA để thực hiện gói thầu "Thi công xây dựng phần thân nhà thi đấu đa năng" Hợp đồng này liên quan đến việc thi công xây dựng và lắp đặt cho công trình nhà thi đấu đa năng và sân bóng đá tại Trường Đại học TA.

Hợp đồng có giá trị ghi trên giấy tờ là 33.000.000.000 đồng (Ba mươi ba tỷ đồng), tuy nhiên, giá trị thực tế của hợp đồng lại lên đến 33.893.905.000 đồng (Ba mươi ba tỷ, tám trăm chín mươi ba triệu, chín trăm lẻ năm nghìn đồng).

Phương thức thanh toán được quy định như sau: Ngay khi hợp đồng có hiệu lực, trong vòng 10 ngày kể từ khi Trường Đại học TA nhận được đề nghị tạm ứng cùng với bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tạm ứng, Trường sẽ tiến hành tạm ứng 50% giá trị hợp đồng cho Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A.

Số tiền tạm ứng sẽ được trường thu hồi dần qua các lần thanh toán, hoàn tất khi giá trị thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng Mỗi đợt thu hồi sẽ là 62,5% giá trị thực thanh toán của đợt đó.

36 Trích phần Nhận thấy của phụ lục số 1

Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ thanh toán hợp lệ theo hợp đồng, trường sẽ thanh toán cho Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A 90% giá trị khối lượng đã được nghiệm thu cho mỗi đợt Đồng thời, trường cũng sẽ khấu trừ khoản tạm ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 7.

-Tiến độ thanh toán là: “Thanh toán từng đợt theo thời gian hàng tháng dựa trên khối lượng công việc hoàn thành và được bên A nghiệm thu, xác nhận”

Ngay sau khi hoàn tất nghiệm thu và quyết toán công trình, bên A sẽ thanh toán 95% giá trị hợp đồng cho bên B 5% còn lại sẽ được bên A giữ lại để bảo hành công trình Khi hết thời gian bảo hành hoặc bên B nộp bảo lãnh bảo hành, bên A sẽ thanh toán số tiền tạm giữ 5% cho bên B.

Sau khi hoàn thành toàn bộ khối lượng công trình, phía Trường Đại học TA đã không ký nghiệm thu xác nhận hoàn tất công việc theo hợp đồng Vào ngày 10/7/2013, Ban quản lý dự án và giám sát trưởng công trình, ông Trần Công Chánh, đã xác nhận trong Bảng khối lượng công trình rằng Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A đã hoàn thành tất cả các công việc và đã lập bản vẽ hoàn công cho công trình.

Ngay sau khi vừa hoàn thành các hạng mục thi công thì BĐ_Trường Đại học

Vào ngày 19/7/2013, TA yêu cầu toàn bộ nhân công và thiết bị của NĐ_Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A rời khỏi công trình để tổ chức lễ khánh thành và hội nghị tổng kết của Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam Đồng thời, BĐ_Trường Đại học TA đã không ký biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành và không thanh toán số tiền còn lại là 8.178.123.107 đồng cho NĐ_Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A, trong khi tổng giá trị khối lượng thi công thực tế của hợp đồng là 33.893.905.000 đồng Số tiền mà BĐ_Trường Đại học TA đã thanh toán cho NĐ_Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A là 25.715.781.893 đồng.

Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A đã nhiều lần yêu cầu Trường Đại học TA thanh toán số tiền khối lượng chưa được thanh toán, nhưng Trường Đại học TA đã tìm mọi lý do để trì hoãn việc thanh toán.

Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A đã khởi kiện Trường Đại học TA yêu cầu Tòa án buộc thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng kinh tế số 18/HĐXD-2012 Số tiền yêu cầu thanh toán là 10.838.123.107 đồng (Mười tỷ, tám trăm ba tám triệu một trăm hai mươi ba nghìn, một trăm lẻ bảy đồng).

Vào ngày 05/5/2014, Trường Đại học TA đã gửi Đơn yêu cầu phản tố, yêu cầu Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A thanh toán các khoản chi phí mà nhà trường đã chi ra Đồng thời, trường cũng yêu cầu công ty này chấm dứt mọi hình thức vu khống và công khai xin lỗi trường trong ba kỳ liên tiếp trên báo Sài Gòn Giải Phóng.

Sau khi Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A hoàn thành tất cả các nghĩa vụ, nhà trường sẽ thực hiện quyết toán và ký hợp đồng với công ty này theo quy định pháp luật.

Bên nguyên đơn khẳng định rằng Trường Đại học TA đã sai khi cho rằng Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A không thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng và chậm tiến độ thi công.

-Theo khoản 1 Điều 3 của HĐ thì tổng thời gian hoàn thành bàn giao công trình là 216 ngày, tính từ ngày 01/10/2012 đến ngày 17/05/2013

Vào ngày 18/07/2013, Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A đã hoàn thành và bàn giao công trình cho Trường Đại học TA, sau đó lễ khánh thành Nhà thi đấu đa năng diễn ra vào ngày 19/07/2013 Tổng thời gian thực hiện công trình là 292 ngày, trong đó có 76 ngày phát sinh do các yếu tố khách quan như thời gian nghỉ lễ, tết (21 ngày), và thời gian bất khả kháng do mưa bão (13 ngày) Ngoài ra, việc phê duyệt thiết kế và công trình chậm trễ của Trường Đại học TA cũng đã ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công, với 19 lần điều chỉnh thiết kế cần thiết, bao gồm thay đổi bản vẽ và điều chỉnh kết cấu.

B, ngoài 13, 4m8 vị trí ram dốc) đã làm kéo dài và phát sinh thêm 86 ngày (kèm theo Bảng tổng hợp số liệu các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công) Phần thời gian phát sinh thêm khi thay đổi cọc nhồi trên phải thông qua thiết kế d) Khi nhận thầu thi công công trình và trong suốt quá trình thi công, phía BĐ_Trường Đại học TA đã ký hợp đồng với rất nhiều đội, đơn vị thầu phụ khác vào thi công cùng lúc trên công trường mà NĐ_Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A đang triển khai thực hiện, gây cản trở rất lớn đến việc thi công của NĐ_Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A Ngoài ra, NĐ_Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A cũng đã tốn nhiều chi phí, thời gian để khắc phục một số hạng mục bị hư hỏng do các nhà thầu khác gây nên (điều này được thể hiện rõ tại biên bản hiện trường ngày 3, 13, và 15/7/2013) và chi phí vận chuyển rác thải của các Nhà thầu khác ra khỏi công trình Nhiều hạng mục công trình do các nhà thầu khác đảm nhận, khi thi công NĐ_Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A phải tạm dừng để chờ hạng mục đó hoàn thành mới đến công đoạn do NĐ_Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế - Xây dựng A thực hiện Ví dụ như phần mái phải làm xong thì mới có thể thi công điện, sơn nước

Các vấn đề hoàn thiện vận dụng tình huống bất khả kháng và tình huống khó khăn ngoài dự kiến trong pháp luật Việt Nam

3.2.1 Hoàn thiện vấn đề vận dụng tình huống bất khả kháng trong pháp luật Việt Nam

Theo Luật thương mại 2005, bên vi phạm hợp đồng sẽ được miễn trách nhiệm nếu xảy ra sự kiện bất khả kháng Điều này có nghĩa là, bất kể hợp đồng có quy định về sự kiện này hay không, bên vi phạm vẫn không phải chịu trách nhiệm khi sự kiện bất khả kháng dẫn đến vi phạm hợp đồng.

Quy định hiện tại chỉ công nhận sự kiện bất khả kháng là căn cứ miễn trách nhiệm mà không cụ thể hóa khái niệm và điều kiện áp dụng Trong mối quan hệ giữa luật chung và luật riêng, luật thương mại được coi là luật riêng trong lĩnh vực thương mại, trong khi Bộ luật dân sự là luật chung Do đó, có thể tham khảo quy định về sự kiện bất khả kháng trong Bộ luật dân sự để áp dụng cho lĩnh vực thương mại Theo khoản 1 điều 161 Bộ luật dân sự 2005, sự kiện bất khả kháng được định nghĩa là sự kiện xảy ra khách quan, không thể lường trước và không thể khắc phục dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết.

Việc hiểu rõ khái niệm sự kiện bất khả kháng trong Bộ luật dân sự Việt Nam gặp nhiều khó khăn do pháp luật chỉ thừa nhận văn bản pháp luật mà không công nhận án lệ Sự kiện bất khả kháng, thường được hiểu là các hiện tượng thiên nhiên như lũ lụt, động đất, hoặc các hiện tượng xã hội như chiến tranh, bạo loạn, cần được chứng minh bởi bên vi phạm hợp đồng Tuy nhiên, việc miễn trừ trách nhiệm phụ thuộc vào sự chấp nhận của bên bị vi phạm hoặc cơ quan chức năng Để được coi là sự kiện bất khả kháng, sự kiện đó cần thỏa mãn ba điều kiện: xảy ra sau khi hợp đồng đã được ký kết, có tính chất bất thường không thể lường trước và là nguyên nhân dẫn đến vi phạm hợp đồng.

43 Điểm b, khoản 1 Điều 294 luật Thương mại Việt Nam 2005

Sự kiện khách quan xảy ra sau khi ký hợp đồng, bao gồm các hiện tượng tự nhiên hoặc hỏa hoạn phát sinh từ bên ngoài, có thể dẫn đến việc vi phạm hợp đồng do bên vi phạm không thể kiểm soát được.

Sự kiện không thể dự đoán trước là một yếu tố quan trọng, và khả năng đánh giá sự kiện này thường thuộc về những người thương nhân bình thường hơn là các chuyên gia chuyên sâu.

Nguyên nhân dẫn đến vi phạm hợp đồng là sự kiện xảy ra với hậu quả không thể khắc phục, ngay cả khi đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết Điều này có nghĩa là bên vi phạm phải thực hiện tất cả các biện pháp khả thi nhưng vẫn không thể khôi phục tình trạng ban đầu Tuy nhiên, nếu bên vi phạm không thực hiện các biện pháp cần thiết nhưng có thể chứng minh rằng hậu quả vẫn không thể khắc phục được, thì vẫn được coi là thỏa mãn điều kiện này.

Điều 294 chỉ quy định chung về sự kiện bất khả kháng như một điều kiện để bên vi phạm được miễn trách nhiệm, nhưng chưa làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện này và hành vi vi phạm hợp đồng Để được miễn trách nhiệm, sự kiện bất khả kháng cần xảy ra sau khi các bên ký hợp đồng và phải là nguyên nhân khiến bên vi phạm không thể thực hiện cam kết Tuy nhiên, điều 294 vẫn chưa thể hiện rõ mối quan hệ này.

Trong bối cảnh pháp luật Việt Nam chưa có sự thống nhất về khái niệm "sự kiện bất khả kháng", khái niệm "trở ngại khách quan" đã được ghi nhận Ngoài ra, trong thương mại quốc tế, khái niệm "hoàn cảnh khó khăn" (Hardship) cũng được thừa nhận Điều này đặt ra câu hỏi về sự trùng lặp giữa ba khái niệm này trong các tình huống pháp lý và thương mại.

Sự kiện bất khả kháng là một quy định tiến bộ trong pháp luật Việt Nam, bao gồm cả những trở ngại khách quan ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên Tuy nhiên, đáng tiếc là những trở ngại này chỉ được sử dụng để xác định thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện, yêu cầu giải quyết hoặc thi hành án dân sự, mà không dẫn đến việc miễn trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng Điều này cho thấy sự cần thiết phải xem xét lại quy định hiện hành để đảm bảo công bằng trong các giao dịch thương mại.

Theo Bộ luật dân sự 2005, trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng, họ sẽ không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định khác của pháp luật.

Mặc dù có thể xảy ra những trở ngại khách quan khiến thương nhân không thể thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, như trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân qua đời mà chưa xác định người thừa kế, nhưng cần nhấn mạnh rằng trở ngại khách quan và sự kiện bất khả kháng là hai khái niệm khác nhau Trở ngại khách quan không được coi là lý do để loại trừ trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng trong thương mại.

Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng Nếu không có thỏa thuận hoặc không đạt được sự đồng thuận, thời hạn thực hiện nghĩa vụ sẽ được gia hạn bằng thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng cộng với thời gian cần thiết để khắc phục hậu quả.

3.2.2 Hoàn thiện vấn đề quy định vận dụng tình huống khó khăn ngoài dự kiến trong pháp luật Việt Nam

- Thứ nhất, về quyền yêu cầu đàm phán lại của các bên

Theo quy định tại Điều 45 của pháp luật Việt Nam, bên có lợi ích bị ảnh hưởng trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý Quyền yêu cầu này không đồng nghĩa với nghĩa vụ bắt buộc các bên phải đàm phán lại, tuy nhiên, theo nguyên tắc thiện chí, bên được yêu cầu đàm phán có trách nhiệm thực hiện việc này một cách thiện chí Việc không tuân thủ yêu cầu đàm phán có thể dẫn đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị ảnh hưởng.

"Thời hạn hợp lý" là khái niệm quan trọng trong việc xác định quyền lợi của bên bị ảnh hưởng khi đưa ra yêu cầu đàm phán lại Để hiểu rõ hơn về cách diễn giải khái niệm này, cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian và điều kiện đàm phán, nhằm đảm bảo rằng các bên có thể thương thảo một cách công bằng và hợp lý.

44 Điều 302 Bộ luật Dân sự 2005

45 Khoản 2 Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người được đại diện phải biết và không phản đối trong một thời hạn hợp lý Bên cạnh đó, trước khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm cũng phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý.

Ngày đăng: 11/07/2021, 17:31

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w