Mục đích đề tài
Khảo sát hiện trạng nhà vệ sinh công cộng tại các quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh nhằm đánh giá công tác quản lý và xử lý chất thải Bài viết đề xuất các phương án cải thiện chất lượng vệ sinh môi trường cho hệ thống nhà vệ sinh công cộng trong khu vực này.
Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu về số lượng, mật độ phân bố nhà vệ sinh công công
- Khảo sát và đánh giá hiện trạng sử dụng và chất lượng vệ sinh môi trường của nhà vệ sinh công cộng trong khu vực nghiên cứu
- Đề xuất các phương án cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống nhà vệ sinh công cộng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào hiện trạng môi trường và hệ thống nhà vệ sinh công cộng tại khu vực
Tại Tp Hồ Chí Minh, việc nghiên cứu và thu thập dữ liệu cơ sở một cách chính xác và khách quan là rất quan trọng Điều này giúp đánh giá các phương án thực hiện cần thiết để quản lý xây dựng nhà vệ sinh công cộng một cách hiệu quả.
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường trên địa bàn
- Khảo sát, đánh giá, tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến nhà vệ sinh công cộng.
Ý nghĩa của đề tài
Khảo sát và đánh giá tác động của nhà vệ sinh công cộng đến cộng đồng là cần thiết Từ đó, chúng ta có thể đề xuất các phương án quản lý hiệu quả hơn cho nhà vệ sinh công cộng tại một số quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn góp phần cải thiện cảnh quan đô thị cho thành phố.
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC TP HỒ CHÍ MINH
Đặc điểm tự nhiên
Thành phố Hồ Chí Minh, tọa lạc tại tọa độ 10°10’ – 10°38’ Bắc và 106°22’ – 106°54’ Đông, nằm ở trung tâm khu vực Nam Bộ Thành phố này giáp với Bình Dương ở phía Bắc, Tây Ninh ở phía Tây, Đồng Nai ở phía Đông và Đông Bắc, Bà Rịa – Vũng Tàu ở phía Đông Nam, Long An và Tiền Giang ở phía Tây và Tây Nam Đặc biệt, thành phố có đường bờ biển dài 15km hướng ra biển Đông.
Hình 2.1: Bản đồ hành chính Tp Hồ Chí Minh
Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh có 12 quận nội thành gồm: 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Tân Bình với tổng cộng 182 phường Ngoài ra, thành phố còn có 6 huyện ngoại thành là Củ Chi, Hóc Môn, Thủ Đức, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ với 100 xã và thị trấn Diện tích tự nhiên của thành phố là 209.100 ha, trong đó diện tích nội thành là 14.030 ha, chiếm 6,7%, và diện tích ngoại thành là 195.070 ha, chiếm 69,9% Theo thống kê năm 1995, dân số thành phố đạt 7.162.864 người, tương đương 8,345% tổng dân số Việt Nam, với mật độ dân số trung bình là 3.419 người/km².
TP Hồ Chí Minh là thành phố Cảng, một đầu mối giao thông lớn, nối liền với các địa phương trong nước và quốc tế
Hệ thống thương cảng quốc tế Sài Gòn kết nối các cảng trong nước và quốc tế, có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 15-20 nghìn tấn Với công suất hiện tại đạt 10 triệu tấn/năm, hệ thống này có tiềm năng mở rộng và nâng cấp lên tới 17-20 triệu tấn/năm.
Hệ thống đường bộ tại khu vực này bao gồm quốc lộ 1A kết nối TP với các tỉnh phía Bắc và Đồng Bằng Sông Cửu Long, quốc lộ 22 dẫn đến Tây Ninh và Campuchia, quốc lộ 13 qua Bình Dương nối với quốc lộ 14 kéo dài đến Tây Nguyên, quốc lộ 51 kết nối Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu, cùng với quốc lộ 50 hướng về Long An, Tiền Giang và nhiều tỉnh lộ khác liên kết với các tỉnh lân cận.
TP.HCM là điểm kết thúc quan trọng của tuyến đường sắt Bắc – Nam, trong khi sân bay Tân Sơn Nhất là một trong những sân bay quốc tế lớn nhất Đông Nam Á Hiện nay, sân bay này phục vụ 12 đường bay nội địa và 20 đường bay quốc tế, phục vụ khoảng 3 triệu hành khách và vận chuyển 50 tấn hàng hóa mỗi năm.
Thành phố nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửu Long, với địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây Vùng cao chủ yếu ở phía Bắc-Đông Bắc và một phần Tây Bắc, có độ cao trung bình từ 10 đến 25 mét, trong đó đồi Long Bình ở quận 9 là điểm cao nhất với 32 mét Ngược lại, vùng trũng nằm ở phía Nam – Tây Nam và Đông Nam, có độ cao trung bình khoảng 1 mét, với điểm thấp nhất là 0,5 mét Các khu vực trung tâm, bao gồm một phần quận Thủ Đức, quận 2, toàn bộ huyện Hooc Môn và quận 12, có độ cao trung bình từ 5 đến 10 mét.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nhiệt độ cao quanh năm với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 25 đến 28 độ C, với mức cao nhất đạt 40 độ C và thấp nhất là 13,8 độ C Thành phố nhận lượng mưa trung bình khoảng 1.949 mm mỗi năm, với năm 1908 ghi nhận lượng mưa cao nhất là 2.718 mm và năm 1958 là thấp nhất với 1.392 mm Trung bình, thành phố có 159 ngày mưa mỗi năm, chủ yếu tập trung vào các tháng từ 5 đến 11, chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa.
Trên địa bàn thành phố, lượng mưa không đồng đều và có xu hướng tăng dần từ Tây Nam đến Đông Bắc Các quận nội thành và huyện phía Bắc ghi nhận lượng mưa cao hơn so với các khu vực khác.
Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng từ hai hướng gió chính: gió mùa Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương với tốc độ trung bình 3,6 m/s vào mùa mưa và gió Bắc – Đông Bắc từ biển Đông với tốc độ trung bình 2,4 m/s vào mùa khô Ngoài ra, từ tháng 3 đến tháng 5, gió tín phong theo hướng Nam – Đông Nam có tốc độ trung bình 3,7 m/s Thành phố này không có gió bão, với lượng mưa và độ ẩm không khí cao vào mùa mưa đạt 80% và thấp vào mùa khô chỉ còn 74,5% Trung bình, độ ẩm không khí của thành phố đạt 79,5% mỗi năm.
1.1.3 Đị a hình – đị a ch ấ t Địa chất thành phố Hồ Chí Minh bao gồm chủ yếu là hai hướng trầm tích Pleistocen và Holocen lộ ra trên bề mặt Trầm tích Pleistocen chiếm hầu hết phần Bắc, Tây Bắc và Đông Bắc thành phố Dưới tác động của các yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người, trầm tích phù sa cổ hình thành nhóm đất đặc trưng riêng: đất xám Với hơn 45 nghìn ha, tức khoảng 23,4% diện tích thành phố, đất xám ở thành phố Hồ Chí Minh có ba loại: đát xám cao, đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng và hiếm hơn là đất xám gley Trầm tích Holocen ở thành phố Hồ Chí Minh có nhiều nguồn gốc: biển, vũng vịnh, sông biển, bãi bồi hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa biển với 15.100 ha, nhóm đất phèn với 40.800 ha và đất phèn mặn với 45.500 ha Ngoài ra, còn có một diện tích khoảng hơn 400 ha là giồng cát gần biển và đất feralite vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò
Thành phố Hồ Chí Minh, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn, sở hữu mạng lưới sông ngòi và kênh rạch phong phú Sông Đồng Nai, với lưu vực khoảng 45.000 km² và lưu lượng trung bình từ 20 – 500 m³/s, cung cấp 15 tỷ m³ nước mỗi năm, trở thành nguồn nước ngọt chính cho thành phố Sông Sài Gòn, dài 200 km và chảy qua nội thành 80 km, có lưu lượng trung bình khoảng 54 m³/s, bề rộng từ 225 m đến 370 m và độ sâu lên tới 20 m Hệ thống kênh Rạch Chiếc kết nối hai con sông Đồng Nai và Sài Gòn trong nội thành Sông Nhà Bè, hình thành từ sự hợp lưu của hai sông này, chảy ra biển Đông qua hai ngả Soài Rạp và Gành Rái, trong đó Gành Rái là đường thủy chính cho tàu vào bến Cảng Sài Gòn Ngoài các con sông lớn, thành phố còn có nhiều kênh rạch như Láng The, Bàu Nông, Rạch Tra, và Nhiêu Lộc – Thị Nghè, hỗ trợ tưới tiêu nhưng cũng bị ảnh hưởng bởi triều cường từ biển Đông, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và tiêu thoát nước nội thành.
Khu vực phía Bắc thành phố Hồ Chí Minh sở hữu nguồn nước ngầm phong phú nhờ trầm tích Pleistocen, trong khi phía Nam, với trầm tích Holocen, thường gặp tình trạng nhiễm phèn và nhiễm mặn Mặc dù khu vực nội thành cũ có lượng nước ngầm đáng kể, chất lượng nước không cao và chủ yếu được khai thác từ ba tầng: 0 – 20 m, 60 – 90 m và 170 – 200 m (tầng trầm tích Miocen) Tại quận 12 và các huyện Hóc Môn, Củ Chi, nguồn nước ngầm có chất lượng tốt và trữ lượng dồi dào, thường được khai thác ở tầng 60 – 90 m, đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung nguồn nước.
Tình hình kinh tế - xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh là đầu tàu kinh tế của Việt Nam, chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số nhưng đóng góp 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án đầu tư nước ngoài Năm 2005, thành phố có 4.344.000 lao động, trong đó có 139 nghìn người ngoài độ tuổi lao động vẫn tham gia làm việc Đến năm 2010, thu nhập bình quân đầu người đạt 2.800 USD/năm, cao hơn nhiều so với mức trung bình cả nước là 1.168 USD/năm, với tổng GDP đạt 418.053 tỷ đồng và tốc độ tăng trưởng 11,8%.
Nền kinh tế thành phố Hồ Chí Minh rất đa dạng, bao gồm các lĩnh vực như khai thác mỏ, thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng, du lịch và tài chính Cơ cấu kinh tế của thành phố được phân chia với khu vực nhà nước chiếm 33,3%, khu vực ngoài quốc doanh chiếm 44,6%, và phần còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Trong các ngành kinh tế, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất với 51,1%, trong khi công nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%, và nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chỉ chiếm 1,2%.
Tính đến giữa năm 2006, Thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút 1.092 dự án đầu tư tại 3 khu chế xuất và 12 khu công nghiệp, trong đó có 452 dự án vốn đầu tư nước ngoài với tổng số vốn hơn 1,9 tỷ USD và 19,5 nghìn tỉ VND Đến cuối năm 2007, thành phố dẫn đầu cả nước về tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với 2.530 dự án FDI và tổng vốn đạt 16,6 tỷ USD Riêng trong năm 2007, thành phố đã thu hút hơn 400 dự án với gần 3 tỷ USD.
Mặc dù thành phố Hồ Chí Minh có tiềm năng phát triển, nhưng nền kinh tế vẫn đang phải đối mặt với nhiều thách thức Hiện chỉ có 10% cơ sở công nghiệp trên địa bàn áp dụng công nghệ hiện đại, với một số ngành như dệt may, da giày và chế biến thực phẩm chỉ có tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chuẩn công nghệ rất thấp Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng lạc hậu và quá tải, cùng với chi phí sinh hoạt cao và tình trạng tệ nạn xã hội, đã tạo ra nhiều rào cản cho sự phát triển kinh tế bền vững của thành phố.
1.2.2 Tình hình xã h ộ i ắ Dõn cư
Theo điều tra dân số ngày 01/04/2009, TP Hồ Chí Minh có dân số 7.162.864 người, với 1.824.822 hộ dân, trong đó 1.509.930 hộ ở thành thị và 314.892 hộ ở nông thôn, bình quân 3,93 người/hộ Dân số thành phố tăng nhanh, với mức tăng 2.125.709 người trong 10 năm (1999-2009), tương đương 212.000 người/năm, chiếm 22,32% số dân tăng thêm của cả nước Quận Bình Tân có dân số lớn nhất, trong khi huyện Cần Giờ có dân số thấp nhất TP Hồ Chí Minh không chỉ là thành phố đông dân nhất Việt Nam mà còn vượt qua nhiều thủ đô châu Âu, ngoại trừ Moscow và London Khoảng 83,32% dân cư sống tại khu vực thành thị, với một phần ba là dân nhập cư từ các tỉnh khác Người Kinh chiếm 93,52% dân số, tiếp theo là người Hoa và một số dân tộc khác Có đến 52/54 dân tộc được công nhận tại Việt Nam cư trú tại thành phố, cùng với 1.128 người nước ngoài Về tôn giáo, có 1.983.048 người (27,68% tổng dân số) kê khai theo các tôn giáo khác nhau, trong đó Phật giáo và Công giáo chiếm tỷ lệ cao nhất.
Sự phân bố dân cư tại TP Hồ Chí Minh không đồng đều, ngay cả trong các quận nội ô Cụ thể, các quận như 3, 4, 5, 10 và 11 có mật độ dân số cao, đạt tới 40.000 người/km², trong khi những quận khác lại có mật độ thấp hơn rõ rệt.
Mật độ dân số tại các khu vực thành phố là khoảng 2.000 đến 6.000 người/km², trong khi các huyện ngoại thành như Cần Giờ chỉ có 96 người/km², cho thấy sự chênh lệch rõ rệt Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,07%, nhưng tỷ lệ tăng cơ học đạt tới 1,9%, cho thấy sự gia tăng dân số chủ yếu đến từ di cư.
2005, trung bình một ngày có khoảng 1 triệu khách vãn lai tại Tp Hồ Chí Minh Đến năm 2010 con số này lên đến 2 triệu
Mặc dù thu nhập bình quân đầu người tại Tp Hồ Chí Minh cao hơn mức trung bình cả nước, nhưng khoảng cách giàu nghèo đang ngày càng gia tăng do tác động của nền kinh tế thị trường Những người làm việc trong lĩnh vực thương mại có thu nhập cao hơn nhiều so với ngành sản xuất Sự khác biệt xã hội vẫn rõ rệt giữa các quận nội ô và các huyện ngoại thành.
Thành phố Hồ Chí Minh với dân số đông và mật độ cao, cộng với lượng lớn dân vãng lai, đang đối mặt với nhu cầu y tế và chăm sóc sức khỏe gia tăng Các tệ nạn xã hội như mại dâm, ma túy và ô nhiễm môi trường ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cư dân Nhiều bệnh truyền nhiễm như sốt rét, sốt xuất huyết, tả, thương hàn, cùng với các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, tăng huyết áp, ung thư và bệnh tâm thần cũng xuất hiện tại thành phố Tuổi thọ trung bình của nam giới là 71,19 và nữ giới là 75.
Hệ thống giáo dục từ mầm non đến trung học phân bố rộng rãi khắp thành phố, trong khi các cơ sở xóa mù chữ và phổ cập giáo dục chủ yếu tập trung tại bốn huyện ngoại thành là Củ Chi, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ Các trường ngoại ngữ cũng có mặt tại đây, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
TP Hồ Chí Minh không chỉ cung cấp các khóa học ngôn ngữ phổ biến mà còn có trường dạy quốc tế ngữ và trường dạy Hán Nôm Ngoài ra, thành phố còn có bốn trường chuyên dạy tiếng Việt cho người nước ngoài Hiện nay, TP Hồ Chí Minh có 40 trường quốc tế được đầu tư bởi các lãnh sự quán và công ty giáo dục.
Thành phố Hồ Chí Minh có hơn 80 trường đại học, chủ yếu do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo quản lý, trong đó chỉ có 2 trường công lập do thành phố quản lý là Trường Đại Học Sài Gòn và Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Là thành phố lớn nhất Việt Nam, Hồ Chí Minh cũng là trung tâm giáo dục đại học hàng đầu, bên cạnh Hà Nội và Đại Học Quốc Gia Thành Phố.
Hồ Chí Minh là nơi có năm đại học thành viên, bên cạnh nhiều trường đại học lớn như Đại học Kiến Trúc, Đại học Y Dược, Đại học Ngân Hàng, Đại học Luật, Đại học Bách Khoa và Đại học Kinh Tế, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục của Việt Nam Đặc biệt, 40% sinh viên theo học tại các trường đại học và cao đẳng trong thành phố đến từ các tỉnh khác trên toàn quốc.
TỔNG QUAN VỀ NHÀ VỆ SINH
Định nghĩa nhà vệ sinh và nhà vệ sinh công cộng
Công trình vệ sinh, theo Bách khoa toàn thư mở, được định nghĩa là không gian có hệ thống thải chuyên dụng cho các chất thải cơ thể như phân và nước tiểu.
Bộ luật sức khỏe môi trường của Singapore quy định rằng nhà vệ sinh công cộng bao gồm các cơ sở tại siêu thị, chợ, nhà hàng, quán ăn, quán cà phê, trung tâm hội nghị, nhà hát, rạp chiếu phim, công viên, trạm xăng, sân vận động và hồ bơi công cộng.
Phân loại nhà vệ sinh
Có 3 dạng nhà vệ sinh chủ yếu được sử dụng hiện nay gồm: nhà vệ sinh tự hoại, nhà vệ sinh tự thấm, nhà vệ sinh dạng khô Ưu nhược điểm của mỗi loại nhà vệ sinh được trình bày ngắn gọn trong bảng 2.1 như sau
Bảng 2.1 phân loại nhà vệ sinh theo nguyên tắc xử lý phân
Nguyên lý xử lý phân
Tính chất Ưu điểm Nhược điểm
Vi khuẩn yếm khí sẽ phân hủy các chất thải người sau một thời gian trong bể tự hoại
Sạch sẽ, gọn gàng, không hoặc ít gây rò rỉ mùi hôi
Tự thấm Chất thải thấm qua các tầng đất và tự làm sạch
Thích hợp cho các vùng đất thấm nước tốt
Có thể ảnh hưởng phần nào đến nền đất nơi đặt nhà vệ sinh
Dạng này không dùng nước, thường dùng tro
-Rẻ tiền -Phân người sau khi
Vệ sinh và thẩm mỹ là yếu tố quan trọng trong việc xử lý phân ủ, nếu không sẽ gây ra mùi hôi khó chịu trong bếp Để khắc phục tình trạng này, có thể sử dụng tro trấu hoặc cát mịn để phủ lên phân ủ Ngoài ra, tro bếp cũng có thể được trộn với phân ủ để tạo ra phân bón hữu ích cho cây trồng.
-Là nơi sinh sống của các loài gâybệnh
Bể tự hoại là công trình xử lý nước thải sơ bộ, thực hiện chức năng lắng nước và lên men cặn lắng, có dạng hình chữ nhật hoặc hình tròn, được xây dựng bằng gạch, bê tông cốt thép hoặc vật liệu compozit Bể thường có hai hoặc ba ngăn, với ngăn đầu chiếm 50-75% dung tích toàn bể, trong khi các ngăn còn lại chiếm 25-35% Chiều sâu bể dao động từ 1,5 đến 3 mét, với chiều sâu lớp nước từ 0,75 đến 1,8 mét, chiều rộng tối thiểu là 0,9 mét và chiều dài tối thiểu là 1,5 mét Thể tích bể tự hoại không nhỏ hơn 2,8 m³, trong đó thể tích phần lắng không nhỏ hơn 2 m³.
Bể tự hoại được chia thành hai phần: phần lắng nước thải ở trên và phần lên men cặn lắng ở dưới, với thời gian lưu giữ nước thải từ 1 đến 3 ngày Hiệu quả lắng cặn đạt từ 40 – 60%, phụ thuộc vào nhiệt độ và cách quản lý bể Sau 3 – 6 tháng, cặn lắng sẽ lên men yếm khí, chủ yếu qua giai đoạn lên men axit, tạo ra các khí như CH4, CO2, H2S, có thể gây ô nhiễm nước thải và hình thành lớp váng dày từ 0,3 đến 0,5m trên bề mặt Để dẫn nước thải vào và ra, người ta sử dụng phụ kiện tê có đường kính tối thiểu 100mm, với một đầu đặt dưới lớp màng nổi và đầu còn lại nhô lên để dễ kiểm tra và vệ sinh Cặn trong bể cần được lấy ra định kỳ, giữ lại khoảng 20% lượng cặn đã lên men để làm giống cho bùn cặn mới, giúp quá trình phân hủy diễn ra thuận lợi hơn.
Bể tự hoại là dạng bể được sử dụng phổ biến nhất hiện nay
Nhà vệ sinh tự thấm là loại nhà vệ sinh xử lý chất thải qua việc thấm vào đất và tự làm sạch, thích hợp cho các khu vực có đất thấm nước tốt như vùng cao, đồi núi và bờ biển UNICEF đã khuyến nghị xây dựng kiểu nhà vệ sinh này ở những vùng khô hạn Tuy nhiên, việc lắp đặt nhà vệ sinh tự thấm cũng có thể ảnh hưởng đến nền đất nơi chúng được đặt.
Nhà vệ sinh khô là loại nhà vệ sinh không cần sử dụng nước, mà phân được gom trực tiếp vào hố đào nông hoặc thùng chứa Thiết kế của nhà vệ sinh khô thường bao gồm bồn cầu xổm hoặc bệt với bề mặt nhẵn và diện tích nhỏ nhằm hạn chế bẩn Chất liệu xây dựng có thể là xi măng, vật liệu gia cố dạng sợi, nhựa bền, gỗ sơn hoặc gốm sứ.
Nhà vệ sinh khô là giải pháp lý tưởng cho các vùng nông thôn, nơi có đất rộng để chứa và xử lý phân bón Loại nhà vệ sinh này phù hợp với những khu vực thiếu nước, dễ bị ngập lụt và có đất cứng.
Tiêu chuẩn cho nhà vệ sinh đạt chuẩn
Theo quy định vệ sinh của nhà vệ sinh do Bộ Y tế ban hành (số 08/2005/QĐ – BYT) và QCVN về các công trình hạ tầng đô thị (ngày 05 tháng 02 năm 2010), tiêu chuẩn chính cho một nhà vệ sinh đạt chuẩn được xác định bởi Hội Môi Trường Xây Dựng Việt Nam.
- Phải đảm bảo vệ sinh môi trường, khoảng cách từ nhà vệ sinh đến các nguồn nước từ 8 – 30 mét, cách chổ ở phải đủ xa từ 4 – 6 mét
- Không để mùi hôi, xú uế thoát ra xung quanh
Nước thải từ hầm nhà vệ sinh khi được xả ra ngoài cần phải đạt tiêu chuẩn nguồn nước loại B theo quy chuẩn Việt Nam, đảm bảo rằng nước này không chứa vi khuẩn gây bệnh.
- Hầm cầu đảm bảo chắc chắn, an toàn cho người sử dụng
- Đối với các dạng nhà vệ sinh cần có một áp lực nước đủ mạnh để tống sạch các chất thải xuống bể chứa
- Trong nhà vệ sinh cần có đủ các vật dụng vệ sinh cần thiết như thùng rác, giấy vệ sinh, xà phòng rửa tay
Kích thước hố chứa phân cần được thiết kế đủ lớn để đảm bảo thời gian sử dụng ít nhất 3 năm cho vùng nông thôn và 5 năm cho các khu dân cư, đô thị, trước khi phải thuê xe hút hầm cầu để xử lý chất cặn bã.
- Nhà vệ sinh phải kín đáo, sạch sẽ, thoáng khí và phần nào tạo sự thỏa mái, tiện lợi cho người sử dụng
Một số quy định về các địa điểm đô thị phải có nhà vệ sinh công cộng
Các địa điểm đô thị cần xây dựng nhà vệ sinh công cộng theo quy định trong bảng 2.2 Tại những khu vực có giá trị cảnh quan đặc biệt hoặc quỹ đất hạn chế, việc xây dựng nhà vệ sinh công cộng phải được thực hiện ngầm Khoảng cách tối đa giữa các nhà vệ sinh công cộng trên các tuyến đường chính không được vượt quá 500m, trong khi đó, trên các tuyến đường vành đai đô thị, khoảng cách này không được lớn hơn 800m.
Bảng 2.2 Các điểm đô thị phải có nhà vệ sinh công cộng
STT Danh mục các điểm trong đô thị
2 Công viên, vườn hoa, vườn thú
3 Ga tàu hóa, tàu điện
4 Bến xe khách, bến xe buýt đầu và cuối, các trạm xăng nằm ngoài đô thị
7 Trung tâm thương mại – chợ
8 Các cửa hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống – giải khát
9 Các tuyến đường vành đai của đô thị
10 Các trục phố chính của đô thị
HIỆN TRẠNG VỀ HỆ THỐNG NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG TẠI KHU VỰC MỘT SỐ QUẬN NỘI THÀNH CỦA TP HỒ CHÍ MINH
Vị trí, số lượng, mật độ phân bố nhà vệ sinh công cộng
Khu vực các quận trung tâm thành phố : quận 1, quận 3, quận 5, quận 6, quận
10 có khoảng 69 công trình vệ sinh công cộng Các công trình phân bố ở những địa điểm khác nhau của các quận
3.1.1 H ệ th ố ng nhà v ệ sinh công c ộ ng t ạ i Qu ậ n 1
Bảng 3.1: thống kê số lượng nhà vệ sinh công cộng trên địa bàn quận 1 do công ty
Dịch Vụ Công Ích Quận 1 Quản lý
STT Địa chỉ nhà vệ sinh công cộng
1 Chợ Tân Định - Bên hông TTYT Tân Định, Q1
2 Trong CV Lý Tự Trọng, Q1
3 Trong chợ Bến Thành – góc Phan Bội Châu – Lê Thánh Tôn, Q1
4 Trong chợ Bến Thành – góc Phan Châu Trinh – Lê Thánh Tôn, Q1
5 Bến chờ xe buýt Quách Thị Trang – đối diện công viên, Q1
6 Góc đường Nguyễn Thái Học, Q1
8 Ngoài lồng chợ Thái Bình – bên góc đường Phạm Ngũ Lão, Q1
9 Trong chợ Dân Sinh – sau hàng sắt, Q1
11 Mé sau chợ Cầu Kho, Q1
12 Trên đường Nguyễn Cư Trinh, góc Nguyễn Cư Trinh – Trần Đình Xu, Q1
13 Trên công viên mũi tàu đường Lê Lai – Nguyễn Trãi, Q1
14 Trên công viên Phong Châu bên hông nhà sách Nguyễn Thị Minh Khai, Q1
15 Trên Nguyễn Du bên hông BV Nhi Đồng 2, Q1
16 Trên Nguyễn Trung Trực – bên hông thư viện Quốc Gia, Q1
17 Góc đường Công Chúa Huyền Trân – Nguyễn Thị Minh Khai, Q1
18 Trên đường Hoàng Sa – gần chân cầu Nguyễn Hữu Nghĩa, Q1
19 Gần ngã tư Nam Kỳ Khởi Nghĩa – Huỳnh Thúc Kháng, Q1
20 Góc Cách Mạng Tháng Tám – Nguyễn Thị Minh Khai, Q1
21 Trên Nguyễn Thị Minh Khai – bên hông BV Phụ Sản, Q1
22 Góc đường Nguyễn Thái Bình – Phó Đức Chính, Q1
23 Góc đường Nguyễn Chảnh Chân – Trần Hưng Đạo, Q1
25 Góc đường Điện Biên Phủ - phùng Khắc Khoan, Q1
26 Góc đường Trần Cao Vân – Phùng Khắc Khoan, Q1
27 Góc đường Nguyễn Hữu Cảnh – Nguyễn Bỉnh Khiêm, Q1
28 Góc đường Lê Lai – Nguyễn Thị Nghĩa, Q1
29 Góc đường Hàm Nghi – công trường Quách Thị Trang, Q1
30 Góc đường Nguyễn Công Trứ - Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q1
31 Góc đường Nguyễn Tự Trọng – Hai Bà Trưng, Q1
32 Góc đường Trần Đình Xu – Trần Hưng Đạo, Q1
33 Góc đường Hoàng Sa – Nguyễn Thị Minh Khai, Q1
34 Góc đường Chu Mạnh Trinh – Nguyễn Du, Q1
35 Góc đường Nguyễn Văn Tráng – Nguyễn Trãi, Q1
36 Đường Phạm Ngũ Lão – trên CV 23/9, Q1
37 Góc đường Cô Bắc – Nguyễn Thái Học, Q1
38 Góc đường Nguyễn Trung Trực – Nguyễn Du, Q1
39 Góc 116 Nguyễn Du – gần cửa sau sấn khấu Trống Đồng, Q1
40 Trên Nguyễn Văn Chiêm – đối diện nhà văn hóa Thanh Niên, Q1
41 Công Trường Mê Linh – Đoạn Giữa Thi Sách – Hai bà Trưng, Q1
(Nguồn: công ty dịch vụ công ích thanh niên xung phong,
Công ty dịch vụ công ích quận 1)
Hệ thống các nhà vệ sinh công cộng của quận 1 được phân bố như trong bản đồ hình 3.1
(Nguồn công ty dịch vụ công ích quận 1 và khảo sát thực tế)
Hình 3.1: Vị trí các nhà vệ sinh công cộng tại quận 1 – TPHCM
Quận 1, trung tâm của thành phố với nhiều khu thương mại và chính trị, có sự quan tâm lớn đến vấn đề nhà vệ sinh công cộng Với 41 nhà vệ sinh do công ty dịch vụ công ích quản lý, quận 1 có số lượng nhà vệ sinh nhiều nhất tại thành phố Tuy nhiên, mật độ phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm như chợ Bến Thành, công viên 23/9, và các trung tâm mua sắm, trong khi các khu vực giáp ranh như quận Bình Thạnh, quận 3, và quận Phú Nhuận lại thiếu hụt nhà vệ sinh công cộng, với khoảng cách giữa các điểm khá xa và khó tìm.
3.1.2 H ệ th ố ng các nhà v ệ sinh công c ộ ng t ạ i qu ậ n 3
Bảng 3.2 Thống kê số lượng nhà vệ sinh công cộng trên địa bàn quận 3 do công ty
Dịch Vụ Công Ích Thanh Niên Xung Phong quản lý
STT Địa chỉ nhà vệ sinh công cộng
1 Lề đường trước trường Merie-Curie, đối diện nhà tang lễ thành phố số 25 Lê Quý Đôn, P7, Q3
2 Lề đường bên hông BV mắt TP, góc tú Xương- Bà Huyện Thanh Quan, Q3
(Nguồn: Công ty dịch vụ công ích thanh niên xung phong và Công ty dịch vụ công ích quận 3)
Hệ thống nhà vệ sinh công cộng của quận 3 được cụ thể hóa trong bản đồ hình 3.2
(Nguồn công ty Dịch vụ công ích thanh niên xung phong, công ty dịch vụ công ích quận 3 và khảo sát thực tế)
Hình 3.2: Vị trí các nhà vệ sinh công cộng tại quận 3 – TPHCM
Quận 3 là một trong số những quận trung tâm của thành phố, với những tuyến đường giao thông huyết mạch và số lượng người tham gia giao thông, lượng khách vãng lai tập trung đông nhưng toàn quận chỉ có 4 nhà vệ sinh công cộng và phân bố rải rác ở các chợ, các tuyến đường Có thể thấy so với quận 1, con số 4 nhà vệ sinh cho cả quận 3 là quá ít Và một đặc điểm nữa là các nhà vệ sinh công cộng quận 3 lại phân bố rải rác ở những khu vực tương đối khuất khiến cho những người lưu thông trên các tuyến đường chính thuộc quận 3 còn khá bối rối khi muốn tìm nơi giải quyết nhu cầu cá nhân
3.1.3 H ệ th ố ng nhà v ệ sinh công c ộ ng t ạ i qu ậ n 5
Bảng 3.3 Thống kê số lượng nhà vệ sinh công cộng trên địa bàn quận 5 do công ty Dịch Vụ Công Ích Thanh Niên Xung Phong quản lý
STT Địa chỉ nhà vệ sinh công cộng
1 Lề Đường trước trường THPT Lê Hồng Phong, 235 Nguyễn Văn Cừ, Q5
2 Lề Đường trước bệnh viện chấn thương chỉnh hình, 929 Trần Hưng Đạo, Q5
3 Lề đường trước trường đại học Sài Gòn, 273B An Dương Vương, Q5
4 Lề đường sau chợ An Đông, gần bệnh viện 30-4, đối diện nhà số 86D Hùng Vương, Q5
5 Lề đường gần nhà thờ ngã 6, đối diện công viên Văn Lang, cạnh nhà số 116 Hùng Vương, Q5
6 Trong CV Dân Ước - Ngã 6 Nguyễn Tri Phương, Q5
8 Lề đường trước trung tâm văn hóa quận 5 - đối diện nhà số 150 Trần Hưng Đạo, P7, Q5
Lề đường trước nhà tang lễ Nguyễn Tri Phương - đối diện nhà số 433 Trần Phú, P7, Q5
10 Lề đường trước kho bia Sài Gòn - 42 Tân Thành, P12, Q5
11 Trên CV Hãi Thượng Lãn Ông, Q5
12 Lề đường trước bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Q5
(Nguồn: công ty dịch vụ công ích thanh niên xung phong và công ty dịch vụ công ích quận 5)
Hệ thống nhà vệ sinh công cộng khu vực quận 5 được thể hiện rõ trên bản đồ hình 3.3
(Nguồn công ty Dịch vụ công ích thanh niên xung phong, công ty dịch vụ công ích quận 5 và khảo sát thực tế)
Hình 3.3: Vị trí các nhà vệ sinh công cộng tại quận 5 – TPHCM
Quận 5 nổi bật với sự tập trung của nhiều bệnh viện lớn như Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Nhiệt Đới, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ phục vụ bệnh nhân và người nhà Sự xuất hiện của nhiều tiểu thương, cửa hàng ăn uống di động và các bến đỗ taxi, xe ôm xung quanh các bệnh viện cho thấy nhu cầu cao về dịch vụ vệ sinh công cộng Tuy nhiên, quận chỉ có 12 nhà vệ sinh công cộng, và hầu hết không nằm gần các bệnh viện lớn, gây khó khăn cho người dân và các dịch vụ này.
Quận 5 là trung tâm mua sắm và thương mại lớn của thành phố, trải dài dọc các tuyến đường Nguyễn Trãi, Trần Hưng Đạo và gần Chợ Lớn Khu vực này có sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ ăn uống nhờ lượng khách vãng lai đông đảo, dẫn đến nhu cầu sử dụng nhà vệ sinh tăng cao Tuy nhiên, thực tế là nơi đây thiếu thốn nhà vệ sinh công cộng, gây bất tiện cho người dân và du khách khi cần sử dụng dịch vụ vệ sinh.
3.1.4 H ệ th ố ng nhà v ệ sinh công c ộ ng t ạ i qu ậ n 6
Bảng 3.4 Thống kê số lượng nhà vệ sinh công cộng trên địa bàn quận 6 do công ty Dịch Vụ Thanh Niên Xung Phong quản lý
STT Địa chỉ nhà vệ sinh công cộng
1 Trong CV văn hóa Phú Lâm, đối diện với nhà số 223 Kinh Dương
2 Lề đường góc Mai Xuân Trường - Hậu Giang,Q6
3 Lề đường góc Phạm Đình Hổ với Phan Văn Khỏe- cạnh số nhà 193B Phan Văn Khỏe,Q6
4 Trên tiểu đảo công viên Lê Quang Sung vs Phạm Đình Hổ Đối diện nhà số
5 Lề đường bờ kè Phạm văn Chí Đối diện nhà số 121 Nguyễn Văn Luông P10,Q6
6 Trên tiểu đảo góc Bình Tiên - Phạm Phú Thứ, đối diện nhà số 234 Phạm Phú Thứ P4,Q6
7 Lề đường trước công viên văn hóa phú Lâm P13,Q6
(Nguồn Công ty dịch vụ công ích thanh niên xung phong và công ty dịch vụ công ích quận 1)
Hệ thống nhà vệ sinh công cộng trên địa bàn quận 6 được thể hiện rõ trên bản đồ hình 3.4
(Nguồn công ty Dịch vụ công ích thanh niên xung phong,công ty dịch vụ công ích quận 6 và khảo sát thực tế)
Hình 3.4: Vị trí các nhà vệ sinh công cộng tại quận 6 – TPHCM
Tại quận 6, tình trạng bố trí nhà vệ sinh công cộng không hợp lý đang diễn ra, đặc biệt là tại các vị trí như bờ kè chân cầu Phạm Văn Chí và tiểu đảo góc Bình Tiên–Phạm Phú Khu vực này có mật độ dân cư cao và ít xe cộ qua lại, nhưng lại là nơi tập trung nhiều chợ buôn bán sỉ và lẻ, như chợ Bình Tây và bến xe Chợ Lớn Điều này dẫn đến nhu cầu sử dụng nhà vệ sinh công cộng tăng cao, tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có đủ cơ sở đáp ứng nhu cầu của người dân.
3.1.5 H ệ th ố ng nhà v ệ sinh công c ộ ng t ạ i qu ậ n 10
Bảng 3.5 Thống kê số lượng nhà vệ sinh công cộng trên địa bàn quận 10 do công ty Dịch Vụ Thanh Niên Xung Phong quản lý
STT Địa chỉ nhà vệ sinh công cộng
1 Đối diện tòa nhà Vinaphone lô B9 Thành Thái, Q10
2 Lề đường trước công ty giầy Sài Gòn P2 - đối diện nhà số 432 Lê Hồng Phong, Q10
3 Lề đường bên hông trường đại học Bách Khoa, đối diện nhà số 473 Tô Hiến Thành, Q10
4 Lề đường trc bệnh viện Bình Dân, đối diện với nhà số 346 Điện Biên Phủ, Q10
5 Góc đường Lý Thái Tổ với Ba Tháng Hai, Q10
(Nguồn Công ty dịch vụ công ích thanh niên xung phong và Công ty dịch vụ công ích quận 10)
Hệ thống nhà vệ sinh công cộng quận 10 được thể hiện rõ trên bản đồ hình 3.5
(Nguồn công ty Dịch vụ công ích thanh niên xung phong, Công ty dịch vụ công ích quận 6 và khảo sát thực tế)
Hình 3.5: Vị trí các nhà vệ sinh công cộng tại quận 10 – TPHCM
Hệ thống nhà vệ sinh công cộng tại quận 10 vẫn còn thiếu và chưa được bố trí hợp lý, đặc biệt tại các công viên lớn như Lê Thị Riêng, Kỳ Hòa và trường đua Phú Thọ, nơi thu hút đông đảo người dân tham gia các hoạt động văn hóa và thể thao Người dân có nhu cầu sử dụng nhà vệ sinh thường phải tìm đến những công trình cũ kỹ, mất vệ sinh và tiềm ẩn nhiều nguy cơ về an toàn, do đây cũng là nơi xảy ra nhiều tệ nạn xã hội.
Kết quả khảo sát tại 5 quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh cho thấy sự phân bố không đồng đều của nhà vệ sinh công cộng dẫn đến tình trạng người dân phải tìm cách giải quyết nhu cầu sinh lý ở những nơi không phù hợp như vỉa hè, lề đường hay công viên Việc thiếu hụt và khó tìm thấy nhà vệ sinh công cộng là vấn đề phổ biến mà nhiều người gặp phải.
Hiện trạng trang thiết bị của các nhà vệ sinh công cộng tại các quận được khảo sát
Theo tiêu chuẩn của nhà vệ sinh đạt chuẩn, nhà vệ sinh công cộng phải có những vật dụng tối thiểu sau
- Giấy vệ sinh, xà phòng rửa tay
Nhóm nghiên cứu đã khảo sát 40 người quản lý và trông giữ nhà vệ sinh công cộng tại 5 quận, nhằm đánh giá hiện trạng trang thiết bị tại các cơ sở này Kết quả khảo sát cho thấy tình hình trang thiết bị tại các nhà vệ sinh công cộng hiện nay cần được cải thiện đáng kể.
Câu 1: Theo anh(chị) số lượng nhà vệ sinh công cộng tại Tp.HCM
○ Nhiều ○ Tương đối ○ Ít ○ Rất ít
Trả lời: 90% chọn đáp án ít nhà vệ sinh công cộng
Câu 2: Các vật dụng trong nhà vệ sinh công cộng (nước, bồn rửa tay, xà phòng, giấy vệ sinh, thùng rác )
○ Đầy đủ, tiện nghi ○Bình Thường ○ Hoàn toàn không có
Trả lời: 100% chọn đáp án các vật dụng trong nhà vệ sinh là bình thường
Câu 3: Giấy, rác trong nhà vệ sinh công cộng thực tế được cho vào đâu
○ Bồn cầu ○ Thùng rác ○ Vứt lung tung
Theo khảo sát, 98% ý kiến cho rằng trang thiết bị trong các nhà vệ sinh công cộng của thành phố hiện nay không đạt yêu cầu và cần cải thiện Để có cái nhìn khách quan hơn về tình trạng này, 101 phiếu khảo sát từ người sử dụng đã được thu thập.
Câu 1: Anh(chị) có thường xuyên sử dụng nhà vệ sinh công cộng không.?
○ Thường xuyên ○ Thỉnh Thoảng ○ Rất ít ○ không
Trả lời: 90% người dân rất ít khi sử dụng nhà vệ sinh công cộng
Câu 2: Theo anh(chị) số lượng nhà vệ sinh công cộng tại Tp Hồ Chí Minh như thế nào?
○ Nhiều ○ Tương đối ○ ít ○ Rất ít
Trả lời: 75% cho rằng nhà vệ sinh ít và khó tìm thấy
Câu 3: Vị trí nhà vệ sinh công cộng thường nằm gần
○ Khu vui chơi, giải trí, công viên
○ Các cơ quan, công ty
Trả lời: hơn 80% cho rằng nhà vệ sinh công cộng hay nằm gần khu vui chơi, giải trí, công viên
Câu 4: Các vật dụng trong nhà vệ sinh công cộng (nước, bồn rửa tay, xà phòng, giấy vệ sinh, thùng rác )
○ Đầy đủ, tiện nghi ○Bình Thường ○ Hoàn toàn không có
Trả lời: 100% chọn đáp án các vật dụng trong nhà vệ sinh là bình thường
Câu 5: Anh (chị) sử dụng loại giấy nào khi đi vệ sinh
○ Giấy vệ sinh ○ Giấy báo, tập ○ khác
Trả lời: 87% đi bằng giấy vệ sinh
Câu 6: Giấy, rác trong nhà vệ sinh công cộng thực tế được cho vào đâu
○ Bồn cầu ○ Thùng rác ○ Vứt lung tung
Trả lời: 100% trả lời được cho vào thùng rác
Cơ sở vật chất của các nhà vệ sinh công cộng ở 5 quận khảo sát tương đối đầy đủ với bồn cầu, bồn tiểu, thùng rác và nước sạch, tuy nhiên không phải nhà vệ sinh nào cũng có sẵn xà phòng rửa tay Đặc biệt, giấy vệ sinh phải mua tại chỗ với giá từ 500 đến 1000 đồng cho một dải nhỏ đủ dùng một lần Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các nhà vệ sinh công cộng đều có thùng rác, nhưng đa số không có nắp đậy, gây mất vệ sinh, mùi hôi và phản cảm cho người sử dụng.
Một số hình ảnh về trang thiết bị trong các nhà vệ sinh công cộng thuộc khu vực khảo sát được trình bày trên các hình từ 3.6 đến 3.12
Hình 3.6 Thùng rác tại nhà vệ sinh trong công viên 23/9, Q1
Hình 3.7 Bồn cầu ngồi trong nhà vệ sinh ở công viên Quách Thị Trang, Q1
Hình 3.8 Bồn rửa tay của một nhà vệ sinh trên đường An Dương Vương quận 5
Hình 3.9 Bàn cầu ngồi trong nhà vệ sinh công cộng tại chợ Nguyễn Văn Trỗi,Q3
Hình 3.10 Bồn tiểu tự động ở nhà vệ sinh trên đường Lý Thái Tổ, Q10
Hình 3.11 Bồn cầu bệt ở nhà vệ sinh công cộng trong công viên văn hóa
Kết quả khảo sát cho thấy nhiều hầm rút của các nhà vệ sinh công cộng, như ở công viên 23/9 và góc Trần Cao Vân - Phùng Khắc Khoan quận 1, cũng như nhà vệ sinh 109 Phạm Ngũ, đang trong tình trạng hư hỏng và chưa được sửa chữa.
Nhà vệ sinh công cộng tại quận 1 đang gặp nhiều vấn đề, như tình trạng nứt vách tường và sàn nhà ẩm ướt, điển hình là nhà vệ sinh ở công viên 23/9 Nhiều công trình vệ sinh còn bị chiếm dụng làm kho chứa dụng cụ và hàng hóa, làm giảm diện tích sử dụng cho người dân Thêm vào đó, một số nhà vệ sinh công cộng không được sử dụng đúng mục đích, như trường hợp nhà vệ sinh ở lề trước trường đại học Sài Gòn.
Gòn quận 5 được sử dụng thành nơi buôn bán nước giải khát và là nơi nấu ăn cho người trực tiếp quản lý nhà vệ sinh này
Một số hình ảnh phản ánh hiện tượng lấn chiếm diện tích sử dụng nhà vệ sinh công cộng khá phổ biến
Nhà vệ sinh công cộng trên đường Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, do công ty dịch vụ công ích Thanh Niên Xung Phong quản lý, hiện đang được trưng dụng để kinh doanh báo và nước giải khát.
Hình 3.13 Nhà vệ sinh công cộng trên đường Ngô Nhân Tịnh, Q6 bị chiếm dụng phần lớn để bán sách báo và sim, card điện thoại
Hình 3.14 Một nhà vệ sinh trên đường Lê Quang Sung, Q6 lại trở thành quán nước giải khát
Hình 3.15 Nhà vệ sinh trên đường An Dương Vương, Q5 trở thành nơi buôn bán và nấu ăn.
Hiện trạng quản lý, sử dụng và vấn đề vệ sinh môi trường trong các nhà vệ
3.3.1 Hi ệ n tr ạ ng qu ả n lý và s ử d ụ ng các nhà v ệ sinh công c ộ ng ắ Đối với quận 1
Hệ thống nhà vệ sinh công cộng tại quận 1 được quản lý bởi Công ty Dịch vụ Công ích quận 1, thuộc Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty dịch vụ công ích quận 1 quản lý hệ thống nhà vệ sinh công cộng thông qua hình thức khoán cho các cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh Những người có nhu cầu sẽ được khoán một hoặc nhiều nhà vệ sinh công cộng, cho phép họ sử dụng mặt bằng để tiến hành hoạt động kinh doanh.
PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH KINH
CÁC ĐỘI DỊCH VỤ CÔNG CỘNG
MỘT SỐ NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG
MỘT SỐ NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
QUẬN 1 thêm báo, nước giải khát hoặc một số hàng hóa đơn giản, dể bảo quản nhưng diện tích cho phần kinh doanh phụ không được quá lớn Bù lại, mỗi ngày người tiếp nhận kinh doanh sẽ phải nộp lại cho công ty dịch vụ công ích quận 1 khoản phí đầu tư và sửa chữa nhà vệ sinh công cộng với mức cố định từ 90 – 100 ngàn đồng/ ngày/ 1 nhà vệ sinh Người tiếp nhận kinh doanh tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của họ tại mỗi nhà vệ sinh công cộng và không được hưởng lương quét dọn, trông giữ Nói cách khác, công quét dọn, trông giữ nhà vệ sinh công cộng coi như đã tính vào thu nhập mỗi tháng từ việc kinh doanh nhà vệ sinh công cộng Đối với các nhà vệ sinh di động, các chi phí điện, nước cần thiết phục vụ khách đi vệ sinh cũng do người tiếp nhận kinh doanh tự chi trả
Mức phí trung bình cho một lượt đi vệ sinh dao động từ 1000–2000 đồng, trong khi mỗi nhà vệ sinh công cộng thường phục vụ từ 100 – 120 người/ngày Theo khảo sát từ 40 người quản lý nhà vệ sinh tại 5 quận, tổng doanh thu thường không đủ để bù đắp chi phí vận hành Do đó, nhiều nhà vệ sinh ở quận 1 đã áp dụng các khoản thu phụ như phí giấy vệ sinh, xà phòng rửa tay, hoặc thu thêm từ 500-1000 đồng cho người sử dụng nhà vệ sinh để đảm bảo đủ chi phí Tình hình tương tự cũng diễn ra ở các quận 3, 5, 6 và 10.
Hệ thống nhà vệ sinh công cộng được quản lý bởi công ty dịch vụ công ích thanh niên xung phong, với sơ đồ quản lý như sau:
Tại các nhà vệ sinh công cộng, nhân viên của công ty dịch vụ công ích thanh niên xung phong chịu trách nhiệm trông coi và vệ sinh Mỗi lượt đi vệ sinh có phí 1.000 đồng Nhân viên nhận lương cố định theo quy định của nhà nước và có thể sử dụng một phần nhỏ diện tích để kinh doanh các mặt hàng dễ bảo quản như sách, báo và sim card điện thoại Họ cũng phải nộp 100.000 đồng/ngày cho đơn vị quản lý để đầu tư, sửa chữa và nâng cấp nhà vệ sinh Nhờ vào hệ thống quản lý này, nhân viên trông coi nhà vệ sinh ở các quận không phải chịu nhiều phụ thu như tại nhà vệ sinh của công ty dịch vụ công ích quận 1.
3.3.2 V ấ n đề v ệ sinh môi tr ườ ng trong các nhà v ệ sinh công c ộ ng thu ộ c khu v ự c kh ả o sát
Kết quả khảo sát tình trạng vệ sinh môi trường tại các nhà vệ sinh công cộng từ 40 người quản lý hệ thống ở 5 quận cho thấy thực trạng cần cải thiện.
CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THANH NIÊN XUNG
Câu 1: Nguồn nước trong nhà vệ sinh công cộng được lấy từ đâu
○ Nước máy ○ Nước giếng ○ Không rõ nguồn nước nào
Trả lời: 62% sử dụng nguồn nước máy
30% sử dụng nguồn nước giếng
Câu 2: Theo anh(chị) nguồn nước trên được sử dụng là vì:
Nguồn nước cho nhà vệ sinh công cộng có thể là cố định hoặc di động Nhà vệ sinh cố định thường sử dụng nước giếng, trong khi nhà vệ sinh công cộng chủ yếu sử dụng nước máy.
Câu 3: Thông thường anh(chị) quan sát những người sau khi sử dụng nhà vệ sinh công cộng họ có dội nước không
○ Có ○ Không ○ Thỉnh thoảng không ○ Rất ít
Trả lời: 80% cho rằng thỉnh thoảng không
Câu 4: Theo anh(chị) trung bình mỗi ngày có bao nhiêu lượt người đi vệ sinh
Trả lời: 100% trả lời rằng hàng ngày có từ khoảng 100 đến 150 lượt người đi vệ sinh
Câu 5: nếu anh(chị) lựa chọn kiểu nhà vệ sinh cho nhà vệ sinh công cộng nơi mình quản lý thì anh(chị) chọn:
○ Kiểu cố định ○ Kiểu di dộng
Trả lời: 90% mong muốn nhà vệ sinh cố định
Câu 6: Nhà vệ sinh công cộng được quét dọn bao lâu 1 lần
○ Hàng ngày ○ Hàng tuần ○ Hàng tháng
Trả lời: 100% quét dọn nhà vệ sinh hàng ngày
Câu 7: Sau bao lâu hầm chứa của nhà vệ sinh được hút 1 lần
Trả lời: 6 tháng hút 1 lần cho nhà vệ sinh di động và 1 năm cho nhà vệ sinh cố định
Việc khôi phục và cải thiện hệ thống nhà vệ sinh công cộng sạch đẹp và văn minh là rất cần thiết để tạo ra một môi trường trong lành hơn Hệ thống vệ sinh công cộng tốt không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường Do đó, cần gấp rút thực hiện các biện pháp xây dựng và duy trì nhà vệ sinh công cộng để đáp ứng nhu cầu của người dân và du khách.
○ Cần thiết ○ Chưa cần thiết ○ ý kiến khác
Trả lời: 100% cho rằng cần thiết gấp rút xây dựng
Để xây dựng lại hệ thống nhà vệ sinh công cộng hiệu quả, cần chú trọng vào việc thu thập ý kiến đóng góp từ cộng đồng Những ý kiến này sẽ giúp cải thiện thiết kế và chức năng của nhà vệ sinh, đồng thời đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường Việc sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường và hệ thống xử lý nước thải hợp lý cũng là yếu tố quan trọng để duy trì sự sạch sẽ và an toàn cho người sử dụng.
Trả lời: đa số ý kiến cho rằng nên gấp rút xây dựng mới và tu bổ nhà vệ sinh công cộng hiện có
Dựa trên khảo sát về việc sử dụng nhà vệ sinh công cộng, việc giữ gìn vệ sinh tại các khu vực này khá tốt, với nguồn nước sạch được sử dụng cho nhà vệ sinh di động và nước giếng cho nhà vệ sinh cố định, đảm bảo đủ nước cho việc dọn dẹp hàng ngày Tuy nhiên, mùi hôi khó chịu tại nhà vệ sinh vẫn là vấn đề phổ biến, ảnh hưởng đến trải nghiệm của người sử dụng và môi trường xung quanh Kết quả khảo sát từ 101 người dân về chất lượng vệ sinh môi trường tại nhà vệ sinh công cộng đã chỉ ra nhiều vấn đề cần được khắc phục.
Câu 1: Anh (chị) sử dụng nhà vệ sinh công cộng với mục đích:
○ rửa chân tay ○ Rửa mặt ○ Khác
Trả lời: gần 100% sử dụng nhà vệ sinh để đi vệ sinh
Câu 2: Anh(chị) nhận thấy nhà vệ sinh công cộng ở khu vực này như thế nào
○ Sạch ○ Bình thường ○ Bẩn ○ Rất bẩn
Trả lời: 89% cho rằng nhà vệ sinh còn bẩn và có mùi khó chịu
Câu 3: Nhà vệ sinh công cộng có mùi:
○ Rất khó chịu ○ Khó chịu ○ Bình thường ○ Dể chịu
Trả lời: 78% cho rằng nhà vệ sinh có mùi khó chịu
Câu 4: Thông thường anh(chị) quan sát những người sau khi sử dụng nhà vệ sinh công cộng họ có dội nước không
○ Có ○ Không ○ Thỉnh thoảng không ○ Rất ít
Trả lời: 90% cho rằng thỉnh thoảng không
Câu 5: Theo anh(chị) nhà vệ sinh công cộng hiện nay có gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống xung quanh.?
Trả lời: 60% cho rằng không ảnh hưởng
Cần thiết phải nhanh chóng xây dựng lại hệ thống nhà vệ sinh công cộng sạch đẹp và văn minh để cải thiện môi trường sống Việc này không chỉ giúp nâng cao ý thức cộng đồng mà còn tạo ra không gian công cộng trong lành hơn cho mọi người.
○ Cần thiết ○ Chưa cần thiết ○ ý kiến khác
Trả lời: 100% cho rằng cần thiết gấp rút xây dựng
Để xây dựng lại hệ thống nhà vệ sinh công cộng hiệu quả, cần chú trọng đến việc đảm bảo vệ sinh môi trường Điều này bao gồm việc thiết kế hệ thống thoát nước hợp lý, sử dụng vật liệu dễ vệ sinh và thân thiện với môi trường, cũng như thường xuyên bảo trì và làm sạch Ngoài ra, việc nâng cao ý thức cộng đồng về việc sử dụng và giữ gìn vệ sinh cũng rất quan trọng.
Trả lời: đa số ý kiến cho rằng nên gấp rút xây dựng mới và tu bổ nhà vệ sinh công cộng hiện có
Đa số người tham gia khảo sát cho rằng nhà vệ sinh công cộng vẫn còn bẩn và có mùi hôi, đây là rào cản lớn nhất đối với việc khuyến khích người dân sử dụng nhà vệ sinh này.
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các nhà vệ sinh công cộng tại năm quận vẫn thiếu vệ sinh nghiêm trọng Nhiều bồn cầu và bồn tiểu bị bám bẩn do không được vệ sinh thường xuyên, nền nhà vệ sinh ẩm ướt, và một số thùng rác không có nắp che gây mùi khó chịu, ảnh hưởng đến người sử dụng và tạo điều kiện cho vi khuẩn phát tán Ngoài ra, vấn đề vệ sinh môi trường xung quanh cũng đáng lo ngại khi nước thải từ nhà vệ sinh chảy ra vỉa hè, gây phản cảm cho người đi đường Các nhà vệ sinh do tư nhân quản lý thường không được dọn dẹp định kỳ, dẫn đến mùi hôi ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của cư dân xung quanh, khiến một số hộ gia đình phải gửi đơn kiến nghị yêu cầu dỡ bỏ các nhà vệ sinh công cộng.
Tình trạng vệ sinh kém tại các nhà vệ sinh công cộng đã ảnh hưởng tiêu cực đến ý thức giữ gìn vệ sinh của người sử dụng, khiến họ cảm thấy ái ngại khi bước vào Hơn nữa, việc quản lý vệ sinh môi trường không hiệu quả còn làm gia tăng nguy cơ lây lan các bệnh truyền nhiễm như tiêu chảy và dịch tả.
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG
Đánh giá chung
Kết quả khảo sát cho thấy nhà vệ sinh công cộng là vấn đề được người dân đặc biệt quan tâm Tuy nhiên, thực trạng hiện tại còn nhiều bất cập, như một số nhà vệ sinh bẩn, vị trí không hợp lý, cơ sở vật chất xuống cấp, thiếu trang thiết bị vệ sinh cần thiết và mức thu phí không đồng đều giữa các nhà vệ sinh.
Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhà vệ sinh công cộng
Nhà vệ sinh công cộng hiện đại là thước đo văn hóa của người dân, đặc biệt tại các quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh Việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử dụng và bảo vệ nhà vệ sinh công cộng là rất cần thiết để nâng cao giá trị văn minh đô thị Sự thống nhất giữa Nhà nước và nhân dân trong việc thực hiện các biện pháp này sẽ góp phần quan trọng vào việc xây dựng một môi trường sống văn minh và sạch đẹp.
4.2.1 Đả m b ả o c ơ s ở v ậ t ch ấ t cho nhà v ệ sinh công c ộ ng đạ t chu ẩ n
Theo quy định của Bộ Y tế số 08/2005/QĐ-BYT, nhà vệ sinh đạt chuẩn cần trang bị đầy đủ thiết bị vệ sinh như bồn cầu, bồn tiểu, bồn rửa tay, xà phòng rửa tay, giấy vệ sinh và thùng rác Đặc biệt, phòng vệ sinh dành cho phụ nữ cần có thùng rác riêng để chứa đồ vệ sinh phụ nữ.
Tại các nhà vệ sinh công cộng, người trông coi cần báo cáo ngay với công ty khi phát hiện thiết bị hư hỏng và giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, sàn nhà luôn khô ráo Việc khử trùng thường xuyên các bề mặt tiếp xúc như kính và tay nắm cửa là rất quan trọng Ngoài ra, các nhà vệ sinh nên có kênh tiếp nhận phản hồi từ người sử dụng như hòm thư ý kiến hoặc phiếu đánh giá mức độ vệ sinh để cải thiện kịp thời Trước khi đưa vào sử dụng, cần kiểm tra chất lượng công trình vệ sinh và trong quá trình sử dụng, cần kiểm tra thường xuyên để đảm bảo hoạt động tốt và đầy đủ trang thiết bị phục vụ người dùng.
4.2.2 T ổ ch ứ c l ạ i hình th ứ c qu ả n lý nhà v ệ sinh công c ộ ng hi ệ n có
Khảo sát cho thấy rằng các công trình vệ sinh do công ty dịch vụ công ích quản lý thường có trang thiết bị đầy đủ và sạch sẽ hơn so với các công trình khoán cho doanh nghiệp tư nhân, nơi thiếu thốn về trang thiết bị, nước, giấy vệ sinh và xà phòng rửa tay, khiến người sử dụng phải chịu thêm chi phí Vấn đề vệ sinh tại các nhà vệ sinh công cộng này không được quan tâm đúng mức, dẫn đến mùi hôi khó chịu cho người dùng và khu vực xung quanh Do đó, cần xem xét lại cơ chế quản lý, như nâng cao mức lương cho nhân viên vệ sinh tại các nhà vệ sinh do công ty dịch vụ công ích quản lý hoặc giảm phí cho các công trình khoán, nhằm tăng thu nhập và khuyến khích việc giữ gìn vệ sinh môi trường, tạo cảm giác thoải mái cho người sử dụng.
Các đơn vị quản lý cần tổ chức các cuộc thi xếp hạng nhà vệ sinh công cộng để khuyến khích việc xây dựng và duy trì các nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn Đồng thời, nên triển khai các chương trình trao giải thưởng cho những người quét dọn vệ sinh xuất sắc nhất nhằm tôn vinh và động viên họ trong công việc.
Ngoài việc tổ chức các cuộc thi và khen thưởng cho những cá nhân, tập thể xuất sắc trong việc quản lý và bảo vệ nhà vệ sinh công cộng, cần thiết phải có các hình thức nhắc nhở và khiển trách đối với những nhân viên thiếu trách nhiệm, nhằm tránh tình trạng nhà vệ sinh gây mất mỹ quan đô thị và ảnh hưởng đến người sử dụng Đồng thời, việc thiết lập các biện pháp xử phạt đối với hành vi phóng uế bừa bãi, cùng với việc thành lập lực lượng kiểm tra thường xuyên có quyền xử phạt tại chỗ, cũng là điều rất quan trọng.
4.2.3 C ụ th ể hóa các tiêu chí v ề nhà v ệ sinh công c ộ ng trong các v ă n b ả n, quy chu ẩ n, quy đị nh c ủ a các B ộ , Ngành liên quan
Hiện nay, có hai tiêu chuẩn quy định về nhà vệ sinh, trong đó "Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu" được ban hành theo quyết định số 08/2005/QĐ-BYT.
Bộ trưởng Bộ Y Tế đã ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về các công trình hạ tầng đô thị" vào ngày 05 tháng 02 năm 2010, do Hội Môi Trường Xây Dựng Việt Nam biên soạn Hai quy chuẩn này chủ yếu tập trung vào tiêu chuẩn của các nhà vệ sinh, nhưng chưa đề cập đầy đủ đến các vấn đề liên quan khác, đặc biệt là hệ thống nhà vệ sinh công cộng tại Việt Nam Cần bổ sung các quy định về vệ sinh môi trường xung quanh nhà vệ sinh, cũng như quy định cụ thể về số lượng nhà vệ sinh công cộng cần thiết cho một lượng dân cư nhất định trong đô thị Ngoài ra, phí sử dụng nhà vệ sinh công cộng cũng cần được xem xét để đảm bảo tính thống nhất và phù hợp với mức thu nhập trung bình của cư dân đô thị hiện nay.
Cần thiết lập quy định về kiến trúc cho nhà vệ sinh công cộng, phù hợp với vị trí như lề đường, công viên hay khu ăn uống, nhằm đảm bảo sự hài hòa với kiến trúc xung quanh và tạo mỹ quan tốt Ngoài ra, cần lắp đặt biển báo chỉ dẫn gần khu vực nhà vệ sinh công cộng để người đi đường dễ dàng nhận biết và tìm thấy khi cần thiết.
4.2.4 Nâng cao nh ậ n th ứ c v ệ sinh môi tr ườ ng v ề nhà v ệ sinh công c ộ ng cho dân c ư đ ô th ị Đồng hành cùng với việc xây dựng nhà vệ sinh hợp chuẩn cũng nên phát động các chiến dịch, các buổi hội thảo, các chương trình nhằm nâng cao nhận thức người dân về việc giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và lối sống văn minh đô thị
Phát động các cuộc thi ý tưởng kiến trúc cho mô hình công trình vệ sinh nhằm tìm kiếm những thiết kế đảm bảo tính thẩm mỹ và tiện nghi tại nhiều vị trí khác nhau Bên cạnh đó, tổ chức các cuộc thi thiết kế logo để gắn bên ngoài các công trình vệ sinh công cộng sẽ giúp phân biệt khu vực nam nữ, đồng thời nâng cao tính thẩm mỹ và tuyên truyền hiệu quả về các nhà vệ sinh công cộng.
Để bảo vệ môi trường và xây dựng không gian xanh sạch đẹp, các cơ quan quản lý môi trường cần tổ chức các chiến dịch kêu gọi cộng đồng cam kết giữ gìn vệ sinh nhà vệ sinh công cộng Các chiến dịch này nên bao gồm việc dán áp phích nhắc nhở người sử dụng dội nước sau khi sử dụng, rửa tay bằng nước và xà phòng, cũng như không xả rác và giữ sàn nhà khô ráo Đồng thời, bản đồ du lịch thành phố cần bổ sung thông tin về vị trí nhà vệ sinh công cộng để du khách dễ dàng tìm kiếm Ngoài ra, các khẩu hiệu như “Hãy thực hiện văn hóa WC” và “Vì một đô thị xanh, hãy chung tay xây đắp các công trình vệ sinh công cộng” nên được treo tại các nhà vệ sinh để nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh của người sử dụng.
4.2.5 Quy ho ạ ch – xây d ự ng – chính sách đầ u t ư
Cần tiến hành rà soát tình hình vệ sinh tại địa phương để đưa ra giải pháp quy hoạch hợp lý Đồng thời, cần đảm bảo tính khả thi và cân đối giữa cung và cầu cho các điểm xây dựng nhà vệ sinh công cộng mới Quy hoạch cũng phải xem xét sự hài hòa trong kiến trúc và loại hình, chẳng hạn như nhà vệ sinh cố định trong công viên hoặc nhà vệ sinh di động trên vỉa hè.
Cần huy động mọi nguồn vốn để xây dựng và duy trì nhà vệ sinh công cộng, đồng thời tổ chức tuyên truyền nhằm thu hút sự ủng hộ từ các ban ngành khác Kinh phí bảo trì nên được thu từ phí của người sử dụng, trong khi Ủy ban nhân dân thành phố và các công ty dịch vụ công ích cần dành một khoản ngân sách cố định cho việc xây dựng và sửa chữa các công trình vệ sinh công cộng.