Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam sở hữu sự đa dạng sinh học phong phú với khoảng 7.500 loài vi sinh vật, 20.000 loài thực vật có mạch cả trên cạn lẫn dưới nước, và khoảng 10.500 loài động vật trên cạn.
Việt Nam là quê hương của một hệ sinh thái đa dạng, với khoảng 1000 loài động vật không xương sống trên đất, 7700 loài côn trùng, gần 1000 loài cá nước ngọt, và gần 500 loài bò sát, ếch nhái Ngoài ra, còn có 850 loài chim, 312 loài thú và hơn 1000 loài động vật không xương sống dưới biển, bao gồm trên 7000 loài động vật không xương sống, khoảng 2500 loài cá nước ngọt, cùng với xấp xỉ 50 loài rắn biển, rùa biển và thú biển Tuy nhiên, các nhà khoa học cho rằng số lượng loài sinh vật đã được ghi nhận chỉ là một phần nhỏ so với tổng số loài còn chưa được khám phá và mô tả trong thiên nhiên.
Hệ thực vật tại đây rất phong phú và đa dạng, với khoảng 12.000 - 15.000 loài thực vật, trong đó khoảng 30% là loài đặc hữu Đến nay, đã có 7.000 loài được nhận diện.
Diện tích, chất lượng và hệ sinh thái rừng của Việt Nam đang bị suy thoái nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân khác nhau Nhiều loài thực vật quý hiếm đang bị khai thác và chặt hạ trái phép, dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng Theo Sách đỏ Việt Nam, số lượng loài thực vật bị đe dọa đã tăng từ 356 loài vào năm 1996 lên 450 loài vào năm 2008.
Nghiên cứu về các loài cây gỗ lớn quý hiếm ven sông Sài Gòn từ Lộc Ninh tỉnh Bình Phước đến Bình Dương, Thủ Dầu Một nhằm bổ sung cơ sở dữ liệu về đa dạng thực vật và tài nguyên thực vật Việt Nam Đề tài này không chỉ góp phần vào việc hiểu biết về hệ sinh thái mà còn đề xuất các phương án bảo tồn cho các quần thể thực vật quý hiếm, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Theo Nghị định 32/2006 và Sách đỏ Việt Nam, cùng với sự hỗ trợ từ Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), cần đề xuất các giải pháp bảo tồn loài cho các khu vực ven sông Sài Gòn.
Để xây dựng một bộ số liệu cập nhật và chính xác về tính đa dạng các loài cây gỗ ven sông Sài Gòn từ khu vực Lộc Ninh đến Bình Dương, cần đánh giá đa dạng loài, giá trị sử dụng, dạng sống và tình trạng bảo tồn Việc này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo tồn các loài cây gỗ quý hiếm ven sông Các khu rừng trong khu vực không chỉ có giá trị kinh tế và môi trường to lớn như điều tiết khí hậu, kiểm soát lũ lụt, chống xói mòn đất, giữ nước và giảm ô nhiễm, mà còn đóng góp vào đa dạng sinh học cao.
Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, việc khai thác gỗ quý hiếm đang diễn ra phổ biến, dẫn đến sự suy giảm đáng kể của các loài cây gỗ lớn quý hiếm Nhiều bài báo và nghiên cứu về thực vật đã chỉ ra tình trạng này, nhấn mạnh sự cần thiết phải bảo tồn các loài cây này để bảo vệ đa dạng sinh học.
Đề tài khảo sát này nhằm thống kê các loài cây gỗ đang có nguy cơ tuyệt chủng, dẫn đến mất mát giá trị kinh tế cao, đồng thời cũng nghiên cứu một số loài cây đa công dụng.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá sơ bộ sự phát triển của một số cây trồng bản địa không tập trung là rất quan trọng để khuyến khích sự tham gia tự nguyện của cộng đồng Việc này không chỉ giúp nâng cao nhận thức về giá trị của cây trồng địa phương mà còn tạo cơ hội cho người dân tham gia vào các hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững Sự tham gia của cộng đồng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương và bảo vệ môi trường.
Đánh giá sự đa dạng và giá trị của hệ thực vật, đặc biệt là các loài cây gỗ lớn quý hiếm, là rất cần thiết để đề xuất các phương án bảo tồn hiệu quả Các loài cây này không chỉ có giá trị sinh thái mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho khu vực ven sông Sài Gòn, từ Lộc Ninh đến Bình Dương Việc bảo tồn các loài cây gỗ lớn quý hiếm sẽ góp phần duy trì cân bằng sinh thái và phát triển bền vững cho khu vực.
- Làm cơ sở cho các hoạt động trồng cây bản địa và nguồn giống địa phương (cây mẹ)
Nhiệm vụ của đề tài
- Điều tra, khảo sát và định danh loài cây gỗ lớn quý hiếm từ khu vực Lộc Ninh Biên giới Việt Nam – Campuchia về Bình Dương
- Thu thập số liệu và đánh giá tính đa dạng, giá trị các loài cây gỗ tại khu vực điều tra
- Định vị vị trí của các loài cây được khảo sát lên bản đồ của Google Earth
- Đề xuất các biện pháp bảo tồn các loài cây gỗ lớn quý hiếm.
Phương pháp điều tra
Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa có chọn lọc các số liệu và tài liệu nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đồng thời thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội trong khu vực nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu đa dạng về thành phần loài
Để lập các tuyến điều tra, cần xác định tọa độ trên máy định vị GPS và sử dụng bản đồ Google Earth với bán kính 2 km tính từ bờ sông Sài Gòn bên tả Chiều dài của tuyến điều tra sẽ kéo dài dọc theo sông, bắt đầu từ Lộc Ninh của tỉnh Bình Phước, chạy qua hai tỉnh Tây Ninh và Bình Dương, cho đến biên giới Việt Nam – Campuchia.
Thành lập bản đồ khu vực nghiên cứu bằng cách kết hợp tài liệu thu thập và phần mềm hiện có, xác định các khu vực dân cư, các trục đường song song, vùng đồn điền cao su và đất trồng rừng dọc hai bên bờ sông.
- Chuẩn bị các phương tiện, bảng, biểu, dụng cụ đo đếm, la bàn, GPS cầm tay, smartphone, vật tư văn phòng phẩm…, cho công tác điều tra ngoại nghiệp
- Sử dụng phương pháp tổng quan tư liệu và phương pháp quan sát thực tế hiện trường.
Phương pháp thống kê sinh học
- Sử dụng phương pháp thống kê sinh học và phần mềm excel để tính toán mật độ phân bố của các loài cây
- Đánh giá mức độ và khả năng sinh trưởng của các loài cây điều tra
- Tính toán mức độ biến động và mức tương quan giữa các loài với nhau.
Kết quả đạt được
- Điều tra được các loài cây gỗ thông thường và quý hiếm có giá trị ven sông Sài Gòn ( từ khu vực Lộc Ninh về Bình Dương)
- Tính toán và đánh giá được thành phần các loài cây gỗ
- Phân loại nguồn gốc và tìm hiểu được giá trị của mỗi loài
- Đưa ra các biện pháp để bảo tồn các loài cây gỗ.
TỔNG QUAN VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC
Giới thiệu về sông Sài Gòn
1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Đa dạng thực vật trên Thế Giới
1.2.1 Thực vật trên thế giới
1.2.4 Đa dạng về thực vật thân gỗ
Đa dạng thực vật ở Việt Nam
1.3.5 Đa dạng thực vật thân gỗ
1.4 Vai trò đa dạng sinh học trong nền kinh tế và đời sống
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
2.2 Vị trí khu vực nghiên cứu
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN
3.1 Đa dạng thành phần loài cây gỗ
3.2 Đa dạng về giá trị sử dụng và bảo tồn
3.2.1 Giá trị đa dạng sinh học
3.3 Các biện pháp bảo tồn
3.3.1 Bảo tồn nội vi hay nguyên vị (Insitu conservation)
3.3.2 Bảo tồn ngoại vi hay chuyển vị (Exsitu conservation) 3.4 Chính sách và các biện pháp hỗ trợ để bảo tồn đa dạng sinh học 3.4.1 Nguồn tài chính
3.4.2 Giáo dục và đào tạo
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC 1.1 Giới thiệu về sông Sài Gòn
Sông Sài Gòn bắt nguồn từ Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, chảy qua Tây Ninh, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh, trước khi hợp lưu với sông Đồng Nai tại mũi Đèn Đỏ, huyện Nhà Bè, nơi được gọi là sông Nhà Bè.
Sông Sài Gòn dài 256 km, chảy dọc trên địa phận thành phố dài khoảng 80 km, có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại thành phố khoảng 225 m đến
370 m, độ sâu có chỗ tới 20 m, diện tích lưu vực trên 5.000 km² (theo Cảng vụ đường thủy nội địa, 2016)
Hình 1.1: Khu vực hạ du lưu vực hệ thống sông Sài Gòn
Sông Sài Gòn là yếu tố then chốt trong sự phát triển kinh tế và xã hội của các tỉnh, thành phố trong lưu vực, đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các loại chất thải từ đô thị, công nghiệp và nông nghiệp.
1.1.1.2 Địa hình Đặc điểm địa hình còn có mối quan hệ khắn khít với đặc điểm khí hậu, ảnh hưởng chi phối đến lưu vực hướng nước và môđun dòng chảy bề mặt Ngoài ra, độ dốc bề mặt địa hình còn liên quan đến tiềm năng thuỷ điện của các dòng sông Do vậy, việc nghiên cứu các đặc điểm địa hình trên lưu vực sông Sài Gòn là rất cần thiết để cùng với việc nghiên cứu về đặc điểm địa chất - thổ nhưỡng và thảm phủ thực vật trên lưu vực đưa ra các luận cứ khoa học phục vụ cho việc quản lý thống nhất và tổng hợp nguồn nước ở lưu vực sông Sài Gòn
Lưu vực sông Sài Gòn nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa cao nguyên Nam Trung Bộ và Đồng Bằng sông Cửu Long, tiếp giáp với thềm lục địa biển Đông, mang đặc điểm của cả cao nguyên và đồng bằng, cùng với nét đặc trưng của vùng duyên hải Địa hình lưu vực nghiêng dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam với độ dốc trung bình 4,6% Đỉnh cao nhất của khu vực là cao nguyên Lang Biang Nam Trường Sơn, đạt khoảng 2.000 m, sau đó giảm dần cho đến khi gặp sông Vàm Cỏ.
Khi di chuyển lên phía Bắc và Đông Bắc, địa hình trở nên cao hơn và mức độ chia cắt tăng từ trung bình đến mạnh Mặc dù độ dốc trung bình của lưu vực chỉ đạt 4,6%, nhưng dòng chính sông Đồng Nai có nhiều thác ghềnh, tạo ra tiềm năng thủy điện lớn Tổng quát, địa hình lưu vực sông Sài Gòn có thể được chia thành 4 dạng hình thái khác nhau.
Cao nguyên Lâm Viên và Di Linh chủ yếu nằm trong tỉnh Lâm Đồng, với một phần nhỏ ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh và nối liền với cao nguyên Nam Đắk Lắk Khu vực này có thể được chia thành ba loại địa hình khác nhau.
Vùng núi ven các đồng bằng sát biển với những dãy núi nhỏ có địa hình cắt xẻ mạnh
Vùng núi bao quanh Đà Lạt nằm trên một nền cao nguyên có độ cao trung bình
Vùng cao nguyên Lâm Viên nằm ở độ cao từ 1200 đến 1700 m, có địa hình phức tạp với nhiều đồi và các lòng chảo nhỏ Đây được xem là đỉnh mái nhà của lưu vực, với đỉnh Bidoup cao nhất đạt 2287 m.
Vùng cao nguyên Nam Đắk Lắk nằm ở độ cao khoảng 600 - 1000 m, với địa hình dần thoải về phía Nam và Tây - Nam Đây là khu vực thuộc cao nguyên Xnaro và một phần của cao nguyên Di Linh.
Vùng trung du bao bồm phần lớn các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Thuận, một phần tỉnh Tây Ninh và tp HCM
Phân bố chủ yếu của các loài này tập trung tại lưu vực sông Vàm Cỏ, hạ lưu sông Đồng Nai, hạ lưu sông Sài Gòn, cùng với thượng và trung lưu của một số lưu vực sông độc lập ven biển Đông Nam.
▪ Vùng phụ cận ven biển
Dãy đất hẹp ven biển phía Đông dãy Trường Sơn có các dãy núi nhô ra biển Đông, tạo nên sự cắt xẻ độc đáo Đặc điểm này góp phần tạo nên cảnh quan thiên nhiên phong phú và đa dạng.
Địa hình lưu vực sông Đồng Nai chủ yếu là bằng phẳng với độ dốc dưới 8 độ, nhưng có một số khu vực thượng lưu với đồi núi có độ dốc từ 15˚ đến 35˚, thậm chí có nơi vượt quá 35˚ Các đồng bằng nhỏ hẹp có những con sông ngắn và dốc, cùng với các dãy núi và mỏm núi cao chủ yếu được cấu thành từ đá và đá phong hóa, mở rộng ra tận biển.
Lưu vực sông Sài Gòn tọa lạc ở rìa phía Đông – Đông Nam của miền địa chất thủy văn Nam Trung Bộ, đồng thời nằm ở phía Đông Bắc của miền thủy văn đồng bằng Nam Bộ.
Lưu vực sông Sài Gòn chịu ảnh hưởng từ miền địa chất thủy văn Đà Lạt và Bà Rịa – Lộc Ninh, đồng thời thuộc một phần vùng địa chất thủy văn Đông Nam Bộ Điều này cho thấy rằng điều kiện địa chất thủy văn của lưu vực sông Sài Gòn rất phức tạp.
1.1.1.4 Khí hậu – khí tượng Đặc điểm khí hậu và khí tượng trên lưu vực là những yếu tố ảnh hưởng đến dòng chảy bề mặt, chế độ thuỷ văn và môi trường nước Vì vậy các thông tin liên quan đến chúng cần được nghiên cứu, cập nhật để làm cơ sở cho việc đánh giá ảnh hưởng của chúng đến nguồn nước Đặc điểm chung Đặc điểm cơ bản đầu tiên của khí hậu trên toàn lưu vực là sự phân hoá theo mùa Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô (mùa mưa từ tháng 5 đấn tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau) Mùa khô trùng với gió mùa mùa Đông vốn là luồng tín phong ổn định, mùa mưa trùng với gió mùa mùa Hạ mang lại những khối không khí nhiệt đới và xích đạo nóng ẩm với những nhiễu động khí quyển thường xuyên
Khí hậu vùng này có nền nhiệt độ cao và ổn định, với nhiệt độ trung bình năm đạt 26 - 27˚C Sự chênh lệch giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất chỉ khoảng 4 - 5˚C Hơn nữa, tính biến động của khí hậu ở đây cũng thấp hơn so với miền Bắc, thể hiện qua sự thay đổi nhiệt độ và độ ẩm hàng ngày ít hơn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp điều tra
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN
3.1 Đa dạng thành phần loài cây gỗ
3.2 Đa dạng về giá trị sử dụng và bảo tồn
3.2.1 Giá trị đa dạng sinh học
3.3 Các biện pháp bảo tồn
3.3.1 Bảo tồn nội vi hay nguyên vị (Insitu conservation)
3.3.2 Bảo tồn ngoại vi hay chuyển vị (Exsitu conservation) 3.4 Chính sách và các biện pháp hỗ trợ để bảo tồn đa dạng sinh học 3.4.1 Nguồn tài chính
3.4.2 Giáo dục và đào tạo
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC 1.1 Giới thiệu về sông Sài Gòn
Sông Sài Gòn, bắt nguồn từ khu vực Lộc Ninh thuộc tỉnh Bình Phước, chảy qua Tây Ninh, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh, trước khi hợp lưu với sông Đồng Nai tại mũi Đèn Đỏ, huyện Nhà Bè.
Sông Sài Gòn dài 256 km, chảy dọc trên địa phận thành phố dài khoảng 80 km, có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại thành phố khoảng 225 m đến
370 m, độ sâu có chỗ tới 20 m, diện tích lưu vực trên 5.000 km² (theo Cảng vụ đường thủy nội địa, 2016)
Hình 1.1: Khu vực hạ du lưu vực hệ thống sông Sài Gòn
Sông Sài Gòn là một yếu tố thiết yếu trong sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh và thành phố trong lưu vực, đồng thời cũng là nơi tiếp nhận nhiều loại chất thải từ đô thị, công nghiệp và nông nghiệp.
1.1.1.2 Địa hình Đặc điểm địa hình còn có mối quan hệ khắn khít với đặc điểm khí hậu, ảnh hưởng chi phối đến lưu vực hướng nước và môđun dòng chảy bề mặt Ngoài ra, độ dốc bề mặt địa hình còn liên quan đến tiềm năng thuỷ điện của các dòng sông Do vậy, việc nghiên cứu các đặc điểm địa hình trên lưu vực sông Sài Gòn là rất cần thiết để cùng với việc nghiên cứu về đặc điểm địa chất - thổ nhưỡng và thảm phủ thực vật trên lưu vực đưa ra các luận cứ khoa học phục vụ cho việc quản lý thống nhất và tổng hợp nguồn nước ở lưu vực sông Sài Gòn
Lưu vực sông Sài Gòn nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa cao nguyên Nam Trung Bộ và Đồng Bằng sông Cửu Long, tiếp giáp với thềm lục địa biển Đông, tạo nên địa hình đa dạng với đặc điểm của cả cao nguyên và đồng bằng, cùng với nét đặc trưng của vùng duyên hải Địa hình lưu vực nghiêng dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, với độ dốc trung bình là 4,6% Đỉnh cao nhất là cao nguyên Lang Biang thuộc Nam Trường Sơn, có độ cao khoảng 2.000 m, dần thấp xuống cho đến khi gặp sông Vàm Cỏ.
Khi di chuyển lên phía Bắc và Đông Bắc, địa hình trở nên cao hơn và mức độ chia cắt tăng từ trung bình đến mạnh Mặc dù độ dốc trung bình của lưu vực chỉ đạt 4,6%, nhưng dòng chính sông Đồng Nai có nhiều thác ghềnh, tạo ra tiềm năng thủy điện lớn Tổng quan, địa hình lưu vực sông Sài Gòn có thể được phân chia thành bốn dạng hình thái khác nhau.
Cao nguyên Lâm Viên và Di Linh chủ yếu nằm trong tỉnh Lâm Đồng, với một phần nhỏ ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Phước và Tây Ninh, tạo thành một dãy liên kết với cao nguyên Nam Đắk Lắk Khu vực này có thể được phân chia thành ba loại địa hình riêng biệt.
Vùng núi ven các đồng bằng sát biển với những dãy núi nhỏ có địa hình cắt xẻ mạnh
Vùng núi bao quanh Đà Lạt nằm trên một nền cao nguyên có độ cao trung bình
Vùng cao nguyên Lâm Viên nằm ở độ cao từ 1200 đến 1700 m, với địa hình phức tạp bao gồm nhiều đồi và lòng chảo nhỏ Điểm cao nhất của khu vực này là đỉnh Bidoup, đạt độ cao 2287 m, được xem là "mái nhà" của lưu vực.
Vùng cao nguyên Nam Đắk Lắk nằm ở độ cao từ 600 đến 1000 m, với địa hình dần thoải về phía Nam và Tây - Nam Khu vực này thuộc cao nguyên Xnaro và một phần của cao nguyên Di Linh.
Vùng trung du bao bồm phần lớn các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Thuận, một phần tỉnh Tây Ninh và tp HCM
Phân bố chủ yếu của các loài sinh vật nằm trong lưu vực sông Vàm Cỏ, hạ lưu sông Đồng Nai, hạ lưu sông Sài Gòn, và thượng - trung lưu của một số lưu vực sông độc lập ven biển Đông Nam.
▪ Vùng phụ cận ven biển
Dãy đất hẹp ven biển phía Đông dãy Trường Sơn, với những dãy núi nhô ra biển Đông, tạo nên cảnh quan độc đáo và sự phân chia tự nhiên Điều này không chỉ mang lại vẻ đẹp đặc trưng mà còn ảnh hưởng đến khí hậu và hệ sinh thái của khu vực.
Các đồng bằng nhỏ hẹp ở khu vực này có các con sông ngắn và dốc, cùng với các dãy núi và mỏm núi cao chủ yếu là đá và đá phong hóa, kéo dài ra tận biển Địa hình toàn lưu vực tương đối bằng phẳng với độ dốc dưới 8 độ do ít bị chia cắt Tuy nhiên, phần thượng lưu của lưu vực sông Đồng Nai có đồi núi với độ chia cắt từ trung bình đến mạnh, với độ dốc từ 15˚ đến 35˚, và một số nơi có độ dốc vượt quá 35˚.
Lưu vực sông Sài Gòn tọa lạc ở rìa phía Đông – Đông Nam của miền địa chất thủy văn Nam Trung Bộ và phía Đông Bắc của miền thủy văn đồng bằng Nam Bộ.
Lưu vực sông Sài Gòn nằm dưới ảnh hưởng của miền địa chất thủy văn Đà Lạt và Bà Rịa – Lộc Ninh, đồng thời thuộc một phần vùng địa chất thủy văn Đông Nam Bộ Điều này cho thấy rằng lưu vực sông Sài Gòn có điều kiện địa chất thủy văn rất phức tạp.
1.1.1.4 Khí hậu – khí tượng Đặc điểm khí hậu và khí tượng trên lưu vực là những yếu tố ảnh hưởng đến dòng chảy bề mặt, chế độ thuỷ văn và môi trường nước Vì vậy các thông tin liên quan đến chúng cần được nghiên cứu, cập nhật để làm cơ sở cho việc đánh giá ảnh hưởng của chúng đến nguồn nước Đặc điểm chung Đặc điểm cơ bản đầu tiên của khí hậu trên toàn lưu vực là sự phân hoá theo mùa Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô (mùa mưa từ tháng 5 đấn tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau) Mùa khô trùng với gió mùa mùa Đông vốn là luồng tín phong ổn định, mùa mưa trùng với gió mùa mùa Hạ mang lại những khối không khí nhiệt đới và xích đạo nóng ẩm với những nhiễu động khí quyển thường xuyên
Khí hậu vùng này có nền nhiệt độ cao, với nhiệt độ trung bình năm đạt 26 - 27˚C và chênh lệch giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất chỉ khoảng 4 - 5˚C Tính biến động của khí hậu cũng đáng chú ý, nhưng ít hơn so với miền Bắc, thể hiện qua sự biến đổi nhiệt độ và độ ẩm hằng ngày ở đây ổn định hơn.