P
Giao thông công công
IPCC n Xây d ng c nh ch giao thông
- Diện tích sàn sử dụng của các trung tâm thương mai – siêu thị
- Công suất lạnh trên đơn vị diện tích sử dụng
- Hệ số rò rỉ của hệ thống lạnh
- Lượng môi chất lạnh cầ
Thành phố Hồ Chí Minh, tọa lạc tại tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54' Đông, là một thành phố nằm ở miền Nam Việt Nam Thành phố giáp với tỉnh Bình Dương ở phía Bắc, tỉnh Tây Ninh ở phía Tây Bắc, tỉnh Đồng Nai ở phía Đông và Đông Bắc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ở phía Đông Nam, cũng như tỉnh Long An và Tiền Giang ở phía Tây và Tây Nam Từ Hà Nội, thành phố cách khoảng 1.730 km theo đường bộ và cách bờ biển Đông một khoảng nhất định.
Thành phố Hồ Chí Minh, nằm ở vị trí trung tâm Đông Nam Á, là một đầu mối giao thông quan trọng kết nối các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long Địa hình thành phố có sự phân hóa rõ rệt, với vùng cao nằm ở phía Bắc - Đông Bắc và một phần Tây Bắc, có độ cao trung bình từ 10 đến 25 mét, trong khi đó, vùng trũng ở phía Nam - Tây Nam và Đông Nam có độ cao trung bình dưới 1 mét, với nơi thấp nhất chỉ 0,5 mét Các khu vực trung tâm và một số quận như Thủ Đức, quận 2, huyện Hóc Môn và quận 12 có độ cao trung bình từ 5 đến 10 mét.
Thành phố Hồ Chí Minh, nằm ở vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, có địa hình tổng quát thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây Địa hình của thành phố có thể được chia thành ba tiểu vùng khác nhau.
Vùng cao ở phía Bắc - Đông Bắc và một phần Tây Bắc của TP.HCM, bao gồm bắc huyện Củ Chi, đông bắc quận Thủ Đức và quận 9, có địa hình lượn sóng với độ cao trung bình từ 10-25m Nơi đây còn có những đồi gò cao nhất lên tới 32m, như đồi Long Bình ở quận 9.
Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Đông Nam thành phố, bao gồm các quận 9, 8, 7 cùng với huyện Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ, có độ cao trung bình khoảng 1m, với độ cao tối đa là 2m và tối thiểu là 0,5m.
Vùng trung bình nằm ở khu vực Trung tâm Thành phố, bao gồm phần lớn nội thành cũ, một phần quận 2, Thủ Đức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn, với độ cao trung bình từ 5-10m.
Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt
Nằm trong vùng Thành phố Hồ Chí Mình có nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt Mùa mưa được bắt đầu từ
Thành phố Hồ Chí Minh có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa hàng năm Trung bình, thành phố nhận được 1.949 mm mưa mỗi năm, với năm 1908 ghi nhận lượng mưa cao nhất là 2.718 mm Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 25 đến 28 °C, với nhiệt độ cao nhất có thể lên tới 40 °C và thấp nhất là 13,8 °C Thành phố có khoảng 330 ngày nắng trong năm, với trung bình 160 đến 270 giờ nắng mỗi tháng Lượng mưa không phân bố đều, thường tăng dần theo trục Tây Nam – Đông Bắc, đặc biệt các quận nội thành và huyện phía Bắc có lượng mưa cao hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây –
Thành phố Hồ Chí Minh có hệ thống gió chủ yếu gồm gió Tây – Tây Nam với tốc độ trung bình 3,6 m/s vào mùa mưa và gió Bắc – Đông Bắc với tốc độ 2,4 m/s vào mùa khô Ngoài ra, gió từ hướng Nam – Đông Nam cũng xuất hiện với tốc độ trung bình 3,7 m/s Thành phố này không chịu ảnh hưởng của gió bão Về lượng mưa và độ ẩm, mùa mưa có độ ẩm cao lên tới 80%, trong khi mùa khô giảm xuống còn 74,5% Trung bình độ ẩm không khí hàng năm đạt 79,5%.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế hàng đầu của Việt Nam, chỉ chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số cả nước, nhưng đóng góp tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% tổng số dự án đầu tư nước ngoài.
Năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có 4.344.000 lao động, trong đó có 139 nghìn người ngoài độ tuổi lao động vẫn tham gia làm việc Đến năm 2010, thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.800 USD/năm, vượt xa mức trung bình cả nước là 1.168 USD/năm Tổng GDP của thành phố trong năm 2010 đạt 418.053 tỷ đồng, tương đương khoảng 20,902 tỷ USD, với tốc độ tăng trưởng 11,8%.
Nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác
Cơ cấu kinh tế của thành phố được phân chia rõ ràng, trong đó khu vực nhà nước chiếm 33,3%, khu vực ngoài quốc doanh chiếm 44,6%, và phần còn lại thuộc về khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Trong các ngành kinh tế, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất với 51,1%, tiếp theo là công nghiệp và xây dựng với 47,7%, trong khi nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1,2%.
Đến giữa năm 2006, Thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút 1.092 dự án đầu tư tại 3 khu chế xuất và 12 khu công nghiệp, trong đó có 452 dự án FDI với tổng vốn đầu tư hơn 1,9 tỷ USD và 19,5 nghìn tỷ VNĐ Tính đến cuối năm 2007, thành phố dẫn đầu cả nước với 2.530 dự án FDI và tổng vốn 16,6 tỷ USD Chỉ trong năm 2007, Thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút hơn 400 dự án với gần 3 tỷ USD.
Thành phố Hồ Chí Minh nổi bật với hệ thống trung tâm mua sắm, siêu thị và chợ đa dạng, thể hiện sự giao lưu thương mại từ xa xưa và vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại Trong những thập niên gần đây, nhiều trung tâm thương mại hiện đại như Saigon Trade Centre và Diamond Plaza đã xuất hiện, góp phần nâng cao mức tiêu thụ của thành phố, cao hơn nhiều so với các tỉnh khác và gấp 1,5 lần so với thủ đô Hà Nội.
Dân số Thành phố Hồ Chí Minh theo các kết quả điều tra dân số như sau:
Ngày 1/10/1979 (Điều tra toàn quốc): 3.419.977 người
Ngày 1/4/1989 (Điều tra toàn quốc): 3.988.124 người
Ngày 1/4/1999 (Điều tra toàn quốc): 5.037.155 người
Ngày 1/10/2004 (Điều tra của thành phố): 6.117.251 người
Ngày 1/4/2009 (Điều tra toàn quốc): 7.162.864 người
Theo điều tra dân số ngày 01/04/2009, Thành phố Hồ Chí Minh có tổng dân số 7.162.864 người, với 1.824.822 hộ dân, trong đó 1.509.930 hộ ở thành thị và 314.892 hộ ở nông thôn, trung bình 3,93 người/hộ Dân số thành phố phân theo giới tính có 3.435.734 nam (47,97%) và 3.727.130 nữ (52,03%) Từ năm 1999 đến 2009, dân số thành phố tăng 2.125.709 người, với tốc độ tăng 3,54% mỗi năm, chiếm 22,32% tổng dân số tăng thêm của cả nước Quận Bình Tân là quận đông dân nhất với 572.132 người, trong khi huyện Cần Giờ có dân số thấp nhất với 68.846 người Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ là thành phố đông dân nhất Việt Nam mà còn vượt qua nhiều thủ đô châu Âu, ngoại trừ Moscow và London Theo thống kê năm 2009, 83,32% dân cư sống tại khu vực thành thị, trong đó gần một phần ba là dân nhập cư từ các tỉnh khác Cơ cấu dân tộc chủ yếu là Kinh, chiếm 93,52% dân số, tiếp theo là các dân tộc khác như Hoa, Chăm và Khmer.
Sự phân bố dân cư tại Thành phố Hồ Chí Minh rất không đồng đều giữa các quận nội ô và ngoại thành Các quận như 3, 4, 10 và 11 có mật độ dân số vượt quá 40.000 người/km², trong khi các quận 2, 9 và 12 chỉ đạt khoảng 2.000 đến 6.000 người/km² Đặc biệt, các huyện ngoại thành như Cần Giờ có mật độ dân số rất thấp, chỉ khoảng 96 người/km².
HFC-134a
Môi chất lạnh R-134a là hợp chất gồm Hydro, Flo và Cacbon Điểm sôi của môi chất R-134a là -150F (-260C)
Môi chất R134a là lựa chọn thay thế tối ưu cho R12, được ứng dụng trong các hệ thống lạnh công suất nhỏ như tủ lạnh gia đình, máy điều hòa công suất nhỏ và máy điều hòa ô tô, nhờ vào năng suất lạnh riêng với thể tích nhỏ.
- Hợp chất này không tham gia phá hỏng tầng ôzôn Vì trong phân tử này không chứa Clo
- Thời gian tồn tại ngắn hơn so với các môi chất lạnh chứa Clo nên không phá hủy tầng Ozôn
- Gây hiệu ứng nhà kính
Một số khác biệt quan trọng của môi chất lạnh R-134a so với R-12 là:
Chất khử ẩm dùng cho R-134a khác với chất khử ẩm dùng cho R-12
Hệ thống điện lạnh ôtô sử dụng môi chất lạnh R-134a yêu cầu áp suất bơm của máy nén và lưu lượng không khí giải nhiệt tại giàn nóng (bộ ngưng tụ) phải cao hơn so với hệ thống dùng R-12.
Môi chất lạnh R-134a, thường được sử dụng trong hệ thống điều hòa không khí ô tô, đã bị hạn chế trên toàn Châu Âu từ năm 2011 và sẽ ngừng sử dụng hoàn toàn trong các loại xe mới từ năm 2017.
Các quy định mới của Ủy ban Châu Âu yêu cầu các chất làm lạnh mới phải có hệ số GWP (Global Warming Potential) thấp hơn 150, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
1 Hiệp hội Kỹ sư ô tô Châu Âu SAE( Society of Automotive Engineers)
Bảng 3.3: Thành phần và chỉ số GWP của các môi chất lạnh pha trộn
Môi chất lạnh Thành phần và và % chất pha trộn GWP
Nhóm môi chất lạnh HFCs
Hỗn hợp các khí nhà kính
Hiệ 22 dùng nhiều trong ngành điện lạnh, đặc biệ thiết bị điều hòa không khí
Việt Nam hiện đang nhập khẩu và sử dụng khoảng 3.700 tấn HCFC để phục vụ cho hoạt động của hàng trăm công ty sản xuất xốp, hệ thống điều hòa không khí và kho đông lạnh.
Môi chất lạnh R22 chủ yếu được sử dụng cho các hệ thống lạnh nhỏ và trung bình, như máy điều hòa có công suất từ 24.000 Btu/h trở lên, kho lạnh bảo quản, kho lạnh thương nghiệp, và các hệ thống lạnh lớn khác Hiện tại, R404A và R407C đang dần thay thế R22, nhưng Việt Nam vẫn có thể sử dụng R22 đến năm 2040.
Không làm hỏng thực phẩm
Không độc hại, sản phẩm này lý tưởng cho kho lạnh bảo quản và không gây ăn mòn kim loại màu như đồng Thiết bị gọn nhẹ, rất phù hợp với các hệ thống lạnh dân dụng như điều hòa và tủ lạnh thương mại.
Có áp suất ngưng tụ tương đối cao Áp suất bay hơi của nó lớn hơn áp suất của khí quyển
-22 cũng cao vì nó không cháy, nổ
1 Cục Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậ
Không độc hại đối với cơ thể sống nhưng khi nồng độ lên quá cao có thể bị ngạt thở do thiết dưỡng khí
Mức độ phá hủy tầng Ozôn nhỏ nhưng nó gây hiệu ứng nhà kính Vì vậy R-22 cũng sẽ bị cấm vào 2030 (Thời hạn cho Việt Nam là 2040)
HFC-32 và HFC-125 là hai loại môi chất lạnh thuộc nhóm HFC, khi kết hợp theo tỷ lệ 50:50 tạo thành một hỗn hợp quan trọng Hỗn hợp này không đồng sôi với nhiệt độ sôi khoảng -51,5 oC, và được sử dụng để thay thế cho các loại môi chất lạnh khác.
-22 sử dụng trong máy lạnh Ưu điểm:
- 22 Do đó các dịch vụ
- 410A nhỏ hơn rất nhiều so v 22
- 410A là môi chất không đồng sôi nên phải nạp lỏng
- nh lạnh trong hệ thống máy để nạp lại hoàn toàn
- Dể rò rỉ thành phần dễ bay hơi bị tổn thất nhiều hơn và tỉ lệ nên dễ biến tính, thay đổi tính chất của dung môi [5],[7]
Ngoài ra còn có mộ ất lạnh hỗn hợp khác như:
- R-402A (HFC-125, HC-290, HCFC-22 với tỷ lệ 60:2:38)
- R-404A(HFC-125, HFC-143a, HFC-134a với tỷ lệ: 44:52:4)
- R-407 (HFC-32, HFC-125, HFC-134a với tỷ lệ: 20:40:40)
- R-507 (HFC-125, HFC-143a với tỷ lệ: 50:50)
Môi chất lạnh dùng trong hệ thống điều hoà không khí ôtô phải đạt được các yêu cầu sau đây:
- Dễ bốc hơi có điểm sôi thấp
- Phải trộn lẫn được với dầu bôi trơn
- Có hoá tính trơ, nghĩa là không làm hỏng các ống cao su, nhựa dẻo, không gây sét gỉ cho kim loại
- Không gây cháy nổ và độc hại
Hệ thông điện lạnh ôtô sử dụng hai loại môi chất lạnh phổ biến là R-12 và R134a
3.4.3.2 như bị tê liệt và không hề mát [28]
1 White Paper: Revisiting Flammable Refrigerants, 2011 Trên www.epa.gov/greenchill/
, van an toàn sẽ tự Mất hoàn toàn áp suất, lốc điều hoà sẽ ngừng hoạt động
Nguồn: Trung tâm cung cấp điện lạnh ô tô Ngọc Vũ, 2011
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6104:1996, trọng lượng tối thiểu là 5kg, được quy định trong thông tư 03/2010/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 01 năm 2010 Định hướng phát triển hệ thống chợ, siêu thị và trung tâm thương mại tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-2015 đã được ban hành kèm theo Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Quá trình bảo trì hệ thống lạnh là cần thiết sau một thời gian sử dụng, vì môi chất lạnh có thể bị tiêu hao do rò rỉ Tùy thuộc vào từng loại hệ thống, các đơn vị bảo trì sẽ thực hiện việc nạp thêm môi chất lạnh để duy trì hiệu suất làm lạnh ổn định.
N x = Tra bảng 7 đối với xe buýt và bảng 8 đối với xe Taxi ở phụ lục B
N x = Tra bảng 7 đối với xe buýt và bảng 8 đối với xe Taxi phụ lục B
L x = , (kg) Tra bảng 3.5 n x Tra bảng 3.4
(Trong IPCC AD Px × Lx x × GWP)
L tb /HP L = 0,8 (kg) 1 y i tb nhau
Nếu như phòng hay mở cửa nhiều, hay có ngườ
Để chọn công suất điều hòa phù hợp, nên tính toán khoảng 12-13m² cho mỗi 1HP trong các phòng có ánh nắng trực tiếp, không có rèm che hoặc rèm che không đủ giảm nhiệt Đối với phòng khách và phòng ngủ bình thường, nơi ít người qua lại, ít mở cửa và có ít ánh nắng chiếu vào, nên chọn khoảng 15-21m² cho mỗi 1HP.
Các đơn vị của công suất lạnh: 1HP = 9.000BTU = 2,2 KW lạnh
Lượng môi chất lạnh cần thiết cho hệ thống lạnh phụ thuộc vào chiều dài đường ống và công suất của hệ thống Theo tỷ lệ gần đúng, 1HP tương ứng với 0,8kg môi chất lạnh.
Bả (E 1 ) của xe buýt từ 2008 – 2011 xe
Lượng MCL nạp/lần bảo dưỡng
Tiềm năng làm nóng toàn cầu
TP.HCM TP.HCM [13] IPCC
Hình 4.1: Biểu đồ t ủa xe buýt ở TP.HCM từ 2008 - 2011
T ải lượ ng ph át th ải (T ấn )
Số lượng Số lần bảo dưỡng/năm
Lượng MCL nạp/lần bảo dưỡng cầu
Thải lượng n N x n x L x GWP E 2 kg kgCO2eq
TP.HCM TP.HCM [2] IPCC
Theo kết quả thu thập, tại thành phố Hồ Chí Minh, có nhiều xe buýt cỡ nhỏ như DAEWOO 12 – 16 chỗ ngồi không được trang bị hệ thống điều hòa, do đó nhóm xe này không sử dụng môi chất lạnh.
Hình 4.2: Biểu đồ t ủa xe buýt ở TP.HCM từ 2008 -
Theo kết quả điều tra, lượng phát thải khí nhà kính từ việc sử dụng môi chất lạnh trong hệ thống điều hòa không khí ô tô xe buýt năm 2011 đạt 60.110.050 kg CO2, tương đương khoảng 60,1 Gg CO2, giảm 1,35% so với năm 2010, như thể hiện trong biểu đồ hình 4.2 Sự giảm sút này là kết quả của chính sách đầu tư và phát triển xe buýt của thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu từ năm 2008.
T ải lượ ng ph át th ải (T ấn )
Hình 4.3: Biểu đồ so sánh tả ủa xe buýt ở TP.HCM từ –
Năm Tải lượng sử dụng(E2)
Taxi
Bả (E 1 ) của xe Taxi từ 2007 - 2011
Lượng MCL nạp/lần bảo dưỡng
Tiềm năng làm nóng toàn cầu
Tải lượng n N x L x y GWP E 1 kg %/năm kgCO 2 eq
TP.HCM TP.HCM [2] [13] IPCC
Hình 4.4: Biểu đồ (E 1 ) của Taxi ở TP.HCM từ 2007 –
Bả (E 2 ) của xe Taxi từ 2007 - 2011
Lượng MCL nạp/lần bảo dưỡng n N x n x L x GWP E 2 lần/năm kg kgCO2eq
Hình 4.5: Biểu đồ tả (E 2 )của Taxi ở TP.HCM từ 2007
Kết quả tính toán phát thải khí nhà kính từ hệ thống điều hòa của taxi tại thành phố Hồ Chí Minh dựa trên nghiên cứu và số liệu thống kê của Sở Giao Thông Vận Tải năm 2011 cho thấy tổng số xe là 12.654, bao gồm 4.960 xe 4 chỗ ngồi và 7.690 xe 7 chỗ ngồi Tổng lượng phát thải khí nhà kính được quy đổi sang CO2 tương đương là 30.504 tấn, tương đương khoảng 30,5 Gg.
Biểu đồ hình 4.5 cho thấy sự biến động của số lượng xe và lượng khí nhà kính phát thải, phản ánh nhu cầu xã hội trong khu vực, đặc biệt là trong các giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2007 và 2009 Điều này giải thích cho sự thay đổi lên xuống của cả số lượng xe và lượng khí thải.
Hình 4.6: Biểu đồ so sánh thả ủa xe Taxi ở TP.HCM từ –
T ải lượ ng ph át th ải (T ấn )
Năm Tải lượng rò rỉ(E1)
Bả ợ ải từ TTTM – siêu thị năm 2011
Si Ptb Ltb y GWP E3 m 2 m 2 /HP kg/HP %/năm kgCO 2 eq
Kết quả tính toán phát thải trên hệ thống lạnh trung tâm thương mại – siêu thị ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2011 là 12.459 tấn CO 2 ≈12,46 Gg CO 2
Hình 4.8: Biểu đồ so sánh tả ả ở các quận/huyện ở TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh sở hữu một hệ thống trung tâm thương mại và siêu thị phong phú với hơn 71 cơ sở, chủ yếu tập trung tại các quận nội thành như quận 1 và quận 10 Sự gia tăng số lượng và quy mô của các trung tâm này dẫn đến sự gia tăng lượng khí phát thải, điều này được thể hiện rõ qua biểu đồ so sánh phát thải ở các quận và huyện trong thành phố.
Dựa trên số liệu quy hoạch của dự án giao thông công cộng của thành phố Hồ Chí Minh năm 2011 từ Sở Giao Thông Vân Tải TP.HCM
Hình 4.9: Biểu đồ quy hoạch số lượng xe buýt từ 2015 – 2025 Bảng 4.6: Số lượng các loại xe buýt từ 2015 - 2025
Năm Tổng số xe Loại xe
(chổ ngồi) % phân bổ Số xe từng loại
Nguồn: Sở GTVT TP.HCM, 2011
Bảng 4.7: Kết quả dự kính(E 2 )của xe buýt từ 2015 - 2025
Số lần bảo dưỡng/nă m
Lượng MCL nạp/lần bảo dưỡng
Ký hiệu n N x n x L x GWP E 2 Đơn vị kg kgCO2eq
Tài liệu[2] Tài liệu[2] khảo sát IPCC
Hình 4.10: Biểu đồ dự (E 2 )của xe buýt từ 2015 – 2025 ạ -
Do thiếu quản lý quy hoạch, số lượng taxi tại thành phố Hồ Chí Minh đã vượt 12,5% so với kế hoạch đã đề ra cho giai đoạn 2011 - 2015.
Hiện tại, số lượng taxi hoạt động đã đạt 12.654 chiếc, gần bằng chỉ tiêu quy hoạch năm 2020 Theo quy hoạch mới năm 2011 của Sở Giao Thông Vận Tải, các doanh nghiệp taxi sẽ không được phép tăng số lượng xe, mà chỉ được thay thế những xe cũ đã hết niên hạn sử dụng.
Cũng chính vì điều này lượng phát thải kính nhà kính phát thải từ hệ thống điều hòa sẽ ổn định ở mức 30.504 tấn/năm 2
4.3.2 – ịnh hướng phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ –
Rajendra Shende, Giám đốc Chương trình Hành động vì ôzôn [31]
Thực hiện giải pháp xanh: loại bỏ CFCs, HCFCs, HFCs và thay thế bằng các môi chất lạnh tự nhiên như R744 và các chất hydrocacbon
Ezra Clark, cán bộ thuộc Chương trình Hành động vì ôzôn của UNEP, đã có một tham luận quan trọng về việc hỗ trợ các nước đang phát triển trong nỗ lực loại trừ HCFC Ông nhấn mạnh rằng sự hỗ trợ của UNEP không chỉ dừng lại ở việc giúp các nước này tuân thủ các quy định, mà còn khuyến khích họ thực hiện các hành động tích cực hơn để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Trình bày hai dự án có tên là: “Trung tâm trợ giúp HCFC” và dự án “Bước khởi động” được Uỷ ban Châu Âu tài trợ
Cả hai dự án cung cấp tư vấn về chính sách, công nghệ và thông tin để đảm bảo tuân thủ các nghĩa vụ loại trừ HCFC, đồng thời khuyến khích việc sử dụng các chất thay thế thân thiện với môi trường.
Paul Homsy thuộc tập đoàn Neslé với bài trình bày về ền vững”
Thay thế các môi chất lạnh nhân tạo bằng các môi chất lạnh nguồn gốc thiên nhiên như: ammoniac, cacbonic
ộc Công ty DuPont Fluorochemicals với bày trình bày “Cần phải làm gì với hệ thống R-22 hiện tại”
DuPont hiện đang triển khai các giải pháp thay thế cho các chất HCFC trong hệ thống cũ, tuy nhiên, ông thừa nhận rằng đây chỉ là biện pháp tạm thời Đối với các giải pháp lâu dài, công ty sẽ xem xét việc sử dụng các chất như HFC, CO2 và amôniắc.
Nacer Achaichia và Giancarlo Matteo trình bày về “Phát triển môi chất lạnh có tiềm năng làm nóng toàn cầu thấp” [31]
HFC-1234yf là một loại môi chất lạnh mới với tiềm năng làm nóng toàn cầu thấp, trong khi HFC-1234ze được sử dụng như một tác nhân làm nở cho xốp và là chất đẩy trong bình phun Cả hai phân tử này đều đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Trong sản xuất xốp, các chất HCFC-141b, HCFC-142b và HCFC-22 hiện đang được sử dụng phổ biến Tuy nhiên, thị trường đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể của các chất thay thế không chứa ODS Nhiều loại HFC và hỗn hợp HFC, cùng với hydrocarbon và CO2, đã trở thành các tác nhân kích nở xốp tiềm năng.
Trưởng Ban thư ký về Quản lý chất lượng không khí, Tài nguyên và Môi trường Mêxicô đã phát động Chương trình loại bỏ sớm tủ lạnh và điều hoà không khí hết hạn sử dụng tại Mêxicô Chương trình này nhằm cải thiện chất lượng không khí và bảo vệ môi trường, đồng thời thúc đẩy việc sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường.
Đối thoại về các chất thay thế cho ODS có tiềm năng làm nóng trái đất cao (GWP) cao ngày 14/07/2009 với các vấn đề :
Sản xuất thuốc phun sương định lượng(MDI)
Thiết lập lộ trình giảm dần sản xuất và tiêu thụ các chất HFC có GWP cao
Tính toán các mức kiểm soát cụ thể trong báo cáo quốc gia
Thiết lập các biện pháp kiểm soát dành cho các nước đang phát triển
Thiết lập danh sách các chất HFC cần phải kiểm soát
Để loại trừ HCFC và chuyển sang sử dụng các chất thay thế thân thiện với môi trường, cần thiết phải cung cấp hỗ trợ tài chính cho các nước đang phát triển Việc này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho các quốc gia này.
Thiêu hủy HFC-23 tại nhà máy sản xuất HCFC-22 với nhiệt độ 1200 0 C
Tái chế môi chất lạnh cũ
: Project for GHG Emission Reduction by Thermal Oxidation of HFC23 in Jiangsu Meilan Chemical CO Ltd., Jiangsu Province, China
- Chứng nhận của MAC Cải thiệ
Tính đến đầu năm 2008, các nhà sản xuất ô tô Bắc Mỹ và Nhật Bản vẫn chưa xác định lộ trình rõ ràng để thay thế R-134a bằng các loại chất làm lạnh khác Tuy nhiên, họ đã thực hiện một số điều chỉnh trong hệ thống trang bị trên ô tô.
Hệ thống A/C với công tắc nhấp nháy sử dụng ít môi chất lạnh hơn, giảm từ 0,68 - 1,7 kg xuống còn 0,34 – 0,7 kg Điều này giúp giảm thiểu rò rỉ môi chất lạnh lên đến 50% trong suốt vòng đời của ô tô.
- Điều này đòi hỏi phải nâng cao chất lượng mối hàn, tiêu chuẩn kiểm tra hệ thố ủa ô tô trước khi xuất xưởng
- Nâng cao hiệu suất làm mát 30% với máy nén, dàn ngưng mới Mercedes đã tiên phong trong vấn đề này
- Giảm bớt phụ tải lạnh bằng cách sơn các chất có tính chất phản quang cách nhiệt lên kính và thông gió tốt trong điều kiện thời tiết nóng
Một số cải tiến đã được thực hiện nhằm giảm thiểu tổn thất môi chất lạnh R134a trong quá trình bảo trì Các hệ thống điều hòa trên xe đời mới cho phép thu hồi môi chất lạnh hiệu quả hơn so với xe cũ, với khả năng thu hồi lên đến 95%, trong khi xe thế hệ cũ chỉ đạt khoảng 70-80% Điều này giúp giảm thiểu lượng môi chất lạnh thoát ra môi trường.