1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả của dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải bình hưng trong việc cải thiện môi trường nước lưu vực kênh tàu hủ bến nghé kênh đôi kênh tẻ

140 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Của Dự Án Xây Dựng Nhà Máy Xử Lý Nước Thải Bình Hưng Trong Việc Cải Thiện Môi Trường Nước Lưu Vực Kênh Tàu Hủ - Bến Nghé – Kênh Đôi – Kênh Tẻ
Tác giả Đoàn Thị Bích Trâm
Người hướng dẫn GS.TS Hoàng Hưng
Trường học Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hcm
Chuyên ngành Kỹ Thuật Môi Trường
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 5,03 MB

Cấu trúc

  • trang bia.pdf

  • LOI CAM DOAN.pdf

  • do an sua lai 30-7.pdf

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Nước là nhu cầu thiết yếu của con người và đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế như xây dựng, ăn uống, du lịch và nông nghiệp Khi mức sống và trình độ sản xuất ngày càng cao, nhu cầu về nước cũng tăng lên, tạo ra thách thức lớn cho nhiều quốc gia trên thế giới trong việc đáp ứng nhu cầu này.

Việt Nam, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh, đang phải đối mặt với tình trạng khan hiếm nước sạch trong bối cảnh nhu cầu sử dụng nước của người dân ngày càng tăng Sự gia tăng dân số nhanh chóng cùng với cơ sở hạ tầng lạc hậu và ý thức bảo vệ môi trường còn hạn chế đã dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước Tình trạng nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý được xả thẳng vào kênh rạch, làm gia tăng ô nhiễm hữu cơ và vi sinh vật Theo Trung tâm Chất lượng nước và môi trường, chất lượng nước tại các kênh rạch ở TP.HCM bị ô nhiễm nặng, với nhiều chỉ số vượt quá quy chuẩn cho phép Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đời sống của người dân, do đó, việc xử lý nước thải sinh hoạt để ngăn chặn ô nhiễm là vô cùng cấp bách, nhằm cải thiện môi trường nước và xây dựng một thành phố xanh sạch đẹp hơn.

Dự án xây dựng Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng là nhà máy lớn nhất Việt Nam hiện nay, với công suất 141.000 m³/ngày đêm Đây là một trong năm gói thầu trong Dự án cải thiện môi trường nước thành phố, nhằm đánh giá hiện trạng xử lý nước thải và tác động của nhà máy.

Cải thiện chất lượng nước tại Thành phố và đặc biệt là lưu vực kênh Tàu Hủ - Bến Nghé, kênh Đôi, kênh Tẻ là một nhiệm vụ quan trọng Việc này không chỉ mang lại lợi ích cho môi trường mà còn nâng cao sức khỏe cộng đồng và chất lượng cuộc sống của người dân.

Dự án xây dựng Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng đã góp phần quan trọng trong việc cải thiện chất lượng môi trường nước tại khu vực lưu vực kênh Tàu Hủ, Bến Nghé, kênh Đôi và kênh Tẻ Hiệu quả của dự án không chỉ thể hiện qua việc giảm ô nhiễm mà còn nâng cao sức khỏe cộng đồng và bảo vệ hệ sinh thái địa phương Việc xử lý nước thải hiệu quả sẽ giúp duy trì sự bền vững cho môi trường nước, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế và xã hội trong khu vực.

Tình hình nghiên cứu

Hiện nay, nhu cầu phát triển và sự gia tăng các công trình môi trường đã dẫn đến nhiều nghiên cứu về đánh giá hiệu quả dự án xây dựng Một ví dụ điển hình là nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của Dự án xây dựng nhà vệ sinh nông thôn tại xã An Nội, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.”

Dự án đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải mỏ than Cọc Sáu và hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tại Thị xã Hà Giang, tỉnh Hà Giang được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả và khả năng tác động đến môi trường khi các dự án này đi vào hoạt động.

Mục đích nghiên cứu

Dự án xây dựng Nhà máy XLNT Bình Hưng đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực về môi trường và kinh tế - xã hội cho lưu vực kênh Tàu Hủ - Bến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ kể từ khi đi vào hoạt động Những lợi ích này bao gồm cải thiện chất lượng nước, tăng cường sức khỏe cộng đồng và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương Tuy nhiên, cần đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả của dự án và hạn chế các tác động tiêu cực, đảm bảo sự bền vững cho môi trường và cộng đồng trong khu vực.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin và dữ liệu bao gồm việc thu thập số liệu và tổng hợp tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu từ các cơ quan chức năng như phòng xử lý nước thải thuộc Trung tâm điều hành chống ngập nước TP.HCM, cũng như từ phòng thí nghiệm, ban giám đốc và phòng điều hành của Nhà máy XLNT Bình Hưng.

Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa được thực hiện tại lưu vực kênh Tàu Hủ, Bến Nghé, kênh Đôi, kênh Tẻ và Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng nhằm thu thập dữ liệu chính xác và đánh giá tình hình môi trường tại khu vực này.

Phương pháp so sánh được áp dụng để đánh giá chất lượng môi trường tại khu vực bằng cách đối chiếu kết quả thu thập được qua các năm với nhau và với các quy chuẩn Việt Nam (QCVN).

Phương pháp thống kê là quá trình thu thập thông tin và dữ liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực dự án Điều này bao gồm việc thống kê các phiếu điều tra và khảo sát để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.

- Phương pháp lấy ý kiến cộng đồng: điều tra, khảo sát, lấy ý kiến của những người dân đã sinh sống và làm việc lâu năm tại lưu vực nghiên cứu

 Hình thức: câu hỏi khảo sát

 Số lượng phiếu khảo sát: 100 phiếu

 Thời gian khảo sát: tháng 6 năm 2013

 Đối tượng khảo sát: bao gồm những người dân sinh sống và làm việc lâu năm tại lưu vực kênh Tàu Hủ - Bến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ

Phạm vi khảo sát bao gồm người dân sinh sống ven kênh Tàu Hủ, khu vực dọc đại lộ Võ Văn Kiệt, và cư dân sống ven kênh Đôi tại đoạn đường Phạm Thế Hiển.

Phương pháp này thu thập thông tin và phản ánh từ nhiều góc độ, thể hiện tính dân chủ cao Tuy nhiên, nhược điểm của nó là dễ nhận được những phản hồi mang tính cá nhân mạnh mẽ.

Các kết quả đạt được của đề tài

Nhà máy XLNT Bình Hưng đã được đánh giá sơ bộ về hiệu quả xử lý nước thải dựa trên số liệu khảo sát chất lượng nước đầu vào và đầu ra trong các năm 2011 và 2012 Kết quả cho thấy quy trình xử lý nước thải tại nhà máy có khả năng loại bỏ các chất ô nhiễm một cách hiệu quả, góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng nước thải sau xử lý.

Đánh giá chất lượng nước của lưu vực kênh Tàu Hủ, Bến Nghé, kênh Đôi và kênh Tẻ trong các năm 2009, 2010, 2011, 2012 cho thấy sự thay đổi rõ rệt So sánh với chất lượng nước trước khi triển khai dự án, kết quả cho thấy sự cải thiện hoặc suy giảm đáng kể, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Khảo sát ý kiến người dân và đánh giá hiệu quả của dự án đối với lưu vực là rất quan trọng, bao gồm các yếu tố như cải thiện cảnh quan lưu vực, nâng cao chất lượng nước và giải quyết tình trạng ngập nước.

6 Bố cục báo cáo Đồ án gồm 4 chương với các nội dung sau:

- Chương 1: Tổng quan về lưu vực kênh Tàu Hủ - Bến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ

- Chương 2: Mô tả tóm tắt dự án

Chương 3 trình bày đánh giá sơ bộ về hiệu quả xử lý nước của Nhà máy XLNT Bình Hưng, đồng thời phân tích chất lượng nước tại lưu vực kênh Tàu Hủ, Bến Nghé, kênh Đôi và kênh Tẻ trong những năm gần đây Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tình trạng ô nhiễm và khả năng xử lý nước thải, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng nước trong khu vực.

- Chương 4: Đánh giá những hiệu quả môi trường mà Dự án mang lại cho lưu vực kênh Tàu Hủ - Bến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC KÊNH TÀU HỦ - BẾN NGHÉ – KÊNH ĐÔI – KÊNH TẺ

1.1 Khái quát về lưu vực kênh Tàu Hủ - Bến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ

1.1.1 Giới thiệu về lưu vực kênh Tàu Hủ - Bến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ

Lưu vực kênh Tàu Hủ - Bến Nghé - kênh Đôi - kênh Tẻ là một trong những tuyến kênh huyết mạch quan trọng của TP.HCM Tuyến sông này thuộc loại cấp V, có bề rộng khoảng

35 – 40 m, các bến thủy hoạt động trong phạm vi bề rộng 12 m

Hình 1.1 Bản đồ lưu vực kênh Tàu Hủ - Bến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ

Kênh Tàu Hủ - Bến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ trải dài qua các quận 4, 5, 6,

Quận 7, quận 8 và quận 11 của thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tổng cộng 88 phường xã, nằm chủ yếu tại trung tâm thành phố và tiếp giáp với bờ sông Sài Gòn Khu vực này được đặc trưng bởi các kênh như Tàu Hủ, Bến Nghé, kênh Đôi và kênh Tẻ.

Tuyến đường thủy 6 là một trong những tuyến đường quan trọng, nối liền các tỉnh miền Tây Nam Bộ và khu vực Chợ Lớn với bến Bạch Đằng, có lịch sử vận tải hơn 300 năm Tuyến đường này đã hình thành cùng với sự ra đời của đất Gia Định, nay là TP.HCM, và đóng góp quan trọng vào sự phát triển của vùng đất trù phú này.

Kênh Tàu Hủ - Bến Nghé - kênh Đôi - kênh Tẻ, từng là dòng kênh hùng vĩ, nay đã trở thành một dòng chảy yếu ớt giữa lòng thành phố phát triển Trong nhiều năm, tuyến đường thủy này bị bỏ hoang, bùn đất lấp đầy khiến dòng kênh cạn dần, nhà cửa xập xệ và rác thải tràn ngập Đánh giá của Viện Kinh tế TP.HCM năm 1998 cho thấy tình trạng nghiêm trọng với nhiều công trình xây dựng lấn chiếm và rác thải từ các chợ đổ bừa bãi xuống dòng nước, phản ánh nỗi đau đớn của một dòng kênh bị con người tàn phá suốt hàng chục năm.

Lưu vực nghiên cứu nằm trong địa bàn TP.HCM nên có các đặc trưng về điều kiện địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn của TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với bức xạ dồi dào và nền nhiệt độ cao, ổn định quanh năm Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, trong khi mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau TP.HCM nằm ở độ cao 70 mét, và mặt trời đi qua thiên đỉnh hai lần trong năm vào ngày 18 tháng 4 và ngày 24 tháng 8.

1.1.3 Đặc trưng các yếu tố khí tượng cơ bản

Trong năm 2011, nhiệt độ trung bình cả năm là 28,1 0 C Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,5 0 C (tháng 5/2011) và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại TP.HCM đạt 26,9°C (tháng 1/2011), với biên độ dao động nhiệt trong ngày lên đến 10°C Điều này tạo ra một môi trường nắng nóng vào ban ngày nhưng lại có sương mù vào ban đêm và sáng sớm, thuận lợi cho sự phát triển của cây cối quanh năm Tuy nhiên, sương cũng gây giá lạnh cho những người lao động ngoài trời vào ban đêm So với các khu vực khác ở phía Nam, nhiệt độ không khí trung bình hàng ngày của TP.HCM cao hơn từ 1,0 - 1,5°C.

Thống kê từ Thạc sĩ Nguyễn Thị Hiền Thuận, Phó phân viện trưởng Phân viện Khí tượng Thủy văn phía Nam, cho thấy nhiệt độ trung bình tại TP.HCM đang gia tăng Trong giai đoạn 2001 - 2005, nhiệt độ trung bình của thành phố đã đạt 28°C, tăng 0,4°C so với giai đoạn 1991 - 2000, tương đương với mức tăng trong 40 năm trước đó Các nhà khoa học toàn cầu cảnh báo rằng sự thay đổi nhiệt độ chỉ 0,2°C cũng có thể gây ra những tác động nghiêm trọng.

Theo thống kê mới nhất là năm 2012, nhiệt độ trung bình luôn ở mức 36 – 37

0C, nhiệt độ ngoài trời lên đến 38 – 39 0 C Đặc biệt, thời gian nắng nóng kéo dài liên tục từ 10 - 12 tiếng/ngày với mức 35 – 37 0 C Nhiệt độ lúc 7 giờ sáng đã là 30

Nhiệt độ tại khu vực Nam Bộ vẫn duy trì trên 30°C từ 17 giờ đến 19 giờ, theo thông tin từ Đài khí tượng thủy văn Sự gia tăng nhiệt độ này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân, đặc biệt là người già và trẻ em Nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời, những hậu quả tiêu cực sẽ tiếp tục gia tăng trong tương lai.

Bảng 1.1 Diễn biến nhiệt độ trung bình các năm tại trạm Tân Sơn Hòa năm 2005 –

Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Nam Bộ (2012) 1.1.3.2 Lượng mưa

Lượng mưa trung bình hàng năm tại TP.HCM đạt 1.901,2 mm, với năm cao nhất ghi nhận là 2.718 mm vào năm 1908 và năm thấp nhất là 1.392 mm vào năm 1958 Thành phố có khoảng 159 ngày mưa mỗi năm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, trong đó tháng 6 và tháng 9 thường có lượng mưa cao nhất Ngược lại, các tháng 1, 2, 3 có lượng mưa rất ít Lượng mưa không phân bố đều trong thành phố, có xu hướng tăng dần theo trục Tây Nam - Đông Bắc, với các quận nội thành và huyện phía Bắc thường nhận được nhiều mưa hơn so với các quận phía Nam và Tây Nam.

Thông tin về khí hậu thời tiết trên webside của TP.HCM năm 2011)

Mùa mưa năm 2011 tại TP.HCM kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 với tổng lượng mưa đạt 1.953,8 mm, trong đó mùa mưa chiếm khoảng 79% tổng lượng mưa cả năm Mưa lớn chủ yếu xảy ra vào tháng 7, 8 và 11, với đặc điểm là mưa rào nhiệt đới Những cơn mưa lớn đã gây ra tình trạng ngập úng tại nhiều tuyến đường và khu vực thấp trũng, với mức ngập từ 20 đến 80 cm.

Bảng 1.2 Diễn biến lượng mưa các năm tại trạm Tân Sơn Hòa năm 2005 – 2011

Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Nam Bộ (2012)

Độ ẩm tương đối của không khí tại TP.HCM trung bình hàng năm đạt 79,5% Trong mùa mưa, độ ẩm trung bình là 80%, với mức cao nhất lên tới 100% Ngược lại, vào mùa khô, độ ẩm trung bình giảm xuống còn 74,5%, với mức thấp nhất chỉ còn 20%.

TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC KÊNH TÀU HỦ - BẾN NGHÉ – KÊNH ĐÔI – KÊNH TẺ

MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI BÌNH HƯNG

ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI BÌNH HƯNG VÀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC LƯU VỰC KÊNH TÀU HỦ - BẾN NGHÉ – KÊNH ĐÔI – KÊNH TẺ

ĐÁNH GIÁ NHỮNG HIỆU QUẢ MÔI TRƯỜNG MÀ DỰ ÁN MANG LẠI CHO LƯU VỰC KÊNH TÀU HỦ - BẾN NGHÉ – KÊNH ĐÔI – KÊNH TẺ

Ngày đăng: 11/07/2021, 17:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Công ty tư vấn xây dựng công trình giao thông công chánh (2000). Nghiên cứu khả thi dự án cải thiện môi trường nước Thành phố Hồ Chí Minh lưu vực kênh Tàu Hủ - Bến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ, Sở giao thông công chánh Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Nghiên cứu khả thi dự án cải thiện môi trường nước Thành phố Hồ Chí Minh lưu vực kênh Tàu Hủ - Bến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ
Tác giả: Công ty tư vấn xây dựng công trình giao thông công chánh
Năm: 2000
[3] Cục thống kê TP.HCM, Khí tượng – thủy văn, 2011, http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn/c/document_library/get_file?uuid=782f424a-e0da-4cf5-a7af-f035562a8a73&groupId=18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khí tượng – thủy văn
[5] Lê Quốc Hùng, Lê Trình. Môi trường lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi trường lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
[6] Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương (2009). Đồ án đánh giá chất lượng nước mặt thị xã Cao Lãnh và đề xuất các biện pháp quản lý thích hợp, Đồ án tốt nghiệp, Đại học Khoa học tự nhiên TP.HCM (ĐHQG TP.HCM), TP.HCM [7] Huỳnh Phúc Lâm. Dự án cải thiện môi trường nước lưu vực kênh Tàu HủBến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ, 2/ 2008,http://www.bigbigjobs.com/vn/career.php?id=280&cid=1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đồ án đánh giá chất lượng nước mặt thị xã Cao Lãnh và đề xuất các biện pháp quản lý thích hợp", Đồ án tốt nghiệp, Đại học Khoa học tự nhiên TP.HCM (ĐHQG TP.HCM), TP.HCM [7] Huỳnh Phúc Lâm. "Dự án cải thiện môi trường nước lưu vực kênh Tàu Hủ "Bến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ
Tác giả: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương
Năm: 2009
[8] Trung tâm công nghệ môi trường tại TP.HCM (2010). Báo cáo tổng kết đề tài: Đánh giá mức độ ô nhiễm trong nước thải cho các hệ thống cống chính Tàu Hủ - Bến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ, Viện Công nghệ môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết đề tài: Đánh giá mức độ ô nhiễm trong nước thải cho các hệ thống cống chính Tàu Hủ - Bến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ
Tác giả: Trung tâm công nghệ môi trường tại TP.HCM
Năm: 2010
[10] Trung tâm điều hành chương trình chống ngập nước TP.HCM (2012). Thống kết quả thí nghiệm chất lượng nước Nhà máy XLNT Bình Hưng năm 2011, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trung tâm điều hành chương trình chống ngập nước TP.HCM (2012)
Tác giả: Trung tâm điều hành chương trình chống ngập nước TP.HCM
Năm: 2012
[11] Trung tâm điều hành chương trình chống ngập nước TP.HCM, 8/2012, Báo cáo kết quả xóa, giảm ngập 6 tháng đầu năm 2012 – phương hướng 6 tháng cuối năm, http://www.ttcn.hochiminhcity.gov.vn/chuong-trinh-du-an-chong-ngap/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả xóa, giảm ngập 6 tháng đầu năm 2012 – phương hướng 6 tháng cuối năm
[12] Trung tâm điều hành chương trình chống ngập nước TP.HCM, Thông tin chung trạm bơm Đồng Diều và Nhà máy XLNT Bình Hưng, 9/ 2012, http://www.ttcn.hochiminhcity.gov.vn/thong-tin-khoa-hoc-ky-thuat/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trung tâm điều hành chương trình chống ngập nước TP.HCM, "Thông tin chung trạm bơm Đồng Diều và Nhà máy XLNT Bình Hưng
[4] Lệ Hằng. VOV_ TP.HCM, 10/ 2012, http://vov.vn/Xa-hoi/Giai-phap-chong-ngap-cho-TP-HCM/228902.vov Link
[13] Trung tâm điều hành chương trình chống ngập nước TP.HCM, Dự án cải thiện môi trường nước TP.HCM lưu vực kênh Tàu Hủ - Bến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ, 9/ 2012, http://www.ttcn.hochiminhcity.gov.vn/chuong-trinh-du-an-chong-ngap/ Link
[14] Wikipedia, Thành phố Hồ Chí Minh, 6/2013, https://vi.wikipedia.org/wiki/Thành-phố-Hồ-Chí-Minh Link
[1] Ban quản lý dự án cải thiện môi trường nước TP.HCM. Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án nghiên cứu thiết kế chi tiết giai đoạn I dự án cải thiện môi trường nước TP.HCM nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (đã chỉnh sửa bổ sung) (1999) Khác
[9] Trung tâm điều hành chương trình chống ngập nước TP.HCM (2012). Thống kê kết quả thí nghiệm mẫu nước kênh rạch năm 2009 - 2012 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w