Tình hình nghiên cứu
Thức ăn cho cá VNTS đa dạng với nhiều loại và thành phần dinh dưỡng khác nhau, do đó việc đánh giá chất lượng nguyên liệu là rất quan trọng Trên thế giới và trong nước, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.
Vào năm 2006, Nguyễn Văn Nguyện và cộng tác viên đã tiến hành đánh giá các đặc tính của bột cá dùng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy sản Kết quả phân tích cho thấy bột cá có hàm lượng protein thô từ 55-65%, độ ẩm từ 7.22%-10.11%, dung trọng dao động từ 0.45-0.60, lipid thô từ 4.92%-7.89%, tro thô từ 18.25%-24.23% và chứa hầu hết các amino acid thiết yếu.
Năm 2009, Nguyễn Thị Lan Chi và cộng tác viên đã nghiên cứu về mối tương quan giữa phương pháp in vivo và in vitro trong việc xác định protein tiêu hóa trong thức ăn tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) Mục tiêu của nghiên cứu là tìm kiếm công cụ hỗ trợ cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng đạm tiêu hóa trong thức ăn thủy sản Nghiên cứu khảo sát một số phương pháp in vitro, bao gồm phương pháp pH drop với 3 và 4 enzyme, pH stat với 3 và 4 enzyme, cùng với phương pháp pepsin tiêu hóa Kết quả cho thấy mối tương quan gần nhất với phương pháp in vivo đạt R² = 0.7741.
Năm 2009, Qihui Zang và cộng sự đã nghiên cứu độ tiêu hóa biểu kiến của TTCT đối với một số nguyên liệu như bột cá Peru, bã đậu nành lên men, bã đậu nành ép đùn, bã đậu phộng, bột gluten lúa mì, gluten ngô, và bột thịt xương Kết quả cho thấy tiêu hóa chất khô của TTCT cao nhất ở bột cá, dao động từ 52,83 - 71,23% cho sản phẩm động vật và 69,98 - 77,10% cho sản phẩm thực vật Ngoài ra, protein và lipid từ nguồn thực vật và động vật đều được tiêu hóa tốt bởi TTCT, với tỷ lệ tiêu hóa protein đạt 87,89 - 93,18% và lipid đạt 95,28% - 91,57% cho sản phẩm thực vật, trong khi đối với sản phẩm động vật, tỷ lệ này là 75,00 - 92,34% cho protein và 83,72% - 92,79% cho lipid.
Năm 2009, Lucia Elizabeth Cruz-Suárez và cộng sự đã nghiên cứu về chất khô, năng lượng, protein và hệ số tiêu hóa của bốn sản phẩm đậu nành, bao gồm bã đậu nành nguyên béo, bã đậu nành được chiết xuất dung môi, protein đậu nành cô đặc và đậu nành protein isolate, thu được từ các nhà sản xuất tại Mỹ và Mexico Kết quả cho thấy giá trị tiêu hóa dinh dưỡng trong các sản phẩm đậu nành cao hơn nhiều so với bột cá Đặc biệt, protein đậu nành cô đặc có chất lượng dinh dưỡng vượt trội với 92% chất khô và 98% năng lượng, so với bã đậu nành nguyên béo và đậu nành protein isolate với 83% và 89% Mặc dù tiêu hóa protein không khác biệt đáng kể giữa bã đậu nành được chiết xuất dung môi và protein đậu nành cô đặc, nhưng đậu nành protein isolate lại có giá trị thấp hơn với 93% và 96%.
Nghiên cứu này đánh giá chất lượng và khả năng sử dụng nguyên liệu bã đậu nành lên men để thay thế một phần bột cá trong sản xuất thức ăn cho loài TTCT, thông qua việc phân tích độ tiêu hóa biểu kiến và sự tăng trưởng của chúng.
- Chất lượng của các loại nguyên liệu kiểm travà các nguyên liệu phối trộn khác
- Đánh giá thành phần thức ăn bổ sung nguyên liệu kiểm tra trong thí nghiệm
Đánh giá độ tiêu hóa biểu kiến và khả năng tăng trưởng khi thay thế một phần bột cá bằng nhóm nguyên liệu bã đậu nành lên men (Dabomb-P và FSBM) là cần thiết để xác định hiệu quả dinh dưỡng và tiềm năng phát triển của các loại thức ăn chăn nuôi Sự thay thế này không chỉ giúp cải thiện chất lượng thức ăn mà còn góp phần vào sự bền vững trong sản xuất nông nghiệp.
- Phân tích thành phần hóa học trong các nguyên liệu, thức ăn chế biến, phân TTCT: độ ẩm, protein thô, lipid thô, xơ thô, tro và chromic oxide
- Phân tích thành phần a.a trong các loại thức ăn khảo sát
Sử dụng phương pháp in vivo để đánh giá độ tiêu hóa và biểu kiến của các loại nguyên liệu cung cấp protein, bao gồm các chỉ số chất khô, protein, lipid và năng lượng.
- Chọn các mức thay thế bột cá bằng 15%, 30% và 45% bằng nguyên liệu Dabomb-P và FSBM nhằm đánh giá tăng trưởng
- Dữ liệu được tính toán và thống kê bằng cách sử dụng phần mềm Excel và Statgraphics
- Chất lượng của các nguyên liệu kiểm tra thông qua độ tiêu hóa biểu kiến của TTCT đối với Dabomb-P và FSBM
- Khả năng thay thế tối ưu của FSBM và Dabomb-P trong khẩu phần thức ăn.
Kết cấu của đồ án tốt nghiệp
- Giới thiệu về TTCT, nhu cầu dinh dưỡng và tiêu hóa
- Một số nguyên liệu cung cấp protein cho ĐVTS
Chương 2: Vật liêu và phương pháp
- Thời gian, địa điểm, vật liệu, thiết bị, thức ăn sử dụng cho nghiên cứu
- Phương pháp phân tích (độ ẩm, protein thô, lipid thô, chất xơ, tro, a.a, cromic oxide) và thu phân
- Xác định khối lượng trước khi nuôi và thu hoạch để xác định khả năng tăng trưởng
- Phương pháp xử lý số liệu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Đánh giá chất lượng vật liệu kiểm tra và các nguyên liệu tham gia vào sản xuất thức ăn
- Thành phần thức ăn thí nghiệm
- Đánh giá độ tiêu hóa biểu kiến
- Đánh giá khả năng tăng trưởng
Kết luận và đề xuất ý kiến.
TỔNG QUAN
Giới thiệu về tôm thẻ chân trắng
Hình 1.1.Tôm thẻ chân trắng
1.1.1 Tên gọi, đặc điểm hình thái, sinh thái và sinh sản [32]
Tên khoa học: Litopenaeus vannamei ( Boone, 1931 )
Tên tiếng Anh: White Leg Shrimp
Tên Việt Nam: Tôm thẻ chân trắng
1.1.1.2 Đặc điểm hình thái, cấu tạo
TTCT có vỏ mỏng màu trắng đục, thường thấy có màu xanh lam, và chân bò có màu trắng ngà Dưới chuỳ có từ 2 đến 4 răng cưa Vỏ đầu và ngực có những gai gân và gai râu rõ ràng, không có gai mắt và gai đuôi, cũng như không có rãnh sau mắt Cơ thể có sáu đốt bụng, trong đó đốt mang trứng và rãnh bụng rất hẹp hoặc không có.
TTCT là loài sinh vật thích nghi với môi trường đáy bùn ở vùng biển tự nhiên, có khả năng sống trong độ mặn từ 5 đến 50‰, nhưng tối ưu nhất ở mức 28 - 34‰ Loài này phát triển tốt trong điều kiện pH từ 7,7 đến 8,3 và nhiệt độ lý tưởng từ 25 đến 32 độ C TTCT cũng giống như nhiều loài tôm khác, là loài ăn tạp.
Song không đòi hỏi thức ăn có hàm lượng protein cao TTCT có tốc độ sinh trưởng nhanh
Tôm thẻ chân trắng (TTCT) đạt độ thành thục sớm, với khối lượng từ 30-45g/con có khả năng tham gia sinh sản Hoạt động giao phối của TTCT diễn ra chủ yếu vào ban đêm, trong khi mùa đẻ trứng kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 Tôm mẹ có khối lượng từ 30-45g có thể sản xuất từ 100.000 đến 250.000 trứng, với đường kính mỗi trứng khoảng 0.22mm.
1.1.2 Nhu cầu dinh dưỡng [1][3]
Nhu cầu protein là lượng protein tối thiểu cần có trong thức ăn để đáp ứng yêu cầu các amino acid cho sự tăng trưởng tối đa Protein đóng vai trò quan trọng trong khẩu phần ăn của thủy sản, không chỉ là nguyên liệu tạo mô mà còn là chất xúc tác cho các chức năng vận chuyển và bảo vệ Nhu cầu protein thô của thủy sản thường dao động từ 30-60% và thay đổi theo giai đoạn phát triển Khi thủy sản sử dụng thức ăn thiếu protein, cơ thể sẽ giảm khối lượng do phải sử dụng protein từ cơ thể để duy trì các chức năng tối thiểu Ngược lại, nếu thức ăn cung cấp quá nhiều protein, cơ thể sẽ không hấp thu hết mà chuyển hóa thành năng lượng hoặc thải ra ngoài, dẫn đến việc tiêu tốn năng lượng cho quá trình tiêu hóa protein dư thừa, làm giảm tốc độ sinh trưởng.
Lipid là thành phần sinh hóa cơ bản của động thực vật, cung cấp năng lượng chính cho cơ thể Việc bổ sung lipid phù hợp giúp giảm nhu cầu protein và đồng thời là dung môi hòa tan các vitamin hòa tan trong dầu Nếu năng lượng thức ăn quá thấp, tôm sẽ sử dụng protein để đáp ứng nhu cầu năng lượng, dẫn đến tăng chi phí sản xuất Ngược lại, nếu lipid dư thừa, sẽ cản trở sự hấp thu và tiêu hóa protein, làm chậm sự phát triển của tôm.
Nhu cầu dinh dưỡng của tôm phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng và chất lượng protein, cũng như các nguồn cung cấp năng lượng khác Thành phần lipid trong thức ăn cho tôm thường dao động từ 4-7%.
%, tùy vào từng giai đoạn sinh trưởng Phospholipid và cholesterol là hai chất béo thiết yếu cho TTCT
TTCT không thể tự tổng hợp đủ vitamin cần thiết, do đó việc cung cấp vitamin qua khẩu phần ăn là rất quan trọng Thiếu vitamin sẽ dẫn đến sự phát triển chậm, tỷ lệ sống thấp và khả năng chống chịu môi trường kém ở tôm, cùng với các dấu hiệu bệnh lý như dị hình và tình trạng đen thân Nhu cầu vitamin phụ thuộc vào kích cỡ, tuổi, tốc độ sinh trưởng, điều kiện dinh dưỡng và từng giai đoạn phát triển của tôm Vì vậy, hàm lượng vitamin bổ sung trong thức ăn thường vượt quá nhu cầu thực tế của TTCT để bù đắp cho lượng vitamin mất đi do hòa tan trong nước và phân hủy trong quá trình sản xuất và bảo quản thức ăn.
TTCT có khả năng hấp thu và bài tiết chất khoáng trực tiếp từ môi trường nước qua mang và bề mặt cơ thể, do đó nhu cầu chất khoáng của chúng phụ thuộc vào môi trường sống Nhu cầu khoáng cho TTCT được xác định bởi thành phần và hàm lượng khoáng trong thức ăn, nồng độ khoáng trong môi trường nước, cùng với tình trạng dinh dưỡng trước đó Chất khoáng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp TTCT tăng trưởng nhanh, hạn chế hiện tượng đục cơ, cong thân và mềm vỏ, đồng thời góp phần cấu tạo lớp vỏ ngoài, giảm stress và nâng cao khả năng đề kháng.
Trong những năm gần đây, nuôi tôm công nghiệp tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, với sự tăng trưởng nhanh chóng từ một vài tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ đến Đồng bằng sông Cửu Long Tôm trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, với giá trị xuất khẩu đạt gần 3 tỷ USD vào năm 2014 Thành công này nhờ vào sự tăng trưởng vượt bậc về sản lượng và giá trị xuất khẩu Những yếu tố như chi phí đầu tư thấp, mùa vụ nuôi ngắn, khả năng thích ứng tốt với điều kiện khí hậu nhiệt đới, và năng suất cao đã giúp tôm công nghiệp chiếm ưu thế trong ngành nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam.
1.1.3.2 Diện tích và sản lượng
Bảng 1.1 Diện tích, sản lượng TTCT qua các năm
Năm Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
Nguồn: Tổng cục thủy sản Việt Nam năm 2014
Protein trong thức ăn của tôm thẻ chân trắng
Protein là thành phần thiết yếu trong cơ thể động vật thủy sinh, chiếm từ 60-75% trọng lượng khô Quá trình thủy phân protein tạo ra các amino acid (a.a), đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cấu trúc cơ thể và cung cấp a.a thông qua tiêu hóa.
- Là thành phần chủ yếu tham gia cấu tạo cơ thể, thay tổ chức củ xây dựng tổ chức mới
- Các a.a tham gia vào các sản phẩm protein có hoạt tính sinh học cao (hoormon, emzyme…)
- Tạo năng lượng ở dạng trực tiếp hay tích lũy ở dạng glucogen hay lipid
Nhóm men phân giải protein chính bao gồm pepsin, trypsin và chymotrypsin, có tác dụng thủy phân protein thành các polypeptide và cuối cùng là các amino acid Trypsin chủ yếu phân giải polypeptide ở ruột, với nồng độ trypsin cao hơn ở đoạn ruột trước Ở tôm, pepsin không có nhưng trypsin hoạt động mạnh, cùng với chymotrypsin và astacine đóng vai trò quan trọng trong việc phân giải protein.
1.2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt lực của men tiêu hóa
❖ Thành phần tính chất của thức ăn
Thức ăn có nguồn gốc thực vật thường khó tiêu hóa hơn so với nguồn gốc động vật Khi hàm lượng protein trong khẩu phần ăn cao, độ tiêu hóa cũng tăng lên, đồng thời cải thiện tỷ lệ tiêu hóa các thành phần hữu cơ khác Tuy nhiên, nếu hàm lượng protein quá cao, một phần sẽ không được dịch dạ dày phân giải, dẫn đến việc khó tiêu hóa trong ruột và có thể bị vi sinh vật lên men gây thối rữa Điều này kích thích màng ruột và làm giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng, dẫn đến tỷ lệ tiêu hóa protein và các chất hữu cơ khác bị giảm.
Để tăng cường độ tiêu hóa thức ăn, việc xay nhuyễn nguyên liệu trước khi phối trộn là rất quan trọng, vì kích thước nhỏ giúp các men tiêu hóa dễ dàng phân giải Ngoài ra, nấu chín hỗn hợp nguyên liệu hoặc hồ hóa bột mì trong quá trình ép đùn tạo viên thức ăn cũng góp phần nâng cao khả năng tiêu hóa cho thú cưng.
Trong quá trình phát triển, hệ thống men tiêu hóa của trẻ sẽ dần hoàn thiện, dẫn đến sự thay đổi nhu cầu dinh dưỡng ở các giai đoạn khác nhau, ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa thức ăn Ở giai đoạn trưởng thành, khả năng tiêu hóa thức ăn có nguồn gốc thực vật tốt hơn so với giai đoạn đang sinh trưởng.
❖ Trạng thái sinh lý
Stress do môi trường và dịch bệnh có thể làm giảm đáng kể khả năng tiêu hóa Thời gian và lượng thức ăn cũng ảnh hưởng đến sự tiết enzyme tiêu hóa, từ đó tác động đến hiệu quả tiêu hóa của cơ thể.
❖ Nhiệt độ môi trường
TTCT là loài động vật biến nhiệt, do đó hoạt tính enzyme tiêu hóa của chúng thay đổi lớn khi nhiệt độ môi trường biến động Khi nhiệt độ nước tăng, enzyme tiêu hóa có xu hướng hoạt động mạnh mẽ hơn, dẫn đến tăng cường quá trình trao đổi chất và tốc độ thức ăn di chuyển qua ống tiêu hóa Mỗi loài có một khoảng nhiệt độ thích hợp cho việc tiêu hóa thức ăn, thường dao động chủ yếu từ 28 độ C.
❖ Lượng thức ăn và tần số cho ăn
Lượng thức ăn và tần số cho ăn ảnh hưởng đáng kể đến độ tiêu hóa thức ăn Khi khối lượng thức ăn lớn, tốc độ tiêu hóa chậm lại, dẫn đến việc thức ăn không được sử dụng triệt để và enzyme tiêu hóa khó ngấm vào bên trong, gây ra quá trình tiêu hóa không hiệu quả Ngược lại, độ tiêu hóa thức ăn tăng lên khi tần số cho ăn tăng Nếu chia lượng thức ăn trong ngày thành nhiều bữa nhỏ với khối lượng vừa đủ, enzyme tiêu hóa sẽ hoạt động tốt hơn, từ đó cải thiện khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn.
1.2.2.3 Độ tiêu hóa protein ( Digestibility coeffcient ) Độ tiêu hóa protein là phần trăm protein hấp thụ vào sau khi protein được tiêu hóa trong quá trình thức ăn đi ngang qua ống tiêu hoá độộ 𝑡𝑖ê𝑢 ℎó𝑎 protein (%) =protein ăn vào − protein trong phân protein ăn vào × 100
1.2.3 Độ tiêu hóa biểu kiến (The Apparent digestibility coefficients - ADC)[1]
Độ tiêu hóa của thức ăn là khả năng tiêu hóa và hấp thụ các thành phần dinh dưỡng, ảnh hưởng lớn đến việc đánh giá giá trị dinh dưỡng của thực phẩm Để xây dựng công thức thức ăn cho VNTS, cần xác định độ tiêu hóa cho từng loại nguyên liệu Tỷ lệ tiêu hóa của một chất dinh dưỡng trong thức ăn được tính bằng tỷ lệ giữa phần tiêu hóa được và phần thức ăn đã vào Hệ số tiêu hóa, hay hệ số tiêu hóa rõ ràng, được tính theo công thức cụ thể để đánh giá hiệu quả tiêu hóa của thức ăn.
𝐼 × 100 Trong đó: I (feed intake): lượng thức ăn lấy vào (tính theo trọng lượng khô hay hàm lượng dưỡng chất)
F (faeces): lượng phân thải ra (tính theo trọng lượng khô hay hàm lượng dưỡng chất)
Trong lượng phân thải ra từ tôm, có chứa thức ăn dư thừa và các chất khác do tôm bài tiết Do đó, có thể tính toán theo công thức.
TDC: (true digestibility coefficient): độ tiêu hóa thực
F’: các thành phần khác do cơ thể thải ra
Giới thiệu về một số nguyên liệu cung cấp protein cho tôm thẻ
Chất lượng nguyên liệu là yếu tố quyết định trong thức ăn thủy sản, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của tôm và môi trường nuôi Việc lựa chọn nguyên liệu phù hợp dựa trên chất lượng và giá cả là rất quan trọng để tránh lãng phí và bệnh tật cho tôm Trước khi sản xuất, cần xác định rõ thành phần dinh dưỡng và tính chất của từng loại nguyên liệu, vì nhu cầu dinh dưỡng về protein của vật nuôi thay đổi theo từng giai đoạn sinh trưởng Protein trong thức ăn có hai nguồn chính: protein động vật và thực vật, trong đó protein động vật thường có hàm lượng và tỷ lệ amino acid cân đối hơn Chất lượng nguyên liệu không chỉ được đánh giá qua hàm lượng protein mà còn qua các yếu tố khác như thành phần amino acid, độ mịn và giá trị cảm quan.
1.3.1 Nhóm nguyên liệu cung cấp Protein từ động vật [1][2][18][35]
Nguồn protein động vật có hàm lượng protein từ 50% trở lên và thường được động vật thủy sản sử dụng hiệu quả hơn so với nguồn protein thực vật Các nguồn protein động vật phổ biến bao gồm bột cá, bột đầu tôm, bột huyết, bột mực, và bột nhuyễn thể, trong đó bột cá được xem là nguồn cung cấp protein hiệu quả nhất cho tất cả các loài vật nuôi thủy sản.
Bột cá chủ yếu được làm từ cá trích, cá mòi và cá cơm, là nguồn thức ăn bổ sung protein động vật chất lượng cao, cung cấp đầy đủ các amino acid thiết yếu như tryptophan, methionin, tyrozin, lizin, isoleucin Ngoài ra, bột cá còn chứa năng lượng cao, chất khoáng, acid béo thiết yếu và hàm lượng vitamin A, D phong phú, đồng thời không chứa ure và các loại đạm không mong muốn Năng lượng thô của bột cá khoảng 4100 - 4200 kcal/kg, đồng thời cũng là chất dẫn dụ tốt, kích thích tính thèm ăn của tôm cá Các loại bột cá được sản xuất từ những loại cá có giá trị cao bằng công nghệ tiên tiến, đảm bảo chất lượng tốt Tùy theo phương pháp sản xuất, bột cá được phân loại thành bột cá khô, bột cá hấp ép, bột cá trích ly và bột cá thủy phân.
Bảng 1.2 Thành phần của một số bột cá
Thành phần hóa học (%) Độ ẩm Protein thô
Bột cá Kiên Giang 65% protein**
Bột cá Kiên Giang 60% protein **
Bột cá Kiên Giang 55% protein**
Bột cá Vũng Tàu* 8,74 54,36 6,58 1,52 28,37
Bột cá Hương Chang 55 % 9.64 55.30 7.13 0.83 24.16 protein **
Bột cá Hương Chang 60 % protein **
Bột cá Phan Thiết 65 % protein **
Bột cá lạt Vĩnh Long* 9,98 29,28 0,97 0,03 39,72 Bột cá Malaysia 60 % protein **
Nguồn:* Tài liệu về nguyên liệu - thức ăn thủy sản – Viện nghiên cứu thủy sản II
** Nguyễn Văn Nguyện và ctv (2006)
Bột cá trong nước chủ yếu được sản xuất từ các vùng có nguồn cá biển dồi dào như Vũng Tàu, Kiên Giang, Tiền Giang, với hàm lượng protein thấp (29,28 - 65,26%) Mặc dù giá cả hợp lý, nhưng chất lượng dinh dưỡng của bột cá trong nước cũng không cao, do đó phù hợp cho việc sản xuất thức ăn cho các loài có nhu cầu protein thấp Ngoài ra, cũng có một số loại bột cá nhập khẩu từ Peru, Chile, Mexico, Malaysia có chất lượng tốt và mùi vị hấp dẫn, nhưng giá thành lại khá cao Bột cá nhập khẩu được phân thành hai loại: loại I có hàm lượng protein từ 65% trở lên và loại II dưới 65%.
Bảng 1.3 Thành phần nguyên liệu bột cá ngoại nhập
Thành phần hóa học (%) Độ Ẩm
Nguồn:Tài liệu về nguyên liệu - thức ăn thủy sản – Viện nghiên cứu thủy sản II
Chất lượng bột cá phụ thuộc vào loài, độ tươi, phương pháp chế biến và bảo quản Mặc dù bột cá có giá trị dinh dưỡng cao, nhưng nó cũng có một số nhược điểm như giá thành cao và chứa chất kháng Vitamin B1, cụ thể là thiaminase.
Bảng 1.4 Các chỉ tiêu của nguyên liệu cung cấp protein
Nguồn: Tài liệu về nguyên liệu - thức ăn thủy sản – Viện nghiên cứu thủy sản
Loại 1 Loại 2 Đạm (%) 60 % Min 55 % Ẩm (%) 8- 10 % Max 10 %
Vi sinh vật gây bệnh Không Không
1.3.1.2 Bột mực và các sản phẩm từ mực
Bột mực được sản xuất từ các phụ phẩm trong chế biến mực tại xí nghiệp chế biến đông lạnh, bao gồm gan mực, lòng mực, đầu và da mực, hoặc những con mực nhỏ không đạt quy cách Sản phẩm này, cùng với các nguyên liệu phụ có hàm lượng protein cao, là nguồn cung cấp protein quý giá cho thức ăn thủy sản Ngoài ra, các nguyên liệu này còn chứa glycine và betanin, hai tác nhân quan trọng trong việc kích thích tính thèm ăn cho động vật thủy sinh.
Bột mực chủ yếu có nguồn gốc từ Chi Lê, Peru và Hàn Quốc, với hàm lượng protein thô cao từ 68,90 đến 80,85% Nó chứa một số phospholipids và acid béo không thay thế, mang lại giá trị dinh dưỡng cao trong công thức thức ăn Bột mực có màu sắc trắng hồng, với sợi nhỏ và mùi đặc trưng của mực.
Bảng 1.5 Thành phần các loại bột mực
Thành phần hóa học (%) Độ ẩm Protein thô Lipid thô Tro
Nguồn: Tài liệu về nguyên liệu thức ăn thủy sản – Viện nghiên cứu thủy sản II
Bột gan mực là sự kết hợp giữa gan mực và đậu nành, cung cấp nguồn protein và chất béo quý giá cho vật nuôi Hàm lượng protein thô trong bột gan mực thường thấp hơn so với bột mực và có thể khác nhau tùy thuộc vào từng loại sản phẩm.
Bảng 1.6 Thành phần các loại bột gan mực
Thành phần hóa học (%) Độ ẩm Protein thô Lipid thô Xơ thô Tro thô
Nguồn:Tài liệu về nguyên liệu - thức ăn thủy sản – Viện nghiên cứu thủy sản II
Sản phẩm bột gan mực có hai dạng: bột khô và dạng nhão Dạng bột khô chứa 37% đến 45% protein thô, trong khi dạng nhão có hàm lượng protein khoảng 30% đến 39%, tùy thuộc vào lượng lipid và độ ẩm Bột gan mực dạng khô dễ sử dụng hơn do khả năng phối trộn tốt hơn trong sản xuất thức ăn, giúp giảm độ ẩm và hàm lượng lipid so với dạng nhão Bên cạnh đó, bột gan mực khi được sử dụng trong công thức thức ăn sẽ tạo ra viên thức ăn có màu đen, do đó việc sử dụng sản phẩm này cũng phụ thuộc vào sở thích của người tiêu dùng.
Bảng 1.7 Thành phần protein của bột gan mực (nhão) và dịch gan mực
Thành phần protein (%) Protein Protein trung bình
Nguồn: Tài liệu về nguyên liệu - thức ăn thủy sản – Viện nghiên cứu thủy sản
Sản phẩm từ mực có khả năng tiêu hóa và hấp thụ cao, đồng thời chứa nhiều amino acid tự do, giúp tăng cường hương vị và cải thiện sự tăng trưởng cho tôm, cá Đặc biệt, các amino acid tự do này đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích sự thèm ăn ở tôm và cá.
Bột huyết là sản phẩm từ việc phân tách tế bào máu gia súc, chứa hàm lượng protein cao trên 90% Nó giàu lysine (9-11%) nhưng thiếu một số axit amin như isoleucine và methionine Mặc dù bột huyết có protein cao, khả năng tiêu hóa của động vật thủy sản (VNTS) đối với loại bột này tương đối thấp Ngoài ra, bột huyết cũng dễ bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, và hàm lượng sử dụng trong thức ăn cho tôm không vượt quá 10% (Trần Thị Thanh Hiền, 2006).
Bảng 1.8 Thành phần của bột huyết
Nguyên liệu Thành phần hóa học (%)
Huyết Độ ẩm Proteinthô Lipip thô Tro
Nguồn: http://nguyenlieugiasuc.seottv.com/
1.3.1.4 Bột thịt, bột xương thịt
Hình 1.4 Bột thịt và bột xương thịt
Bột thịt và bột xương thịt được sản xuất chủ yếu từ phụ phẩm của lò mổ như ruột già, thức ăn trong dạ dày, gân và móng Bột thịt có hàm lượng protein cao, tương đương với bột cá chất lượng trung bình (50-60%), trong khi bột xương thịt có hàm lượng protein thấp hơn Tuy nhiên, tỷ lệ các amino acid không cân đối, đặc biệt là thiếu methionine, dẫn đến hiệu quả sử dụng hai nguyên liệu này không cao Hàm lượng protein của bột thịt và bột xương thịt phụ thuộc vào nguồn gốc và phương pháp chế biến Tương tự, bột đầu tôm cũng chỉ nên sử dụng trong thức ăn cho tôm với tỷ lệ không quá 15% (Trần Thanh Thanh Hiền, 2006).
Bảng 1.9 Thành phần bột xương thịt
Thành phần hóa học (%) Độẩm Proteinthô Lipidthô Canci Phospho
Nguồn: http://nguyenlieuthucangiasuc.seottv.com/
Hình 1.5.Bột đầu tôm
Bột đầu tôm, phụ phẩm của ngành công nghiệp chế biến, thường được xử lý bằng cách phơi khô hoặc sấy Mặc dù hàm lượng protein chỉ khoảng 35 – 40%, không đủ để trở thành nguồn cung cấp protein chính, nhưng bột đầu tôm lại giàu khoáng chất và các dưỡng chất khác như cholesterol và astaxanthin, cần thiết cho sự hình thành vỏ của tôm Việc bổ sung bột đầu tôm vào thức ăn giúp cải thiện mùi vị và kích thích sự thèm ăn của tôm cá, tuy nhiên, không nên vượt quá 15% trong khẩu phần ăn Chất lượng bột đầu tôm rất biến động, phụ thuộc vào loài, phương pháp chế biến và bảo quản.
Bảng 1.10 Thành phần của bột đầu tôm
Thành phần hóa học (%) Độẩm Proteinthô Lipidthô Tro
Nguồn: http://nguyenlieuthucangiasuc.seottv.com/
1.3.1.6 Bột phụ phẩm gia cầm và bột lông vũ
Hình 1.6 Bột lông vũ
Bột phụ phẩm gia cầm chứa khoảng 58-60% protein thô và 13-15% lipid, được sản xuất từ lông, ruột và phổi gia cầm, là nguồn nguyên liệu dồi dào tại Việt Nam với giá cả hợp lý và nguồn cung ổn định Bột lông vũ có hàm lượng protein cao từ 80-85%, nhưng chủ yếu là keratin không tiêu hóa được Để cải thiện khả năng tiêu hóa, bột lông vũ cần được xử lý bằng hơi nước hoặc acid Tuy nhiên, hàm lượng amino acid trong bột này thường không cân đối, thiếu methionin và lysine, dẫn đến khả năng tiêu hóa thấp.
Bảng 1.11 Thành phần của bột lông vũ
Nguyên liệu Thành phần hóa học (%)
Bột lông vũ Độ ẩm Protein thô Lipid thô Xơ thô
Nguồn: http://nguyenlieuthucangiasuc.seottv.com/
Cá tạp chủ yếu được chia thành hai loại: cá tạp nước ngọt và cá tạp biển, trong đó cá tạp biển phổ biến hơn Một số nhóm cá chính bao gồm cá cơm, cá nục, cá trích, cá liệt, cá bò và cá xây Hàm lượng protein của cá tạp dao động từ 44.1% đến 69.2%, trong khi lipid khoảng từ 15.3% đến 19.3% Độ tiêu hóa của nguyên liệu này cho VNTS rất tốt, đạt trên 90% Tuy nhiên, việc sử dụng cá tạp làm thức ăn trực tiếp cho VNTS còn gặp nhiều hạn chế về số lượng, mùa vụ, thời gian và điều kiện bảo quản.
1.3.2 Nhóm nguyên liệu cung cấp Protein từ thực vật [1][2][18][35]
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Thiết bị và nguyên liệu nghiên cứu
2.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm đánh giá chất lượng nguyên liệu kiểm tra gồm Dabomb-P, FSBM, bột cá Việt Nam, bột cá Chile thông qua tiêu hóa:
- Thời gian bắt đầu: Tháng 8/2014
- Thời gian kết thúc: Tháng 10/2014
Thí nghiệm đánh giá chất lượng nguyên liệu kiểm tra gồm Dabomb-P, FSBM, bột cá Việt Nam, bột cá Chile thông qua tăng trưởng:
- Thời gian bắt đầu: Tháng 8/2014
- Thời gian kết thúc: Tháng 11/2014
Phòng thí nghiệm phân tích chất lượng và dinh dưỡng thức ăn thủy sản tại Trung tâm Dinh dưỡng và Công nghệ Sau thu hoạch – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, địa chỉ 116 Nguyễn Đình Chiểu, phường Đa Kao, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng dinh dưỡng cho ngành thủy sản.
Phòng thí nghiệm nuôi trồng thực nghiệm tại Gò Vấp, địa chỉ 139/1552 Lê Đức Thọ, phường 13, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh, là cơ sở nghiên cứu thực nghiệm hàng đầu, cung cấp môi trường lý tưởng cho các nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và sinh học.
2.2 Thiết bị và nguyên liệu nghiên cứu
Hệ thống thiết bị trong thực nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng được sử dụng để đánh giá chất lượng nguyên liệu thông qua tiêu hóa biểu kiến và tăng trưởng Việc này giúp xác định hiệu quả dinh dưỡng và cải thiện quy trình nuôi tôm, từ đó nâng cao sản lượng và chất lượng tôm nuôi.
- 30 bể kính dùng để nuôi ương:
+ Dung tích 150 lít có đánh số
+ Thể tích chứa nước 70 lít
+ Điều kiện môi trường phải được khống chế thích hợp với sinh trưởng bình thường của đối tượng thí nghiệm
+ Mỗi bể thí nghiệm có hệ thống lọc tuần hoàn
+ Một bể chứa nước biển
+ Một bể pha nước biển
- Một số trang thiết bị khác để đo các chỉ số môi trường nước:
- Hệ thống ánh sáng duy trì 12 giờ/ngày
Các loại vật liệu trong nghiên cứu này được thu thập từ các nhà cung cấp thương mại thông qua các nhà máy sản xuất thức ăn gia súc.
- FSBM : CJ CheilJedang Corp, Hàn Quốc
- Dabomb-P: Dabomb Protein Corp, Đài Loan
- Bột cá Chile: South Chilean Fishmeal, Compaủia Pesquera Camanchaca S.A., Chile
- Bột cá Việt Nam: Minh Tâm Co., Ltd, Kiên Giang, Việt Nam
Bảng 2.1 Đặc tính vật lý của các vật liệu nghiên cứu [3][23][24]
STT Vật liệu nguyên liệu
Dung trọng (g/ml) Độ mịn (mm)
Bảng 2.2 Đặc tính cảm quan của các loại vật liệu nghiên cứu [3]
Vật liệu nghiên cứu Đặc tính cảm quan
Màu Mùi Vị Cấu trúc
1 FSBM Nâu vàng Mùi thơm đậu nành
Không Mịn, đồng nhất
2 Dabomb-P Vàng nhạt Mùi thơm đậu nành
Không Mịn, đồng nhất
3 Bột cá Việt Nam Xám đen Thơm nhẹ Hơi mặn Mịn, xốp
4 Bột cá Chi lê Nâu nhạt Thơm Mặn Mịn, đồng đều
Bảng 2.3 Giá thành của các vật liệu kiểm tra
Nhóm bã đậu nành lên men Nhóm bột cá
Dabomb-P FSBM Bột cá Vietnam Bột cá Chile Giá thành
Đối tượng thí nghiệm và điều kiện nuôi dưỡng
2.3.1 Đối tượng thí nghiệm
Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) có trọng lượng cơ thể ban đầu từ 3.0 – 5.0 g được chuyển giao tới trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Gò Vấp Tôm được thuần hóa trong môi trường nước biển pha loãng với độ mặn 15‰ trong một tuần để thích ứng trước khi tiến hành thí nghiệm khoảng 1 – 2 tuần Trước khi bố trí thí nghiệm, các cá thể được lựa chọn phải có kích cỡ đồng đều, màu sắc trắng trong, đặc trưng của tôm thẻ chân trắng, ngoại hình đẹp và các bộ phận nguyên vẹn, không bị xây xát.
2.3.2 Điều kiện nuôi dưỡng
DO (mg/l): 6.10-6.90 pH: 6.90-8.70 Độ mặn (ppt): 15
Nguyên liệu tham gia thí nghiệm
Các nguyên liệu và phụ gia tham gia vào sản xuất được thể hiện ở bảng 2.3
Bảng 2.3 Mô tả một số đặc tính vật lý và xuất xứ của các nguyên liệu và phụ gia
STT Nguyên liệu, phụ gia Đặc tính Xuất xứ
-Mùi: mùi thơm của mực
-Cấu trúc: Mềm, vón cục nhỏ
Korea Oil and Fats Co., Ltd, Hàn Quốc
-Màu sắc:Vàng nhạt
-Mùi: thơm đặc trưng của sản phẩm
-Cấu trúc: Mịn, có lẫn tạp chất nhỏ
Bungee Co., Ltd,, Việt Nam
-Màu sắc: trắng sữa -Mùi: thơm mùi ngô -Cấu trúc: mịn, đồng đều
Bột Gluten: Vital Wheat Gluten, Roquette, Pháp
-Màu sắc: Trắng -Mùi: không mùi -Cấu trúc: mềm, mịn, đồng nhất
Uniflour, Uni President Vietnam Co., Ltd Việt Nam
-Màu sắc: trắng ngà
-Mùi: Không mùi -Cấu trúc: Dạng bột mịn
Yunnan Xinlong Mineral Animal Feed Co., Ltd Trung Quốc
-Màu sắc: Vàng nghệ
-Mùi: không mùi -Cấu trúc: Mềm, vón cục nhỏ
Growmix Shrimp, Bayer Agritech Vietnam Co., Ltd
-Màu sắc: Vàng nhạt, trong -Mùi: Thơm
-Cấu trúc: Lỏng sệt, sánh
Chilean Stabilized Salmon Fishoil, Pesquera Pacific Star S.A, Chile
-Màu sắc: Nâu vàng , trong -Mùi: Thơm mùi đặc trưng của sản phẩm
-Cấu trúc: Lỏng sệt, hơi quánh , sánh
Soy Lecithin AGD, Aceitera General Deheza, Argentina
-Màu sắc: Màu vàng nhạt -Mùi: không mùi
-Cấu trúc: Dạng bột mềm, hạt có kích thước khá lớn
Cholesterol SF, Dishman, Hà Lan
-Màu sắc: trắng -Mùi: không mùi -Cấu trúc: Dạng bột mềm, mịn
-Màu sắc: trắng ngà
-Mùi: không mùi -Cấu trúc: Dạng bột mềm, mịn
-Màu sắc: Nâu nhạt -Mùi: không mùi -Cṍu trúc: Dạng hạt ( ỉ 1mm )
Choline Chloride 60% Corn Cob, Be- Long Co., Ltd, Trung Quốc
-Màu sắc : Trắng -Mùi: không mùi -Cấu trúc: Dạng bột mịn
-Màu sắc: Trắng -Mùi: không mùi -Cấu trúc: Dạng bột mịn
-Màu sắc: Xanh lá cây -Mùi: không mùi -Cấu trúc: Dạng bột mịn, mềm, đồng đều
2.5 Thức ăn sử dụng cho thí nghiệm
2.5.1 Công thức phối trộn thức ăn đánh giá tiêu hóa [1][10][20]
Công thức phối trộn thức ăn xác định độ tiêu hóa của các nguyên liệu theo tỷ lệ 70:30 (chế độ tham khảo : chế độ khảo sát) trong mỗi loại thức ăn, dựa trên phương pháp của Cho et al (1982) Thức ăn cơ bản được xây dựng trên mô hình thức ăn của Akiyama et al (1989), phù hợp với TTCT Công thức phối trộn các loại thức ăn được thể hiện ở Bảng 2.4.
Bảng 2.4.Công thức phối trộn thức ăn
Thành phần Nghiệm thức thức ăn
Bánh đậu nành
2.5.2 Công thức phối trộn thức ăn đánh giá tăng trưởng
Nguyên liệu bã đậu nành lên men được sử dụng để thay thế bột cá trong khẩu phần thức ăn với tỷ lệ 15%, 30% và 45% Mục tiêu là đánh giá khả năng thay thế mà vẫn đảm bảo TTCT sinh trưởng và phát triển tốt nhất Công thức phối trộn cho thấy sự tăng trưởng thể hiện rõ trong Bảng 2.5.
Bảng 2.5 Công thức thức ăn của 7 loại thức ăn đánh giá tăng trưởng
Nguyên liệu Cơ bản FSBM
2.5.3 Quy trình chế biến thức ăn
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất thức ăn
❖ Giải thích quy trình
Các nguyên liệu chính trong thức ăn dạng khô được nghiền nhỏ dưới 500 micromet và sàng lọc qua lưới với kích thước lỗ 225 – 500 micromet Thành phần khô sau đó được kết hợp và trộn đều trong máy trộn Hobart Model A-200ft trong 15 phút trước khi thêm dầu cá và lecithin Cuối cùng, khoảng 40% nước nóng tính theo trọng lượng được pha trộn vào hỗn hợp.
Hỗn hợp nguyên liệu được hấp trong 20 phút cho đến khi đạt độ đồng nhất phù hợp cho việc ép viên Sau đó, hỗn hợp được chuyển đến nồi hấp thực phẩm và hấp trong 25 phút ở nhiệt độ 95°C để kích hoạt các chất kết dính gluten Hỗn hợp tiếp tục được ép đùn tạo thành sợi qua thiết bị xay thịt GIANT FOOD TJ12-B với đường kính lỗ ép 2 mm Những sợi thức ăn sau đó được sấy khô trong tủ sấy Memmert UNE 500 mẫu ở 60°C trong 8 giờ đến độ ẩm khoảng 8% và được tạo thành các viên có chiều dài 3-4 mm Để ngăn chặn quá trình oxy hóa lipid trong lưu trữ, tất cả các chế độ ăn được đóng gói trong hộp nhựa kín và bảo quản ở -20ºC cho đến khi sử dụng trong các thử nghiệm cho ăn Các thức ăn sau khi sản xuất phải đạt được những chỉ tiêu cảm quan theo TCVN 10325:2014 như thể hiện ở Bảng 2.6 và Bảng 2.7.
Bảng 2.6.Tiêu chuẩn về cảm quan thức ăn cho TTCT [4]
STT Chỉ tiêu Yêu cầu
1 Hình dạng bên ngoài
Thức ăn dạng viên có hình trụ và bề mặt mịn, với kích cỡ được điều chỉnh phù hợp theo các số liệu quy định trong Bảng 2.6.
2 Màu sắc Nâu vàng đến nâu
3 Mùi Có mùi đặc biệt của nguyên liệu
Nguồn: TCVN 10325:2014– Tổng cục Thủy Sản Việt Nam
Bảng 2.7.Tiêu chuẩn lý hóa của thức ăn cho TTCT [3]
Chỉ tiêu Loại thức ăn
-Đường kính viên (mm) không lớn hơn 1.8 2.2 2.5
-Tỉ lệ chiều dài so với đường kính viên 1.5 – 2.0
3.Hàm lượng protein thô, % không nhỏ hơn
4.Hàm lượng lipid thô, %, trong khoảng 4 – 6 4 – 6 4 – 6
5.Hàm lượng xơ thô, %, không lớn hơn 4 4 4 6.Độ bền trong nước(thời gian quan sát kể từ khi cho thức ăn vào nước), giờ, trong khoảng
7.Hàm lượng lysin, %, không nhỏ hơn 1.6 1.5 1.5
8 Hàm lượng methionin, %, không nhỏ hơn
9 Hàm lượng tro thô, % , không lớn hơn 15 16 16
Nguồn: TCVN 10325:2014- Tổng cục Thủy Sản Việt Nam
2.6.1 Bố trí thí nghiệm đánh giá tiêu hóa và tăng trưởng
Sơ đồ 2.2.Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Thức ăn chế biến trong phòng thí nghiệm
Phân tích thành phần dinh dưỡng
- Phân tích thành phần của phân tôm thu được
- Tính độ tiêu hóa biểu kiến (Chất khô, Protein, Lipid và Năng lượng )
- Xác định tăng trọng (WG(%))
Nuôi tôm thẻ để đánh giá độ tiêu hóa và hiệu quả sử dụng thức ăn qua tăng trưởng
Xác định độ tiêu hóa của tôm nuôi thông qua phân và xác định tăng trưởng qua tăng trọng
Kết luận về khả tiêu hóa của bã đậu nành lên men và khả năng thay thế protein bột cá
Nguyên liệu sử dụng chế biến thức ăn
2.6.2.1 Thiết kế thí nghiệm đánh giá tiêu hóa
Thí nghiệm đánh giá tiêu hóa được thực hiện ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức ăn, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần như thể hiện trong bảng 2.8.
Bảng 2.8.Thiết kế thí nghiệm đánh giá tiêu hóa
Nghiệm thức thức ăn Mô tả
1 T1 Cơ bản Nghiệm thức đối chứng (RF)
4 T4 Bột cá Việt Nam 70% RF + 30% Bột cá Việt Nam
5 T5 Bột Chi cá Lê 70% RF + 30% Bột cá Chi Lê
2.6.2.2 Thiết kế thí nghiệm đánh giá tăng trưởng
- Nghiệm thức 1: Khẩu phần thức ăn thương mại (TM) được sử dụng phổ biến trên thị trường được xem là nghiệm thức đối chứng dương T1
- Nghiệm thức 2: FSBM đang nghiên cứu mã số T2 với hàm lượng 15 %
- Nghiệm thức 3: FSBM đang nghiên cứu mã số T3 với hàm lượng 30 %
- Nghiệm thức 4: FSBM đang nghiên cứu mã số T4 với hàm lượng 45 %
- Nghiệm thức 5: Dabomb-P đang nghiên cứu mã số T5 với hàm lượng 15 %
- Nghiệm thức 6: Dabomb-P đang nghiên cứu mã số T6 với hàm lượng 30 %
- Nghiệm thức 7: Dabomb-P đang nghiên cứu mã số T7 với hàm lượng 45 %
Thí nghiệm đánh giá tăng trưởng được thực hiện ngẫu nhiên với 7 nghiệm thức ăn, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, như thể hiện trong Bảng 2.9.
Bảng 2.9 Thiết kế thí nghiệm đánh giá tăng trưởng
1 T1 Cơ bản Khẩu phần đối chứng
2 T2 FSBM 15% Thay thế 15% bột cá với FSBM
3 T3 FSBM 30% Thay thế 30% bột cá với FSBM
4 T4 FSBM 45 % Thay thế 45% bột cá với FSBM
5 T5 Dabom 15 % Thay thế 15% bột cávới Dabomb-P
6 T6 Dabom 30 % Thay thế 30% bột cá với Dabomb-P
7 T7 Dabom 45 % Thay thế 45% bột cá với Dabomb-P
2.6.3 Bố trí vị trí bể nuôi tôm thẻ chân trắng
2.6.3.1 Bố trí bể nuôi TTCT đánh giá tiêu hóa
Thí nghiệm được thực hiện trong cùng một hệ thống với thiết kế khối ngẫu nhiên Mỗi bể được mã hóa thành 3 chữ số như thể hiện trong Bảng 2.10 Chế độ chăm sóc, lượng và nhịp cho ăn ở tất cả các bể hoàn toàn giống nhau.
Bảng 2.10.Mã số của các bể thực nghiệm thức ăn đánh giá tiêu hóa
STT Nghiệm thức thức ăn
TTCT được nuôi trong 15 bể kính có thể tích 150 lít Mỗi bể kính chứa 15 cá thể tôm (tương đương với mật độ 100 cá thể / m2)
2.6.3.2 Bố trí bể nuôi TTCT đánh giá tăng trưởng
Thí nghiệm được thực hiện trong cùng một hệ thống với thiết kế khối ngẫu nhiên Mỗi bể được mã hóa thành 3 chữ số như thể hiện ở Bảng 2.11 Chế độ chăm sóc, lượng và nhịp cho ăn ở tất cả các bể hoàn toàn giống nhau.
Bảng 2.11 Mã số của các bể thực nghiệm thức ăn đánh giá tăng trưởng
STT Nghiệm thức thức ăn
Thí nghiệm được thực hiện trong các bể kính riêng biệt, được trang bị hệ thống lọc nước và chế độ sục khí liên tục 24/24 giờ Mật độ thả 30 con/bể, và thí nghiệm diễn ra liên tục trong 12 tuần.
Hình 2.1.Bố trí các bể thực nghiệm 2.7 Phương pháp phân tích
2.7.2 Xác định thành phần hóa học
2.7.2.1 Xác định độ ẩm [4]
Nguyên tắc sấy khô mẫu là sử dụng sức nóng để làm bay hơi hoàn toàn nước trong mẫu Để xác định độ ẩm, cần cân khối lượng mẫu trước và sau khi sấy khô, từ đó tính toán phần trăm độ ẩm có trong mẫu.
2.7.2.2 Xác định hàm lượng tro [5]
Nguyên tắc thực hiện là sử dụng sức nóng để loại bỏ hoàn toàn các chất hữu cơ trong mẫu Sau đó, cần cân khối lượng trước và sau khi nung để tính toán phần trăm tro của mẫu.
2.7.2.3 Xác định hàm lượng protein thô [6]
Chất hữu cơ được phân hủy bằng acid sulfuric với sự có mặt của các chất xúc tác và chất chống trào Sản phẩm phản ứng sau đó được kiềm hóa, chưng cất và chuẩn độ lương amoniac giải phóng Từ đó, tính hàm lượng Nitơ và nhân kết quả với hệ số quy ước để xác định hàm lượng protein thô.
2.7.2.4 Xác định hàm lượng acid amin [9]
Nguyên tắc: Protein tinh khiết bị thủy phân bằng HCl 6N ở 110 o C trong 24h (80- 95% protein bị thủy phân) hoặc 150 o C trong 1 giờ
2.7.2.5 Xác định hàm lượng lipid [8]
Nguyên tắc chiết xuất mẫu sử dụng ether dầu hỏa ở nhiệt độ từ 30 – 60% Sau khi chiết xuất, loại bỏ dung môi thông qua quá trình chưng cất và làm khô Cuối cùng, cân phần thu được để xác định khối lượng.
2.7.2.6 Xác định hàm lượng xơ thô [7]
Nguyên tắc xử lý mẫu thử bao gồm việc sử dụng acid sulfuric loãng sôi để xử lý ban đầu Sau đó, cặn được tách ra thông qua quá trình lọc và rửa, tiếp theo là xử lý bằng dung dịch kali hydroxit loãng sôi Cặn tiếp tục được tách bằng lọc, rửa, sấy khô và cân, trước khi tiến hành tro hóa Khối lượng hao hụt trong quá trình tro hóa sẽ tương ứng với khối lượng xơ thô có trong mẫu thử.
Bố trí thí nghiệm
2.6.1 Bố trí thí nghiệm đánh giá tiêu hóa và tăng trưởng
Sơ đồ 2.2.Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Thức ăn chế biến trong phòng thí nghiệm
Phân tích thành phần dinh dưỡng
- Phân tích thành phần của phân tôm thu được
- Tính độ tiêu hóa biểu kiến (Chất khô, Protein, Lipid và Năng lượng )
- Xác định tăng trọng (WG(%))
Nuôi tôm thẻ để đánh giá độ tiêu hóa và hiệu quả sử dụng thức ăn qua tăng trưởng
Xác định độ tiêu hóa của tôm nuôi thông qua phân và xác định tăng trưởng qua tăng trọng
Kết luận về khả tiêu hóa của bã đậu nành lên men và khả năng thay thế protein bột cá
Nguyên liệu sử dụng chế biến thức ăn
2.6.2.1 Thiết kế thí nghiệm đánh giá tiêu hóa
Thí nghiệm đánh giá tiêu hóa được thực hiện ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức ăn, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, như thể hiện trong bảng 2.8.
Bảng 2.8.Thiết kế thí nghiệm đánh giá tiêu hóa
Nghiệm thức thức ăn Mô tả
1 T1 Cơ bản Nghiệm thức đối chứng (RF)
4 T4 Bột cá Việt Nam 70% RF + 30% Bột cá Việt Nam
5 T5 Bột Chi cá Lê 70% RF + 30% Bột cá Chi Lê
2.6.2.2 Thiết kế thí nghiệm đánh giá tăng trưởng
- Nghiệm thức 1: Khẩu phần thức ăn thương mại (TM) được sử dụng phổ biến trên thị trường được xem là nghiệm thức đối chứng dương T1
- Nghiệm thức 2: FSBM đang nghiên cứu mã số T2 với hàm lượng 15 %
- Nghiệm thức 3: FSBM đang nghiên cứu mã số T3 với hàm lượng 30 %
- Nghiệm thức 4: FSBM đang nghiên cứu mã số T4 với hàm lượng 45 %
- Nghiệm thức 5: Dabomb-P đang nghiên cứu mã số T5 với hàm lượng 15 %
- Nghiệm thức 6: Dabomb-P đang nghiên cứu mã số T6 với hàm lượng 30 %
- Nghiệm thức 7: Dabomb-P đang nghiên cứu mã số T7 với hàm lượng 45 %
Thí nghiệm đánh giá tăng trưởng được thực hiện ngẫu nhiên với 7 nghiệm thức ăn, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, như thể hiện trong Bảng 2.9.
Bảng 2.9 Thiết kế thí nghiệm đánh giá tăng trưởng
1 T1 Cơ bản Khẩu phần đối chứng
2 T2 FSBM 15% Thay thế 15% bột cá với FSBM
3 T3 FSBM 30% Thay thế 30% bột cá với FSBM
4 T4 FSBM 45 % Thay thế 45% bột cá với FSBM
5 T5 Dabom 15 % Thay thế 15% bột cávới Dabomb-P
6 T6 Dabom 30 % Thay thế 30% bột cá với Dabomb-P
7 T7 Dabom 45 % Thay thế 45% bột cá với Dabomb-P
2.6.3 Bố trí vị trí bể nuôi tôm thẻ chân trắng
2.6.3.1 Bố trí bể nuôi TTCT đánh giá tiêu hóa
Thí nghiệm được thực hiện trong cùng một hệ thống với thiết kế khối ngẫu nhiên, trong đó mỗi bể được mã hóa thành 3 chữ số như được thể hiện ở Bảng 2.10 Chế độ chăm sóc, lượng và nhịp cho ăn ở tất cả các bể hoàn toàn giống nhau.
Bảng 2.10.Mã số của các bể thực nghiệm thức ăn đánh giá tiêu hóa
STT Nghiệm thức thức ăn
TTCT được nuôi trong 15 bể kính có thể tích 150 lít Mỗi bể kính chứa 15 cá thể tôm (tương đương với mật độ 100 cá thể / m2)
2.6.3.2 Bố trí bể nuôi TTCT đánh giá tăng trưởng
Thí nghiệm được thực hiện trong cùng một hệ thống với thiết kế khối ngẫu nhiên Mỗi bể được mã hóa thành ba chữ số như thể hiện ở Bảng 2.11 Chế độ chăm sóc, lượng và nhịp cho ăn ở tất cả các bể hoàn toàn giống nhau.
Bảng 2.11 Mã số của các bể thực nghiệm thức ăn đánh giá tăng trưởng
STT Nghiệm thức thức ăn
Thí nghiệm được thực hiện trong các bể kính riêng biệt, được trang bị hệ thống lọc nước và chế độ sục khí hoạt động liên tục 24/24 giờ Mật độ thả là 30 con/bể và thí nghiệm kéo dài liên tục trong 12 tuần.
Phương pháp phân tích
2.7.2 Xác định thành phần hóa học
2.7.2.1 Xác định độ ẩm [4]
Nguyên tắc chính là sử dụng sức nóng để làm bay hơi hoàn toàn nước trong mẫu Để xác định độ ẩm, cần cân khối lượng mẫu trước và sau khi sấy khô, từ đó tính toán phần trăm độ ẩm có trong mẫu.
2.7.2.2 Xác định hàm lượng tro [5]
Nguyên tắc là sử dụng sức nóng để loại bỏ hoàn toàn các chất hữu cơ trong mẫu Sau đó, tiến hành cân khối lượng trước và sau khi nung, từ đó tính toán phần trăm tro của mẫu.
2.7.2.3 Xác định hàm lượng protein thô [6]
Chất hữu cơ được phân hủy bằng acid sulfuric với sự có mặt của các chất xúc tác và chất chống trào Sản phẩm phản ứng sau đó được kiềm hóa, chưng cất và chuẩn độ lương amoniac giải phóng Từ đó, tính hàm lượng Nitơ và nhân kết quả với hệ số quy ước giúp thu được hàm lượng protein thô.
2.7.2.4 Xác định hàm lượng acid amin [9]
Nguyên tắc: Protein tinh khiết bị thủy phân bằng HCl 6N ở 110 o C trong 24h (80- 95% protein bị thủy phân) hoặc 150 o C trong 1 giờ
2.7.2.5 Xác định hàm lượng lipid [8]
Mẫu được chiết xuất bằng ether dầu hỏa ở nhiệt độ từ 30 – 60% Sau đó, loại bỏ dung môi thông qua quá trình chưng cất và làm khô Cuối cùng, cân phần thu được để xác định trọng lượng.
2.7.2.6 Xác định hàm lượng xơ thô [7]
Nguyên tắc xử lý mẫu thử bao gồm việc sử dụng acid sulfuric loãng sôi để xử lý ban đầu Sau đó, cặn được tách ra thông qua quá trình lọc và rửa, tiếp theo là xử lý bằng dung dịch kali hydroxit loãng sôi Cặn tiếp tục được tách bằng cách lọc, rửa, sấy khô, và cân, sau đó thực hiện quá trình tro hóa Khối lượng hao hụt từ quá trình tro hóa sẽ tương ứng với khối lượng xơ thô có trong mẫu thử.
2.7.2.7 Phương pháp in vivo [10] Để xác định độ tiêu hóa của các Nguyên liệu kiểm tra trong mỗi loại thức ăn dựa trên phương pháp của Cho Et al.(1982)
❖ Nuôi dưỡng – thu nhận phân tôm thẻ chân trắng
Sử dụng pha chlorine nồng độ 30 ppm trong bể để khử trùng nước nuôi là cần thiết, đồng thời sục khí liên tục để tránh tình trạng dư chlorine gây ngộ độc cho thủy sản Việc này cũng giúp cung cấp thêm oxy cho nước, đảm bảo môi trường sống an toàn và khỏe mạnh cho các sinh vật thủy sinh.
- Nước sau khi xử lý được bơm vào bể nuôi
Sau khi kiểm tra TTCT không dị tật và có sức sống tốt, chúng được đưa về và nuôi dưỡng trong bể composite có dung tích 1m3 Mỗi bể sẽ thả 500 con trong thời gian hai tuần.
- Mỗi bể được trang bị hệ thống sục khí và lọc bằng bông tự động, hoạt động liên tục
Trong hai tuần đầu, cho ăn bằng thức ăn thương mại dành cho TTCT, sau đó chuyển sang thức ăn chế biến từ các nguyên liệu khảo sát Cần cho ăn 3 lần một ngày vào lúc 8 giờ 00, 12 giờ 00 và 17 giờ 00, với lượng thức ăn là 0,4 g/con Khi cho ăn, tắt hệ thống lọc trong 1 giờ.
- Trong thời gian nuôi, trung bình về nhiệt độ nước, độ mặn, pH và oxy hòa thức ănn (DO) lần lượt là 29,3 ± 0,6 0 C, 18,5 ± 0.5 %0, 0,8 ± 0,2 và 4,87 ± 0,43mgL -1
Để xác định chính xác độ tiêu hóa của vật liệu kiểm tra và hạn chế nhược điểm của phương pháp thu trực tiếp từ ống tiêu hóa, chúng tôi áp dụng phương pháp thu phân tự lắng theo Guillaume và các cộng sự (1999).
Thí nghiệm được thực hiện trong 15 bể thủy tinh, chia thành 5 nghiệm thức khác nhau Mỗi nghiệm thức được nuôi bằng một loại thức ăn chế biến từ nguyên liệu kiểm tra khác nhau, với dung tích nước là 90 lít cho mỗi bể.
Trong quá trình thí nghiệm, điều kiện nuôi được đảm bảo thông qua việc cung cấp oxy và làm sạch bể nuôi bằng hệ thống sục khí và lọc khí liên tục Nước trong bể được thay 3 ngày một lần, với 2/3 lượng nước được thay Ngoài ra, bông lọc cũng được thay mỗi ngày để duy trì môi trường sống tốt nhất cho sinh vật nuôi.
- Mật độ nuôi 15 con / bể Cho ăn ba lần mỗi ngày lúc 8 g 00, 12 g 00, 17 g
00 Trong quá trình thu phân và cho ăn thì tắt máy lọc Sau khi cho ăn một giờ toàn bộ thức ăn thừa được siphon vào erlen trong khoảng thời gian từ 8 g-11 g và 14 g-16 g, sau đó chiết phân từ erlen sang hộp nhựa, để lắng và chiếc bớt nước
Tiến hành thu phân hàng ngày trong hơn 6 tuần liên tục và bảo quản trong tủ đông ở nhiệt độ -20°C đến 0°C để tránh bị phân hủy bởi vi khuẩn cho đến khi đủ mẫu để phân tích Không thu phân từ những bể có độ mặn khác nhau và tránh thu vỏ tôm lột xác để không ảnh hưởng đến việc xác định độ tiêu hóa của protein.
- Phân sau đó được sấy đông khô tại -50 0 C cho tới khi khô hoàn toàn
Hình 2.2 Hệ thống thu phân gián tiếp
❖ Xác định độ ẩm : Tương tự phần 2.7.2.1
❖ Xác đinh hàm lượng tro : Tương tự phần 2.7.2.2
❖ Xác định chromic oxide (Cr 2 O 3 )
Nguyên tắc nghiên cứu đánh giá độ tiêu hóa biểu kiến in vivo sử dụng Cr2O3 làm chất đánh dấu Hàm lượng Cr2O3 thường được thêm vào thức ăn là 1%.
Phương pháp xác định Cr 2 O 3 là phương pháp của Furukawa và Tsukahara, 1966
- Pha dung dịch K2Cr2O7 0,008M: Cân 0,5888 K2Cr2O7 và định mức thành 250 ml bằng nước cất
- Tiến hành pha loãng dung dịch K 2 Cr 2 O 7 0,008M lần lượt theo thứ tự các thể tích bảng đươi đây:
Bảng 2.6 Pha loãng dung dịch K 2 Cr 2 O 7 0,008M
Bình 1 Bình 2 Bình 3 Bình 4 Bình 5 Hút V(ml) dung dịch
Với : n: số mol K 2 Cr 2 O 7 (mol)
C: nồng độ dung dịch K 2 Cr 2 O 7 (mol/l)
V: thể tích dung dịch K 2 Cr 2 O 7 0,0008M hút ra (ml)
Thức ăncó : số mol Cr 2 O 3 = số mol K 2 Cr 2 O 7
Suy ra khối lượng Cr 2 O 3 có trong 100ml: m=n*M
Trong đó: n là số mol Cr 2 O 3 trong 100ml
Khối lượng phân tử Cr 2 O 3 2
Giải thích các bước: