1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ứng dụng hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp IPPS đánh giá tải lượng ô nhiễm do hoạt động công nghiệp tại TP HCM và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp

232 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Hệ Thống Dự Báo Ô Nhiễm Công Nghiệp IPPS Đánh Giá Tải Lượng Ô Nhiễm Do Hoạt Động Công Nghiệp Tại TP.HCM Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Phù Hợp
Tác giả Lê Công Thịnh
Người hướng dẫn TS. Thái Văn Nam
Trường học Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Công Nghệ Môi Trường
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 232
Dung lượng 2,94 MB

Cấu trúc

Nội dung

Mục tiêu của đề tài

Theo thống kê mới nhất, Việt Nam chưa có hệ thống thu thập đầy đủ các thông số ô nhiễm từ các ngành công nghiệp để xác định thông số ô nhiễm chính và so sánh các thông số liên quan Do đó, việc tập trung giải quyết các vấn đề ô nhiễm trong từng ngành công nghiệp là cần thiết.

HUTECH vẫn chưa được triển khai tại Việt Nam Từ những năm 1970-1980, Nhật Bản đã chú trọng giải quyết vấn đề kim loại nặng, liên quan đến một số bệnh về tay chân miệng Các giai đoạn tiếp theo tập trung vào việc xử lý các vấn đề về chất hữu cơ và chất độc Gần đây, nỗ lực đã chuyển hướng sang việc giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính.

Nghiên cứu này tập trung vào việc ứng dụng hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp tại TP.HCM, nhằm xác định các chất gây ô nhiễm chính từ các ngành công nghiệp và sản xuất Qua đó, nghiên cứu giúp nhận diện nguồn gốc ô nhiễm và đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động của hoạt động công nghiệp đến môi trường tại thành phố.

Chất gây ô nhiễm chủ yếu trong không khí và nước tại Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu phát sinh từ hoạt động của ngành công nghiệp chế biến và chế tạo.

Ngành công nghiệp chế biến và chế tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những nguồn gây ô nhiễm chính cho môi trường, đặc biệt là ô nhiễm không khí và nước Các hoạt động sản xuất trong ngành này phát thải nhiều chất ô nhiễm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng môi trường sống của người dân Việc kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm từ ngành công nghiệp là cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và duy trì sự phát triển bền vững cho thành phố.

 Cuối cùng là đề xuất được các giải pháp quản lý phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Các doanh nghiệp, xí nghiệp đang hoạt động sản xuất tại TP.HCM

 Các thông số ô nhiễm, ngành gây ô nhiễm và khu vực ô nhiễm

 Phạm vi nghiên cứu: toàn bộ khu vực TP.HCM.

Nội dung nguyên cứu

 Tổng quan các nguồn gây ô nhiễm tại các đô thị, các nghiên cứu về tính toán hệ số phát thải và các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm

 Xác định các thông số phát thải chất ô nhiễm do hoạt động công nghiệp ở TP.HCM

 Sử dụng bộ dữ liệu hệ số phát thải IPPS để tính toán tải lượng ô nhiễm do hoạt động công nghiệp tại TP.HCM

Nghiên cứu các thông số ô nhiễm liên quan đến tải lượng ô nhiễm và tải lượng ô nhiễm đã được điều chỉnh theo độc tính từ ngành công nghiệp chế tạo và chế biến là rất cần thiết Việc này giúp đánh giá chính xác mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Các chất gây ô nhiễm lớn nhất về khối lượng và độc tính tại thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu đến từ các hoạt động của ngành công nghiệp chế tạo và chế biến Việc xác định các nguồn ô nhiễm này là cần thiết để có biện pháp quản lý hiệu quả và bảo vệ môi trường Ngành công nghiệp chế tạo và chế biến đóng góp đáng kể vào tình trạng ô nhiễm không khí và nước, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và hệ sinh thái.

 Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm của một số ngành công nghiệp tại TP.HCM.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu và nội dung đã đề ra, đề tài áp dụng các phương pháp cụ thể, sẽ được trình bày chi tiết trong chương 2.

Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu bao gồm việc tổng hợp các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến các nguồn gây ô nhiễm và nghiên cứu xác định hệ số phát thải chất ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp Đồng thời, việc thu thập tài liệu cũng nhằm giới thiệu cơ sở lý thuyết cho các mô hình được áp dụng trong nghiên cứu.

Phương pháp thống kê và xử lý số liệu được áp dụng để đánh giá chất lượng ô nhiễm tại các thành phố lớn, đặc biệt là TP HCM Các phần mềm liên quan được sử dụng để xử lý dữ liệu, tính toán hệ số phát thải và so sánh kết quả mô phỏng với số liệu đo đạc thực tế.

Phương pháp ứng dụng hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp IPPS được sử dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm từ các hoạt động công nghiệp Các chi tiết về các phương pháp này sẽ được trình bày cụ thể trong chương 2.

Ý nghĩa khoa học thực tiễn

Ứng dụng hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tải lượng ô nhiễm, giúp giải quyết hiệu quả các vấn đề ô nhiễm môi trường Hệ thống này cho phép phân cấp các chất ô nhiễm trong từng ngành và xác định tải lượng ô nhiễm từ các nguồn khác nhau Nhờ đó, có thể xác định phí phát thải ô nhiễm cho nước thải và khí thải, đảm bảo tính chính xác và công bằng giữa các ngành công nghiệp.

Áp dụng "hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp" là một chiến lược quan trọng nhằm giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường Việc thực hiện "dự báo ô nhiễm công nghiệp" trở thành yêu cầu cấp bách cho ngành công nghiệp Việt Nam, giúp các nhà quản lý môi trường xác định phương pháp hiệu quả để quản lý và giảm thiểu ô nhiễm.

TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP TẠI

Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội

Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, giáp ranh với các tỉnh Bình Dương ở phía Bắc, Tây Ninh ở phía Tây Bắc, Đồng Nai ở phía Đông và Đông Bắc, Bà Rịa - Vũng Tàu ở phía Đông Nam, Long An và Tiền Giang ở phía Tây và Tây Nam Đặc biệt, thành phố có bờ biển dài khoảng 15 km ở phía Nam, tiếp giáp với biển Đông.

Thành phố Hồ Chí Minh, nằm ở trung tâm Nam Bộ và cách Hà Nội 1.738 km về phía Đông Nam, là thành phố cảng lớn nhất Việt Nam với hệ thống giao thông đa dạng bao gồm đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng không Đây là một đầu mối giao thông kinh tế quan trọng, kết nối các địa phương trong nước và quốc tế Theo Nghị định số 130/2003/NĐ-CP được ban hành ngày 05/11/2003, thành phố đã thành lập các quận Bình Tân, Tân Phú và điều chỉnh địa giới hành chính của quận Tân Bình, cùng với việc thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Bình Chánh, Cần Giờ và Hóc Môn Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 19 quận và 5 huyện (Bộ Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM, năm 2010).

1.1.2 Đặ c đ i ể m đị a hình Địa hình thành phố Hồ Chí Minh phần lớn bằng phẳng, có ít đồi núi ở phía Bắc và Đông Bắc, với độ cao giảm dần theo hướng Đông Nam Nhìn chung có thể chia địa hình thành phố Hồ Chí Minh thành 4 dạng chính có liên quan đến chọn độ cao bố trí các công trình xây dựng: dạng đất gò cao lượn sóng (độ cao thay đổi từ 4 đến 32 m, trong đó 4 – 10 m chiếm khoảng 19% tổng diện tích Phần cao trên 10 m chiếm 11%, phân bố phần lớn ở huyện Củ Chi, Hóc Môn, một phần ở Thủ Đức, Bình Chánh); dạng đất bằng phẳng thấp (độ cao xấp xỉ 2 đến 4 m, điều kiện tiêu thoát nước tương đối thuận lợi, phân bố ở nội thành, phần đất của Thủ Đức và Hóc Môn nằm dọc theo sông Sài Gòn và nam Bình Chánh chiếm 15% diện tích); dạng trũng thấp, đầm lầy phía tây

HUTECH có độ cao phổ biến từ 1 đến 2 m, chiếm khoảng 34% diện tích, trong khi dạng trũng thấp đầm lầy mới hình thành ven biển có độ cao khoảng 0 đến 1 m, nhiều nơi dưới 0 m và chịu ảnh hưởng của thủy triều hàng ngày, chiếm khoảng 21% diện tích.

Thành phố nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và có tính chất cận xích đạo, với lượng bức xạ trung bình khoảng 140 kcal/cm²/năm và thời gian nắng trung bình 6,8 giờ/ngày Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt khoảng 27,5°C, cùng với biên độ nhiệt thấp giữa các tháng, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của động thực vật suốt cả năm Hơn nữa, thành phố không chịu tác động trực tiếp của bão lụt, mang lại lợi thế cho cư dân và môi trường.

Hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn nằm ở hạ lưu với địa hình bằng phẳng, chịu ảnh hưởng mạnh từ thuỷ triều biển Đông và tác động rõ rệt từ việc khai thác các hồ chứa ở thượng lưu như Trị An, Dầu Tiếng, Thác Mơ.

Thành phố nằm giữa hai con sông lớn là sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông, đồng thời chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ sông Đồng Nai Sông Sài Gòn có độ dốc nhỏ, lòng hẹp nhưng sâu, giúp thuỷ triều truyền vào mạnh mẽ Chế độ thuỷ văn và thuỷ lực của các kênh rạch trong thành phố chủ yếu bị chi phối bởi sông Sài Gòn Trong khi đó, sông Vàm Cỏ Đông tuy sâu nhưng lại thiếu nguồn nước, dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn vào mùa khô Sông này có nhiều nhánh và kênh rạch kết nối với sông Vàm Cỏ Tây và Đồng Tháp Mười, làm giảm biên độ triều Sông Đồng Nai là nguồn nước ngọt chính của thành phố với diện tích lưu vực khoảng 45.000 km², cung cấp khoảng 15 tỷ m³ nước mỗi năm Dự kiến, khi hồ chứa Phước Hoà hoàn thành, sông Sài Gòn sẽ được bổ sung thêm lưu lượng khoảng 42 m³/s, đáp ứng nhu cầu cấp nước cho thành phố.

Thành phố sở hữu hai hệ thống kênh rạch chính, trong đó các kênh rạch đổ vào sông Sài Gòn bao gồm hai nhánh quan trọng: rạch Bến Cát và kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè.

Hệ thống kênh rạch đổ vào sông Bến Lức và kênh Đôi – kênh Tẻ bao gồm các rạch như Tân Kiên, Bà Hom, và Tân Hoá – Lò Gốm (Bộ Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM, 2010).

Tổng quan về ngành công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh

TP.HCM đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong 10 năm qua, tập trung nâng cao tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ có giá trị gia tăng cao và hàm lượng khoa học kỹ thuật lớn Thành phố đã định hướng 4 nhóm ngành mũi nhọn: cơ khí, điện tử - viễn thông - công nghệ thông tin, hóa chất - nhựa - cao su, và chế biến tinh lượng thực - thực phẩm Mục tiêu của việc chuyển đổi này là nâng cao lợi thế cạnh tranh, khẳng định vai trò đầu tàu kinh tế của TP.HCM trong cả nước.

Theo Sở KH-ĐT TP Hồ Chí Minh, sau 5 năm triển khai, chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã giúp phát triển kinh tế Thành phố theo hướng tích cực, với sự gia tăng tỷ trọng ngành dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp Chương trình đã từng bước biến Thành phố thành trung tâm thương mại - dịch vụ và công nghiệp - công nghệ cao của cả nước Nội bộ các ngành kinh tế cũng chuyển dịch tích cực, tăng tỷ trọng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có giá trị gia tăng cao, đồng thời giảm các ngành nghề thâm dụng lao động và gây ô nhiễm, hình thành các dịch vụ chất lượng cao.

Trong 4 nhóm ngành công nghiệp, tỷ trọng đã nâng lên từ 45% lên gần 60% tổng giá trị sản phẩm công nghiệp toàn Thành phố Bất chấp suy giảm kinh tế giai đoạn 2008 -

Năm 2009, dịch vụ thương mại tại TP.HCM ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, chiếm 54.5% trong cơ cấu kinh tế Dự báo rằng vào năm 2010, lĩnh vực này sẽ tiếp tục có xu hướng tăng trưởng.

HUTECH đóng góp 55.2% vào GDP, cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các ngành dịch vụ, công nghiệp đang phát triển đúng hướng theo định hướng của thành phố.

Ngành công nghiệp và dịch vụ tại Thành phố đã đóng góp hơn 90% tổng tăng trưởng GDP năm 2010, với sự phát triển mạnh mẽ của khu vực tư nhân là một điểm nổi bật trong nền kinh tế Việt Nam suốt hơn một thập kỷ qua Khu vực tư nhân và vốn đầu tư nước ngoài đã chiếm hơn một nửa GDP năm 2007, trong khi doanh nghiệp tư nhân tạo ra gần 90% trong tổng số 7.5 triệu việc làm mới từ 2005 đến 2010 Đặc biệt, khu vực tư nhân được kỳ vọng sẽ tạo ra một phần lớn trong số 1.6 triệu việc làm mới cần thiết hàng năm từ 2006 đến 2010 Tuy nhiên, vấn đề thiếu lao động có tay nghề đang trở thành thách thức lớn cho các nhà chức trách tại các khu công nghiệp và khu chế xuất trong thành phố.

Hồ Chí Minh cho biết rằng các trường dạy nghề trong thành phố chỉ đáp ứng khoảng 15% nhu cầu về số lượng 500,000 công nhân mà ngành công nghiệp có thể cần đến vào năm 2010.

Trong cơ cấu ngành công nghiệp, có một số ngành trọng điểm với thế mạnh lâu dài và hiệu quả kinh tế cao, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của các ngành khác Tại Thành phố Hồ Chí Minh, các ngành công nghiệp trọng điểm bao gồm chế biến nông, lâm, thuỷ sản; sản xuất hàng tiêu dùng; cơ khí và điện tử; dầu khí; điện; hoá chất và sản xuất vật liệu xây dựng Ngành chế biến nông, lâm, thuỷ sản nổi bật nhờ nguồn nguyên liệu phong phú và được định hướng thông qua ba chương trình kinh tế: sản xuất lương thực, thực phẩm; sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, tạo điều kiện cho ngành này giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

Ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, đặc biệt là dệt may, đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn Sự phát triển này không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế.

HUTECH khai thác tiềm năng lao động và khả năng của mọi thành phần kinh tế, nhằm phát triển ngành công nghiệp đáp ứng nhu cầu trong nước và thúc đẩy xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Trong tương lai, thành phố Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục phát triển với hai khu vực chính: thương mại - dịch vụ và công nghiệp nhẹ Trong những năm qua, tỉ lệ công nghiệp trong GDP đã tăng, trong khi khu vực dịch vụ tăng trưởng chậm hơn, dẫn đến sự giảm nhẹ tỉ lệ của dịch vụ trong GDP Dự báo từ 1996 đến 2000, xu hướng này sẽ tiếp tục, nhưng từ 2001 đến 2010, khu vực thương mại - dịch vụ sẽ phát triển mạnh mẽ hơn, trong khi công nghiệp có xu hướng giảm, điều chỉnh lại tỉ lệ của từng khu vực trong cơ cấu GDP, phù hợp với lợi thế so sánh hiện tại của thành phố.

Đến năm 2010, thành phố Hồ Chí Minh vẫn giữ vị trí là một trong những trung tâm công nghiệp hàng đầu của Việt Nam, mặc dù nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành trên toàn quốc Tuy nhiên, vai trò này đang dần giảm sút sau năm 2010, với chỉ 10% cơ sở công nghiệp trong thành phố có công nghệ hiện đại Cụ thể, chỉ có 21 trong số 212 cơ sở ngành dệt may, 4 trong 40 cơ sở ngành da giày, 6 trong 68 cơ sở ngành hóa chất, 14 trong 144 cơ sở chế biến thực phẩm, 18 trong 96 cơ sở cao su nhựa, và 5 trong 46 cơ sở chế tạo máy đạt tiêu chuẩn công nghệ tiên tiến Hệ thống hạ tầng lạc hậu, tình trạng quá tải, chi phí sinh hoạt cao, tệ nạn xã hội và thủ tục hành chính phức tạp cũng đang gây khó khăn cho nền kinh tế Hiện nay, ngành công nghiệp thành phố đang chuyển hướng sang các lĩnh vực có giá trị gia tăng cao hơn nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.

1.2.2 Đị nh h ướ ng phát tri ể n

Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội (KHPTKTXH) đã xác định các mục tiêu và dự kiến phát triển ngành công nghiệp trong giai đoạn 2010 – 2015, với định hướng rõ ràng đến năm 2020.

Việt Nam dự kiến trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, với mục tiêu nâng tỷ lệ đóng góp của ngành công nghiệp và dịch vụ lên 45% GDP, tăng từ 38% hiện tại Để đạt được mục tiêu này, giá trị sản lượng công nghiệp cần tăng trưởng 15-16% mỗi năm Nếu thành công, thu nhập bình quân đầu người sẽ đạt từ 820-900 đô la vào năm 2015 và 1.800-2.000 đô la vào năm 2020.

Giai đoạn 2010 - 2015 đánh dấu nỗ lực mạnh mẽ trong công nghiệp hóa nhằm nâng cao GDP bình quân đầu người và giảm nghèo Các mục tiêu cụ thể của ngành công nghiệp trong kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội 2010 – 2015 của Việt Nam, cũng như định hướng của Thành phố Hồ Chí Minh, tập trung vào việc thúc đẩy tăng trưởng bền vững và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Các khu vực gây ô nhiễm môi trường

Hình 1 1: Bản đồ các khu công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh

Trên bản đồ, các khu công nghiệp được đánh dấu bằng chấm tròn màu đỏ, trong khi các chấm tròn màu đỏ có ký tự là biểu tượng của ban quản lý khu công nghiệp.

Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là thành phố đông dân nhất Việt Nam, với các khu chế xuất và khu công nghiệp nằm gần các khu dân cư đông đúc Do đó, bảo vệ môi trường luôn là ưu tiên hàng đầu của các cơ quan chức năng Ban Quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp TP.HCM đã nỗ lực cao độ trong việc quản lý và bảo vệ môi trường.

Tính đến ngày 31/12/2010, TP.HCM đã phát triển 16 khu chế xuất và khu công nghiệp với tổng diện tích 3,614.23 ha Trong số này, 13 khu đã đi vào hoạt động, 2 khu (Phong Phú và Đông Nam) đang triển khai hạ tầng, và 1 khu (Phú Hữu) đang trong giai đoạn quy hoạch Ngoài ra, thành phố còn dự kiến thành lập 6 khu công nghiệp mới, bao gồm Bàu Đưng, Phước Hiệp, Xuân Thới Thượng, Vĩnh Lộc 3, Lê Minh Xuân 2, và Lê Minh Xuân.

3 với tổng diện tích 1,455 ha (trong đó Phước Hiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đầu

HUTECH đang hoàn tất các thủ tục pháp lý để mở rộng 4 khu công nghiệp, bao gồm Hiệp Phước giai đoạn 3, Vĩnh Lộc, Tây Bắc Củ Chi và Lê Minh Xuân, với tổng diện tích 849 ha Mục tiêu của việc mở rộng này là thu hút các ngành mũi nhọn như điện - điện tử, hóa chất, cơ khí và chế biến lương thực - thực phẩm, đồng thời bảo vệ môi trường, tạo động lực phát triển bền vững cho TP.HCM Đến năm 2020, TP.HCM dự kiến sẽ có 22 khu chế xuất và khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích lên tới 5,918 ha.

Trong giai đoạn hiện nay, quy định về bảo vệ môi trường còn lỏng lẻo, dẫn đến việc xử phạt vi phạm chưa nghiêm khắc Tại các khu công nghiệp, nhiều doanh nghiệp vẫn đấu nối trái phép nước thải vào hệ thống nước mưa và chỉ vận hành hệ thống xử lý ô nhiễm khi có kiểm tra từ cơ quan quản lý Một số hệ thống xử lý nước thải cục bộ đã xuống cấp và không đạt hiệu quả, trong khi một số doanh nghiệp không vận hành đúng cách, gây quá tải cho hệ thống xử lý nước thải tập trung Hơn nữa, tình trạng khai thác nước ngầm không được kiểm soát, làm gia tăng lưu lượng nước thải đổ về các nhà máy xử lý nước thải trong khu chế xuất và khu công nghiệp.

Trong giai đoạn hiện nay, chỉ có 6 trên 13 khu chế xuất và khu công nghiệp hoạt động với hệ thống xử lý nước thải (XLNT) tập trung, trong khi các khu công nghiệp còn lại đang trong quá trình chuẩn bị đầu tư Các Công ty Phát triển hạ tầng (PTHT) đã bắt đầu chú trọng đến việc kết nối hệ thống thoát nước vào mạng lưới thu gom Tuy nhiên, hoạt động bảo vệ môi trường của các Công ty PTHT chủ yếu tập trung vào việc vận hành hệ thống XLNT tập trung trong khu vực, theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2007 về môi trường không khí đô thị tại Việt Nam.

Việc hình thành các khu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa đất nước, giúp thu hút đầu tư hiệu quả Các nhà đầu tư trong khu công nghiệp được hưởng nhiều ưu đãi như miễn thuế, trợ cấp và cơ sở hạ tầng thuận lợi, bao gồm đường xá, điện, nước, và hệ thống xử lý nước thải Những chính sách hỗ trợ từ ban quản lý khu công nghiệp đã thúc đẩy vốn đầu tư trong và ngoài nước gia tăng nhanh chóng Chính quyền TP.HCM đã tích cực hỗ trợ phát triển các khu công nghiệp, tạo ra sự cạnh tranh để thu hút vốn đầu tư và lấp đầy các khu công nghiệp dưới quyền quản lý của mình.

Các khu công nghiệp tập trung tại Việt Nam được chia thành hai loại chính: khu công nghiệp và khu chế xuất, với tổng cộng 3,351 doanh nghiệp, trong đó 50% là thuộc sở hữu nước ngoài Hiện có khoảng 640,000 lao động đang làm việc trong các khu công nghiệp, chiếm 16% tổng số cơ sở công nghiệp và 22% lực lượng lao động trong ngành công nghiệp Từ năm 2005 đến 2010, tỷ lệ đóng góp của các khu công nghiệp vào tổng giá trị sản lượng ngành công nghiệp đã tăng từ 13.7% lên 31.2%, và xu hướng này vẫn tiếp tục tăng mạnh.

Xây dựng và phát triển khu công nghiệp là một chính sách quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa tại Việt Nam Khu công nghiệp được định nghĩa là những khu vực đặc biệt được thiết lập để phục vụ cho hoạt động của các nhà máy trong ngành công nghiệp, với sự quản lý chặt chẽ và được tách biệt khỏi các khu vực xung quanh.

1.3.2 Vùng kinh t ế tr ọ ng đ i ể m (KTT Đ )

Ô nhiễm không khí tại Thành phố Hồ Chí Minh đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, khi thành phố này chiếm tới 50% tổng lượng chất gây ô nhiễm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Nguồn phát thải chính từ các hoạt động công nghiệp và giao thông đang góp phần làm gia tăng tình trạng ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và môi trường.

Ngành sản xuất xi măng, vôi và thạch cao là nguồn phát thải SO2 lớn nhất, chiếm 20.6%, theo sau là ngành chế biến và bảo quản thủy sản với 17% Ngoài ra, sản xuất xi măng cũng dẫn đầu về phát thải PM-10 với 41.2%, trong khi chế biến thủy sản đóng góp 26.2% Tổng lượng phát thải TSS từ hai ngành này đạt 43.2% Ngành sản xuất giày dép phát thải 30.1% tổng lượng hóa chất và 21% tổng lượng kim loại, trong khi sản xuất nhựa có tỷ lệ phát thải hóa chất là 15.9% và sản xuất sắt thép phát thải kim loại ở mức 11.7%.

Ngành nhựa tại TP.HCM, với 478 doanh nghiệp và 35,045 công nhân, đóng góp 20.7% tổng lượng phát thải VOC, trong khi ngành sản xuất giày dép, gồm 130 doanh nghiệp và 175,000 lao động, phát thải 18.6% kim loại và 27.2% hóa chất ra môi trường không khí Doanh nghiệp ngành nhựa có quy mô nhỏ với trung bình 73 lao động, trong khi ngành giày dép có quy mô lớn hơn với trung bình 1,346 lao động mỗi doanh nghiệp.

Ô nhiễm nước tại TP.HCM chiếm 59.1% tổng lượng phát thải hóa chất và 56.8% tổng lượng kim loại của toàn vùng Trong các ngành sản xuất, không có ngành nào có tỷ lệ phát thải ô nhiễm nước quá cao, tương tự như ô nhiễm không khí Các ngành sản xuất phân bón, hợp chất nitơ, hóa chất cơ bản, nhựa, và giấy bìa đóng góp 55.1% tải lượng ô nhiễm Nhiều ngành cũng phát thải kim loại vào môi trường nước, trong đó sản xuất giấy, bơ sữa, ván ép và giày dép chiếm tới 68.3% tổng tải lượng BOD Ngành sản xuất sắt thép có tải lượng phát thải TSS cao nhất với 22.8%, trong khi ngành sản xuất bơ sữa tại TP.HCM có tải lượng BOD cao nhất là 28.1%, với chỉ 16 doanh nghiệp và khoảng 335 công nhân mỗi doanh nghiệp.

Ô nhiễm đất tại TP.HCM đang ở mức đáng lo ngại, với 57.2% lượng hóa chất và 52.5% tổng lượng kim loại phát thải trong toàn vùng Ngành sản xuất phân bón, hợp chất nitơ, hóa chất cơ bản, nhựa và giày dép chiếm tới 45.6% tổng phát thải hóa chất, trong đó sản xuất giày dép và sắt thép lần lượt đóng góp 13.3% và 11.7% vào tổng lượng hóa chất và kim loại.

HUTECH đang hướng tới mục tiêu phát triển bền vững cho toàn vùng, tập trung vào mở rộng ngành công nghiệp và xây dựng, đồng thời giảm tỷ trọng của nông – lâm thủy sản Tại vùng KTTĐ phía nam, TP.HCM đã ban hành nghị quyết nhằm tăng cường hợp tác và chuyên môn hóa các khu công nghiệp Nghị quyết này nhấn mạnh việc phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn như khai thác dầu khí, sản xuất điện, phân bón, công nghệ thông tin, cơ khí, chế biến nông lâm sản và thực phẩm TP.HCM cũng sẽ củng cố các khu công nghiệp và hạn chế xây dựng nhà máy cần nhiều lao động trong khu đô thị, nhằm tránh sự phát triển chồng chéo và không cân bằng giữa các tỉnh trong vùng Thành phố sẽ ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn như gia công kim loại, chế tạo máy, điện tử, công nghệ thông tin và hóa chất.

Các chất ô nhiễm sử dụng trong ước tính tải lượng ô nhiễm bằng hệ thống

1.4.1 Các ch ấ t gây ô nhi ễ m không khí

Nitơ đioxit (NO2) là một khí màu nâu đỏ, hình thành từ quá trình oxi hóa nhanh khí nitơ trong không khí Các nguồn phát thải chính của NO2 bao gồm phương tiện giao thông cơ giới và nhà máy nhiệt điện chạy bằng than Hít phải NO2 ngay cả ở nồng độ thấp trong thời gian ngắn có thể gây ra những thay đổi về hô hấp và chức năng phổi, đặc biệt là ở những người mắc bệnh mãn tính về đường hô hấp và trẻ em.

Hít thở NO2 trong thời gian dài có thể dẫn đến nhiễm trùng hô hấp và tổn thương nghiêm trọng cho phổi Nguồn chính phát sinh NO2 là từ các nhà máy sản xuất đường và dầu thực vật, nơi sử dụng nhiệt điện hoặc than Nitơ trong mưa axit gây phèn hóa đất và nước, làm mất dinh dưỡng cần thiết cho thực vật và tăng độ hòa tan của nhôm, gây độc hại cho cây cối Mưa axit gây thiệt hại lớn cho môi trường, ảnh hưởng đến sự sinh sản của nhiều loài cá, côn trùng, thực vật nguyên sinh và vi khuẩn Theo WHO, giá trị phơi nhiễm NO2 chấp nhận được là 200 µg/m³ trong 1 giờ và trung bình 40 µg/m³ trong 1 năm.

Sunphua điôxít (SO2) là một loại khí thuộc nhóm sunphua ôxít, được hình thành khi đốt nhiên liệu chứa lưu huỳnh như than và dầu tại các nhà máy nhiệt điện và ngành công nghiệp liên quan Nồng độ SO2 cao nhất thường xuất hiện gần các cơ sở công nghiệp lớn, đặc biệt là tại các nhà máy sản xuất nhiệt điện và nung chảy kim loại Phơi nhiễm với nồng độ SO2 có thể gây suy giảm hô hấp tạm thời cho cả người lớn và trẻ em mắc bệnh hen, trong khi tiếp xúc với nồng độ cao có thể dẫn đến các vấn đề về tim mạch, hô hấp và giảm sức đề kháng của phổi.

Theo hướng dẫn của WHO, con người có thể tiếp xúc với khí SO2 ở nồng độ 500 µg/m³ trong 10 phút và 20 µg/m³ trong 24 giờ mà không gây ra tổn hại nghiêm trọng cho sức khỏe Mặc dù SO2 có tải lượng cao, nhưng độ nguy hại của nó được xếp vào mức tương đối thấp Tuy nhiên, một số khu vực như các khu công nghiệp có nồng độ SO2 đủ cao có thể gây rủi ro cho sức khỏe, nhưng trường hợp này rất hiếm.

Cacbon ôxít (CO) là một khí không màu, không mùi, dễ cháy và có độc tính cao, chủ yếu hình thành từ sự cháy không hoàn toàn của cácbon và các hợp chất chứa cácbon Nguồn phát sinh CO bao gồm khí thải từ động cơ đốt trong khi đốt các nhiên liệu gốc cácbon, đặc biệt khi nhiệt độ không đủ để thực hiện quá trình ôxi hóa hoàn toàn Trong gia đình, CO được tạo ra từ các thiết bị như xe máy, ô tô, lò sưởi và bếp lò khi nhiên liệu không cháy hết Khí CO có thể thẩm thấu qua bê tông trong nhiều giờ sau khi xe cộ rời khỏi ga ra Để giảm lượng CO, khí tự nhiên (mêtan) đã được sử dụng thay thế nhằm hạn chế tác động độc hại của CO Ôxít cacbon cực kỳ nguy hiểm, vì hít phải lượng lớn CO có thể dẫn đến tổn thương do thiếu ôxy trong máu, tổn thương hệ thần kinh, và thậm chí tử vong Chỉ cần nồng độ khoảng 0,1% CO trong không khí cũng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, do CO có ái lực với hemoglobin mạnh gấp 230-270 lần so với ôxy, làm cho máu không thể chuyên chở ôxy đến tế bào và gây tổn thương cho tim.

Triệu chứng ngộ độc carbon monoxide (CO) khởi đầu bằng cảm giác bần thần, nhức đầu, buồn nôn và khó thở, sau đó có thể dẫn đến hôn mê Trong trường hợp ngộ độc CO xảy ra khi người bệnh đang ngủ say hoặc say rượu, họ có thể hôn mê dần dần, ngưng thở và dẫn đến tử vong.

1.4.1.4 Các chất hữu cơ bay hơi (VOC)

Hợp chất hữu cơ bay hơi (VOC) là những hợp chất tham gia vào các phản ứng quang hóa trong khí quyển, phát thải từ nhiều nguồn như phương tiện giao thông, nhà máy hóa chất, dược phẩm, chất đông lạnh, chất tẩy khô, cửa hàng bán sơn và khu dân cư sử dụng sơn cũng như dung môi hòa tan Nồng độ VOC trong nhà thường cao gấp 10 lần so với ngoài trời, với các loại VOC điển hình bao gồm dung môi công nghiệp như tricloetylen, chất oxi hóa nhiên liệu như methyl tetra-butyl (MTBE), và các chất sinh ra từ khử trùng bằng clo.

VOC ảnh hưởng đến sức khỏe con người tùy thuộc vào thành phần, nồng độ và thời gian phơi nhiễm Phơi nhiễm với các chất này ở nồng độ cao trong quá trình làm việc có thể gây tổn hại nghiêm trọng Tác động cụ thể cần được xem xét dựa trên thành phần chất Ở nồng độ thấp, người tiếp xúc có thể gặp phải triệu chứng như kích thích mắt, mũi, họng, đau đầu, nôn mửa, và tổn thương thận Một số chất VOC có khả năng gây ung thư ở động vật, và một số khác được nghi ngờ có thể gây ung thư ở người.

1.4.1.5 Tổng bụi và bụi mịn cú kớch thước dưới 10 àm (TSP, PM -10)

Bụi (PM) là các hạt bụi, bụi đất, bồ hóng và các phân tử khí, hạt chất lỏng phát thải từ nhà máy, phương tiện giao thông, công trường xây dựng và quá trình đốt nhiên liệu Nó cũng bao gồm bụi hình thành từ sự cô đọng hoặc biến đổi khí thải như SO2 và VOC Bụi có tác động xấu đến sức khỏe con người, gây hại cho vật liệu và tạo sương mù, làm giảm tầm nhìn Bụi được phân thành nhiều loại theo kích thước, từ bụi tổng (TSP) đến bụi mịn PM-10 và PM-2.5 Các hạt bụi nhỏ nhất, đặc biệt là PM-2.5, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, làm tăng nguy cơ bệnh hô hấp, tim mạch, đặc biệt ở người già và trẻ em.

Trước đây, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chưa quy định các giá trị về phơi nhiễm bụi PM-10 do mối liên hệ giữa bụi và tỷ lệ tử vong cũng như bệnh tật chưa được làm rõ Tuy nhiên, vào tháng 10 năm nay, sự hiểu biết về tác động của bụi PM-10 đối với sức khỏe con người đã được cải thiện, dẫn đến việc xem xét lại các tiêu chuẩn này.

2006, WHO đã ban hành hướng dẫn đầu tiên quy định giá trị phơi nhiễm cho phép là

PM-10 được Tổ chức Y tế Thế giới xếp hạng ưu tiên trung bình do đặc tính khó phân hủy trong môi trường và có bằng chứng về tác động tiêu cực đến sức khỏe Nồng độ PM-10 không vượt quá 50 µg/m³ trong 24 giờ và trung bình 20 µg/m³ trong một năm (Tổ chức Y tế Thế giới, 2006).

1.4.1.6 Các chất hóa học nguy hại

Nhiều chất hóa học trong công nghiệp phát thải ra môi trường không khí, nước và đất, được xem là độc hại cho con người khi tiếp xúc, cả tức thời lẫn lâu dài, do chúng tích lũy trong mô tế bào Những hóa chất độc này có thể gây tổn hại đến các cơ quan, hệ thần kinh, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, gây dị tật ở trẻ sơ sinh và thậm chí dẫn đến ung thư Tần suất và thời gian tiếp xúc khác nhau sẽ tạo ra những tác động sức khỏe khác nhau Mức độ ảnh hưởng của các chất ô nhiễm không khí phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm phương thức tiếp xúc, độc tính của hóa chất và thể trạng của từng người.

1.4.1.7 Kim loại có khả năng tích lũy sinh học

Những kim loại như thủy ngân, chì và cadimi có khả năng tích lũy sinh học, khó phân hủy trong môi trường và tích tụ trong cơ thể người Khi chì thâm nhập vào cơ thể, đặc biệt là ở trẻ em, nó có thể tích đọng trong máu, xương và răng, do quá trình trao đổi chất và bài tiết diễn ra chậm Mức độ nhiễm độc chì có thể được theo dõi qua hàm lượng chì trong máu, xương và răng Đối với thủy ngân, dạng methyl là có độc tính cao nhất, và việc kiểm tra máu, tóc và móng tay là cách để đánh giá mức độ nhiễm độc Ngoài ra, các kim loại sử dụng trong ngành hàng không cũng gây nguy hiểm cho sức khỏe nghề nghiệp và an toàn của công nhân, với phơi nhiễm lặp đi lặp lại trong môi trường có nồng độ vượt quá giới hạn có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng lâu dài.

Các kim loại tồn tại trong không khí, đất và nước, cũng như trong thực vật ở nồng độ thấp, có thể tích lũy trong chuỗi thức ăn Một số kim loại có khả năng chuyển hóa sang dạng hữu cơ nhờ vi khuẩn, làm tăng nguy cơ xâm nhập vào chuỗi thức ăn Những kim loại này có khả năng tích lũy sinh học, gây nguy hiểm vì chúng phân hủy rất chậm trong môi trường tự nhiên và có thể dẫn đến các bệnh thần kinh và dị tật ở trẻ sơ sinh.

1.4.2 Các ch ấ t gây ô nhi ễ m n ướ c

1.4.2.1 Nhu cầu oxy sinh học (BOD)

Vi sinh vật như vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy chất thải hữu cơ trong môi trường nước, bao gồm xác thực vật, lá cây, phân và chất thải thực phẩm Trong quá trình này, vi khuẩn hiếu khí tiêu thụ oxy hòa tan, điều này ảnh hưởng đến nhu cầu oxy của các sinh vật thủy sinh khác BOD (Biochemical Oxygen Demand) là chỉ số đo lường nồng độ oxy mà vi sinh vật sử dụng để phân hủy chất thải; khi nồng độ chất thải hữu cơ cao, BOD cũng tăng theo, dẫn đến giảm DO (Dissolved Oxygen) trong nước Nếu không được xử lý đúng cách, sự gia tăng vi sinh vật có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như tiêu chảy và các bệnh nhiễm khuẩn khác.

1.4.2.2 Tổng các chất rắn lơ lửng (TSS)

Một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm hiện nay

Các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường không thể khắc phục tại chỗ đã được di dời vào các khu công nghiệp tập trung Tính đến năm 2002, thành phố có hơn 1,000 cơ sở sản xuất công nghiệp và 26,000 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, với nhiều cơ sở lạc hậu nằm xen kẽ trong khu dân cư, gây ô nhiễm nghiêm trọng Trong số đó, khoảng 3,000 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nặng cần phải di dời khẩn cấp khỏi trung tâm thành phố, chủ yếu tập trung ở các quận có truyền thống sản xuất tiểu thủ công nghiệp như Quận 5, 6, 11 và Tân Bình Những cơ sở này thường có dưới 30 lao động, hoạt động tại một địa điểm kết hợp giữa xưởng sản xuất, nơi giao dịch và sinh hoạt của công nhân Việc di dời các cơ sở này ra khỏi nội thành không chỉ giúp cải thiện môi trường mà còn thúc đẩy đổi mới thiết bị, công nghệ, tái bố trí dân cư và chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần vào công tác chỉnh trang đô thị.

Triển khai ba nhóm công việc chính bao gồm: xác định các đối tượng gây ô nhiễm và những đối tượng cần di dời, quy hoạch các khu công nghiệp, cùng với việc xác định địa điểm phù hợp cho các doanh nghiệp.

HUTECH đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình di dời, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ Các doanh nghiệp di dời sẽ nhận được hỗ trợ về lãi suất vay vốn cho việc đầu tư xây dựng cơ sở mới, phát triển hạ tầng trong khu công nghiệp, và xây dựng nhà ở cho công nhân Ngoài ra, họ còn được hưởng ưu đãi về thuế, hỗ trợ trong việc bố trí địa điểm di dời, và hỗ trợ cho lao động mới tuyển dụng cũng như lao động nghỉ việc Đến giữa năm 2004, theo Sở Tài nguyên Môi trường, thành phố đã phê duyệt 1,119 cơ sở di dời, trong đó 380 cơ sở đã thực hiện di dời, 134 cơ sở đã hoàn thành di dời, 56 cơ sở chuyển đổi ngành nghề, và 190 cơ sở đã ngừng sản xuất.

Việc di dời các đơn vị gây ô nhiễm môi trường đang gặp nhiều khó khăn, bao gồm thiếu kế hoạch đồng bộ và vốn, dẫn đến chi phí phát sinh làm giảm khả năng cạnh tranh Các xí nghiệp lo ngại về sự xáo trộn lực lượng lao động và hạ tầng tại nơi di dời không đảm bảo Bên cạnh đó, việc quản lý nhà nước lỏng lẻo đã khiến nhiều cơ sở tự ý tìm đất ngoài khu công nghiệp, không theo quy hoạch Nếu các chương trình tái định cư không được chuẩn bị kỹ lưỡng, có thể gây ra những hậu quả tiêu cực về kinh tế và xã hội, như gián đoạn sản xuất và mất việc làm cho công nhân.

Chương trình di dời các ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường tại Thành phố Hồ Chí Minh vào khu công nghiệp và các khu vực ngoại vi đang trở thành một phần quan trọng trong chính sách môi trường của thành phố Các nhà quản lý môi trường đã đề ra nhiều biện pháp và hoạt động nhằm cải thiện tình hình ô nhiễm.

HUTECH đang triển khai kế hoạch di dời các ngành công nghiệp gây ô nhiễm ra khỏi thành phố, bao gồm việc xác định ngành công nghiệp, nguồn hàng tồn kho và phân loại các ngành gây ô nhiễm Kế hoạch này cũng ưu tiên lựa chọn ngành công nghiệp cho tái định cư, cùng với cơ chế hỗ trợ tài chính và chính sách khuyến khích Tuy nhiên, nếu không quản lý chặt chẽ, việc di dời có thể dẫn đến tình trạng ô nhiễm từ nội thành ra ngoại thành, ảnh hưởng đến nguồn thực phẩm và hệ sinh thái khu vực này.

1.5.2 X ử lý cu ố i đườ ng ố ng

Cách tiếp cận cổ điển trong quản lý chất thải, được gọi là “cuối đường ống”, tập trung vào xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường thông qua các trạm xử lý nước thải, thiết bị làm sạch khí thải và lò đốt chất thải rắn Mặc dù phương pháp này có hiệu quả nhất định, nhưng nó vẫn tồn tại nhiều nhược điểm, đặc biệt là về mặt môi trường, khi chỉ giảm thiểu ô nhiễm mà không giải quyết tận gốc, biến đổi chất ô nhiễm từ dạng này sang dạng khác Hơn nữa, chi phí đầu tư và vận hành cho các hệ thống này là rất cao và không có khả năng thu hồi vốn.

Những hạn chế hiện tại đã thúc đẩy sự phát triển của các giải pháp mới nhằm ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm từ nguồn gốc Các chiến lược như Ngăn ngừa ô nhiễm, Giảm thiểu chất thải và Sản xuất sạch hơn đang được áp dụng rộng rãi như một cách hiệu quả để giảm chi phí cho các hoạt động bảo vệ môi trường Kết quả là, nhiều quốc gia trên thế giới đang dần chuyển mình từ phương pháp tiếp cận “cuối đường ống” sang các giải pháp bền vững hơn.

HUTECH cách tiếp cận bậc cao hơn là “Ngăn ngừa ô nhiễm” Các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp có thể chia thành 3 nhóm chính:

Mỗi nhóm kỹ thuật có thể được chia thành các tiểu nhóm, với nhiều biện pháp kỹ thuật khác nhau trong mỗi tiểu nhóm Hình 1.1 tóm tắt những cách tiếp cận nhận thức về quản lý môi trường, giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về quá trình phát triển trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Hình 1 2 Những cách tiếp cận về quản lý và bảo vệ môi trường

Từ hình 1.2, những vấn đề môi trường và kinh doanh do tác động các giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường có thể trình bày như sau:

Thụ động, đối phó lại chủ động

Ngăn ngừa ô nhiễm, giảm thiểu chất thải

Tái sinh và sử dụng lại

Xử lý cuối đường ống Thải trực tiếp pha loãng

Bảng 1 1: Sự liên quan giữa môi trường và kinh doanh

Liên quan tới môi trường

Liên quan tới kinh doanh

Tùy thuộc vào khả năng đồng hóa ô nhiễm của môi trường

+ Tránh né các chi phí xử lý chất thải + Có thể bị phạt tiền

+ Bị tác động xấu bởi cơ quan chức năng và cộng đồng xung quanh Kiểm soát cuối đường ống

+ Giảm bớt ô nhiễm + Môi trường được thân thiện

Hoạt động không hữu ích có thể dẫn đến việc đầu tư cho tài sản không sản xuất, làm tăng giá thành sản phẩm Tuy nhiên, việc duy trì bộ mặt của nhà máy vẫn rất quan trọng để thu hút khách hàng Đồng thời, điều này cũng tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.

+ Môi trường được cải thiện

+ Bảo tồn nguồn tài nguyên

Đầu tư vào sản phẩm có thể tiết kiệm tiền trong dài hạn, mặc dù chi phí đầu tư ban đầu có thể cao Tuy nhiên, giá sản phẩm thường tăng theo thời gian, giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp Điều này cũng mở ra cơ hội để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, mang lại lợi ích kinh tế bền vững.

+ Khả năng ứng dụng bị hạn chế Ngăn ngừa ô nhiễm

+ Giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn

+ Giảm rủi ro cho con người và môi trường

+ Không cần đầu tư + Giảm các chi phí vận hành + Tăng lợi nhuận

+ Tăng cổ phần trên thị trường

1.5.3 Các v ă n b ả n pháp lý trong qu ả n lý ô nhi ễ m công nghi ệ p

Bảng 1 2: Các văn bản pháp lý trong quản lý ô nhiễm công nghiệp

Chính sách ho ặ c v ă n b ả n pháp lý T ổ ng quan và h ướ ng d ẫ n v ề qu ả n lý ô nhi ễ m công nghi ệ p (IPM)

+ Nghị quyết số 41 – NQ/TW của Bộ

Chính Trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ban hành ngày 15/11/2004

+ Quyết định của chính phủ số

34/2005/QĐ – TTg ngày 22/02/2005 ban hành chương trình hành động của Chính Phủ thực hiện Nghị Quyết số 41/NQ – TW ngày

15/11/2004 của Bộ Chính Trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

+ Chiến lược phát triển Kinh Tế - Xã

Hội thời kỳ 2001 – 2010, được thông qua Đại Hội lần thứ IX của Đảng

+ Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc Gia đến 2010 và định hướng đến 2020

Nghị quyết đã đề ra đường lối chung về quản lý môi trường ở Việt Nam

… Quy định trách nhiệm và nêu ra chương trình hành động của Chính Phủ và cộng đồng nhằm thực hiện nghị quyết số 41

Sự phát triển nhanh chóng và tăng trưởng kinh tế bền vững cần phải gắn liền với việc thực hiện công bằng xã hội, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

Bài viết trình bày phương hướng, mục tiêu và hành động cụ thể nhằm bảo vệ môi trường, kèm theo phụ lục chứa 36 chương trình ưu tiên trong lĩnh vực này.

+ Luật Bảo Vệ Môi Trường

+ Bộ Tài Nguyên Môi Trường Kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 ngành Tài Nguyên và Môi

+ Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư Thông tư số

01/2005/TT – BKH ngày 09/03/2005 về việc triển khai thực hiện quyết định của Thủ

Tướng Chính Phủ về định hướng chiến lược

Phát Triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam )

+ Thông tư liên tịch số 01/TTLT –

BTNMT – BNV ngày 15/07/2003 của Bộ

Tài Nguyên và Môi Trường và Bộ Nội Vụ

+ Nghị Định của Chính Phủ số 91/2002/

… Sữa đổi luật bảo vệ môi trường năm

1993, đưa ra quy định về các công cụ pháp lý, thể chế và hành chính trong bảo vệ môi trường

Mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm ngành Tài Nguyên và Môi Trường là sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống bền vững, phù hợp với các mục tiêu của Chính Phủ giai đoạn 2006 – 2010.

… Hướng dẫn về yêu cầu, trình tự và tổ chức thực hiện chương trình Nghị Sự 21 của Việt Nam

Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan chuyên môn hỗ trợ Uỷ Ban Nhân Dân trong việc quản lý Nhà Nước về Tài Nguyên và Môi Trường tại địa phương.

… Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài

+ Quyết Định của Chính Phủ số

+ Quyết định của Chính Phủ số

64/2003/QĐ – TTg ngày 22/04/2003 về việc phê duyệt “ Kế hoach xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ”

+ Nghi định của Chính Phủ số

67/2003/NĐ – CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

+ Nghị định của Chính Phủ số

143/2004/NĐ – CP ngày 12/07/2004 về việc sữa đổi, bổ sung Điều 14 Nghị Định số

175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành Luật Bảo Vệ Môi Trường

+ Thông Tư của Bộ Khoa Học, Công

Nghệ và Môi Trường số 490/1998/TT –

BKHCNMT ngày 29/04/1998 về hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư

Nguyên và Môi Trường, thay thế nghị định số 175 năm 1994

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ KỸ THUẬT PHÙ HỢP

Ngày đăng: 11/07/2021, 17:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Dự thảo chương trình “một nghề thủ công cho mỗi làng nghề ”, Bộ NN & PTNT, năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: một nghề thủ công cho mỗi làng nghề
1. Báo cáo Sở Tài nguyên Môi trường, năm 2005 về việc di dời các cơ sở gây ô nhiễm ra ngoại thành Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo Môi trường Quốc gia, năm 2007, Môi trường không khí đô thị Việt Nam Khác
3. Báo cáo khoa hoc Ths. Phạm Anh Tuấn, năm 2009 Khác
4. Bộ Tài Nguyên môi Trường. Kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 Tài Nguyên và Môi Trường,Tháng 12/2005 Khác
6. Bộ CN, chiến lược phát triển CN Việt Nam đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020, Hà Nội Khác
7. Chiến lược phát triển Kinh Tế - Xã Hội thời kỳ 2001 – 2010, được thông qua Đại Hội lần thứ IX của Đảng Khác
8. Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc Gia đến 2010 và định hướng đến 2020 Khác
10. Sở Tài nguyên Môi trường, trong năm 2003, tải lượng các chất ô nhiễm của các Khu Công nghiệp- Khu chế xuất Khác
13. Tiêu chuẩn Quốc tế được công nhận tại Hội nghị vệ sinh CN ở Mỹ năm 1999 14. Trung tâm KTTV Quốc gia, 2007; CEETIA, 2005 Khác
16. TTKTTV Quốc gia, 2010; Chi cục BVMT Tp. Hồ Chí Minh, 2010 17. Tái cấu trúc các ngành công nghiệp chủ lực của TP.HCM, năm 2010 Khác
18. Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ kế hoạch và Đầu Tư Khác
19. Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM, năm 2010 Khác
2. Hettige và các cộng tác 1995, phòng nghiên cứu chính sách môi trường World Bank 1994 Khác
3. Horvath và nnk., 1995; Swanson và nnk., 1995 Khác
4. Rapid Inventory Techniques in Environmental Pollution” (part 1&2) do WHO thiết lập và phát hành năm 1993 Khác
6. Hptt://unstats.un.org/unsd/cr/registry/regcst.asp 7. www.wordbank.org Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w