1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng công trình trụ sở cơ quan nhà nước sử dụng vốn ngân sách thành phố trên địa bàn thành phố hồ chí minh

110 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Và Đề Xuất Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Của Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Công Trình Trụ Sở Cơ Quan Nhà Nước Sử Dụng Vốn Ngân Sách Thành Phố Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Bá Thành
Người hướng dẫn TS. Lương Đức Long
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TPHCM
Chuyên ngành Kỹ Thuật Xây Dựng Công Trình Dân Dụng và Công Nghiệp
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 1,35 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG (16)
    • 1.1. Giới thiệu chung (16)
    • 1.2. Tính cấp thiết của đề tài (17)
    • 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu (19)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (19)
    • 1.5. Đóng góp và hạn chế của nghiên cứu (20)
      • 1.5.1. Đóng góp của nghiên cứu (20)
      • 1.5.2. Hạn chế của đề tài (22)
    • 1.6. ố cục của đề tài (0)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU (23)
    • 2.1. Lý thuyết về dự án đầu tư (23)
      • 2.1.1. Khái niệm về Cơ quan hành chính nhà nước (23)
      • 2.1.2. Khái niệm nguồn vốn ngân sách nhà nước (23)
      • 2.1.3. Khái niệm về công trình dân dụng (24)
      • 2.1.4. Khái niệm Chủ đầu tư xây dựng (24)
      • 2.1.5. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng (25)
      • 2.1.6. Hiệu quả đầu tư (26)
      • 2.1.7. Các bước trong dự án đầu tư xây dựng (26)
      • 2.1.8. Các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án (28)
      • 2.1.9. Các văn bản pháp lý có liên quan (32)
      • 2.1.10. Phần mềm sử dụng (32)
    • 2.2. Các nghiên cứu trước đây (32)
      • 2.2.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài (32)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (33)
    • 2.3. Tổng quan về tình hình thực tế các dự án xây dựng Trụ sở cơ quan chưa hiệu quả cao (34)
    • 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng Trụ sở cơ (37)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu bao gồm các bước (38)
    • 3.2. Quy trình thu thập dữ liệu (40)
    • 3.3. Thiết kế bảng câu hỏi (0)
    • 3.4. Quy trình tiến hành thiết kế bảng câu hỏi (0)
    • 3.5. Mô hình đề xuất nghiên cứu cho đề tài (42)
    • 3.6. Các công cụ sử dụng trong nghiên cứu (43)
    • 3.7. Thu thập dữ liệu (44)
      • 3.7.1. Quy trình thu thập dữ liệu (44)
      • 3.7.2. Phương pháp chọn mẫu (44)
      • 3.7.3. Thiết kế bảng câu hỏi (0)
      • 3.7.4. Cấu trúc bảng câu hỏi (48)
      • 3.7.5. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (49)
    • 3.8. Phương pháp lấy mẫu và số lượng mẫu (49)
    • 3.9. Công cụ nghiên cứu (49)
    • 3.10. Phân tích dữ liệu (50)
      • 3.10.1. Phân tích bằng phần mềm SPSS (0)
      • 3.10.2. Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach’s alpha) (50)
      • 3.10.3. Phân tích nhân tố khám phá ( ) (0)
      • 3.10.4. Phân tích thống kê mô tả (51)
      • 3.10.5. Phân tích hồi quy (55)
  • CHƯƠNG 4. THU THẬP VÀ XỬ L SỐ LIỆU (57)
    • 4.1. Giới thiệu (57)
    • 4.2. Mô tả mẫu (57)
    • 4.3. Thông tin chung (57)
      • 4.3.1. Về giới tính (57)
      • 4.3.2. Tuổi đời (58)
      • 4.3.3. Trình độ (59)
      • 4.3.4. Thâm niên công tác (61)
      • 4.3.5. Chức năng cơ quan công tác (62)
      • 4.3.6. Chuyên ngành đào tạo (63)
      • 4.3.7. Đã từng tham gia các dự án xây dựng Trụ sở cơ quan bằng nuồn vốn ngân sách (0)
    • 4.4. Thống kê mô tả và xếp hạng các biến định lượng (65)
    • 4.5. Phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s lpha (67)
      • 4.5.1. Văn bản pháp luật (68)
      • 4.5.2. Năng lực các bên tham gia (68)
      • 4.5.3. Lập kế hoạch và sử dụng nguồn vốn (0)
      • 4.5.4. Công tác thiết kế (70)
      • 4.5.5. Công tác thi công (71)
      • 4.5.6. Tính minh bạch giữa các bên (72)
      • 4.5.7. Kiểm tra, giám sát (0)
    • 4.6. Phân tích nhân tố khám phá – EFA (0)
    • 4.7. Kh ng định mô hình nghiên cứu (83)
    • 4.8. Mô hình nghiên cứu hiệu ch nh (83)
    • 4.9. Kiểm định mô hình nghiên cứu (0)
    • 4.10. Kiểm định hệ số tương quan Pearson (0)
    • 4.11. Phân tích hồi quy (85)
  • CHƯƠNG 5. ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC (91)
    • 5.1. Đánh giá và phân tích các quy định của văn bản pháp quy (91)
    • 5.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư dự án (93)
      • 5.2.1. Các công tác liên quan đến giai đoạn thi công (93)
      • 5.2.2. Nâng cao hiệu quả trong công tác thiết kế (93)
      • 5.2.3. Tính minh bạch của các bên tham gia dự án và tăng cường kiểm tra, giám sát (94)
      • 5.2.4. Lập kế hoạch và sử dụng vốn hợp lý (0)
      • 5.2.5. Đối với Chủ đầu tư ( QLD ) khi chọn năng lực các bên tham gia thực hiện dự án (0)
  • CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (98)
    • 6.1. Kiến nghị ộ Xây dựng (0)
    • 6.2. Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét ch đạo (100)
      • 6.2.1. Sở Kế hoạch và đầu tư (100)
      • 6.2.2. Sở Quy hoạch kiến trúc (0)
    • 6.3. Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo (101)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (103)
    • ảng 4.1: Thông tin về giới tính (0)
    • ảng 4. Trình độ (0)
    • ảng 4.4:Thâm niên công tác (0)
    • ảng 4. Chức năng cơ quan công tác (0)
    • ảng 4.6: Chuyên ngành đào tạo (0)
    • ảng 4.7: Đã từng tham gia các dự án xây dựng Trụ sở cơ quan bằng nuồn vốn ngân sách (0)
    • ảng 4. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (0)
    • ảng 4.9: Hệ số cronbach’s alpha của dữ liệu (0)
    • ảng 4.10: Hệ số Cronbach s lpha (0)
    • ảng 4.11: Hệ số Cronbach s lpha của biến (0)
    • ảng 4.12: Hệ số Cronbach s lpha (0)
    • ảng 4.1 Hệ số Cronbach s lpha của biến (0)
    • ảng 4.14: Hệ số Cronbach s lpha (0)
    • ảng 4.16: Hệ số Cronbach s lpha (0)
    • ảng 4.17: Hệ số Cronbach s lpha của biến (0)
    • ảng 4.1 Hệ số Cronbach s lpha (0)
    • ảng 4.19: Hệ số Cronbach s lpha của biến (0)
    • ảng 4.20: Hệ số Cronbach s lpha (0)
    • ảng 4.21: Hệ số Cronbach s lpha của biến (0)
    • ảng 4.22: Hệ số Cronbach s lpha (0)
    • ảng 4.2 Hệ số Cronbach s lpha của biến (0)
    • ảng 4.24: Hệ số KM and artlett s Test (0)
    • ảng 4.2 Kết quả phân tích nhân tố PC và đặt tên nhân tố (0)
    • ảng 4.26:Phương sai trích (0)
    • ảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến (0)
    • ảng 4.29: Các biến đưa vào phân tích hồi quy (0)
    • ảng 4. 0: Mô hình tóm t t sử dụng phương pháp nter (0)
    • ảng 4. 1: Kiểm định ANOVA b (0)
    • ảng 4. 2:Hệ số hồi quy (0)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG

Giới thiệu chung

Việt Nam, với tư cách là một quốc gia đang phát triển, cần nguồn vốn để thúc đẩy sự phát triển bền vững Thành phố Hồ Chí Minh đang thực hiện chính sách thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước nhằm xây dựng nền kinh tế vững mạnh và nâng cao tốc độ tăng trưởng Nguồn vốn được đầu tư vào nhiều lĩnh vực, bao gồm hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tài chính của Nhà nước, cũng như xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó lĩnh vực hạ tầng được ưu tiên hàng đầu.

Vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt tại thành phố Hồ Chí Minh Nguồn vốn này không chỉ hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn định hướng đầu tư cho các vấn đề xã hội Vì vậy, ngân sách nhà nước là một nguồn lực tài chính thiết yếu cho sự phát triển của đất nước.

Theo số liệu báo cáo giám sát đầu tư số 0/ C-U ND ngày 26/0 /2016 của

Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã báo cáo về giám sát đầu tư năm 201, trong đó có 1 dự án được chuẩn bị kế hoạch chủ trương đầu tư sử dụng vốn ngân sách Cụ thể, báo cáo bao gồm 1 dự án nhóm A, 4 dự án nhóm B và 949 dự án nhóm C.

- Số dự án được thẩm định chủ trương trong kỳ là 960 dự án; trong đó có 2 dự án nhóm , 20 dự án nhóm và 7 dự án nhóm C

- Số dự án có quyết định chủ trương trong kỳ là 06 dự án; trong đó có 2 dự án nhóm , 1 9 dự án nhóm và 61 dự án nhóm C

Đến nay, đã có 117 dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng với tổng vốn đầu tư lên tới 12.4 2,774 tỷ đồng Lưu ý rằng con số này chưa bao gồm các công trình sử dụng vốn phân cấp do quận - huyện quản lý, cũng như các công trình liên quan đến giao thông và sửa chữa do Sở Giao thông vận tải quản lý.

Theo số liệu từ Phòng thẩm định dự án thuộc Sở Xây dựng TP Hồ Chí Minh, năm 2023 có 100 dự án nhóm A, B và C cùng báo cáo kinh tế kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách thành phố đã được thẩm định và phê duyệt, với tổng mức đầu tư lên đến 12.482,774 tỷ đồng Trong số đó, có 16 dự án đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan, với tổng mức đầu tư đạt 1.641,96 tỷ đồng.

Công cuộc phát triển kinh tế và xã hội của đất nước gắn liền với đầu tư xây dựng, đặc biệt là từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và chính sách nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, với một số chính sách chưa hợp lý và đồng bộ, dẫn đến khó khăn cho các dự án sử dụng vốn ngân sách Để khắc phục tình trạng này, cần nghiên cứu và phân tích nhằm đưa ra các biện pháp đồng bộ nâng cao hiệu quả đầu tư cho các dự án xây dựng, đặc biệt là các dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời gian gần đây, nguồn vốn đầu tư nhà nước, bao gồm ngân sách nhà nước và các loại vốn tín dụng, đã gia tăng đáng kể Sự kết hợp này, cùng với nỗ lực quản lý đầu tư từ các cơ quan, ngành, địa phương và doanh nghiệp, đã tạo ra những chuyển biến quan trọng trong hạ tầng kinh tế - xã hội Điều này không chỉ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn nâng cao năng lực cho nhiều ngành, đồng thời cải thiện rõ nét văn minh đô thị tại nhiều thành phố và khu dân cư.

Công tác quản lý đầu tư và xây dựng, đặc biệt là quản lý dự án bằng nguồn vốn nhà nước, hiện đang gặp nhiều yếu kém, dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải và kém hiệu quả Các hiện tượng tiêu cực trong đầu tư xây dựng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng công trình, gây thất thoát và lãng phí lớn Để khắc phục tình trạng này và nâng cao hiệu quả đầu tư, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu các bộ, cơ quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thực hiện ngay các biện pháp cần thiết trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2004.

Hàng năm, nhà nước đầu tư mạnh mẽ vào phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng, nhưng hiệu quả của các khoản đầu tư này vẫn là một câu hỏi lớn Liệu các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng, có thực hiện tốt vai trò của mình trong việc triển khai các dự án từ nguồn vốn ngân sách mà nhà nước phân bổ hay không?

Nghiên cứu lý luận về quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng công trình cơ bản tại TP.HCM là cần thiết Việc này giúp tối ưu hóa việc sử dụng ngân sách, đảm bảo hiệu quả trong các dự án đầu tư, đồng thời góp phần phát triển hạ tầng và kinh tế khu vực.

Phân tích thực trạng các dự án xây dựng trụ sở cơ quan quản lý nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy nhiều vấn đề cần giải quyết Các dự án này chủ yếu được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách, tuy nhiên, vẫn gặp phải những khó khăn về tiến độ và chất lượng Việc quản lý và giám sát các dự án cần được cải thiện để đảm bảo hiệu quả sử dụng ngân sách và đáp ứng nhu cầu thực tế của các cơ quan Đồng thời, cần có các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong quá trình triển khai các dự án xây dựng này.

Từ đó xem xét những vấn đề nào cần giải quyết, tồn đọng và đề xuất các biên pháp giải quyết

Có nhiều câu hỏi được đặt ra :

- Khó khăn của các chủ đầu tư thực hiện dự án hiện nay là gì ?

- Năng lực của các an quản lý dự án hiện nay ra sao ?

- Chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trong quản lý đầu tư xây dựng hoàn thiện hay chưa?

Các mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá hiệu quả các dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước tại TP.HCM được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách là một nhiệm vụ quan trọng Việc phân tích này giúp xác định mức độ hoàn thành, chất lượng công trình và tác động đến hoạt động của các cơ quan nhà nước Ngoài ra, đánh giá cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và đảm bảo tính minh bạch trong các dự án đầu tư công.

Để nâng cao hiệu quả đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách, đặc biệt là các dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh, cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố thuận lợi và khó khăn Việc đề xuất các biện pháp cụ thể sẽ giúp tối ưu hóa quy trình đầu tư và đảm bảo nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, góp phần phát triển hạ tầng cơ sở và cải thiện chất lượng dịch vụ công.

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng công trình trụ sở cơ quan được tài trợ bằng nguồn vốn ngân sách thành phố tại Hồ Chí Minh Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư cho các dự án sử dụng vốn ngân sách, đặc biệt là các dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm vi nghiên cứu

Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các ban quản lý dự án có trách nhiệm quản lý các công trình xây dựng trụ sở cơ quan sử dụng vốn ngân sách thành phố tại Hồ Chí Minh Cơ quan này được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp để quyết định đầu tư các công trình sử dụng vốn ngân sách thành phố, cụ thể là Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh.

Về địa đi m thực hiện: Nghiên cứu được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các dự án đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan sử dụng vốn ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh, tập trung vào Chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân các quận, huyện hoặc các ban quản lý dự án quận, huyện.

- an quản lý dự án có công trình xây dựng trụ sở cơ quan sử dụng vốn ngân sách thành phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp để quyết định đầu tư các công trình sử dụng vốn ngân sách thành phố.

- Các ban ngành có liên quan

Nghiên cứu này nhằm xác định các giải pháp của cơ quan quản lý nhà nước để nâng cao hiệu quả đầu tư cho các công trình xây dựng trụ sở sử dụng vốn ngân sách thành phố Việc cải thiện hiệu quả đầu tư sẽ góp phần tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao chất lượng công trình phục vụ cho các cơ quan nhà nước tại địa bàn thành phố.

Nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh sử dụng phương pháp phân tích thống kê để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công trình xây dựng trụ sở cơ quan sử dụng vốn ngân sách Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng áp dụng phương pháp chuyên gia nhằm đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho các công trình này Đối tượng khảo sát bao gồm các chuyên gia và những người có kinh nghiệm từ các bên liên quan.

- Chủ đầu tư (Ủy ban nhân dân các quận huyện, an quản lý dự án các quận huyện)

- Đơn vị quản lý dự án

- Các đơn vị khác thuộc ban ngành có liên quan

Tiến độ thực hiện của luận văn là : 01/01/201 đến 0/7/2016

Đóng góp và hạn chế của nghiên cứu

1.5.1 Đóng góp của nghiên cứu

Quản lý và triển khai dự án công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh thường dựa trên các tiêu chuẩn và quy định pháp luật hiện hành Tuy nhiên, hiệu quả quản lý của cơ quan nhà nước trong lĩnh vực xây dựng còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong các dự án đầu tư công trình dân dụng và công nghiệp Đề tài này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đề xuất giải pháp cải thiện đầu tư cho các công trình xây dựng trụ sở cơ quan Qua quy trình khảo sát và đánh giá hiện trạng, nghiên cứu sẽ thu thập ý kiến từ các chuyên gia, chủ đầu tư và cơ quan quản lý để nhận diện những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện dự án đầu tư công trình sử dụng vốn ngân sách tại thành phố Hồ Chí Minh.

Các yếu tố ảnh hưởng đến dự án đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan sử dụng vốn ngân sách thành phố tại Hồ Chí Minh bao gồm quy hoạch đô thị, nguồn vốn, chính sách quản lý, và nhu cầu sử dụng Để nâng cao hiệu quả của dự án, cần đề xuất các giải pháp như cải thiện quy trình phê duyệt, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, và áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý xây dựng.

Đề tài này thống kê những khó khăn và thuận lợi, đồng thời nêu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến dự án đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan sử dụng vốn ngân sách tại thành phố Hồ Chí Minh Bên cạnh đó, đề tài đưa ra giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả cho các dự án đầu tư công trình xây dựng trong khu vực Ngoài ra, nghiên cứu cũng có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các tổ chức và cơ quan trong và ngoài thành phố liên quan đến lĩnh vực xây dựng các dự án sử dụng vốn ngân sách.

1.5.2 Hạn chế của đề tài: ên cạnh những đóng góp trên, đề tài này c n có một số hạn chế như:

Mẫu điều tra hiện chỉ được áp dụng tại Sở Xây dựng và các đơn vị quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Sở Ngành và Uỷ ban Nhân dân Quận/Huyện tại thành phố Hồ Chí Minh, do đó có thể chưa được triển khai rộng rãi ở các tỉnh thành khác.

Nghiên cứu dựa trên ý kiến đánh giá từ các cơ quan chuyên môn về xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh có thể chứa đựng yếu tố chủ quan Tuy nhiên, với sự tham gia của số đông, những ý kiến chủ quan này sẽ được loại bỏ để đảm bảo tính khách quan của kết quả.

1.6 Bố cục của đề tài Đề tài gồm có 6 chương nội dung chính: n 1 n n 2 m n n n n n n n n n n n n 6 n n n

ố cục của đề tài

2.1 Lý thuyết về dự án đầu tư

2.1.1 Khái niệm về Cơ quan hành chính nhà nước

Theo TCVN 4601:2012, thiết kế trụ sở cơ quan nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn về cấu trúc và chức năng của các bộ phận trong bộ máy hành chính Các cơ quan này sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành các lĩnh vực trong đời sống xã hội.

Các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm: các bộ và cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương), Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cùng với Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.

2.1.2 Khái niệm nguồn vốn ngân sách nhà nước:

Khi nhà nước hình thành, các khoản chi tiêu cho quản lý hành chính, tư pháp và quốc phòng cũng xuất hiện nhằm duy trì quyền lực chính trị Những chi phí này được tài trợ từ nguồn lực đóng góp của xã hội như thuế và công trái, từ đó khái niệm ngân sách ra đời gắn liền với chủ đề Nhà nước.

Ngân sách Nhà nước là một thuật ngữ quan trọng trong đời sống kinh tế và xã hội của mọi quốc gia, tuy nhiên, khái niệm về nó vẫn chưa được thống nhất Theo các nhà kinh tế Nga, Ngân sách Nhà nước được định nghĩa là bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của đất nước.

Luật Ngân sách Nhà nước, được Quốc hội Việt Nam khóa IX thông qua vào ngày 20-10-1996, định nghĩa ngân sách nhà nước là tổng hợp các khoản thu, chi của Nhà nước theo dự toán đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong một năm.

TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Lý thuyết về dự án đầu tư

2.1.1 Khái niệm về Cơ quan hành chính nhà nước

Theo TCVN 4601:2012, thiết kế trụ sở cơ quan quản lý nhà nước phải đảm bảo các tiêu chuẩn về cấu trúc và chức năng Các cơ quan này là bộ phận của bộ máy hành chính, thực hiện quyền lực nhà nước để quản lý và điều hành các lĩnh vực trong đời sống xã hội.

Các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm: Bộ và cơ quan ngang Bộ; các cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương); Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cùng với Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.

2.1.2 Khái niệm nguồn vốn ngân sách nhà nước:

Khi nhà nước hình thành, các khoản chi tiêu cho quản lý hành chính, tư pháp và quốc phòng cũng xuất hiện, nhằm duy trì quyền lực chính trị Những chi tiêu này được tài trợ từ nguồn lực đóng góp của xã hội như thuế và công trái, từ đó hình thành phạm trù ngân sách gắn liền với chủ đề Nhà nước.

Ngân sách Nhà nước là một khái niệm quan trọng trong đời sống kinh tế và xã hội của mọi quốc gia, nhưng vẫn chưa có sự thống nhất trong quan niệm về nó Theo các nhà kinh tế Nga, Ngân sách Nhà nước được định nghĩa là bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của đất nước.

Luật Ngân sách Nhà nước, được Quốc hội Việt Nam khóa IX thông qua vào ngày 20-0-1996, định nghĩa ngân sách nhà nước là tổng hợp tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước trong dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong một năm.

2.1.3 Khái niệm về công trình dân dụng

Quy chuẩn Quốc gia QCVN 0:2012/XD, được ban hành kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-XD ngày 2/12/2012 của Bộ Xây dựng, quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia Trong đó, nguyên tắc phân loại và phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị được xác định rõ ràng, giúp đảm bảo chất lượng và an toàn cho các công trình xây dựng.

Công trình xây dựng là sản phẩm hình thành từ sức lao động của con người, kết hợp với vật liệu và thiết bị, được liên kết với đất Nó bao gồm các phần dưới mặt đất, trên mặt đất, dưới mặt nước và trên mặt nước, tất cả đều được xây dựng theo thiết kế đã định.

Công trình dân dụng bao gồm các loại nhà ở và các công trình công cộng, trong đó trụ sở cơ quan được coi là một dạng công trình công cộng.

2.1.4 Khái niệm Chủ đầu tư xây dựng

Chủ đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Khoản 9 Điều của Luật Xây dựng năm 2014, do người quyết định đầu tư chỉ định Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao Trong trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư là các cơ quan quản lý dự án chuyên ngành hoặc đơn vị được giao quản lý vốn Đối với dự án cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã Đối với lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư chỉ định Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do tập đoàn kinh tế quyết định đầu tư sẽ có chủ đầu tư là các cơ quan quản lý dự án được thành lập Nếu dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc vay vốn Đối với dự án PPP, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo quy định pháp luật.

2.1.5 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng

Theo Luật Xây dựng năm 2014, dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng nhằm xây mới, sửa chữa hoặc cải tạo công trình Dự án này có mục tiêu phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian và chi phí xác định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án được thể hiện qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật Như vậy, dự án là việc thực hiện một mục đích cụ thể dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định, với kết quả cuối cùng có thể là một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Theo Ngân hàng Thế giới, dự án bao gồm các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan, được thiết kế để đạt được những mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

Theo Lyn Squire (197), dự án được định nghĩa là tập hợp các giải pháp nhằm khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên hữu hạn, với mục tiêu mang lại lợi ích thực sự cho xã hội một cách tối đa.

Hiệu quả đầu tư bao gồm các lợi ích từ việc thực hiện đầu tư, như lợi ích kinh tế xã hội, lợi ích cho chủ đầu tư và lợi ích cho người sử dụng.

Hiệu quả đầu tư được phản ánh qua nhiều khía cạnh như chính trị, kinh tế, môi trường và xã hội Một số yếu tố có thể đo lường bằng số liệu cụ thể, trong khi những yếu tố khác lại khó định lượng Do đó, để đánh giá hiệu quả đầu tư, cần xem xét toàn diện các yếu tố của nền kinh tế quốc dân và sự phát triển đa dạng của xã hội.

Nội dung bài viết tập trung vào việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả cho các dự án đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh Các yếu tố quan trọng trong quy trình lập dự án, chuẩn bị đầu tư, thi công và nghiệm thu công trình được phân tích kỹ lưỡng Sau khi bàn giao, chủ đầu tư hoặc tổ chức quản lý có trách nhiệm vận hành và khai thác công trình, đảm bảo hiệu quả sử dụng theo mục đích và tiêu chí kinh tế - kỹ thuật đã phê duyệt Đồng thời, việc duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình cũng cần được thực hiện đúng quy định để duy trì chất lượng và hiệu quả lâu dài.

2.1.7 Các bước trong dự án đầu tư xây dựng

Các nghiên cứu trước đây

2.2.1 Tình hình nghiên cứu nước ngoài

Những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự thành công của dự án được Chan và cộng sự (2004) tổng kết bao gồm hoạt động quản lý dự án, thủ tục dự án, môi trường bên ngoài, các nhân tố liên quan đến dự án và con người Để đảm bảo thành công, quản lý dự án đóng vai trò quan trọng, với các yếu tố then chốt như dòng tiền, chất lượng hóa đơn và sự tham gia của các bên liên quan như khách hàng, tư vấn và nhà thầu Sự phối hợp giữa các bên liên quan, bao gồm nhà cung cấp và kỹ sư, cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả dự án Theo Chan và cộng sự, năng lực của các bên liên quan như Chủ đầu tư, Tư vấn và Nhà thầu, cùng với trách nhiệm xã hội và hiệu quả thông tin, là những yếu tố quyết định Cuối cùng, thành công của dự án phụ thuộc vào sự ủng hộ từ quản lý cấp cao, nguồn lực đầy đủ, khả năng giải quyết tranh chấp, và cam kết lâu dài giữa các bên.

Nghiên cứu của Phua, T.T (2004) chỉ ra rằng mức độ quan liêu trong thủ tục hành chính của các cơ quan chức năng và sự ổn định chính trị tại địa phương là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công của dự án xây dựng.

2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

Tác giả Nguyễn Hoàng nh (200 ) [14] trong luận văn "Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh - vấn đề và giải pháp" đã đề xuất các cải cách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công Những cải cách này được áp dụng vào thực tiễn thông qua việc tích hợp vào kế hoạch điều hành kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh.

Tác giả Trương Công Nam (201 ) đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi phí trong các dự án đầu tư công trình dân dụng và công nghiệp sử dụng vốn ngân sách tại thành phố Hồ Chí Minh Qua phân tích thống kê, ông đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí cho các dự án này.

Bài báo cáo "Các nhân tố thành công của dự án xây dựng" của Nguyễn Duy Long và Đỗ Thị Xuân Lan, được trình bày tại Hội Nghị Khoa Học Trẻ ách Khoa lần thứ 4 năm 200, đã xác định các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự thành công của dự án xây dựng tại Tp.HCM Nghiên cứu này không chỉ xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố mà còn chỉ ra bốn nhân tố chính quyết định thành công của các dự án xây dựng.

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các bên

+ Năng lực của các bên tham gia

Nghiên cứu này tập trung vào khảo sát tại Thành phố Hồ Chí Minh, với đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp và cầu đường.

Tổng quan về tình hình thực tế các dự án xây dựng Trụ sở cơ quan chưa hiệu quả cao

Trong thực tiễn công tác thanh tra, kiểm tra tại Sở Xây dựng TPHCM, tác giả đã tổng hợp một số dự án xây dựng trụ sở cơ quan được đầu tư bằng vốn ngân sách nhưng chưa đạt hiệu quả đầu tư Một trong những nguyên nhân chính là ảnh hưởng của các yếu tố pháp luật.

Từ năm 2000 đến năm 2011, công tác quản lý đầu tư xây dựng đã trải qua hàng chục lần thay đổi và bổ sung Đặc biệt, Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2005/NĐ-CP vào ngày 07/02/2005 để quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Hơn một năm sau, vào ngày 29 tháng 9 năm 2006, Nghị định 112/2006/NĐ-CP đã được ban hành nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.

Vào ngày 12 tháng 02 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị định 12/2009/NĐ-CP để quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, thay thế các nghị định trước đó Tiếp theo, vào ngày 1 tháng 10 năm 2009, Nghị định số /2009/NĐ-CP được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 12/2009/NĐ-CP Đến ngày 1 tháng 6 năm 201, Nghị định 9/201/NĐ-CP đã được ban hành để quản lý đầu tư xây dựng công trình và thay thế Nghị định 12/2009/NĐ-CP cùng Nghị định số /2009/NĐ-CP.

Thời gian hiệu lực của các văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản lý chi phí xây dựng tại Việt Nam thường chỉ từ 1 đến 2 năm, trong khi thời gian hoàn thành một công trình có thể kéo dài đến vài năm Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến quy trình đầu tư dự án, đặc biệt là khi xem xét tác động của các yếu tố môi trường kinh tế.

Trong thời gian qua, nhiều dự án được phê duyệt đầu tư nhưng chậm triển khai do thiếu vốn và giải phóng mặt bằng, dẫn đến tăng tổng mức đầu tư do lãi suất và giá vật liệu, thiết bị, nhân công tăng cao Cụ thể, các dự án như Trụ sở Huyện ủy - UBND Huyện Chánh do QLD đầu tư, Trụ sở Công an Quận do QLD đầu tư, và Trụ sở UBND huyện Nhà đều bị ảnh hưởng bởi năng lực của các bên liên quan.

Trong quá trình thanh tra các dự án đầu tư, nhiều dự án cho thấy sự không phù hợp về năng lực của các đơn vị tham gia Cụ thể, dự án trung tâm hành chính Quận Tân Bình do QLD đầu tư xây dựng có trưởng ban không đủ năng lực Tương tự, trụ sở Công an quận 7 do an QLĐTXDCT quận 7 làm chủ đầu tư gặp vấn đề chậm trình hồ sơ phê duyệt kế hoạch đấu thầu và nhà thầu thi công chậm tiến độ Đối với trụ sở UBNN quận, điều chỉnh thiết kế yêu cầu từ đơn vị thụ hưởng cũng dẫn đến việc nhà thầu thi công chậm tiến độ Những vấn đề này ảnh hưởng lớn đến công tác lập kế hoạch và sử dụng nguồn vốn.

Theo kết quả giám sát đánh giá đầu tư của Sở Xây dựng trong năm 2014-2015, có 27 dự án đầu tư xây dựng thuộc nhóm A và nhóm C bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan và chủ quan Những dự án này bao gồm Trụ sở Quận ủy và UBND Quận, Trụ sở Thanh tra TP, Trung tâm hành chính Quận 4, và Khu Hành chính – Tổng hợp Trung tâm Công nghệ sinh học TP.HCM, do Trung tâm Công nghệ sinh học TP.HCM làm chủ đầu tư Sự chậm trễ này phần nào bị ảnh hưởng bởi yếu tố minh bạch giữa các bên liên quan.

Hiện nay, hầu hết các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước đều yêu cầu đấu thầu công khai để lựa chọn nhà thầu tối ưu cho dự án Tuy nhiên, để trúng thầu, nhiều nhà thầu áp dụng các biện pháp không minh bạch, như phát biểu của Ngô Thịnh Đức, cho rằng một số nhà thầu thường có xu hướng hạ giá thầu để trúng thầu, sau đó điều chỉnh giá bằng nhiều cách khác Điều này dẫn đến việc các nhà đầu tư tự đề xuất và lập dự án đầu tư, làm tăng khối lượng công việc và tính sai đơn giá, định mức, tỷ lệ chi phí, từ đó làm sai lệch tổng mức đầu tư của dự án.

Nhiều vụ phát hiện tiêu cực trong các dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước đã dẫn đến chi phí phụ gia tăng Khi không thể nâng chi phí, các nhà thầu thường giảm chất lượng công trình để bù đắp khoản chi đã phát sinh Bên cạnh đó, vấn đề bảo vệ tài sản và vật tư máy móc tại công trình cũng làm tăng chi phí do sự thất thoát và hao hụt trong quá trình thực hiện Những vấn đề này phản ánh sự thiếu minh bạch trong lập dự án, đấu thầu và thi công, gây phát sinh chi phí và giảm chất lượng công trình, điển hình là dự án Trung tâm hành chính Quận Tân Bình do QLD đầu tư.

Dự án XD tại Quận Tân Bình gặp vấn đề khi chủ đầu tư lập dự toán không chính xác theo khối lượng thiết kế, dẫn đến việc nghiệm thu và thanh toán không đúng với khối lượng thực tế Điều này bị ảnh hưởng bởi yếu tố kiểm tra giám sát.

Theo quy định pháp luật hiện hành, công tác kiểm tra giám sát còn thiếu chặt chẽ và xử lý vi phạm chưa đủ mạnh, dẫn đến việc Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan chưa có ý thức cao trong việc tuân thủ pháp luật Mặc dù các dự án phải trải qua kiểm toán trước khi thanh quyết toán, nhưng hiệu quả của công tác kiểm toán chưa cao, cụ thể là chưa phát hiện đầy đủ các sai phạm của các đơn vị trong quá trình thanh quyết toán.

Theo báo cáo số 961/SXD-TĐD ngày 27/01/201 của Sở Xây dựng, năm 2014 đã diễn ra quá trình giám sát và đánh giá tổng thể, cùng với các kết luận thanh tra của Sở Xây dựng TPHCM.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng Trụ sở cơ

sở cơ quan b ng nguồn vốn ngân sách thành phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Bài viết khảo sát ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực quản lý dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh Các cơ quan quản lý, chủ đầu tư, tư vấn giám sát, thiết kế và quản lý dự án đã được tham khảo để thống kê các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng Trụ sở cơ quan Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách thành phố.

- Thứ nhất là nhóm hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý chi phí: sát với thực tế, không thay đổi thường xuyên;

- Thứ hai là nhóm yếu tố năng lực các bên tham gia dự án;

- Thứ ba là nhóm yếu tố liên quan đến lập kế hoạch và sử dụng nguồn vốn;

- Thứ tư là nhóm yếu tố liên quan đến công tác thiết kế;

- Thứ năm là nhóm yếu tố liên quan đến giai đoạn thi công;

- Thứ sáu là nhóm sự minh bạch của các bên trong các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư;

- Thứ bảy là nhóm yếu tố kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện

- Các yếu tố này sẽ được diễn giải cụ thể ở phần tiếp theo.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu bao gồm các bước

 ước 1: Xác định vấn đề cần nghiên cứu

Để xác định những thuận lợi và khó khăn của các ban quản lý đầu tư xây dựng khi tham gia các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cần xem xét các yếu tố như quy trình phê duyệt dự án, khả năng huy động vốn, và sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan Những thuận lợi có thể bao gồm sự hỗ trợ từ chính phủ và các chính sách ưu đãi, trong khi khó khăn thường gặp là sự chậm trễ trong thủ tục hành chính và thiếu hụt nguồn lực Việc nắm rõ các yếu tố này sẽ giúp các ban quản lý tối ưu hóa hiệu quả triển khai dự án.

 ước : Thiết kế bảng khảo sát

- Khảo sát thử nghiệm (pilot test) và phân tích kết quả thử nghiệm

- Điều ch nh lại bảng câu hỏi

 ước 4: Tiến hành khảo sát

 ước : Thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu

- Kiểm định thang đo Cronbach’s alpha

- Phân tích hồi quy đa biến

 ước 6: Thảo luận và đưa ra kết luận, kiến nghị

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Đặt vấn đề cần nghiên cứu

Xác định đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu các hái niệm lý thuyết

Xác định các nhân tố ảnh hưởng

Nghiên cứu các hái niệm lý thuyết

Tham hảo các bài báo tạp chí sách…

Tham hảo các nghiên cứu tương tự

Khảo sát các chuyên gia các doanh nghiệp

(phỏng vấn phát bảng câu hỏi

- Sử dụng các công cụ hỗ trợ SPSS -Cronbach’s alpha

Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng PCA

Kết quả Đề xuất + Giải pháp

Quy trình thu thập dữ liệu

Hình 3.2: Sơ đồ quy trình thu thập số liệu Đúng

QUY TRÌNH THU THẬP DỮ

LIỆU Đề xuất các nhân tố ảnh hưởng ( Thuận lợi và khó khăn) Hình thành bảng câu hỏi sơ bộ

Phỏng vấn các chuyên gia, doanh nghiệp Đánh giá dữ liệu

Hình thảnh bảng câu hỏi chính thức

Tổng hợp ý kiến phản hồi, đánh giá Xác định nội dụng bảng câu hỏi

Phát triển nội dung chi tiết bảng câu hỏi Khảo sát thử nghiệm sai

Phân tích dữ liệu thu thập được Phân tích các nhân tố chính

Phân tích thống kê mô tả

Khảo sát ý kiến từ chuyên gia có kinh nghiệm

Khảo sát, tham khảo từ các bài báo, nghị định, tạp chí…

Kết luận, kiến nghị, đề xuất giải pháp

3.3 Thiết ế bảng câu hỏi ảng câu hỏi khảo sát là một công cụ khá quan trọng trong việc nghiên cứu khảo sát lấy ý kiến ảng câu hỏi khảo sát được dùng để thu thập dữ liệu từ một quần thể về một vấn đề mà ta đang quan tâm nghiên cứu Công việc chọn đối tượng trả lời các câu hỏi trong bảng khảo sát cũng đóng vai tr quan trọng, độ tin cậy của câu trả lời phải được đảm bảo và chất lượng cao, nếu người trả lời câu hỏi mà đưa ra ý kiến thì càng tốt trong quá trình thu thập hơn

Mục tiêu thiết kế bảng câu hỏi là thu thập thông tin chất lượng và đáng tin cậy về đề tài nghiên cứu, nhằm đảm bảo có được kết quả tốt nhất.

3.4 Quy trình tiến hành thiết ế bảng câu hỏi

 Đối với bảng câu hỏi sơ bộ:

Nhận dạng đề xuất giúp xác định những thuận lợi và khó khăn mà các Chủ đầu tư và ban quản lý dự án gặp phải trong quá trình đầu tư xây dựng các dự án trụ sở cơ quan sử dụng vốn ngân sách thành phố tại thành phố Hồ Chí Minh.

Tìm hiểu thông tin từ các tạp chí, sách báo, các luận văn nghiên cứu trước đây

Chúng tôi đã thu thập ý kiến từ các chuyên gia và cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến việc đầu tư xây dựng các dự án trụ sở cơ quan sử dụng vốn ngân sách tại thành phố Hồ Chí Minh.

 Đối với bảng câu hỏi chính thức

- Thống kê những nhân tố dẩn tới thuận lợi và khó khăn của các đơn vị khi tham gia các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách

- Lựa chọn câu hỏi và thang đo dữ liệu

Sử dụng thang đo Linker khoảng với mức độ Đi m Mức độ ảnh hưởng

3.5 Mô hình đề xuất nghiên cứu cho đề tài

Kế hoạch và sử dụng nguồn vốn

Minh bạch giữa các bên

Kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện

Hiệu quả đầu tư dự án Trụ sở, cơ quan vốn ngân sách

Các thành phần giả thuyết trong mô hình

Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cần phải phù hợp, chặt chẽ và ổn định để nâng cao hiệu quả quản lý các dự án Việc cải thiện các quy định pháp lý sẽ giúp tối ưu hóa quy trình đầu tư, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực xây dựng Sự đồng bộ và rõ ràng trong các quy định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, đồng thời giảm thiểu rủi ro và tranh chấp trong quá trình thực hiện dự án.

Năng lực của các bên tham gia dự án đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các bước của dự án Sự phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, cùng với năng lực và kinh nghiệm của các bên, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư cho dự án.

- H : Yếu tố lập kế hoạch và sử dụng nguồn vốn hợp lý sẽ gia tăng hiệu quả trong quản lý chi phí của dự án

- H4: Công tác thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn và đáp ứng các công năng sử dụng là vấn đề hiệu quả của dự án

Yếu tố quan trọng trong giai đoạn thi công là việc trao đổi thông tin và phối hợp kịp thời, điều này góp phần quyết định để dự án hoàn thành đúng tiến độ.

- H6: Yếu tố minh bạch của các bên để tránh các tiêu cực trong việc triển khai thực hiện dự án

Trong quá trình thực hiện dự án, việc kiểm tra và giám sát là yếu tố quan trọng để đánh giá kịp thời, điều chỉnh các nội dung chưa phù hợp và giải quyết những vấn đề phát sinh Điều này giúp nâng cao hiệu quả tổng thể của dự án.

3.6 Các công cụ sử dụng trong nghiên cứu

 Xác định các nhân tố ảnh hưởng

 Kiểm định độ tin cây

 Loại bỏ các nhân tố dẫn tới khó khăn của dự án

 Nhóm các nhân tố chính

 Phân tích thành nhân tố EFA

 Các phần mềm ứng dụng trong quá trình nghiên cứu

3.7.1 Quy trình thu thập dữ liệu

- Tham khảo tạp chí, các bài báo, nghiên cứu và dự án tương tự

- Phỏng vấn chuyên gia để nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng

- Xây dựng, phân phát bảng câu hỏi

- Tổng hợp số liệu thu được và xử lý số liệu

Do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất theo phương pháp lấy mẫu mục đích

Trên cơ sở tham khảo ý kiến chuyên gia, các bài báo và luận văn thạc sĩ, tác giả đề xuất phân nhóm bảng câu hỏi như sau:

TT Nội dung Yếu tố

I Yếu tố Pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng

Văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng rất chặt chẽ và phù hợp với thực tế

Văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng có độ ổn định cao

Văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng có tính hiệu quả cao

Các tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế áp dụng phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế

II Yếu tố năng lực của các bên Chủ đầu tư lựa chọn phương án thiết kế phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế và lâu dài

Khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư

Năng lực và kinh nghiệm của Đơn vị

Tư vấn lập dự án, khảo sát, lập dự toán và tổng mức đầu tư

Năng lực và kinh nghiệm của Đơn vị

Tư vấn thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng mức

Năng lực và kinh nghiệm của Đơn vị

Tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán và tổng dự toán

Năng lực và kinh nghiệm của Nhà thầu thi công chính (tài chính, máy móc thiết bị, nhân sự )

Năng lực và kinh nghiệm của các Nhà thầu phụ có năng lực, kinh nghiệm (tài chính, máy móc thiết bị, nhân sự )

Năng lực và kinh nghiệm của Chủ đầu tư hoặc an Quản lý dự án Năng lực và kinh nghiệm của Đơn vị

Năng lực và kinh nghiệm của Đơn vị Kiểm toán

III Các yếu tố liên quan đến lập kế hoạch và sử dụng nguồn vốn

Phương pháp xác định và áp dụng đơn giá, định mức

Phương pháp xác định khối lượng, dự toán và Tổng mức đầu tư

Hợp đồng ký kết có nội dung đầy đủ, đúng loại, sát khối lượng và thời gian thực hiện

Tổ chức đấu thầu khoa học, đúng luật định

Tiến độ thực hiện dự án phù hợp

Nguồn vốn đầu tư đảm bảo thực hiện dự án

Tiến độ giải ngân nguồn vốn đầu tư

IV Các yếu tố liên quan đến công tác thiết kế

Thiết kế đảm bảo công năng, mang tính khả thi, không thiếu sót

Thiết kế đảm bảo tiêu chuẩn của Nhà nước

Tính dự toán đúng phương pháp, đơn giá phù hợp

Công tác thẩm tra thiết kế phù hợp quy định

Công tác thẩm tra dự toán phù hợp quy định

V Các yếu tố liên quan đến giai đoạn thi công

Quy trình xử lý thay đổi phát sinh linh hoạt phù hợp, đảm bảo công bằng và tiết kiệm

Quy trình thanh toán kịp thời, đảm bảo nguồn vốn cho nhà thầu thực hiện

Quy trình trao đổi thông tin giũa các bên phù hợp

Quản lý an toàn lao động, mô trường đáp ứng yêu cầu

Tiến độ thực hiện nhà thầu phù hợp, tiến độ phối hợp của chủ đầu tư phù hợp

Quá trình chọn lựa, trình duyệt, phê duyệt vật tư đảm bảo yêu cầu

Quá trình nghiệm thu đáp ứng yêu cầu

Hồ sơ thanh toán và quyết toán cần được thực hiện chính xác, bao gồm khối lượng thực hiện, khối lượng phát sinh tăng và giảm, đồng thời áp dụng biểu mẫu thanh toán theo đúng quy định.

Các bên tham gia thực hiện dự án luôn thực hiện đúng vai tr , trách nhiệm của mình

Công tác quản lý vật tư, máy móc, nhân công không gây thất thoát, đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng

Sự thất thoát, hao hụt trong quá trình thực hiện dự án nằm trong khoản cho phép

VI Yếu tố minh bạch của các bên Không tiêu cực trong các giai đoạn thực hiện

Không có sự thông đồng giữa giám sát và Nhà thầu, làm việc đúng nguyên t c các bên

VII Yếu tố kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện

Các Văn bản pháp luật trong xử lý sai phạm đủ sức răng đe

Công tác đánh giá, giám sát đầu tư xây dựng của cơ quan có thẩm quyền

Công tác Thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền

Công tác quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng thực hiện đúng quy định

Công tác quản lý, kiểm tra chất lượng công trình để nghiệm thu đưa vào sử dụng

Các sai phạm trong quá trình thực hiện dự án bị xử lý công khai, công bằng

VIII Đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan bằng nguồn vốn ngân sách là rất quan trọng Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư cần được xem xét kỹ lưỡng để tối ưu hóa nguồn lực và đảm bảo sự thành công của các dự án này Việc phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong xây dựng trụ sở cơ quan.

3.7.4 Cấu trúc bảng câu hỏi ảng câu hỏi có 2 phần bao gồm “các yếu tố ảnh hưởng” và “thông tin người trả lời” “Các yếu tố ảnh hưởng” được thể hiện dưới hình thực các câu hỏi tr c nghiệm theo mức độ ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án Ngoài ra có xây dựng phần câu hỏi mở để người trả lời điền thêm ý kiến khác Đối với “thông tin người trả lời” được đặt ra để đảm bảo độ tin cậy của số liệu khi tiến hành khảo sát được xây dựng trên nguyên t c:

- Sử dụng thang đo đơn giản từ 1 đến , có chú thích ý nghĩa thang đo để người được khảo sát dễ dàng trả lời

- Câu hỏi được phân loại theo các nhóm chủ đề

- Các câu hỏi được xếp theo thứ tự từ đơn giản đến phức tạp Phần sau bảng câu hỏi có khảo sát thêm thông tin người trả lời

3.7.5 Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Phỏng vấn thử là phương pháp quan trọng để đánh giá độ tin cậy của thang đo trong thiết kế bảng câu hỏi Mục tiêu chính là thu thập phản hồi từ những người trả lời ban đầu, từ đó điều chỉnh bảng câu hỏi để loại bỏ lỗi sai và yếu tố gây nhầm lẫn Quá trình này giúp hoàn thiện bảng câu hỏi, đảm bảo thu thập dữ liệu chính xác từ những người được khảo sát.

3.8 Phương pháp lấy mẫu và số lượng mẫu

Theo các nghiên cứu, kích thước mẫu tối thiểu khi sử dụng phương pháp ước lượng ML là từ 100 đến 110 Hoetler đề xuất kích thước mẫu tới hạn là 200, trong khi Ollen chọn kích thước mẫu tối thiểu gấp đôi biến rủi ro Tuy nhiên, do thời gian hạn chế, tác giả quyết định thực hiện hình thức lấy mẫu có chọn lọc từ các chuyên gia và những người có kinh nghiệm lâu năm trong quản lý dự án và hiểu biết về rủi ro, với số mẫu dự kiến là 226.

Nội dung Công cụ nghiên cứu

Phân tích, nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án

Tạp chí, các bài báo, nghiên cứu và dự án tương tự Phỏng vấn chuyên gia Phần mềm SPSS

3.10.1 Phân tích b ng phần mềm SPSS

Sau khi thu thập bảng câu hỏi, tác giả sử dụng phần mềm SPSS V1 và Excel 2007 để tiến hành phân tích dữ liệu, trong đó SPSS đóng vai trò chủ đạo trong quá trình này.

SPSS là phần mềm phân tích thống kê phổ biến của hãng IBM, thường được sử dụng trong nghiên cứu xã hội học và kinh tế lượng Với giao diện thân thiện và dễ sử dụng, SPSS cho phép người dùng thực hiện các phân tích như kiểm định phi tham số, thống kê mô tả, kiểm định sự tin cậy của thang đo bằng Cronbach alpha, phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính, và nhiều phương pháp khác Phần mềm này hỗ trợ hầu hết các phân tích thống kê cần thiết, làm cho việc sử dụng SPSS để phân tích dữ liệu trở nên hợp lý Dữ liệu có thể được nhập vào SPSS với mã hóa thích hợp, và kết quả sẽ được trình bày trong các phần tiếp theo.

3.10.2 Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach’s alpha

Mô hình đề xuất nghiên cứu cho đề tài

Kế hoạch và sử dụng nguồn vốn

Minh bạch giữa các bên

Kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện

Hiệu quả đầu tư dự án Trụ sở, cơ quan vốn ngân sách

Các thành phần giả thuyết trong mô hình

Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cần phải được hoàn thiện, chặt chẽ và ổn định để nâng cao hiệu quả quản lý các dự án Việc này không chỉ giúp đảm bảo tính minh bạch trong quy trình đầu tư mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành xây dựng.

Năng lực của các bên tham gia trong từng giai đoạn thực hiện dự án là yếu tố quan trọng, giúp đảm bảo đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Sự phù hợp về năng lực và kinh nghiệm của các bên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư của dự án.

- H : Yếu tố lập kế hoạch và sử dụng nguồn vốn hợp lý sẽ gia tăng hiệu quả trong quản lý chi phí của dự án

- H4: Công tác thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn và đáp ứng các công năng sử dụng là vấn đề hiệu quả của dự án

Yếu tố quan trọng trong giai đoạn thi công là việc trao đổi thông tin và phối hợp kịp thời, giúp đảm bảo dự án hoàn thành đúng tiến độ.

- H6: Yếu tố minh bạch của các bên để tránh các tiêu cực trong việc triển khai thực hiện dự án

Trong quá trình thực hiện dự án, việc kiểm tra và giám sát là yếu tố quan trọng để đánh giá kịp thời các nội dung không phù hợp Điều này giúp giải quyết các vấn đề tồn đọng và phát sinh, từ đó nâng cao hiệu quả của dự án.

Các công cụ sử dụng trong nghiên cứu

 Xác định các nhân tố ảnh hưởng

 Kiểm định độ tin cây

 Loại bỏ các nhân tố dẫn tới khó khăn của dự án

 Nhóm các nhân tố chính

 Phân tích thành nhân tố EFA

 Các phần mềm ứng dụng trong quá trình nghiên cứu

Thu thập dữ liệu

3.7.1 Quy trình thu thập dữ liệu

- Tham khảo tạp chí, các bài báo, nghiên cứu và dự án tương tự

- Phỏng vấn chuyên gia để nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng

- Xây dựng, phân phát bảng câu hỏi

- Tổng hợp số liệu thu được và xử lý số liệu

Do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất theo phương pháp lấy mẫu mục đích

Trên cơ sở tham khảo ý kiến chuyên gia, các bài báo và luận văn thạc sĩ, tác giả đề xuất phân nhóm bảng câu hỏi như sau:

TT Nội dung Yếu tố

I Yếu tố Pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng

Văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng rất chặt chẽ và phù hợp với thực tế

Văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng có độ ổn định cao

Văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng có tính hiệu quả cao

Các tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế áp dụng phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế

II Yếu tố năng lực của các bên Chủ đầu tư lựa chọn phương án thiết kế phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế và lâu dài

Khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư

Năng lực và kinh nghiệm của Đơn vị

Tư vấn lập dự án, khảo sát, lập dự toán và tổng mức đầu tư

Năng lực và kinh nghiệm của Đơn vị

Tư vấn thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng mức

Năng lực và kinh nghiệm của Đơn vị

Tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán và tổng dự toán

Năng lực và kinh nghiệm của Nhà thầu thi công chính (tài chính, máy móc thiết bị, nhân sự )

Năng lực và kinh nghiệm của các Nhà thầu phụ có năng lực, kinh nghiệm (tài chính, máy móc thiết bị, nhân sự )

Năng lực và kinh nghiệm của Chủ đầu tư hoặc an Quản lý dự án Năng lực và kinh nghiệm của Đơn vị

Năng lực và kinh nghiệm của Đơn vị Kiểm toán

III Các yếu tố liên quan đến lập kế hoạch và sử dụng nguồn vốn

Phương pháp xác định và áp dụng đơn giá, định mức

Phương pháp xác định khối lượng, dự toán và Tổng mức đầu tư

Hợp đồng ký kết có nội dung đầy đủ, đúng loại, sát khối lượng và thời gian thực hiện

Tổ chức đấu thầu khoa học, đúng luật định

Tiến độ thực hiện dự án phù hợp

Nguồn vốn đầu tư đảm bảo thực hiện dự án

Tiến độ giải ngân nguồn vốn đầu tư

IV Các yếu tố liên quan đến công tác thiết kế

Thiết kế đảm bảo công năng, mang tính khả thi, không thiếu sót

Thiết kế đảm bảo tiêu chuẩn của Nhà nước

Tính dự toán đúng phương pháp, đơn giá phù hợp

Công tác thẩm tra thiết kế phù hợp quy định

Công tác thẩm tra dự toán phù hợp quy định

V Các yếu tố liên quan đến giai đoạn thi công

Quy trình xử lý thay đổi phát sinh linh hoạt phù hợp, đảm bảo công bằng và tiết kiệm

Quy trình thanh toán kịp thời, đảm bảo nguồn vốn cho nhà thầu thực hiện

Quy trình trao đổi thông tin giũa các bên phù hợp

Quản lý an toàn lao động, mô trường đáp ứng yêu cầu

Tiến độ thực hiện nhà thầu phù hợp, tiến độ phối hợp của chủ đầu tư phù hợp

Quá trình chọn lựa, trình duyệt, phê duyệt vật tư đảm bảo yêu cầu

Quá trình nghiệm thu đáp ứng yêu cầu

Hồ sơ thanh toán và quyết toán cần phải chính xác, bao gồm khối lượng thực hiện, khối lượng phát sinh tăng và giảm, đồng thời áp dụng đúng biểu mẫu thanh toán theo quy định.

Các bên tham gia thực hiện dự án luôn thực hiện đúng vai tr , trách nhiệm của mình

Công tác quản lý vật tư, máy móc, nhân công không gây thất thoát, đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng

Sự thất thoát, hao hụt trong quá trình thực hiện dự án nằm trong khoản cho phép

VI Yếu tố minh bạch của các bên Không tiêu cực trong các giai đoạn thực hiện

Không có sự thông đồng giữa giám sát và Nhà thầu, làm việc đúng nguyên t c các bên

VII Yếu tố kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện

Các Văn bản pháp luật trong xử lý sai phạm đủ sức răng đe

Công tác đánh giá, giám sát đầu tư xây dựng của cơ quan có thẩm quyền

Công tác Thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền

Công tác quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng thực hiện đúng quy định

Công tác quản lý, kiểm tra chất lượng công trình để nghiệm thu đưa vào sử dụng

Các sai phạm trong quá trình thực hiện dự án bị xử lý công khai, công bằng

VIII Đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan bằng nguồn vốn ngân sách là rất quan trọng Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư cần được phân tích kỹ lưỡng để tối ưu hóa quy trình và kết quả của các dự án Việc hiểu rõ mức độ tác động của những nhân tố này sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong các dự án xây dựng.

3.7.4 Cấu trúc bảng câu hỏi ảng câu hỏi có 2 phần bao gồm “các yếu tố ảnh hưởng” và “thông tin người trả lời” “Các yếu tố ảnh hưởng” được thể hiện dưới hình thực các câu hỏi tr c nghiệm theo mức độ ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án Ngoài ra có xây dựng phần câu hỏi mở để người trả lời điền thêm ý kiến khác Đối với “thông tin người trả lời” được đặt ra để đảm bảo độ tin cậy của số liệu khi tiến hành khảo sát được xây dựng trên nguyên t c:

- Sử dụng thang đo đơn giản từ 1 đến , có chú thích ý nghĩa thang đo để người được khảo sát dễ dàng trả lời

- Câu hỏi được phân loại theo các nhóm chủ đề

- Các câu hỏi được xếp theo thứ tự từ đơn giản đến phức tạp Phần sau bảng câu hỏi có khảo sát thêm thông tin người trả lời

3.7.5 Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Phỏng vấn thử là phương pháp quan trọng để đánh giá độ tin cậy của thang đo trong thiết kế bảng câu hỏi Mục tiêu của phương pháp này là thu thập phản hồi từ những người tham gia khảo sát ban đầu về bảng câu hỏi Dựa trên thông tin nhận được, bảng câu hỏi sẽ được điều chỉnh để loại bỏ các lỗi và yếu tố gây nhầm lẫn, từ đó hoàn thiện hơn nhằm thu thập dữ liệu chính xác từ người được khảo sát.

Phương pháp lấy mẫu và số lượng mẫu

Theo các nghiên cứu, kích thước mẫu tối thiểu khi sử dụng phương pháp ước lượng ML là từ 100 đến 150 (Hair & ctg, 199) Hoetler (199) đề xuất kích thước mẫu tối thiểu là 200, trong khi Pollen (1999) chọn kích thước mẫu gấp đôi biến rủi ro Tuy nhiên, do thời gian luận văn có hạn, tác giả quyết định áp dụng phương pháp lấy mẫu có chọn lọc từ các chuyên gia có kinh nghiệm trong quản lý dự án và hiểu biết về rủi ro, với số mẫu dự kiến là 226.

Công cụ nghiên cứu

Nội dung Công cụ nghiên cứu

Phân tích, nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án

Tạp chí, các bài báo, nghiên cứu và dự án tương tự Phỏng vấn chuyên gia Phần mềm SPSS

Phân tích dữ liệu

3.10.1 Phân tích b ng phần mềm SPSS

Sau khi thu thập bảng câu hỏi, tác giả sử dụng phần mềm SPSS V1 và Excel 2007 để tiến hành phân tích dữ liệu, trong đó SPSS đóng vai trò chủ đạo.

SPSS là phần mềm phân tích thống kê phổ biến của hãng IBM, thường được sử dụng trong nghiên cứu xã hội học và kinh tế lượng Với giao diện thân thiện và dễ sử dụng, SPSS cho phép người dùng thực hiện các thao tác đơn giản qua click chuột Phần mềm này mạnh mẽ trong các phân tích như kiểm định phi tham số (Chi-square, Phi, lambda), thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy với Cronbach's alpha, phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính đơn và bội, cũng như kiểm định trung bình (T-test) và phân tích phương sai (ANOVA) SPSS còn hỗ trợ vẽ bản đồ nhận thức trong marketing, sử dụng biến giả trong hồi quy, và hồi quy logistic Với khả năng thực hiện hầu hết các phân tích thống kê cần thiết, SPSS là lựa chọn hợp lý cho việc phân tích dữ liệu Dữ liệu có thể được nhập vào phần mềm SPSS để tiến hành phân tích và kết quả sẽ được trình bày trong các phần tiếp theo.

3.10.2 Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach’s alpha

Các yếu tố rủi ro trong bảng câu hỏi sẽ được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach alpha Hệ số alpha (α) được tính toán theo công thức nhất định.

+ Cov: hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi

+ Var: độ lệch chuẩn của các câu trả lời trong tổng k mục hỏi

Theo Nunnally & urntein (1994) [1 ], khi α > 0,6, có thể kết luận thông tin khảo sát đáng tin cậy

Theo George và Mallery (200 ) [16], khi 1 ≥ α ≥ 0,9 thang đo rất tốt, 0,9 ≥ α

≥ 0, thang đo tốt, 0, ≥ α ≥ 0,7 thang đo chấp nhận được, 0,7 ≥ α ≥ 0,6 thang đo không ch c ch n, α ≤ 0,6 thang đo không tin cậy

3.10.3 Phân tích nhân tố hám phá ( A

Phân tích nhân tố là một phương pháp thống kê giúp rút gọn nhiều biến quan sát có mối liên hệ với nhau thành một tập hợp các nhân tố ít hơn, mang lại ý nghĩa rõ ràng hơn trong khi vẫn giữ lại hầu hết thông tin từ tập biến ban đầu.

Trình tự phân tích nhân tố:

+ Loai bỏ các biến có trọng số PC nhỏ

+ Kiểm tra các biến trích lược

+ Kiểm tra KM và kiểm định arllet

+ Kiểm tra phương sai trích lược

+ Nhóm nhân tố và đặt tên nhân tố dựa trên đặc trưng của các biến phụ thuộc nhân tố đó

3.10.4 Phân tích thống ê mô tả

Tần suất là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự xuất hiện của các lựa chọn trong bảng câu hỏi, từ đó giúp tính toán các yếu tố nhân khẩu học như tổng số, trung bình về giới tính, tuổi tác, thâm niên công tác, bộ phận làm việc và chức vụ của đối tượng khảo sát.

Phân tích giá trị trung bình (Mean) của các quan sát giúp đánh giá trung bình cộng cho các yếu tố nhận diện được khảo sát, từ đó cung cấp những phân tích và nhận định chính xác hơn Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) là chỉ số đo lường độ phân tán của các giá trị so với giá trị trung bình Khi các biến có độ lệch chuẩn nhỏ, điều này cho thấy sự tương đồng cao giữa chúng; ngược lại, nếu độ lệch chuẩn lớn, dữ liệu sẽ có sự phân tán rộng và không đồng nhất trong không gian giá trị.

Có hai mô hình nhân tố phổ biến là phân tích nhân tố thông thường và phân tích nhân tố thành phần Sự khác biệt giữa hai phương pháp này nằm ở cách tiếp cận với phương sai Phương sai bao gồm ba phần: phương sai chung, phương sai riêng và phương sai do sai lầm Phương sai chung là phần mà tất cả các biến đều chia sẻ, trong khi phương sai riêng liên quan đến từng biến cụ thể Phương sai do sai lầm xuất hiện do các lỗi trong thu thập dữ liệu hoặc lập thang đo Phân tích nhân tố thành phần xem xét toàn bộ phương sai, bao gồm cả phương sai riêng và phương sai do sai lầm, trong khi phân tích nhân tố thông thường chỉ tập trung vào phương sai chung.

Lựa chọn phương pháp phân tích phụ thuộc vào mục đích và mức độ hiểu biết của nhà phân tích về phương sai của các biến Nếu nhà nghiên cứu muốn tóm tắt các biến thành một nhóm ít nhân tố để dự đoán và biết rằng phương sai riêng cùng phương sai do sai lầm chiếm phần không đáng kể, thì phân tích nhân tố thành phần là lựa chọn phù hợp Ngược lại, khi nhà nghiên cứu không rõ tỷ trọng của phương sai riêng và phương sai do sai lầm trong tổng phương sai, họ có thể áp dụng phân tích nhân tố thông thường để loại bỏ hai loại phương sai này.

 Cách rút trích nhân tố

Khi thực hiện phân tích nhân tố, nhà nghiên cứu cần lựa chọn giữa hai phương pháp rút trích nhân tố: trực giao và xiên góc Rút trích nhân tố trực giao cho phép các nhân tố được rút trích độc lập với nhau, với tương quan giữa các nhân tố là 0, thường được sử dụng khi mục tiêu là giảm số lượng biến quan sát thành một nhóm nhân tố không tương quan, phục vụ cho phân tích hồi quy hoặc các kỹ thuật phân tích khác Ngược lại, rút trích nhân tố xiên góc phức tạp hơn, cho phép các nhân tố có tương quan với nhau, và thường được áp dụng khi nhà nghiên cứu quan tâm đến ý nghĩa của các nhân tố được rút trích.

Ma trận nhân tố (Component Matrix) là một phần quan trọng trong kết quả phân tích nhân tố, chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa qua các nhân tố Các hệ số này, gọi là factor loading, thể hiện tương quan giữa các nhân tố và biến; hệ số lớn cho thấy sự liên hệ chặt chẽ giữa chúng Mặc dù ma trận nhân tố ban đầu không thể hiện rõ mối quan hệ giữa các nhân tố và từng biến, việc xoay nhân tố được thực hiện để đơn giản hóa và làm cho ma trận dễ giải thích hơn Có nhiều phương pháp xoay nhân tố khác nhau được áp dụng trong quá trình này.

Orthogonal rotation: xoay các nhân tố trong đó vẫn giữ nguyên góc ban đầu giữa các nhân tố

Quy trình Varimax là phương pháp xoay các nhân tố một cách nguyên góc nhằm giảm thiểu số lượng biến có hệ số lớn trong cùng một nhân tố, từ đó nâng cao khả năng giải thích các nhân tố một cách hiệu quả hơn.

Quartimax là phương pháp xoay nguyên góc các nhân tố nhằm giảm thiểu số lượng nhân tố có hệ số lớn tại cùng một biến, từ đó nâng cao khả năng giải thích các biến trong phân tích dữ liệu.

Equamax: xoay các nhân tố để đơn giản hóa việc giải thích cả biến lẫn nhân tố

Oblique (direct oblimin): xoay các nhân tố mà không giữ nguyên góc ban đầu giữa các nhân tố (tức là có tương quan giữa các nhân tố với nhau)

 Đặt tên và giải thích các nhân tố

Từ ma trận xoay các nhân tố, chúng ta tiến hành đặt tên và giải thích các nhân tố dựa trên các biến có hệ số (factor loading) lớn Việc này có nghĩa là nhân tố được giải thích bởi các biến có hệ số cao liên quan đến nó, và tên của nhân tố sẽ phản ánh ý nghĩa của các biến đó.

 Tiêu chí đ xác định số lượng nhân tố rút được trích

Một số tiêu chí được đưa ra để đánh giá số lượng nhân tố được rút trích trong một phân tích như sau:

Eigenvalue là tiêu chí quan trọng để xác định số lượng nhân tố trong phân tích nhân tố Chỉ những nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 mới được coi là có ý nghĩa, trong khi những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 thường không đáng chú ý Đối với phân tích nhân tố chung, giá trị eigenvalue cần được điều chỉnh để đảm bảo tính chính xác.

Tiêu chí mô hình nghiên cứu là yếu tố quan trọng, giúp nhà nghiên cứu xác định số lượng nhân tố cần rút trích ngay từ đầu Khi tiến hành nghiên cứu, nhà nghiên cứu sẽ điều chỉnh mô hình phân tích nhân tố và thực hiện quá trình phân tích cho đến khi đạt được số lượng nhân tố như mong muốn.

THU THẬP VÀ XỬ L SỐ LIỆU

ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Ngày đăng: 11/07/2021, 17:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[17] Hair, JF., Anderson, R.E., Tatham, R.L., And Black, W.C. Multivarite Data analysis. 5th, Ed., Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multivarite Data analysis
[18] Hoetler, J.W (1983). The analysis of Covariance structure: Goodness – of – Fit Indices. Sociological Methods and Research, 11:325-334 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The analysis of Covariance structure: Goodness – of – Fit Indices
Tác giả: Hoetler, J.W
Năm: 1983
[19] Bollen (1989). Structural Equations with Latent Variables. New York: John Wiley & Sons Sách, tạp chí
Tiêu đề: Structural Equations with Latent Variables
Tác giả: Bollen
Năm: 1989
[21] Nguyễn Quý Nguyên và Cao Hào Thi (2010), “Các nhân tố ảnh hưởng đến thành quả quản lý dự án: áp dụng cho các dự án xây dựng dân dụng ở Việt Nam,” Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 02/2010, tr. 1-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến thành quả quản lý dự án: áp dụng cho các dự án xây dựng dân dụng ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quý Nguyên và Cao Hào Thi
Năm: 2010
[24] Lưu Trường Văn. (2012). Quản lý chi phí dự án. Tài liệu lưu hành nội bộ phục vụ cho lớp “ ồi dưỡng kiến thức và kỹ năng QLD ”. Trường ĐH Mở TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: ồi dưỡng kiến thức và kỹ năng QLD
Tác giả: Lưu Trường Văn
Năm: 2012
[25] Trần Thị Thu Phương. (201 ). Hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật. http://moj.gov.vn/tcdcpl/tintuc/Lists/NghienCuuTraDoi/View_Detail.aspx?ItemID=370 [26] Tiêu chuẩn xây dựng TCVN 4601:2012 – Thiết kế trụ sở cơ quan hành chính nhà nước Link
[4] Nghị định 9/201 /NĐ-CP ngày 1 tháng 06 năm 201 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng Khác
[5] Thông tư 1 /2016/TT- XD ngày 0/6/2016 của ộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định và phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình Khác
[6] Nghị định 6 /2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu Khác
[7] Nghị định 2/201 /NĐ-CP của Chính phủ Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, ngày 2 tháng 0 năm 201 Khác
[8] Thông tư 06/2016/TT- XD ngày 10/ /2016 của ộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng Khác
[9] Nghị định 77/201 /NĐ-CP ngày 10/9/201 của Chính phủ quy định về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm Khác
[10] C. v. c. sự, Hoạt động quản lý dự án; Thủ tục dự án; Môi trường bên ngoài; Các nhân tố liên quan đến dự án; Các nhân tố liên quan đến con người, 2004 Khác
[11] Divakar, K. and Subramanian, K. (2009) Critical success íactors in the real-time monitoring of construction pro-jects. Research Joumal of Applied Sciences, Engineering and Technology, 1(2): 35-39 Khác
[12] Yang, J., Shen, Q.G., Drew, D.s. and Ho, M.F. (2010) Critical success factors for stakeholders management: construction practitioners’ perspectives. Journal ofConstruction Engineering and Management, Vol. 136, No. 7, July 1, 2010, 778 - 786 Khác
[13] Phua, F.T.T., Rowlinson, S., How Important Cooperation to Construction Project Success? AGrounded EmpiricalQuantiyication (2004) Khác
[14] N. H. nh, Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh, 200 Khác
[15] T. C. Nam, Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi phí trong các dự án đầu tư công trình dân dụng và công nghiệp sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, 201 Khác
[16] Đ. T. X. L. Nguyễn Duy Long, Các nhân tố thành công của dự án xây dựng Khác
[20] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (200 ). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 1, 2). NX Hồng Đức Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN