1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030

170 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Khai Thác Hợp Lý Và Bảo Vệ Nguồn Nước Mặt Tỉnh Bình Phước , Định Hướng Đến Năm 2030
Tác giả Nguyễn Anh Tuấn
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Xuân Trường
Trường học Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Kỹ thuật môi trường
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 170
Dung lượng 2,59 MB

Cấu trúc

  • 1. ĐẶT VẤN ĐỀ V À TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ T ÀI (17)
  • 2. M ỤC TIÊU ĐỀ T ÀI (18)
  • 3. ĐỐI TƯỢNG V À PHẠM VI NGHIÊN CỨU (18)
  • 4. NỘI DUNG THỰC HIỆN (18)
  • 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (19)
  • 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI (20)
  • CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH T Ế - XÃ HỘI TỈNH BÌNH PH ƯỚC 17 1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN (21)
    • 1.1.1. Vị trí địa lý (21)
    • 1.1.2. Đặc điểm địa chất (22)
    • 1.1.3. Đặc điểm địa hình (22)
    • 1.1.4. Đặc trưng khí hậu (23)
    • 1.1.5. Thủy văn (24)
    • 1.1.6. Thảm thực vật (25)
    • 1.2. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (26)
      • 1.2.1. Tài nguyên đất (26)
      • 1.2.2. Tài nguyên rừng và ĐDSH (29)
      • 1.2.3. Tài nguyên nước (32)
    • 1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ -XÃ HỘI (32)
      • 1.3.1. Bối cảnh kinh tế (32)
      • 1.3.2. Bối cảnh xã hội (34)
    • 1.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KTXH TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020 VÀ T ẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 (36)
      • 1.4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển (36)
      • 1.4.2. Ðịnh hướng phát triển một số ngành chính (38)
      • 1.4.3. Các chỉ tiêu phát triển (43)
  • CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH BÌNH PH ƯỚC (47)
    • 2.1. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN VÀ TRỮ LƯỢNG NƯỚC MẶT (47)
      • 2.1.1. Hệ thống sông suối (47)
      • 2.1.2. Hệ thống các hồ chứa (53)
      • 2.1.3. Biến động tài nguyên nước mặt trong thời gian qua (57)
    • 2.2. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT [1] (58)
      • 2.2.1. Chất lượng nước mặt giai đoạn 2007-2011 (58)
      • 2.2.2. Hiện trạng chất lượng nước mặt tỉnh Bình Phước năm 2012, 2013 (65)
      • 2.2.3. Đánh giá chung (72)
    • 2.3. HI ỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT (74)
      • 2.3.1. Các công trình lớn (thủy điện, thủy lợi) trên dòng chính sông Bé (75)
      • 2.3.2. Các công trình thủy lợi có quy mô vừa và nhỏ (79)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT (82)
      • 2.4.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm tài nguyên nước mặt (82)
      • 2.4.2. Nguyên nhân gây biến động tài nguyên nước mặt (87)
  • CHƯƠNG 3: D Ự BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 (89)
    • 3.1. CƠ SƠ TÍNH TOÁN DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC (89)
      • 3.1.1. Cơ sở dự báo nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt (89)
      • 3.1.2. Cơ sở dự báo nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp (90)
      • 3.1.3. Cơ sở dự báo nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp (94)
      • 3.1.4. Cơ sở dự báo nhu cầu sử dụng nước cho dịch vụ, du lịch và các ngành khác 91 3.2. DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC ĐẾN 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN (95)
      • 3.2.1. Dự báo nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt (96)
      • 3.2.2. Dự báo nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp (97)
      • 3.2.3. Dự báo nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp (98)
      • 3.2.4. Dự báo nhu cầu sử dụng nước cho dịch vụ, du lịch và các ngành khác (101)
      • 3.2.5. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước cho tỉnh Bình Phước đến năm 2030 (101)
    • 3.3. KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU HIỆN TẠI (102)
    • 3.4. XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC (107)
      • 3.4.1. Chất lượng nước ngày càng suy giảm (107)
      • 3.4.2. Tình hình thiếu nước vào mùa khô ngày càng gia tăng (108)
      • 3.4.3. Vấn đề khai thác và sử dụng tài nguyên nước chưa có sự phân bổ hợp lý và chưa bền vững (109)
      • 3.4.4. Các vấn đề về bảo vệ và quản lý tài nguyên nước (109)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN BỔ V À BẢO VỆ T À I NGUYÊN NƯỚC MẶT ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 (113)
    • 4.1. PHÂN VÙNG PHÂN BỔ V À BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC (113)
      • 4.1.1. Tiêu chí phân vùng (113)
      • 4.1.2. Kết quả phân vùng (114)
    • 4.2. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ TÀI NGUYÊN NƯỚC (115)
      • 4.2.1 Kết qủa phân bổ nước (116)
      • 4.2.2. Nguyên tắc phân bổ tài nguyên nước (116)
    • 4.3. PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT (119)
      • 4.3.1. Cơ sở đề xuất phương án (119)
      • 4.3.2. Phương án (119)
      • 4.3.3. Luận chứng lựa chọn phương án (123)
    • 4.4 ÁP D ỤNG QUY HOẠCH PHÂN VÙNG XẢ NƯỚC THẢI (124)
      • 4.5.3. H ạng mục công trình, danh m ục máy móc thiết bị và hóa chất sử dụng (128)

Nội dung

M ỤC TIÊU ĐỀ T ÀI

-Đánhgiá hiện trạng tài nguyên nước mặt hiện có và diễn biến chất lượng nước mặt của tỉnh Bình Phước.

- Đề xuất phương án phân bổ tài nguyên nước mặt và bảo vệ nguồn nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước đến năm 2030.

ĐỐI TƯỢNG V À PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tài nguyên nước mặt tại tỉnh Bình Phước Nghiên cứu này sẽ đánh giá tổng thể tài nguyên nước, bao gồm cả nước mặt và nước dưới đất Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, luận văn sẽ tập trung vào việc phân tích trữ lượng và đánh giá chất lượng nước mặt của tỉnh theo không gian và thời gian.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào lưu vực các sông và suối trong hệ thống sông Đồng Nai và sông Mêkông, thuộc tỉnh Bình Phước, khu vực Đông Nam Bộ Vị trí địa lý của khu vực này nằm trong khoảng 11° 17’ - 12° 19’ vĩ độ Bắc và 106° 24’ - 107° 25’ kinh độ Đông, với tổng diện tích lên đến 6.871,54 km².

NỘI DUNG THỰC HIỆN

Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên ảnh hưởng đến dòng chảy tại tỉnh bao gồm vị trí địa lý, đặc điểm địa chất và địa hình Diện tích lưu vực, thảm phủ thực vật cùng các yếu tố khí tượng như gió, mưa, bốc hơi, số giờ nắng, nhiệt độ, áp suất không khí và độ ẩm cũng đóng vai trò quan trọng Thêm vào đó, các yếu tố thủy văn và tài liệu quan trắc dòng chảy như mực nước, lưu lượng, cùng mạng lưới sông suối là những yếu tố cần xem xét để hiểu rõ hơn về quá trình hình thành dòng chảy trong khu vực.

Nghiên cứu về đặc điểm kinh tế xã hội và định hướng phát triển của tỉnh Bình Phước trong các giai đoạn 2011-2015, 2016-2020, 2021-2025 và 2026-2030 sẽ giúp xác định nhu cầu sử dụng nước và tác động đến chất lượng tài nguyên nước mặt trong tương lai Việc phân tích các yếu tố này là cần thiết để đảm bảo quản lý bền vững tài nguyên nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Nghiên cứu tài nguyên nước mặt tại tỉnh Bình Phước tập trung vào việc đánh giá đặc điểm và trữ lượng của nguồn nước này Bài viết phân tích biến động tài nguyên nước mặt từ năm 2007 đến 2013, đồng thời xem xét tình hình chất lượng nước và hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt Dựa trên những thông tin thu thập được, nghiên cứu sẽ tổng hợp và xác định các vấn đề liên quan đến việc khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước mặt trong khu vực.

Nghiên cứu này dự báo nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp đến năm 2020, đồng thời định hướng đến năm 2030 Mô hình toán SWAT được áp dụng để tính toán thủy văn cho tỉnh Bình Phước, và kết quả từ mô hình này sẽ được sử dụng trong mô hình WEAP để tính toán cân bằng nước.

Dựa trên tình trạng thiếu hụt nước, cần xây dựng kế hoạch phân bổ tài nguyên nước hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt của tỉnh Đồng thời, cần đề xuất các công nghệ xử lý nước hiệu quả để cung cấp nước sạch.

1 đô thị phù hợp với phân vùng khai thác nước mặt của tỉnh.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp kế thừa trong quản lý tài nguyên nước tại tỉnh Bình Phước bao gồm việc sử dụng các kết quả phân tích từ cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và tài nguyên nước Điều này cũng đồng nghĩa với việc kế thừa tài liệu và số liệu từ các đề tài, dự án và chương trình đã được thực hiện trước đó Hơn nữa, nghiên cứu các chính sách, luật pháp, quy định và chương trình hành động liên quan đến khai thác bền vững tài nguyên nước sẽ được áp dụng để nâng cao hiệu quả quản lý tại địa phương.

Phương pháp điều tra khảo sát thực địa được áp dụng để nghiên cứu các lưu vực sông và tình hình sử dụng nguồn nước tại từng khu vực Bên cạnh đó, việc khảo sát các hồ chứa nước nhân tạo lớn và các nhà máy thủy điện trong tỉnh Bình Phước cũng được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên nước.

Phương pháp bản đồ là một công cụ quan trọng trong việc mô tả, dựng hình và đo tính trên bản đồ, đồng thời hỗ trợ mô hình hóa toán-bản đồ Ứng dụng của phương pháp này trong việc biểu thị phân vùng nguồn nước mặt tại tỉnh Bình Phước giúp cung cấp cái nhìn rõ nét về tài nguyên nước, từ đó phục vụ cho công tác quản lý và phát triển bền vững.

Phương pháp đánh giá nhanh dựa trên hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập giúp ước tính tải lượng chất ô nhiễm phát sinh từ các hoạt động kinh tế xã hội Phương pháp này cung cấp công cụ hiệu quả để theo dõi và quản lý ô nhiễm môi trường, từ đó hỗ trợ các quyết định chính sách nhằm cải thiện sức khỏe cộng đồng.

Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí được áp dụng để đánh giá các phương án bảo vệ nguồn tài nguyên nước mặt tại tỉnh, từ đó lựa chọn phương án tối ưu dựa trên kết quả phân tích.

Để xử lý số liệu thống kê hiệu quả, hiện nay có nhiều phần mềm phổ biến như Excel, Minitab, SPSS và Statgraphics Trong luận văn này, chúng tôi sẽ áp dụng phương pháp thống kê cổ điển kết hợp với phần mềm Excel để phân tích dữ liệu.

Mô hình SWAT được phát triển để đánh giá và dự đoán tác động của quản lý đất đai đến nguồn nước, lượng bùn và hóa chất nông nghiệp trong một lưu vực phức tạp và rộng lớn Mô hình này xem xét sự biến động của các yếu tố đất, sử dụng đất và điều kiện quản lý trong thời gian dài Kết quả từ mô hình SWAT sau đó sẽ được tích hợp vào WEAP để tính toán cân bằng nước.

Phương pháp luận nghiên cứu tập trung vào phát triển bền vững lưu vực sông thông qua quản lý tổng hợp tài nguyên nước Mục tiêu là khai thác hợp lý tài nguyên nước đồng thời bảo tồn các nguồn tài nguyên liên quan, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI

Nội dung luận văn sẽ trình bày thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh, đặc biệt là số liệu liên quan đến tài nguyên nước và các tài nguyên có liên quan Bài viết sẽ cung cấp thông tin khoa học về lý thuyết thủy văn, thủy lực cùng với các yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường.

- Ý nghĩa thực tiễn của đềtài:

Luận văn tập trung vào nguồn nước mặt và các công trình hạ tầng thủy lợi, cấp nước, thủy điện, có liên quan trực tiếp đến đời sống của cộng đồng cư dân trong tỉnh Do đó, nội dung của luận văn có khả năng ứng dụng cao trong thực tiễn.

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH T Ế - XÃ HỘI TỈNH BÌNH PH ƯỚC 17 1.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

Vị trí địa lý

Bình Phước là tỉnh nằm ở phía Tây của vùng Đông Nam Bộ, có diện tích tự nhiên lên tới 6.871,54 km² Tính đến ngày 31/12/2012, dân số toàn tỉnh đạt 912.706 người, với mật độ dân số trung bình là 133 người/km².

Tỉnh có ranh giới hành chính như sau:

-Phía Đông giáptỉnh Lâm Đồng và Đồng Nai.

- Phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia.

- Phía Nam giáp tỉnh Bình Dương.

- Phía Bắc giáp tỉnh Đăk Nông và Campuchia.

Tỉnh có 10 đơn vị hành chính bao gồm: thị xã Đồng Xoài, thị xã Phước Long, thị xã Bình Long, cùng với các huyện Bù Gia Mập, Đồng Phú, Hớn Quản, Bù Đăng, Lộc Ninh, Bù Đốp và Chơn Thành Tổng cộng, tỉnh có 111 xã, phường và thị trấn.

Hình 1.1 Bản đồvị trí địa lý và mạng lưới sông, suối của tỉnh Bình Phước

Đặc điểm địa chất

Tỉnh Bình Phước chủ yếu có nền địa chất là các lớp phun trào bazan từ nhiều thời kỳ khác nhau Bên cạnh đó, khu vực này còn có các trầm tích cổ sa phiến thạch thuộc kỷ Jura và trầm tích kỷ Đệ.

Tứ, trầm tích hiện đại Theo tài liệu địa chất khoáng sản Đông Nam Bộcho thấy trong vùng nghiên cứu có các đá mẹvà các mẫu chất sau:

Đá bazan chiếm khoảng 58% diện tích bề mặt lãnh thổ và phân bố rộng rãi ở hầu hết các huyện Nơi tập trung nhiều nhất đá bazan là các thị xã Phước Long, Bình Long, huyện Bù Đăng và Lộc Ninh.

- Đá granit: Đây là đá cổ hơn hết, lộ ra ở núi Bà Rá ở phía Bắc tỉnh nhưng chỉ chiếm một diện tích rất nhỏkhoảng 0,15% bềmặt lãnh thổ.

Đá phiến sét chiếm khoảng 12% bề mặt lãnh thổ, chủ yếu phân bố tại các huyện Đồng Phú, Bù Đăng, với một phần nhỏ ở Lộc Ninh và Phước Long Đá này có nguồn gốc từ thời kỳ Mezozoi và đóng vai trò là nền móng của lãnh thổ, tuy nhiên, một phần lớn diện tích đã bị Aluvi Neogen và Bazan phủ lấp.

Mẫu chất phù sa cổ có tuổi Pleistocene, chiếm khoảng 12% bề mặt lãnh thổ, với tầng dày từ 2-3 m đến 5-7 m Vật liệu của mẫu chất này có màu nâu vàng, chuyển sang màu xám ở gần bề mặt Cấp hạt thường thô, chủ yếu là cát, cát pha, thịt nhẹ và thịt trung bình.

Đặc điểm địa hình

Tỉnh Bình Phước sở hữu địa hình đa dạng và phức tạp, bao gồm đồi núi thấp, trung du, đồng bằng hẹp và các khu vực trũng Địa hình có xu hướng thoải dần từ Đông và Đông Bắc về phía Tây và Tây Nam, với bề mặt bị phân cắt mạnh bởi hệ thống sông suối dày đặc như hình dạng cành cây Dựa vào hình thái, có thể phân chia địa hình thành các dạng chính.

Địa hình núi thấp ở khu vực này có độ cao tuyệt đối từ 300 đến 600 m, chủ yếu hình thành từ những núi lửa cũ và các núi sót Kiểu địa hình này tập trung tại Phước Long, Bù Đăng, Bắc Đồng Phú và một số khu vực nhỏ ở Bình Long, Lộc Ninh, thuộc phần cuối của dãy Trường Sơn từ Tây Nguyên đổ xuống.

Địa hình đồi và đồi núi thấp tại khu vực này có độ cao từ 100–300 m, với bề mặt lượn sóng nhẹ và kết nối với các dãy Bazan đá phiến thuộc huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bắc Đồng Xoài Các đồi có đỉnh bằng phẳng, sườn dốc và thoải, thể hiện rõ kiểu địa hình bóc mòn - tích tụ.

Địa hình bằng trũng là những vùng đất thấp, thường nằm giữa các đồi núi với độ cao dưới 100 m, nơi có sự tích tụ của các bồi trũng Đặc điểm của địa hình này là đất thô, chứa nhiều xác thực vật chưa phân hủy hoàn toàn, kết quả của quá trình canh tác ngày càng tinh vi hơn.

Theo thống kê về độ dốc địa hình, 70% diện tích lãnh thổ có độ dốc dưới 15 độ (cấp I, II, III), tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, trong đó 50,9% rất thuận lợi và 19,01% thuận lợi Ngược lại, chỉ khoảng 16,4% diện tích lãnh thổ có địa hình không thuận lợi cho nông nghiệp (cấp IV, V).

Đặc trưng khí hậu

Bình Phước, thuộc miền Đông Nam Bộ, có khí hậu nhiệt đới xích đạo gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau Các yếu tố khí tượng đặc trưng cho khí hậu nơi đây rất đa dạng.

Chế độ mưa ở khu vực này có lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 2.045 đến 2.325 mm, với mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm 90% tổng lượng mưa trong năm Trung bình, có khoảng 142 ngày mưa mỗi năm, với lượng mưa cao nhất rơi vào các tháng 7, 8 và 9, trong khi các tháng 1, 2, 3 thường có ít mưa Lũ lụt thường xảy ra vào các tháng 8, 9 và 10.

Bình Phước, nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu, có nhiệt độ bình quân hàng năm ổn định từ 25,8 đến 26,2 °C Nhiệt độ thấp nhất ghi nhận là từ 21,5 đến 22 °C, trong khi nhiệt độ cao nhất dao động từ 31,7 đến 32,2 °C Sự biến động nhiệt độ qua các tháng trong năm không lớn, chỉ khoảng 0,7 đến 3 °C.

Bình Phước là vùng đất có khí hậu nắng nóng, với tổng số giờ nắng trung bình hàng năm dao động từ 2.400 đến 2.500 giờ Mỗi ngày, khu vực này nhận được khoảng 6,2 đến 6,6 giờ nắng Thời gian nắng nhiều nhất thường rơi vào các tháng 1, 2, 3 và 4, trong khi tháng 6 và 7 lại có số giờ nắng ít hơn.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm tại các trạm đo dao động từ 80,8% đến 81,4% Mức độ ẩm trung bình thấp nhất trong năm ghi nhận là từ 45,6% đến 53,2% Tháng có độ ẩm cao nhất đạt 88,2%, trong khi tháng có độ ẩm thấp nhất chỉ còn 16%.

- Bốc hơi: lượng bốc hơi hàng năm khá cao từ1.113 - 1.447 mm Thời gian kéo dài quá trình bốc hơi lớn nhất vào các tháng 2, 3, 4.

Bình Phước chịu ảnh hưởng của ba hướng gió chính là Đông, Đông - Bắc và Tây - Nam, tương ứng với hai mùa trong năm Trong mùa khô, gió chủ yếu từ hướng Đông chuyển dần sang Đông - Bắc với tốc độ trung bình 3,5 m/s Ngược lại, vào mùa mưa, gió từ hướng Đông chuyển sang Tây - Nam, với tốc độ trung bình 3,2 m/s.

Chế độ khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của ngành sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên cần bố trí cây trồng và mùa vụ hợp lý Điều này không chỉ giúp khắc phục tình trạng thiếu nước vào mùa khô mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế trên mỗi đơn vị diện tích canh tác Đồng thời, việc này cũng góp phần ngăn ngừa xói mòn, rửa trôi và thoái hóa đất đai, đặc biệt trong mùa mưa.

Thủy văn

Trên địa bàn tỉnh Bình Phước có 4 sông lớn: sông Bé, sông Sài Gòn, sôngĐồng Nai và sông Măng.

Sông Bé, dài 350 km, bắt nguồn từ phía Đông Nam cao nguyên Xna-Rô tỉnh Đắk Nông, có diện tích lưu vực 7.650 km², trong đó phần thuộc tỉnh Bình Phước chiếm 4.777,67 km² Thủy văn của sông Bé mang những đặc điểm riêng biệt, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống nước của khu vực.

-Mô đun dòng chảy bình quân: 36,15 L/s.km 2 ;

- Tổng lượng nước đến bình quân: 5.447,27 triệu m 3

Sông Sài Gòn chảy qua phía Tây của tỉnh, dọc biên giới Việt Nam - Campuchia và tỉnh Tây Ninh, với các nhánh suối chính như Tonlé Chàm, Tonlé Trou, suối Xa Cát và suối Lấp Đoạn sông chảy qua tỉnh Bình Phước là phần đầu nguồn với lưu vực nhỏ, có diện tích 1.111,88 km² Thủy văn của sông Sài Gòn có những đặc điểm nổi bật cần được nghiên cứu và bảo tồn.

-Mô đun dòng chảy bình quân: 22,89 L/s.km 2 ;

- Tổng lượng nước đến bình quân: 802,69 triệu m 3

 Sông Đồng Nai: chảy qua dải phía Đông của tỉnh Đoạn chảy qua tỉnh Bình

Phước có chiều dài khoảng 45 km, tổng diện tích lưu vực là 619,98 km 2 , có đặc trưng thủy văn như sau:

-Mô đun dòng chảy bình quân: 30,81 L/s.km 2 ;

- Tổng lượng nước đến bình quân: 602,09 triệu m 3

Sông Măng: là nhánh sông thuộc lưu vực sông Mê Kong chạy dọc biên giới

Việt Nam - Campuchiaở phía Bắc của tỉnh Bình Phước (huyện Bù Đốp), diện tích lưu vực khoảng 325,52 km 2 , có đặc trưng thủy văn như sau:

-Mô đun dòng chảy bình quân: 30,51 L/s.km 2 ;

- Tổng lượng nước đến bình quân: 330,75 triệu m 3 [14]

Thảm thực vật

Thảm thực vật tỉnh Bình Phước đa dạng với hệ thống rừng tự nhiên bao gồm rừng rậm nhiệt đới thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng tre và nứa, cùng với rừng trồng cây công nghiệp dài ngày như cao su và điều Ngoài ra, khu vực này còn có trảng cỏ, cây bụi và thảm thực vật trên đất thổ cư, góp phần điều hòa dòng chảy và giảm xói mòn Hơn 40 năm trước, rừng đã bao phủ phần lớn diện tích của tỉnh, tạo nên một hệ sinh thái phong phú.

Trong những năm qua, sức ép gia tăng dân số đã dẫn đến việc phá rừng để làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép, và xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi Đặc biệt, việc chuyển đổi rừng sang trồng cây công nghiệp như cao su và điều đã khiến thảm phủ rừng suy giảm nghiêm trọng Theo thống kê, từ năm 1978 đến 2012, diện tích đất có rừng đã giảm 319.065 ha, trung bình hàng năm giảm 9.384,29 ha.

Bảng 2.1: Diễn biến diện tích đất có rừng từ năm 1978-2012

Năm Diện tích đất có rừng (ha) Độ che phủ rừng (%)

Thảm phủ rừng tại tỉnh Bình Phước hiện đang phân bố không đồng đều, với rừng đặc dụng chủ yếu tập trung ở huyện Bù Gia Mập (25.676 ha), TX Phước Long (1.246 ha) và huyện Bù Đăng (4.475 ha) Rừng phòng hộ chủ yếu có mặt tại các huyện Bù Đốp, Lộc Ninh, Bù Gia Mập, Bù Đăng, cùng một diện tích nhỏ ở huyện Hớn Quản, tổng cộng đạt 44.530 ha Phần lớn diện tích rừng sản xuất lên tới 102.490 ha phân bố rộng rãi trên các huyện Kết quả điều tra lâm học cho thấy rừng đã xuống cấp và cần được bảo vệ, phục hồi, điều này gây bất lợi cho công tác phòng hộ đầu nguồn.

Diện tích rừng đặc dụng và phòng hộ tại tỉnh đang bị suy giảm do việc chuyển đổi đất sang trồng cây công nghiệp như cao su và điều, dẫn đến chức năng bảo vệ môi trường sinh thái không còn hiệu quả Để cải thiện tình hình, cần tiến hành khảo sát và đánh giá lại cơ cấu thảm thực vật trong tỉnh Bên cạnh đó, việc thiết lập các chính sách hợp lý nhằm bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng là điều cần thiết trong thời gian tới.

TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Theo bản đồ đất tỉnh Bình Phước năm 2010 do Phân Viện quy hoạch xây dựng, tỉnh này được phân chia thành 6 nhóm đất với 11 đơn vị bản đồ đất, được trình bày rõ ràng trong bảng kèm theo.

Bảng 1.2: Phân loại đất theo bản đồthổ nhưỡng

Nhóm đất phù sa Đây là loại đất có chất lượng khá cao Thành phần cơ giới trung bình đến nặng (35 - 47% sét), ít chua.

Vềsửdụng: đất phù sa nên dành cho việc trồng các cây hàng năm, trong đó chủyếu là lúa nước và hoa màu.

Đất xám có đặc điểm là cơ giới nhẹ, thoát nước tốt và thường có độ pH thấp Loại đất này thường nghèo dinh dưỡng, thiếu mùn, đạm, lân và kali Tuy nhiên, đất xám lại rất linh hoạt, phù hợp cho nhiều hình thức sử dụng như xây dựng, nông nghiệp và lâm nghiệp.

Đất đen chỉ xuất hiện tại huyện Hớn Quản, có thành phần cơ giới trung bình với độ phì nhiêu cao và ít chua Loại đất này thường được sử dụng để trồng các loại cây tại Bình Phước.

Cơ cấu (%) hàng năm như:bắp, đậu đỗ…

Nhóm đất đỏ vàng Đất được hình thành trên 4 loại đá mẹvà mẫu chất: đá bazan, granit, phiến sét và mẫu chất phù sa cổ.

Đất nâu đỏ và nâu vàng trên bazan là loại đất có chất lượng cao nhất trong các loại đất đồi núi tại Việt Nam, rất phù hợp cho việc trồng các cây có giá trị kinh tế cao.

- Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Đất tuy có độ phì không cao nhưng thích hợp với nhiều loại cây trồng.

- Đất đỏ vàng trên đá phiến sét: Đất có độ phì thấp, ít sử dụng trong nông nghiệp mà chủyếu là lâm nghiệp.

- Đất vàng đỏ trên đá granit: Tầng đất mỏng, lộ đá Địa hình dốc cao, độphì nhiêu kém, chỉsửdụng trong lâm nghiệp.

Nhóm đất xói mòn, trơ sỏi đá

Tầng đất mịn gần như không còn, chủ yếu là đá tảng Loại đất này chỉ thích hợp cho việc khai thác vật liệu xây dựng hoặc để khoanh nuôi và bảo vệ rừng.

Đất có độ phì nhiêu tương đối cao nhưng có tính chua, hình thành tại các thung lũng từ sản phẩm bồi tụ của các khu vực đồi núi cao xung quanh.

Thích hợp cho việc trồng các cây hàng năm như lúa, hoa màu lương thực, nuôi thủy sản.

Theo đánh giá, trong tổng diện tích 687.154,30 ha đất nông nghiệp của tỉnh, có đến 96,59% diện tích có khả năng sử dụng cho nông nghiệp Trong đó, 66,33% diện tích là đất có chất lượng rất tốt và tốt, phù hợp với các cây trồng chủ lực và cây hàng năm Đất có chất lượng trung bình chiếm 13,69%, thích hợp cho cây trồng lâu năm, trong khi đất kém chiếm 16,57%, chủ yếu phù hợp với điều và mì.

Tính đến năm 2012, tổng diện tích đất tự nhiên tại tỉnh Bình Phước đạt 687.154,30 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 90,03% với diện tích 618.629,45 ha Đất phi nông nghiệp có diện tích 67.694,74 ha, tương ứng với 9,85%, bao gồm 10.597,73 ha đất sông suối và mặt nước chuyên dùng, chiếm 1,54% tổng diện tích đất tự nhiên Ngoài ra, diện tích đất chưa sử dụng là 830,11 ha, chiếm 0,12%.

Bảng 1.3: Tình hình sửdụng đất tỉnh Bình Phước Đơn vị: ha

(2012 so 2007) Tổng diện tích tựnhiên 688.280,10 687.462,02 687.154,30 -307,72

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 294.540,60 292.789,10 440.380,87 +147.591,77 1.2 Đất lâm nghiệp 337.469,10 336.770,20 176.128,36 -160.641,84 1.3.Đất nuôi trồng thủy sản 1.624,75 1.675,93 1.689,19 +13,26 1.4 Đất nông nghiệp khác 131,88 134,99 431,04 +296,05

2.2 Đất chuyên dùng 21.536,72 37.075,44 49.936,42 +12.860,98 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 79,53 83,82 124,52 +40,70 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 564,01 589,41 675 +85,59 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 25.299,93 11.355,00 10.597,73 -757,27

2.6 Đất phi nông nghiệp khác 66,21 26,4 82,72 +56,32

Trong những năm gần đây, cơ cấu sử dụng đất tại tỉnh Bình Phước đã có sự chuyển biến rõ rệt, với sự gia tăng diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp Ngược lại, diện tích đất lâm nghiệp và đất sông suối, mặt nước chuyên dùng đã giảm đáng kể.

Từ năm 2005, diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng đã giảm 14.702,2 ha, cùng với đó là sự giảm 161.340,74 ha của đất lâm nghiệp Ngược lại, diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 145.840,27 ha và đất phi nông nghiệp tăng 14.443,34 ha, dẫn đến sự suy giảm diện tích tự nhiên của tỉnh.

Với xu hướng giảm diện tích đất chuyên dùng và gia tăng phát triển đô thị, khu công nghiệp, tình trạng bê tông hóa đang gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường tỉnh, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước Sự suy giảm nguồn nước mặt và giảm cung cấp nước cho các tầng nước dưới đất đang diễn ra nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cả số lượng và chất lượng nước.

1.2.2 Tài nguyên rừng và ĐDSH

Theo thống kê năm 2007, tỉnh Bình Phước có tổng diện tích đất lâm nghiệp là 336.770,24 ha, chiếm 48,99% diện tích tự nhiên toàn tỉnh Đến nay, diện tích đất lâm nghiệp đã giảm còn 178.418 ha, tương đương 26% diện tích tự nhiên Trong số đó, diện tích đất có rừng đạt 116.532,07 ha, chiếm 65,31% diện tích lâm phần và 16,96% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh.

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã giảm đáng kể so với trước đây Tính đến năm 2011, hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp cho thấy sự suy giảm rõ rệt.

Bảng 1.4: Hiện trạng rừng vàđất lâm nghiệp Đơn vị: ha

TT Loại đất, loại rừng Tổng cộng

Phân theo đơn vị hành chính Huyện

T ổ ng di ện tích đấ t lâm nghi ệ p 178.418 50.603 1.246 59.562 13.365 25.982 20.428 7.231

1 Đất rừng đặc dụng 31.398 25.676 1.246 4.475 0 0 0 0 a) Đất có rừng 31.114 25.458 658 3.998 0 0 0 0

- Rừng trồng 52 6 46 0 0 0 0 0 b) Đất chưa có rừng 1.336 224 635 477 0 0 0 0

2 Đất rừng phòng hộ 44.530 11.636 0 19.815 7.813 4.608 0 658 a) Đất có rừng 20.446 6.120 2.518 7.434 4.031 343

TT Loại đất, loại rừng Tổng cộng

Phân theo đơn vị hành chính Huyện

- Rừng trồng 7.658 781 993 2.323 3.218 343 b) Đất chưa có rừng 24.084 5.515 17.297 380 576 315

3 Đất rừng sản xuất 102.490 13.291 0 35.272 5.552 21.374 20.428 6.573 a) Đất có rừng 66.024 6.749 16.605 4.770 19.198 13.954 4.748

- Rừng trồng 46.017 4.253 13.624 2.771 13.845 6.776 4.748 b) Đất chưa có rừng 36.499 6.542 13.624 2.771 13.845 6.776 4.748

Nguồn: [11] 1.2.2.2 Tài nguyên đa dạ ng sinh h ọ c

Tỉnh Bình Phước nổi bật với sự đa dạng sinh học cao, bao gồm nhiều loại thực vật và hệ sinh thái phong phú Số lượng loài thực vật tại đây vượt trội so với các khu vực khác ở miền Đông Nam Bộ, tạo nên một thảm thực vật đa dạng với nhiều kiểu rừng khác nhau Dựa trên kết quả thống kê từ các mẫu thực vật đã được điều tra và tài liệu đã công bố, tài nguyên sinh học của tỉnh Bình Phước được đánh giá rất phong phú và đặc sắc.

+ Hệthực vật vườn Quốc gia Bù Gia Mập:

Thảm thực vật Bù Gia Mập đa dạng với 724 loài thực vật thuộc 362 chi, 109 họ và 70 bộ, đại diện cho bốn luồng thực vật di cư: hệ thực vật Malaysia - Indonesia, Ấn Độ - Miến Điện, Himalaya - Vân Nam - Quý Châu (Trung Quốc), và hệ thực vật bản địa miền Bắc Việt Nam - Nam Trung Quốc, thuộc 6 ngành thực vật khác nhau.

ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ -XÃ HỘI

1.3.1.1 Cơ cấ u kinh t ế và s ự thay đổi cơ cấ u kinh t ế

Tổng sản phẩm trong tỉnh Bình Phước đạt 7.675,88 tỷ đồng, tăng khoảng 11,5% so với kế hoạch 13% Cơ cấu kinh tế tỉnh có sự chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp - Xây dựng và Dịch vụ, trong khi tỷ trọng ngành Nông - Lâm nghiệp và thủy sản giảm Cụ thể, năm 2005, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 56,66%, công nghiệp - xây dựng 18,04%, và dịch vụ 25,29% Đến năm 2010, tỷ lệ này lần lượt là 47,21%, 25,73%, và 27,06%, cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu và gắn kết sản xuất với thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm.

1.3.1.2 Ho ạt độ ng nông nghi ệ p (nông lâm th ủ y s ả n) a Nông nghiệp

Tổng diện tích trồng cây hàng năm đạt 48.220 ha, giảm 2,42% so với năm 2011 Sản lượng lương thực có hạt đạt 66,046 tấn, hoàn thành khoảng 105% kế hoạch năm và tăng 10,7% so với năm 2011 Đồng thời, tổng diện tích cây lâu năm trên toàn tỉnh vào năm 2012 là 396.195 ha, tăng 12,85% so với năm 2011.

Tình hình chăn nuôi đang phát triển ổn định, đặc biệt là đàn heo và gia cầm, nhờ vào nhu cầu tiêu thụ tăng và công tác phòng chống dịch hiệu quả Tuy nhiên, chăn nuôi trâu, bò lại có xu hướng giảm ở tất cả các huyện, thị do đồng cỏ ngày càng thu hẹp và sự gia tăng cơ giới hóa trong nông nghiệp, dẫn đến nhu cầu sức kéo giảm.

Diện tích rừng trồng được chăm sóc hiện nay là 2.695 ha, giảm 10,1% so với năm 2011 Diện tích khoanh nuôi tái sinh đạt 115 ha, đúng theo kế hoạch đề ra Đồng thời, diện tích rừng được giao khoán bảo vệ là 32.183 ha, giảm 0,9% so với năm 2011.

Tỉnh miền núi trung du chủ yếu phát triển hoạt động thủy sản thông qua việc tận dụng các bưng bàu, ao hồ và hồ chứa nước thủy điện để nuôi trồng Trong những năm gần đây, nhiều hộ gia đình đã áp dụng mô hình vườn–ao chuồng, kết hợp sản phẩm nông nghiệp với nuôi cá và các loại thủy sản khác như baba, ếch, dẫn đến tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm khá cao.

1.3.1.3 Ho ạt độ ng công nghi ệ p và quá trình công nghi ệ p hóa

Sản xuất công nghiệp đang phát triển mạnh mẽ, với giá trị sản xuất đạt 6.608,962 tỷ đồng vào năm 2012 (theo giá cố định 1994), hoàn thành khoảng 96% kế hoạch và tăng 16% so với cùng kỳ năm trước.

Hầu hết các ngành công nghiệp tại tỉnh Bình Phước đều ghi nhận sự tăng trưởng so với cùng kỳ, tuy nhiên vẫn chưa đạt kế hoạch đề ra Quá trình công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng, tập trung vào phát triển các ngành có thế mạnh như công nghiệp chế biến nông, lâm sản thực phẩm, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng.

Toàn tỉnh hiện có 8 khu công nghiệp với tổng diện tích 5.244 ha Trong số đó, 4 khu công nghiệp và 1 khu kinh tế cửa khẩu đang hoạt động hiệu quả, bao gồm KCN Chơn Thành (682 ha), KCN Minh Hưng (700 ha), KCN Tân Khai (670 ha) và KCN Đồng Xoài.

(470 ha), KCN Nam Đồng Phú (72 ha), KCN Bắc Đồng Phú (200 ha), KCN Sài Gòn - Bình Phước (450 ha), KCN Becamex - Bình Phước (2.000 ha).

Tỉnh đã thành lập và đầu tư vào hạ tầng cho 3 cụm công nghiệp với tổng diện tích 165 ha, bao gồm cụm công nghiệp Bình Tân, cụm công nghiệp cao su Phú Riềng, và cụm công nghiệp Mỹ Lệ.

Trong những năm gần đây, ngành điện đã thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư để phát triển mạng lưới điện, bao gồm 110 km đường dây trung thế và 164 km đường dây hạ thế Đồng thời, dung lượng trạm biến áp đã tăng thêm 102.048,5 KVA, giúp số hộ có điện tăng thêm 12.204 hộ, nâng tổng số hộ sử dụng điện lên 221.418 hộ, đạt tỷ lệ 95,3% So với năm 2011, tỷ lệ này đã tăng 3,5%, khi đó chỉ có 91,5% hộ dân sử dụng điện, trong khi năm 2005 chỉ đạt 65%.

Bình Phước sở hữu một mạng lưới giao thông phát triển, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giao thông liên vùng của quốc gia Tỉnh hiện có hơn 452 tuyến đường, trong đó 96/99 tuyến đường ô tô kết nối đến các trung tâm xã, phường, thị trấn đã được láng nhựa, cùng với 3 tuyến đường cấp phối.

Tình hình xuất khẩu trong năm 2012 bị ảnh hưởng bởi những khó khăn chung, mặc dù một số mặt hàng chủ lực tăng về lượng, nhưng giá trị xuất khẩu lại giảm so với cùng kỳ, đồng thời lượng hàng tồn kho vẫn ở mức cao.

1.3.2.1 V ấn đề dân s ố và gia tăng dân số

Theo thống kê năm 2012, tỉnh có dân số 912.706 người và mật độ dân số chỉ 133 người/km², thấp hơn mức trung bình toàn quốc và là mức thấp nhất trong các tỉnh Đông Nam Bộ Những năm gần đây, nhờ nâng cao chất lượng đời sống và thực hiện hiệu quả chương trình kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên đã giảm dần qua các năm, từ 16,50‰ năm 2005 xuống còn 12,80‰ vào năm 2012.

Bình Phước là tỉnh có 41 thành phần dân tộc sinh sống, trong đó các dân tộc chính như Kinh, X’tiêng, Tày, Nùng, Khơme, Hoa, Mnông, Dao, Mường và Thái có dân số trên 1.000 người Tuy nhiên, đời sống của người dân các dân tộc ở đây vẫn còn thấp và thiếu thốn Mặc dù tỉnh đã triển khai nhiều biện pháp nhằm hỗ trợ đồng bào định canh, định cư và ổn định sản xuất, nhưng tình trạng sống du canh, du cư vẫn còn tồn tại.

Dân số tỉnh Bình Phước phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn, cũng như giữa các huyện trong tỉnh Khu vực các thị xã như Đồng Xoài, Phước Long và Bình Long có mật độ dân số cao Cụ thể, dân số đô thị chiếm 16,81% (153.427 người), trong khi dân số nông thôn chiếm 83,19% (759.279 người).

Bảng 1.5: Dân sốtỉnh Bình Phước năm 2012 phân theo huyện, thịxã

Huyện/thị xã Dân sốtrung bình

Mật độdân số (người/km 2 )

1.3.2.2 Quá trình đ ô th ị hóa a Quá trìnhđô thịhóa

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KTXH TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020 VÀ T ẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

1.4.1.Quan điểm, mục tiêu phát triển

- Quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Bình Phước là bước triển khai thực hiện

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 tại tỉnh Bình Phước được xây dựng phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ và khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam Đồng thời, chiến lược này cũng chú trọng đến việc tích hợp các quy hoạch ngành và sản phẩm chủ yếu của cả nước, đồng thời tiếp tục kế thừa và cập nhật các nội dung từ các quy hoạch trước đây của tỉnh.

Quan điểm phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững là yêu cầu quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cần tiếp tục đổi mới, xác định các khâu đột phá và có chính sách huy động mọi nguồn lực xã hội, bao gồm cả nội lực và ngoại lực Đặc biệt, cần tận dụng tối đa các yếu tố ngoại lực như vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ, và nhân lực chất lượng cao để thúc đẩy tăng trưởng nhanh Đồng thời, cần kết nối phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với sự phát triển chung của vùng Đông Nam Bộ và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, phối hợp với các địa phương trong việc thu hút đầu tư, xây dựng hạ tầng, bảo vệ môi trường, và đào tạo nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Bình Phước theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nhằm phát huy lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên và con người Cần xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý với tỷ trọng gia tăng cho các ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp Mô hình tăng trưởng sẽ được chuyển đổi dần, tập trung vào chất lượng, năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh, hướng tới phát triển bền vững.

Tăng trưởng kinh tế cần gắn liền với phát triển văn hóa và thực hiện công bằng xã hội, nhằm xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội Mục tiêu là nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi tầng lớp dân cư, đặc biệt là các vùng căn cứ Cách Mạng, đồng bào dân tộc ít người, vùng biên giới và khu vực kinh tế mới Cần thực hiện chiến lược phát triển con người toàn diện, chú trọng vào giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là cán bộ quản lý và lực lượng lao động có kỹ thuật cao Đồng thời, cần phát triển đội ngũ doanh nhân giỏi để đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đảm bảo hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu.

Phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn tại tỉnh là mục tiêu quan trọng, nhằm đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và xây dựng các đô thị văn minh, hiện đại Cần kết hợp phát triển đô thị với các khu cụm công nghiệp để tạo ra sự phát triển bền vững Đồng thời, việc xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết 26 NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng cần được chú trọng, bảo tồn các giá trị văn hóa đặc trưng của các buôn làng.

Phát triển kinh tế - xã hội cần chú trọng bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, đồng thời không làm tổn hại đến cảnh quan thiên nhiên và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu Cần kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và củng cố an ninh quốc phòng, cũng như xây dựng một hệ thống chính trị và hành chính vững mạnh Đầu tư nguồn lực cho việc củng cố quốc phòng, đặc biệt dọc theo biên giới với Campuchia, là rất quan trọng để giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước đến năm 2025 đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới hoạt động nội địa và hội nhập kinh tế quốc tế Quy hoạch này cần phải phù hợp với cơ chế quản lý của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Tiếp tục nâng cao khả năng thích ứng trong nền kinh tế thị trường, Bình Phước sẽ phát huy tiềm năng và thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội - môi trường bền vững Chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế sẽ được nâng cao, đồng thời bảo đảm môi trường sinh thái và tiến bộ xã hội Đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân là ưu tiên hàng đầu Bên cạnh đó, tỉnh sẽ giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, và tăng cường công tác đối ngoại để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế Những nỗ lực này sẽ tạo tiền đề vững chắc cho Bình Phước trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại trong giai đoạn 2020 - 2025.

Đến năm 2025, Bình Phước phấn đấu trở thành tỉnh có kinh tế phát triển toàn diện, xã hội văn minh và môi trường sinh thái được bảo vệ, nhằm khẳng định vị thế là tỉnh phát triển mạnh trong khu vực và cả nước.

1.4.2 Ðịnh hướngphát triển một số ngành chính

Ngành nông - lâm - thủy sản cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu, tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp, đặc biệt là phát triển chăn nuôi quy mô lớn theo hướng trang trại và công nghiệp bán công nghiệp Việc áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ giúp đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

Có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là chếbiến nông sản và bảo quản sản phẩm.

Xây dựng nông thôn với cơ cấu hợp lý và quan hệ sản xuất phù hợp là yếu tố then chốt để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hiện đại.

Phát triển sản xuất nông nghiệp đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển nông nghiệp bền vững.

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong thời kỳ2011 - 2015 là6,49%, thời kỳ2016 - 2020 là 6,46% và thời kỳ2021 - 2025 là 6,44% [23]

1.4.2.2 Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Phát triển công nghiệp và xây dựng tại tỉnh Bình Phước cần tuân thủ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời liên kết chặt chẽ với sự phát triển của khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và toàn quốc.

Từ nay đến năm 2025, ngành công nghiệp sẽ là động lực chính thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước, đồng thời đóng vai trò hỗ trợ quan trọng cho sản xuất nông nghiệp bằng cách tiêu thụ sản phẩm đầu ra của ngành này.

Phát triển công nghiệp cần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu ngành theo hướng ưu tiên các ngành có hàm lượng chất xám cao, công nghệ tiên tiến và kỹ thuật hiện đại Cần tập trung vào các ngành công nghiệp chủ lực có lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu và tạo ra nhiều việc làm, đặc biệt là những ngành nằm trong danh mục ưu tiên của Chính phủ.

Tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp bằng cách đa dạng hóa các hình thức đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế Đặc biệt chú trọng phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao để đáp ứng yêu cầu của ngành công nghiệp và chủ động tham gia vào quá trình phân công lao động cả trong nước và quốc tế.

HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH BÌNH PH ƯỚC

D Ự BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

PHÂN BỔ V À BẢO VỆ T À I NGUYÊN NƯỚC MẶT ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Ngày đăng: 11/07/2021, 16:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[8] Sở TN&MT Bình Phước (2011). Báo cáo tổng hợp dự án “Xây dựng Quy định về xả thải nước thải vào nguồn tiếp nhận trên địa bàn tỉnh Bình Phước” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xâydựng Quy định về xảthải nước thải vào nguồn tiếp nhận trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Tác giả: Sở TN&MT Bình Phước
Năm: 2011
[1] Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Bình Phước (2012). Báo cáo kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Bình Phư ớc năm 2012 (cả năm, đợt 1, đợt 2, đợt 3), Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh B ình Phước Khác
[6] UBND tỉnh Bình Phước (2010). Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2010 – 2015) tỉnh Bình Phước Khác
[7] Sở TN&MT Bình Phước (2009). Báo cáo tổng hợp “Điều tra, đánh giá các nguồn thải trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước Khác
[9] Ban quản lý khu kinh tế tỉnh B ình Phước (2012). Công văn 55/TTG-KTN: Điều ch ỉnh Quy hoạch khu công nghiệp tỉnh B ình Phước Khác
[10] Sở công thương tỉnh Bình Phước (2012). Danh sách doanh nghiệp sản xuất chế biến ngoài K-CCN Khác
[11] Chi cục Kiểm lâm tỉnh B ình Phước (2011). Diễn biến t ài nguyên rừng 2011 Khác
[12] Ban quản lý đầu tư & Xây dựng thủy lợi 9 (2007). Đánh giá tác động môi trường dự án thủy lợi Phước Hòa Khác
[14] Sở TNMT Bình Phước (2011). Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu c ủa tỉnh B ình Phước Khác
[16] Cục Thống k ê tỉnh Bình Phước (2012). Niên giám thống k ê tỉnh Bình Ph ước năm 2012 Khác
[17] Cục Thống kê tỉnh Bình Phước (2011 ). Niên giám thống kê tỉnh Bình Ph ước năm 2011 Khác
[18] Cục Thống kê tỉnh Bình Phước (2010). Niên giám thống kê tỉnh Bình Ph ước năm 2010 Khác
[19] Cục Thống kê tỉnh Bình Phước (20 08). Niên giám thống kê tỉnh Bình Ph ước năm 2008 Khác
[20] Cục Thống kê tỉnh Bình Phước (2007). Niên giám thống kê tỉnh B ình Phước năm 2007 Khác
[21] Sở NN&PTNT tỉnh Bình Phước (2012). Quy hoạch phát triển ng ành NN&PTNT tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 -2020 tầm nhìn đến năm 2025 Khác
[22] UBND thị x ã Phước Long (2011). Quy hoạch SD đất đến năm 2020 v à k ế hoạch SD đất 5 năm (2011 – 2015) thị xã Phước Long Khác
[23] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012). Quy hoạch thủy lợi Bình Phước đến năm 2020 Khác
[24] S ở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước (2013). Quy ho ạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước đến năm 2025 Khác
[25] Sở Xây dựng (2011) . Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Phước Khác
[28] Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bỉnh Phước (2012). Tình hình hoạt động các khu công nghiệp-Sở công thương tỉnh Bình Phước -Năm 2012 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Bản đồ vị trí địa lý và mạng lưới sông, suối của tỉnh Bình Phước - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Hình 1.1 Bản đồ vị trí địa lý và mạng lưới sông, suối của tỉnh Bình Phước (Trang 21)
Bảng 1.2: Phân loại đất theo bản đồ thổ nhưỡng Loại - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Bảng 1.2 Phân loại đất theo bản đồ thổ nhưỡng Loại (Trang 26)
Đất được hình thành trên 4 loại đá mẹ và mẫu chất: đá bazan, granit, phiến sét và mẫu chất phù sa cổ. - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
t được hình thành trên 4 loại đá mẹ và mẫu chất: đá bazan, granit, phiến sét và mẫu chất phù sa cổ (Trang 27)
1.2.1.2. Tình hình sử dụng đất - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
1.2.1.2. Tình hình sử dụng đất (Trang 28)
Bảng 1.5: Dân số tỉnh Bình Phước năm 2012 phân theo huyện, thị xã Huyện/thịxãDân sốtrung bình - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Bảng 1.5 Dân số tỉnh Bình Phước năm 2012 phân theo huyện, thị xã Huyện/thịxãDân sốtrung bình (Trang 35)
HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH BÌNH PHƯỚC - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH BÌNH PHƯỚC (Trang 47)
Bảng 2.1: Hệ thống các sông chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Bảng 2.1 Hệ thống các sông chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Trang 47)
Hình 2.2: Hồ chứa và nhà máy thủy điện Thác Mơ - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Hình 2.2 Hồ chứa và nhà máy thủy điện Thác Mơ (Trang 75)
Hình 2.1: Sơ đồ bậc thang các công trình lớn trên dòng chính sông Bé - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Hình 2.1 Sơ đồ bậc thang các công trình lớn trên dòng chính sông Bé (Trang 75)
Hình 2.4: Công trình thủy lợi Phước Hòa - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Hình 2.4 Công trình thủy lợi Phước Hòa (Trang 77)
Hình 2.3: Nhà máy thủy điện Srok Phu Miêng - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Hình 2.3 Nhà máy thủy điện Srok Phu Miêng (Trang 77)
Bảng 2.4: Tổng diện tích được tưới từ các công trình bậc thang trên dòng chính sông Bé thuộc tỉnh Bình Ph ước - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Bảng 2.4 Tổng diện tích được tưới từ các công trình bậc thang trên dòng chính sông Bé thuộc tỉnh Bình Ph ước (Trang 79)
Bảng 2.6: Công suất các nhà máy nước hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Bảng 2.6 Công suất các nhà máy nước hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh (Trang 81)
Bảng 2.7: Nguồn tiếp nhận nước thải của các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Phước - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Bảng 2.7 Nguồn tiếp nhận nước thải của các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Trang 83)
- Tình hình biến đổi khí hậu trong tương lai. - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
nh hình biến đổi khí hậu trong tương lai (Trang 89)
Bảng 3.3: Diện tích các CCN tính đến năm 2030 - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Bảng 3.3 Diện tích các CCN tính đến năm 2030 (Trang 92)
Bảng 3.5: Mức tưới một số cây trồng - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Bảng 3.5 Mức tưới một số cây trồng (Trang 95)
Bảng 3.6: Dự báo nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại các đô thị tỉnh Bình Ph ước đến năm 2030 - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Bảng 3.6 Dự báo nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại các đô thị tỉnh Bình Ph ước đến năm 2030 (Trang 96)
Bảng 3.9: Nhu cầu nước tưới tỉnh Bình Phước đến năm 2030 SttHuyện/Thịxã - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Bảng 3.9 Nhu cầu nước tưới tỉnh Bình Phước đến năm 2030 SttHuyện/Thịxã (Trang 99)
Bảng 3.12: Nhu cầu sử dụng nước cho mục đích dịch vụ, thương mại tỉnh Bình Ph ước đến năm 2030 - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Bảng 3.12 Nhu cầu sử dụng nước cho mục đích dịch vụ, thương mại tỉnh Bình Ph ước đến năm 2030 (Trang 101)
3.3. KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU HIỆN TẠI - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
3.3. KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU HIỆN TẠI (Trang 102)
Bảng 3.14 Kết quả tính toán lượng nước thiếu hụt tại các tiểu vùng - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Bảng 3.14 Kết quả tính toán lượng nước thiếu hụt tại các tiểu vùng (Trang 103)
Hình 3.1: Bản đồ phân vùng cân bằng nước tỉnh Bình Phước - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Hình 3.1 Bản đồ phân vùng cân bằng nước tỉnh Bình Phước (Trang 103)
Bảng 3.15: Kết quả tính thiếu hụt nước theo đơn vị hành chính - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Bảng 3.15 Kết quả tính thiếu hụt nước theo đơn vị hành chính (Trang 106)
V LP tổng(tấn/ngày) - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
t ổng(tấn/ngày) (Trang 122)
Hình 5.1. Quy trình công nghệ xử lý nước cấp đô thị từ nguồn nước mặt công suất 60.000 m3/ngày - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
Hình 5.1. Quy trình công nghệ xử lý nước cấp đô thị từ nguồn nước mặt công suất 60.000 m3/ngày (Trang 127)
THIẾT BỊ BỂ NÉN BÙN - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
THIẾT BỊ BỂ NÉN BÙN (Trang 130)
Nhu cầu hóa chất sử dụng trong xử lý nước cấp được trình bày trong bảng sau: - Nghiên cứu khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn nước mặt tỉnh bình phước định hướng đến năm 2030
hu cầu hóa chất sử dụng trong xử lý nước cấp được trình bày trong bảng sau: (Trang 131)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w