ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Loại hình, cỡ mẫu và các khái niệm chính dùng trong nghiên cứu 2.2.1.1 Loại hình nghiên cứu Đây là nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng
Mục tiêu của nghiên cứu là so sánh hiệu quả giữa phẫu thuật nội soi cắt túi thừa và điều trị bảo tồn viêm túi thừa đại tràng phải Phương pháp điều trị bảo tồn có nhược điểm là vẫn để lại túi thừa, dẫn đến nguy cơ tái phát viêm tại túi thừa đó hoặc các túi thừa khác Ngược lại, sau khi cắt túi thừa, viêm chỉ có thể tái phát ở các túi thừa khác Để đánh giá hiệu quả lâu dài, nghiên cứu tập trung vào tỉ lệ tái phát, với kỳ vọng phương pháp phẫu thuật cắt túi thừa sẽ giảm tỉ lệ tái phát xuống ≤ 1% Cỡ mẫu được tính toán dựa trên công thức so sánh hai tỉ lệ.
- P1 : Tỉ lệ viêm tái phát khi sau cắt túi thừa nội soi, ước tính là 1%
- P2 : Tỉ lệ viêm tái phát khi sau điều trị bảo tồn, ước tính là 20,5% (theo Komuta [63])
- α: sai lầm loại 1 = 0,05 Z(1- /2): trị số từ phân phối chuẩn = 1,96
Để đạt được sai lầm loại 2 (β) là 0,10, giá trị Z(1-β) từ phân phối chuẩn là 1,28 Do đó, số lượng bệnh nhân cần thiết cho mỗi nhóm là 51 Với tỷ lệ mất dấu trong thời gian theo dõi ước tính là 20%, số lượng bệnh nhân tối thiểu cho mỗi mẫu cần tăng lên 64 bệnh nhân.
2.2.1.3 Các khái niệm chính dùng trong nghiên cứu
Túi thừa đại tràng phải bao gồm các túi thừa ở manh tràng, đại tràng lên, đại tràng góc gan và nửa phải đại tràng ngang Điều trị bảo tồn thất bại khi tình trạng bệnh tiến triển nặng hơn trong vòng 24 giờ hoặc không thuyên giảm sau 48 giờ, dẫn đến chỉ định phẫu thuật hoặc xuất hiện biến chứng như áp xe và viêm phúc mạc Ngược lại, điều trị bảo tồn thành công được xác định khi các triệu chứng của bệnh nhân cải thiện và họ được xuất viện.
Biến chứng từ điều trị bảo tồn có thể dẫn đến tình trạng nặng hơn Khi phẫu thuật cắt túi thừa nội soi không thành công, bệnh nhân cần phải chuyển sang phẫu thuật mở cắt túi thừa do gặp khó khăn về mặt kỹ thuật trong quá trình mổ nội soi.
Phẫu thuật cắt túi thừa nội soi thành công : thực hiện thành công cắt túi thừa qua mổ nội soi mà không cần phải chuyển mổ mở
Biến chứng của phẫu thuật nội soi cắt túi thừa: bao gồm các tai biến, biến chứng xảy ra do gây mê, do phẫu thuật
Bệnh tái phát được xác định khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng trở lại sau ít nhất một tháng không có triệu chứng, theo tiêu chuẩn của Komuta Viêm tái phát có thể xảy ra tại vị trí cũ hoặc bất kỳ túi thừa nào khác của đại tràng phải.
Tính khả thi: thực hiện phương pháp đó thành công
- Nhóm cắt túi thừa nội soi: khả thi khi thực hiện được phẫu thuật này mà không cần chuyển mổ mở hay cắt đại tràng
- Nhóm điều trị bảo tồn: khả thi khi không phải mổ
Tính an toàn: nghĩa là không có tai biến, biến chứng, tử vong
Tính hiệu quả: nghĩa là thực hiện thành công, không tái phát
2.2.2 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm túi thừa đại tràng phải
2.2.2.1 Đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới; tiền sử bệnh và bệnh kết hợp; triệu chứng đau (thời gian, vị trí, mức độ, kiểu đau, tính chất di chuyển của đau), các dấu hiệu khám bụng, nhiệt độ; độ nặng của bệnh
2.2.2.2 Đặc điểm cận lâm sàng
Siêu âm: mô tả hình ảnh và kết luận (làm tại khoa chẩn đoán hình ảnh, do Bác sĩ chuyên về siêu âm thực hiện)
Chụp CT scan 64 lát cắt giúp xác định số lượng, vị trí và tình trạng của túi thừa, cũng như phát hiện sỏi phân và khí trong cơ thể Kết quả được phân tích bởi bác sĩ chuyên về CT scan, cung cấp cái nhìn chi tiết về đặc điểm giải phẫu bệnh vi thể.
2.2.3 Quy trình thực hiện và phương pháp điều trị
2.2.3.1 Chẩn đoán và lựa chọn bệnh nhân vào nghiên cứu
Khi bệnh nhân vào viện với triệu chứng đau bụng bên phải, họ sẽ được tiến hành hỏi bệnh sử, khám lâm sàng, và chỉ định xét nghiệm máu cùng siêu âm bụng Nếu có nghi ngờ về viêm túi thừa đại tràng phải, bệnh nhân sẽ được chỉ định chụp CT scan bụng có cản quang Những bệnh nhân được chẩn đoán viêm túi thừa đại tràng phải và đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ được thảo luận về phương pháp điều trị và được giới thiệu tham gia nghiên cứu Bệnh nhân và người thân sẽ được giải thích rõ ràng về quy trình và các lựa chọn điều trị.
Có hai phương pháp điều trị túi thừa là cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn, mỗi phương pháp đều có ưu điểm và khuyết điểm riêng Những bệnh nhân đủ điều kiện sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt túi thừa nội soi, trong khi những trường hợp không phù hợp sẽ được áp dụng phương pháp điều trị bảo tồn.
Trong trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán trong quá trình phẫu thuật do nhầm lẫn với nguyên nhân khác như viêm ruột thừa cấp, chúng tôi sẽ giải thích cho thân nhân về hai phương pháp điều trị Nếu bệnh nhân đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện cắt túi thừa nội soi, họ sẽ được đưa vào nhóm nghiên cứu cắt túi thừa nội soi.
Trong 24 giờ đầu điều trị, bệnh nhân cần tiết chế ăn uống bằng cách nhịn hoặc chỉ tiêu thụ đồ ăn lỏng với lượng ít Bên cạnh đó, việc truyền dịch và sử dụng kháng sinh qua đường tĩnh mạch là rất quan trọng, bao gồm phối hợp hai loại kháng sinh: Cephalosporin thế hệ 2 hoặc 3 với liều 2g/ngày (hoặc Quinolone liều 2g/ngày) và Metronidazole với liều 1-1,5g/ngày.
Bệnh nhân sẽ được theo dõi sinh hiệu và triệu chứng cơ năng, cùng với việc khám bụng Nếu sau 24 giờ có sự cải thiện về triệu chứng, bệnh nhân sẽ được cho ăn nhẹ Sau 48 giờ, bệnh nhân sẽ chuyển sang sử dụng kháng sinh đường uống, trong khi kháng sinh đường tĩnh mạch vẫn được duy trì nếu các dấu hiệu lâm sàng không cải thiện đáng kể.
Ghi nhận diễn tiến, biến chứng, chuyển can thiệp phẫu thuật
Tiêu chuẩn chuyển can thiệp phẫu thuật: bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật nếu xuất hiện 1 trong 2 tình huống sau:
Sau 24 giờ điều trị, tình trạng lâm sàng có thể nặng lên với các triệu chứng như sốt cao hơn, cơn đau tăng lên, hoặc khi khám có dấu hiệu bụng xấu hơn như ấn đau nhiều hơn, lan rộng hơn, cảm ứng phúc mạc và co cứng.
- Lâm sàng không cải thiện sau 48 giờ điều trị: sốt và đau bụng không giảm
Nghiên cứu cho thấy triệu chứng viêm túi thừa đại tràng thường giảm sau 2 đến 4 ngày Trong bài viết này, chúng tôi đánh giá rằng điều trị bảo tồn được coi là thất bại nếu bệnh nhân không cải thiện triệu chứng sau hai ngày điều trị tích cực.
- Bệnh nhân không còn đau bụng hoặc giảm đau đáng kể
- Bệnh nhân không còn sốt, ăn uống được qua đường miệng
2.2.3.3 Mổ nội soi cắt túi thừa đại tràng
Phẫu thuật cắt túi thừa nội soi được tiến hành theo trình tự sau:
- Bệnh nhân nằm ngửa, gây mê nội khí quản, kháng sinh sử dụng đường tĩnh mạch phối hợp 2 nhóm tương tự nhóm điều trị bảo tồn
- Trocar được đặt tương tự như mổ cắt ruột thừa nội soi: 1 trocar 10mm ở rốn, 2 trocar 5mm ở hố chậu trái và hố chậu phải (hoặc hạ vị)
Bộc lộ túi thừa bao gồm việc gỡ tách rời các cấu trúc như mạc nối lớn và ruột non Quá trình này cần đánh giá vị trí, kích thước và số lượng túi thừa, đồng thời xem xét tình trạng của thành đại tràng xung quanh túi thừa (Hình 2.1).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Từ tháng 12/2009 đến tháng 9/2014, tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 155 bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng phải, trong đó có 103 nam giới.
Nghiên cứu được thực hiện trên 52 nữ với tỷ lệ nam nữ là 2:1, tuổi trung bình là 35,59 ± 12,83, trong đó độ tuổi dao động từ 15 đến 80 Các trường hợp được chia thành hai nhóm: 81 trường hợp điều trị bảo tồn (ĐTBT) và 78 trường hợp mổ cắt túi thừa nội soi (CTTNS) Trong nhóm CTTNS, có 4 trường hợp từ nhóm điều trị bảo tồn thất bại và phải chuyển sang phẫu thuật cắt túi thừa nội soi Để thuận tiện cho việc tính toán, 4 trường hợp này được đưa vào nhóm CTTNS khi đánh giá kết quả sau điều trị, trong khi các chỉ số khác được tính dựa trên 74 trường hợp ban đầu.
Sơ đồ 3.1: Kết quả nghiên cứu
Nhóm điều trị bảo tồn (ĐTBT) sẽ được trình bày qua các bảng và biểu đồ, trong khi nhóm cắt túi thừa nội soi (CTTNS) sẽ được thể hiện dưới dạng nhóm phẫu thuật.
3.1.2 Đặc điểm tuổi và giới tính theo nhóm
Bảng 3.1: Phân bố giới tính
Phẫu thuật (nt) Giá trị p
Biểu đồ 3.1: Phân bố tuổi p = 0,546 (Phép kiểm t)
- Nam nhiều hơn nữ nhưng khác biệt về giới trong 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p = 0,336)
- Độ tuổi phổ biến là 30-40 tuổi, khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p = 0,546).
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.2: Tiền căn nội và ngoại khoa
Phẫu thuật (nt) Giá trị p
Tim mạch 5 (6,2) 4 (5,4) Đau tương tự 4 (4,9) 1 (1,4)
Tiền sử mổ bụng: khác biệt 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p = 0,652)
- Nhóm Bảo tồn: Phẫu thuật bụng khác trong nhóm bảo tồn bao gồm:
1 TH mổ vết thương ngực bụng, 1 TH mổ u nang buồng trứng
Nhóm phẫu thuật ghi nhận 1 trong 4 ca cắt ruột thừa đã được chẩn đoán viêm túi thừa manh tràng trong mổ cách đây 1 năm, nhưng chỉ thực hiện cắt ruột thừa mà không can thiệp vào viêm túi thừa Ngoài ra, có 1 trường hợp phẫu thuật bụng khác do thủng hồi tràng gây ra bởi xương cá.
Bệnh nội khoa thường ít gặp ở bệnh nhân trẻ trong mẫu nghiên cứu, với sự khác biệt giữa hai nhóm không đạt ý nghĩa thống kê (p = 0,274).
3.2.2 Triệu chứng lâm sàng Đau bụng: thời gian đau bụng trung bình của 2 nhóm là 1,74 ± 1,02 ngày (1-7 ngày), trong đó 54,1% bệnh nhân đau 1 ngày, 79,2% TH đau trong
2 ngày và 96,9% TH đau 3 ngày Các tính chất đau và khác biệt giữa 2 nhóm được thể hiện ở bảng 3.3:
Bảng 3.3: Triệu chứng lâm sàng Đặc điểm đau Bảo tồn
Phẫu thuật (nt) Giá trị p
Hạ sườn phải 2 (2,5) 1 (1,4) Đau di chuyển 0,609*
Hầu hết bệnh nhân trải qua cơn đau bụng kéo dài từ 1-2 ngày, với vị trí đau chủ yếu tập trung ở hố chậu phải Đặc biệt, cơn đau thường không di chuyển và phần lớn bệnh nhân chỉ cảm thấy mức độ đau nhẹ.
- Hầu hết các tính chất này không có sự khác biệt giữa 2 nhóm ngoại trừ kiểu đau âm ỉ hay quặn cơn
Bảng 3.4: Một số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khác
Triệu chứng khác Bảo tồn
Phẫu thuật (nt) Giá trị p
Rối loạn tiêu hoá khác 0,194*
Tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính 0,769***
- Đa số có sốt mức độ vừa, bạch cầu tăng vừa phải và không có sự khác biệt giữa 2 nhóm
- Có khác biệt rõ rệt về dấu hiệu khám bụng giữa 2 nhóm, trong đó nhóm Phẫu thuật có mức độ đề kháng thành bụng nặng hơn.
Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh
Bảng 3.5: Mô tả và kết luận của siêu âm Đặc điểm siêu âm Bảo tồn
Phẫu thuật (nt) Giá trị p
Mô tả của siêu âm 0,077*
Không khảo sát được (HA-) 13 (16,0) 11 (14,9)
Hình ảnh gián tiếp (HAgt) 12 (14,8) 22 (29,7)
Hình ảnh trực tiếp (HAtt) 56 (69,1) 41 (55,4)
Kết luận của siêu âm 38,5 độ C) 3,06 (0,66 - 14,17) 0,140
Số túi thừa trên CT 1,23 (0,76 - 1,99) 0,385
Vị trí túi thừa viêm chính (ngoài manh tràng) 0,87 (0,19 - 3,94) 0,854
Vị trí túi thừa so với phúc mạc (sau phúc mạc) 1,15 (0,25 - 5,19) 0,854 Sỏi phân trên CT (có) 17,25 (3,13 - 104,86) 0,001
Khí cạnh túi thừa trên CT (có) - 0,993
Tình trạng đại tràng trên CT (dày hết chu vi) 2,14 (0,49 - 11,04) 0,323
Phương pháp Stepwise được áp dụng để lựa chọn các biến số trong hồi quy logistic đa biến, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bảo tồn thất bại (Bảng 3.12).
Bảng 3.12: Phân tích đa biến yếu tố liên quan kết quả điều trị bảo tồn Đặc điểm OR (KTC 95%) Giá trị p
Số túi thừa trên CT 2,07 (1,05 - 5,24) 0,060
Sỏi phân trên CT (có) 44,24 (5,41 - 702,6) 0,001
Cả phân tích đơn biến và đa biến đều chỉ ra rằng yếu tố sỏi phân là yếu tố duy nhất có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ thành công của điều trị bảo tồn.
Trong số 74 trường hợp còn túi thừa được theo dõi tái phát, có 22 trường hợp không liên lạc được sau lần khám đầu tiên và sau 1 năm, thêm 5 trường hợp nữa tiếp tục mất liên lạc 47 trường hợp còn lại được theo dõi tái phát và các vấn đề liên quan, với thời gian theo dõi trung bình là 32,73 ± 22,77 tháng Đối với nhóm 47 bệnh nhân còn liên lạc, thời gian theo dõi là 49,51 ± 3,33 tháng Trong số này, có 4 trường hợp tái phát, với thời điểm tái phát sớm nhất là 1 tháng và muộn nhất là 3 năm; trong đó, có 1 trường hợp tái phát 2 lần Tất cả các trường hợp tái phát này đều tiếp tục được điều trị nội thành công Ngoài ra, có 12 trường hợp đôi khi cảm thấy khó chịu thoáng qua ở bụng phải.
TH khác than phiền hay bị đau vùng này.
Kết quả của nhóm cắt túi thừa nội soi
Chúng tôi đã mất hơn 4 năm để thu thập đủ số lượng bệnh nhân cho nhóm cắt túi thừa nội soi, với số lượng bệnh nhân được phân bố theo từng năm như thể hiện trong Biểu đồ 3.4.
Biểu đồ 3.4: Số lượng bệnh nhân phẫu thuật phân bố theo năm
Số lượng bệnh nhân mổ giảm dần theo từng năm dù số bệnh nhân được chẩn đoán ngày càng nhiều (hàng trăm trường hợp mỗi năm)
CĐ trước mổ CĐ trong mổ
Bảng 3.13: Kết quả chung nhóm phẫu thuật Đặc điểm phẫu thuật Tần số (tỷ lệ %) hoặc TB ± ĐLC
Phẫu thuật nội soi chuyển mở 10 (12,8)
Cắt ruột thừa kết hợp
Góc hồi manh tràng 15 (19,2) Đại tràng lên 12 (15,4) Đại tràng góc gan 3 (3,8)
Vị trí túi thừa so với phúc mạc
Sau phúc mạc 16 (20,5) Đặc điểm phẫu thuật Tần số (tỷ lệ %) hoặc TB ± ĐLC
Mô viêm quanh túi thừa
Viêm chỉ tại túi thừa 19 (24,4)
Tình trạng đại tràng quanh túi thừa
Thời gian phẫu thuật (phút) 108,7 ± 24,6
Qua quan sát trong mổ:
- Đại đa số chỉ thấy 1 túi thừa (82%)
- Đại đa số túi thừa nằm trong phúc mạc (79,5%)
- 30,8% các TH thấy có sỏi phân trong túi thừa lúc mổ, cao hơn nhóm bảo tồn (9,9%, dựa vào hình ảnh CT scan)
Phẫu thuật nội soi cắt túi thừa đạt tỷ lệ thành công 87,2%, với 68 trường hợp thành công, trong khi 10 trường hợp phải chuyển sang mổ mở, chiếm 12,8% Tỷ lệ thất bại của phương pháp này là 12,8%.
Bảng 3.14: Đặc điểm sau mổ Đặc điểm sau mổ Tần số (tỷ lệ %) hoặc TB ± ĐLC (nx)
Thời gian sử dụng kháng sinh (ngày) 6,4 ± 2,5
Thời gian nhịn ăn sau mổ (ngày) 3,2 ± 1,5
Thời gian trung tiện (ngày) 2,5 ± 1,1
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật (ngày) 6,6 ± 2,5
Bảng 3.15: Biến chứng sau mổ
Biến chứng Tần số (tỷ lệ %)
(nx) Xử trí Ghi chú
Trong quá trình điều trị, một số biến chứng nghiêm trọng đã xảy ra Đầu tiên, bệnh nhân gặp phải tình trạng thủng ruột non, dẫn đến phải mổ lại do tai biến không được phát hiện trong quá trình phẫu thuật Thứ hai, chảy máu tiêu hóa xảy ra ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc kháng đông Ngoài ra, bệnh nhân cũng trải qua sốt ác tính do tai biến từ thuốc mê, kèm theo suy thận cấp và phải nằm viện trong 15 ngày Cuối cùng, bệnh nhân có tiền sử lao phổi, dẫn đến viêm phổi.
Bí tiểu do phì đại tiền liệt tuyến
Nằm khoa niệu 15 ngày, Tiêu hoá 8 ngày
Nhiễm trùng vết mổ 3 (3,8) Chăm sóc tại chỗ
Chảy dịch lổ trocar rốn
Liệt ruột sớm sau mổ 1 (1,3) Nội khoa Nằm viện 10 ngày
Có 9 trường hợp có biến chứng, chiếm 11,5% (Bảng 3.15) Chỉ có 3 trường hợp biến chứng nặng là thủng ruột non, sốt ác tính trong lúc mổ, viêm phổi trên bệnh nhân lao phổi Chỉ 1 trường hợp mổ lại (thủng ruột non) Không trường hợp nào tử vong
Chúng tôi trình bày cụ thể 3 trường hợp có biến chứng nặng:
TH 1: Nguyễn Văn B, nam 23 tuổi (Số HS: 10.004078) Đau bụng hông phải 1 ngày, sốt nhẹ, ấn đau hông phải, bạch cầu 14K/uL (đa nhân trung tính 60,9%) Siêu âm bụng phát hiện cấu trúc dạng ống ngắn 20 x 9mm xuất phát từ manh tràng Khi mổ ghi nhận túi thừa manh tràng viêm, ruột thừa bình thường Phẫu thuật nội soi cắt túi thừa và ruột thừa được thực hiện Sau mổ sốt cao, bụng chướng và có dấu viêm phúc mạc toàn thể Bệnh nhân được chỉ định mổ lại vào ngày hậu phẫu thứ 2, nghi ngờ xì chỗ khâu Tuy nhiên tổn thương là thủng ruột non, chổ khâu túi thừa và gốc ruột thừa không xì Xử trí khâu ruột non và dẫn lưu Diễn tiến ổn dần sau mổ lần 2, xuất viện sau 14 ngày
TH 2: Hồ Văn B, nam 46 tuổi (Số HS: 11049958), lao phổi đang điều trị Đau bụng thượng vị chuyển sang hố chậu phải 1 ngày, sốt cao 40 o C, tiêu lỏng Ấn đau hông và hố chậu phải, có đề kháng Bạch cầu 11,3 K/uL (đa nhân trung tính 77,2%), siêu âm thấy dày thành manh tràng và đại tràng phải, phản ứng viêm mạnh, không khảo sát được ruột thừa Bệnh nhân được mổ nội soi với chẩn đoán viêm phúc mạc khu trú ruột thừa Ghi nhận trong mổ có dịch đục và giả mạc ở hố chậu và rãnh đại tràng phải, túi thừa thành trước trong manh tràng hoại tử, có sỏi phân Bệnh nhân được cắt ruột thừa và túi thừa nội soi Diễn tiến sau mổ có tình trạng bội nhiễm/ lao phổi được điều trị tại khoa săn sóc đặc biệt 10 ngày Các kháng sinh được sử dụng gồm
Meronem, Tavanic và Vancomycin Bệnh nhân hồi phục dần và xuất viện sau
TH 3: Nguyễn Trọng V, nam 31 tuổi (Số HS: 12.014841) Đau bụng hông phải 2 ngày, sốt nhẹ Bạch cầu 11,36 K/uL (đa nhân trung tính 67,3%), siêu âm thấy cấu trúc hình túi 14mm ở đại tràng góc gan, CT scan có hình ảnh ruột thừa bắt thuốc tương phản và thâm nhiễm mạnh, manh tràng nằm cao có
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm ruột thừa và mổ nội soi, nhưng trong quá trình phẫu thuật, ruột thừa không viêm và phát hiện 2 túi thừa ở mặt trước góc hồi manh tràng có dấu hiệu viêm Do chảy máu và sốt cao ác tính, phẫu thuật chuyển sang mổ mở với gây mê toàn diện Trong suốt ca mổ, bệnh nhân xuất hiện sốt cao lên đến 41°C, mê, co giật, và có dấu hiệu toan hô hấp, toan chuyển hóa Điều trị khẩn cấp bằng Dantrolene, bù dịch, lợi tiểu và lau mát bằng đá đã được thực hiện Sau 2 ngày điều trị tích cực, tình trạng bệnh nhân cải thiện, hết sốt và bắt đầu ăn uống trở lại Cuối cùng, bệnh nhân được xuất viện sau 13 ngày mà không có di chứng nào.
Hình 3.6: Sỏi phân trong lòng túi thừa với niêm mạc hoại tử đen
“Nguồn: BN Nguyễn Bá L, Số HS 10.026593”
Giải phẫu bệnh sau mổ: 61 TH thấy rõ mô túi thừa viêm cấp (78,2%),
Trong nghiên cứu, 17 trường hợp chỉ cho thấy mô liên kết viêm cấp mà không có hình ảnh niêm mạc hay tổn thương đặc hiệu nào khác, chiếm 21,8% Thật đáng tiếc khi không có thông tin mô tả chi tiết về các lớp cấu trúc của túi thừa, điều này làm khó khăn trong việc phân biệt túi thừa thật và giả; hầu hết chỉ ghi nhận niêm mạc túi thừa viêm cấp tính Tất cả các mẫu ruột thừa cắt kèm đều cho thấy hình ảnh viêm cấp ở lớp thanh mạc hoặc không có tổn thương bệnh lý.
3.5.2 Yếu tố liên quan đến kết quả
Phân tích đơn biến chúng tôi thấy khám bụng có phản ứng dội hoặc đề kháng có liên quan đến tăng nguy cơ biến chứng phẫu thuật (OR [KTC 95%] = 7,48 [1,65 - 53,03], p=0,017)
Phương pháp Stepwise được áp dụng để lựa chọn các biến số trong hồi quy logistic đa biến nhằm xác định các yếu tố liên quan Kết quả cho thấy, bên cạnh mức độ đề kháng của thành bụng, thời gian mổ cũng có mối liên hệ với sự gia tăng biến chứng.
Bảng 3.16: Phân tích đa biến tìm yếu tố liên quan biến chứng phẫu thuật Đặc điểm OR (KTC 95%) Giá trị p
Thời gian đau (ngày) 0,11 (0,001 - 0,78) 0,087 Khám bụng (có phản ứng dội/ đề kháng) 81,4 (4 - 16187) 0,028
Nhiệt độ (> 38,5 độ C) 0,02 (0,001 - 0,94) 0,122 Bạch cầu (≥ 9 K/uL) 617 (1,49 - 4,5x10 7 ) 0,161
Cắt ruột thừa kết hợp (có) - 0,993
Vị trí túi thừa (ngoài manh tràng) 0,12 (0,001 - 1,47) 0,151
Vị trí túi thừa so với phúc mạc (sau phúc mạc) 0,001 (1,9x10 -6 - 0,45) 0,050
Tình trạng túi thừa (hoại tử/ thủng) 15,8 (0,9 - 851) 0,095 Thời gian phẫu thuật (phút) 1,09 (1,03 - 1,20) 0,016
Chúng tôi đã tiến hành phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật nội soi không thành công, dẫn đến việc phải chuyển sang phẫu thuật mở Qua phân tích đơn biến, chúng tôi đã xác định được những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả này.
Hai yếu tố liên quan là tình trạng túi thừa và tình trạng đại tràng Tuy nhiên, qua phương pháp Stepwise trong hồi quy logistic đa biến, chỉ có tình trạng viêm của thành đại tràng là yếu tố thực sự ảnh hưởng đến nguy cơ chuyển mổ mở, với tỷ lệ Odds Ratio (OR) là 101,9 và khoảng tin cậy 95% từ 10,5 đến 2961,3, có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.17: Phân tích đơn biến yếu tố liên quan tới chuyển mổ mở Đặc điểm OR (KTC 95%) Giá trị p
Tiền căn phẫu thuật bụng (có) 4,00 (0,50 - 24,28) 0,142
Khám bụng (có phản ứng dội/ đề kháng) 1,15 (0,27 - 4,41) 0,843 Nhiệt độ (> 38,5 độ C) 1,65 (0,32 - 6,83) 0,504
Cắt ruột thừa kết hợp (có) 0,27 (0,06 - 1,45) 0,098
Vị trí túi thừa (ngoài manh tràng) 1,72 (0,44 - 6,76) 0,426
Vị trí túi thừa so với phúc mạc (sau phúc mạc) 0,96 (1,34 - 4,40) 0,966
Mô viêm quanh túi thừa (khối viêm/ khối quánh) - 0,994
Tình trạng túi thừa (hoại tử/ thủng) 5,30 (1,35 - 23,15) 0,019
Tình trạng đại tràng (dày phù nề/ sượng cứng) 24,11 (5,33 - 138,33)