1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải

159 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đánh Giá Hiệu Quả Của Cắt Túi Thừa Nội Soi Và Điều Trị Bảo Tồn Trong Viêm Túi Thừa Đại Tràng Phải
Tác giả Lê Huy Lưu
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Hải, TS. Nguyễn Việt Thành
Trường học Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Ngoại Tiêu Hóa
Thể loại luận án tiến sĩ y học
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 159
Dung lượng 3,11 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 1.1. Lịch sử và danh pháp (12)
    • 1.2. Cơ chế bệnh sinh (14)
    • 1.3. Diễn tiến của bệnh túi thừa đại tràng (19)
    • 1.4. Chẩn đoán viêm túi thừa đại tràng phải (26)
    • 1.5. Các phương pháp điều trị viêm túi thừa đại tràng phải (39)
    • 1.6. Tình hình nghiên cứu về điều trị viêm túi thừa đại tràng phải (42)
  • Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (50)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (51)
  • Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (65)
    • 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu (65)
    • 3.2. Đặc điểm lâm sàng (67)
    • 3.3. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh (70)
    • 3.4. Kết quả của nhóm điều trị bảo tồn (76)
    • 3.5. Kết quả của nhóm cắt túi thừa nội soi (82)
    • 3.6. So sánh kết quả của 2 phương pháp (91)
    • 4.2. Đặc điểm bệnh lý (99)
    • 4.3. So sánh triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng giữa 2 nhóm (103)
    • 4.4. Kết quả điều trị bảo tồn (109)
    • 4.5. Kết quả cắt túi thừa nội soi (116)
    • 4.6. So sánh kết quả và lựa chọn phương pháp điều trị (120)
  • KẾT LUẬN (60)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (138)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Loại hình, cỡ mẫu và các khái niệm chính dùng trong nghiên cứu 2.2.1.1 Loại hình nghiên cứu Đây là nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng

Mục tiêu của nghiên cứu là so sánh hiệu quả giữa phẫu thuật nội soi cắt túi thừa và điều trị bảo tồn viêm túi thừa đại tràng phải Phương pháp điều trị bảo tồn có nhược điểm là vẫn để lại túi thừa, dẫn đến nguy cơ tái phát viêm tại túi thừa đó hoặc các túi thừa khác Ngược lại, sau khi cắt túi thừa, viêm chỉ có thể tái phát ở các túi thừa khác Để đánh giá hiệu quả lâu dài, nghiên cứu tập trung vào tỉ lệ tái phát, với kỳ vọng phương pháp phẫu thuật cắt túi thừa sẽ giảm tỉ lệ tái phát xuống ≤ 1% Cỡ mẫu được tính toán dựa trên công thức so sánh hai tỉ lệ.

- P1 : Tỉ lệ viêm tái phát khi sau cắt túi thừa nội soi, ước tính là 1%

- P2 : Tỉ lệ viêm tái phát khi sau điều trị bảo tồn, ước tính là 20,5% (theo Komuta [63])

- α: sai lầm loại 1 = 0,05  Z(1- /2): trị số từ phân phối chuẩn = 1,96

Để đạt được sai lầm loại 2 (β) là 0,10, giá trị Z(1-β) từ phân phối chuẩn là 1,28 Do đó, số lượng bệnh nhân cần thiết cho mỗi nhóm là 51 Với tỷ lệ mất dấu trong thời gian theo dõi ước tính là 20%, số lượng bệnh nhân tối thiểu cho mỗi mẫu cần tăng lên 64 bệnh nhân.

2.2.1.3 Các khái niệm chính dùng trong nghiên cứu

Túi thừa đại tràng phải bao gồm các túi thừa ở manh tràng, đại tràng lên, đại tràng góc gan và nửa phải đại tràng ngang Điều trị bảo tồn thất bại khi tình trạng bệnh tiến triển nặng hơn trong vòng 24 giờ hoặc không thuyên giảm sau 48 giờ, dẫn đến chỉ định phẫu thuật hoặc xuất hiện biến chứng như áp xe và viêm phúc mạc Ngược lại, điều trị bảo tồn thành công được xác định khi các triệu chứng của bệnh nhân cải thiện và họ được xuất viện.

Biến chứng từ điều trị bảo tồn có thể dẫn đến tình trạng nặng hơn Khi phẫu thuật cắt túi thừa nội soi không thành công, bệnh nhân cần phải chuyển sang phẫu thuật mở cắt túi thừa do gặp khó khăn về mặt kỹ thuật trong quá trình mổ nội soi.

Phẫu thuật cắt túi thừa nội soi thành công : thực hiện thành công cắt túi thừa qua mổ nội soi mà không cần phải chuyển mổ mở

Biến chứng của phẫu thuật nội soi cắt túi thừa: bao gồm các tai biến, biến chứng xảy ra do gây mê, do phẫu thuật

Bệnh tái phát được xác định khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng trở lại sau ít nhất một tháng không có triệu chứng, theo tiêu chuẩn của Komuta Viêm tái phát có thể xảy ra tại vị trí cũ hoặc bất kỳ túi thừa nào khác của đại tràng phải.

Tính khả thi: thực hiện phương pháp đó thành công

- Nhóm cắt túi thừa nội soi: khả thi khi thực hiện được phẫu thuật này mà không cần chuyển mổ mở hay cắt đại tràng

- Nhóm điều trị bảo tồn: khả thi khi không phải mổ

Tính an toàn: nghĩa là không có tai biến, biến chứng, tử vong

Tính hiệu quả: nghĩa là thực hiện thành công, không tái phát

2.2.2 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm túi thừa đại tràng phải

2.2.2.1 Đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới; tiền sử bệnh và bệnh kết hợp; triệu chứng đau (thời gian, vị trí, mức độ, kiểu đau, tính chất di chuyển của đau), các dấu hiệu khám bụng, nhiệt độ; độ nặng của bệnh

2.2.2.2 Đặc điểm cận lâm sàng

Siêu âm: mô tả hình ảnh và kết luận (làm tại khoa chẩn đoán hình ảnh, do Bác sĩ chuyên về siêu âm thực hiện)

Chụp CT scan 64 lát cắt giúp xác định số lượng, vị trí và tình trạng của túi thừa, cũng như phát hiện sỏi phân và khí trong cơ thể Kết quả được phân tích bởi bác sĩ chuyên về CT scan, cung cấp cái nhìn chi tiết về đặc điểm giải phẫu bệnh vi thể.

2.2.3 Quy trình thực hiện và phương pháp điều trị

2.2.3.1 Chẩn đoán và lựa chọn bệnh nhân vào nghiên cứu

Khi bệnh nhân vào viện với triệu chứng đau bụng bên phải, họ sẽ được tiến hành hỏi bệnh sử, khám lâm sàng, và chỉ định xét nghiệm máu cùng siêu âm bụng Nếu có nghi ngờ về viêm túi thừa đại tràng phải, bệnh nhân sẽ được chỉ định chụp CT scan bụng có cản quang Những bệnh nhân được chẩn đoán viêm túi thừa đại tràng phải và đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ được thảo luận về phương pháp điều trị và được giới thiệu tham gia nghiên cứu Bệnh nhân và người thân sẽ được giải thích rõ ràng về quy trình và các lựa chọn điều trị.

Có hai phương pháp điều trị túi thừa là cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn, mỗi phương pháp đều có ưu điểm và khuyết điểm riêng Những bệnh nhân đủ điều kiện sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt túi thừa nội soi, trong khi những trường hợp không phù hợp sẽ được áp dụng phương pháp điều trị bảo tồn.

Trong trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán trong quá trình phẫu thuật do nhầm lẫn với nguyên nhân khác như viêm ruột thừa cấp, chúng tôi sẽ giải thích cho thân nhân về hai phương pháp điều trị Nếu bệnh nhân đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện cắt túi thừa nội soi, họ sẽ được đưa vào nhóm nghiên cứu cắt túi thừa nội soi.

Trong 24 giờ đầu điều trị, bệnh nhân cần tiết chế ăn uống bằng cách nhịn hoặc chỉ tiêu thụ đồ ăn lỏng với lượng ít Bên cạnh đó, việc truyền dịch và sử dụng kháng sinh qua đường tĩnh mạch là rất quan trọng, bao gồm phối hợp hai loại kháng sinh: Cephalosporin thế hệ 2 hoặc 3 với liều 2g/ngày (hoặc Quinolone liều 2g/ngày) và Metronidazole với liều 1-1,5g/ngày.

Bệnh nhân sẽ được theo dõi sinh hiệu và triệu chứng cơ năng, cùng với việc khám bụng Nếu sau 24 giờ có sự cải thiện về triệu chứng, bệnh nhân sẽ được cho ăn nhẹ Sau 48 giờ, bệnh nhân sẽ chuyển sang sử dụng kháng sinh đường uống, trong khi kháng sinh đường tĩnh mạch vẫn được duy trì nếu các dấu hiệu lâm sàng không cải thiện đáng kể.

Ghi nhận diễn tiến, biến chứng, chuyển can thiệp phẫu thuật

Tiêu chuẩn chuyển can thiệp phẫu thuật: bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật nếu xuất hiện 1 trong 2 tình huống sau:

Sau 24 giờ điều trị, tình trạng lâm sàng có thể nặng lên với các triệu chứng như sốt cao hơn, cơn đau tăng lên, hoặc khi khám có dấu hiệu bụng xấu hơn như ấn đau nhiều hơn, lan rộng hơn, cảm ứng phúc mạc và co cứng.

- Lâm sàng không cải thiện sau 48 giờ điều trị: sốt và đau bụng không giảm

Nghiên cứu cho thấy triệu chứng viêm túi thừa đại tràng thường giảm sau 2 đến 4 ngày Trong bài viết này, chúng tôi đánh giá rằng điều trị bảo tồn được coi là thất bại nếu bệnh nhân không cải thiện triệu chứng sau hai ngày điều trị tích cực.

- Bệnh nhân không còn đau bụng hoặc giảm đau đáng kể

- Bệnh nhân không còn sốt, ăn uống được qua đường miệng

2.2.3.3 Mổ nội soi cắt túi thừa đại tràng

Phẫu thuật cắt túi thừa nội soi được tiến hành theo trình tự sau:

- Bệnh nhân nằm ngửa, gây mê nội khí quản, kháng sinh sử dụng đường tĩnh mạch phối hợp 2 nhóm tương tự nhóm điều trị bảo tồn

- Trocar được đặt tương tự như mổ cắt ruột thừa nội soi: 1 trocar 10mm ở rốn, 2 trocar 5mm ở hố chậu trái và hố chậu phải (hoặc hạ vị)

Bộc lộ túi thừa bao gồm việc gỡ tách rời các cấu trúc như mạc nối lớn và ruột non Quá trình này cần đánh giá vị trí, kích thước và số lượng túi thừa, đồng thời xem xét tình trạng của thành đại tràng xung quanh túi thừa (Hình 2.1).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

Từ tháng 12/2009 đến tháng 9/2014, tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 155 bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng phải, trong đó có 103 nam giới.

Nghiên cứu được thực hiện trên 52 nữ với tỷ lệ nam nữ là 2:1, tuổi trung bình là 35,59 ± 12,83, trong đó độ tuổi dao động từ 15 đến 80 Các trường hợp được chia thành hai nhóm: 81 trường hợp điều trị bảo tồn (ĐTBT) và 78 trường hợp mổ cắt túi thừa nội soi (CTTNS) Trong nhóm CTTNS, có 4 trường hợp từ nhóm điều trị bảo tồn thất bại và phải chuyển sang phẫu thuật cắt túi thừa nội soi Để thuận tiện cho việc tính toán, 4 trường hợp này được đưa vào nhóm CTTNS khi đánh giá kết quả sau điều trị, trong khi các chỉ số khác được tính dựa trên 74 trường hợp ban đầu.

Sơ đồ 3.1: Kết quả nghiên cứu

Nhóm điều trị bảo tồn (ĐTBT) sẽ được trình bày qua các bảng và biểu đồ, trong khi nhóm cắt túi thừa nội soi (CTTNS) sẽ được thể hiện dưới dạng nhóm phẫu thuật.

3.1.2 Đặc điểm tuổi và giới tính theo nhóm

Bảng 3.1: Phân bố giới tính

Phẫu thuật (nt) Giá trị p

Biểu đồ 3.1: Phân bố tuổi p = 0,546 (Phép kiểm t)

- Nam nhiều hơn nữ nhưng khác biệt về giới trong 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p = 0,336)

- Độ tuổi phổ biến là 30-40 tuổi, khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p = 0,546).

Đặc điểm lâm sàng

Bảng 3.2: Tiền căn nội và ngoại khoa

Phẫu thuật (nt) Giá trị p

Tim mạch 5 (6,2) 4 (5,4) Đau tương tự 4 (4,9) 1 (1,4)

Tiền sử mổ bụng: khác biệt 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p = 0,652)

- Nhóm Bảo tồn: Phẫu thuật bụng khác trong nhóm bảo tồn bao gồm:

1 TH mổ vết thương ngực bụng, 1 TH mổ u nang buồng trứng

Nhóm phẫu thuật ghi nhận 1 trong 4 ca cắt ruột thừa đã được chẩn đoán viêm túi thừa manh tràng trong mổ cách đây 1 năm, nhưng chỉ thực hiện cắt ruột thừa mà không can thiệp vào viêm túi thừa Ngoài ra, có 1 trường hợp phẫu thuật bụng khác do thủng hồi tràng gây ra bởi xương cá.

Bệnh nội khoa thường ít gặp ở bệnh nhân trẻ trong mẫu nghiên cứu, với sự khác biệt giữa hai nhóm không đạt ý nghĩa thống kê (p = 0,274).

3.2.2 Triệu chứng lâm sàng Đau bụng: thời gian đau bụng trung bình của 2 nhóm là 1,74 ± 1,02 ngày (1-7 ngày), trong đó 54,1% bệnh nhân đau 1 ngày, 79,2% TH đau trong

2 ngày và 96,9% TH đau 3 ngày Các tính chất đau và khác biệt giữa 2 nhóm được thể hiện ở bảng 3.3:

Bảng 3.3: Triệu chứng lâm sàng Đặc điểm đau Bảo tồn

Phẫu thuật (nt) Giá trị p

Hạ sườn phải 2 (2,5) 1 (1,4) Đau di chuyển 0,609*

Hầu hết bệnh nhân trải qua cơn đau bụng kéo dài từ 1-2 ngày, với vị trí đau chủ yếu tập trung ở hố chậu phải Đặc biệt, cơn đau thường không di chuyển và phần lớn bệnh nhân chỉ cảm thấy mức độ đau nhẹ.

- Hầu hết các tính chất này không có sự khác biệt giữa 2 nhóm ngoại trừ kiểu đau âm ỉ hay quặn cơn

Bảng 3.4: Một số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khác

Triệu chứng khác Bảo tồn

Phẫu thuật (nt) Giá trị p

Rối loạn tiêu hoá khác 0,194*

Tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính 0,769***

- Đa số có sốt mức độ vừa, bạch cầu tăng vừa phải và không có sự khác biệt giữa 2 nhóm

- Có khác biệt rõ rệt về dấu hiệu khám bụng giữa 2 nhóm, trong đó nhóm Phẫu thuật có mức độ đề kháng thành bụng nặng hơn.

Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh

Bảng 3.5: Mô tả và kết luận của siêu âm Đặc điểm siêu âm Bảo tồn

Phẫu thuật (nt) Giá trị p

Mô tả của siêu âm 0,077*

Không khảo sát được (HA-) 13 (16,0) 11 (14,9)

Hình ảnh gián tiếp (HAgt) 12 (14,8) 22 (29,7)

Hình ảnh trực tiếp (HAtt) 56 (69,1) 41 (55,4)

Kết luận của siêu âm 38,5 độ C) 3,06 (0,66 - 14,17) 0,140

Số túi thừa trên CT 1,23 (0,76 - 1,99) 0,385

Vị trí túi thừa viêm chính (ngoài manh tràng) 0,87 (0,19 - 3,94) 0,854

Vị trí túi thừa so với phúc mạc (sau phúc mạc) 1,15 (0,25 - 5,19) 0,854 Sỏi phân trên CT (có) 17,25 (3,13 - 104,86) 0,001

Khí cạnh túi thừa trên CT (có) - 0,993

Tình trạng đại tràng trên CT (dày hết chu vi) 2,14 (0,49 - 11,04) 0,323

Phương pháp Stepwise được áp dụng để lựa chọn các biến số trong hồi quy logistic đa biến, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bảo tồn thất bại (Bảng 3.12).

Bảng 3.12: Phân tích đa biến yếu tố liên quan kết quả điều trị bảo tồn Đặc điểm OR (KTC 95%) Giá trị p

Số túi thừa trên CT 2,07 (1,05 - 5,24) 0,060

Sỏi phân trên CT (có) 44,24 (5,41 - 702,6) 0,001

Cả phân tích đơn biến và đa biến đều chỉ ra rằng yếu tố sỏi phân là yếu tố duy nhất có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ thành công của điều trị bảo tồn.

Trong số 74 trường hợp còn túi thừa được theo dõi tái phát, có 22 trường hợp không liên lạc được sau lần khám đầu tiên và sau 1 năm, thêm 5 trường hợp nữa tiếp tục mất liên lạc 47 trường hợp còn lại được theo dõi tái phát và các vấn đề liên quan, với thời gian theo dõi trung bình là 32,73 ± 22,77 tháng Đối với nhóm 47 bệnh nhân còn liên lạc, thời gian theo dõi là 49,51 ± 3,33 tháng Trong số này, có 4 trường hợp tái phát, với thời điểm tái phát sớm nhất là 1 tháng và muộn nhất là 3 năm; trong đó, có 1 trường hợp tái phát 2 lần Tất cả các trường hợp tái phát này đều tiếp tục được điều trị nội thành công Ngoài ra, có 12 trường hợp đôi khi cảm thấy khó chịu thoáng qua ở bụng phải.

TH khác than phiền hay bị đau vùng này.

Kết quả của nhóm cắt túi thừa nội soi

Chúng tôi đã mất hơn 4 năm để thu thập đủ số lượng bệnh nhân cho nhóm cắt túi thừa nội soi, với số lượng bệnh nhân được phân bố theo từng năm như thể hiện trong Biểu đồ 3.4.

Biểu đồ 3.4: Số lượng bệnh nhân phẫu thuật phân bố theo năm

Số lượng bệnh nhân mổ giảm dần theo từng năm dù số bệnh nhân được chẩn đoán ngày càng nhiều (hàng trăm trường hợp mỗi năm)

CĐ trước mổ CĐ trong mổ

Bảng 3.13: Kết quả chung nhóm phẫu thuật Đặc điểm phẫu thuật Tần số (tỷ lệ %) hoặc TB ± ĐLC

Phẫu thuật nội soi chuyển mở 10 (12,8)

Cắt ruột thừa kết hợp

Góc hồi manh tràng 15 (19,2) Đại tràng lên 12 (15,4) Đại tràng góc gan 3 (3,8)

Vị trí túi thừa so với phúc mạc

Sau phúc mạc 16 (20,5) Đặc điểm phẫu thuật Tần số (tỷ lệ %) hoặc TB ± ĐLC

Mô viêm quanh túi thừa

Viêm chỉ tại túi thừa 19 (24,4)

Tình trạng đại tràng quanh túi thừa

Thời gian phẫu thuật (phút) 108,7 ± 24,6

Qua quan sát trong mổ:

- Đại đa số chỉ thấy 1 túi thừa (82%)

- Đại đa số túi thừa nằm trong phúc mạc (79,5%)

- 30,8% các TH thấy có sỏi phân trong túi thừa lúc mổ, cao hơn nhóm bảo tồn (9,9%, dựa vào hình ảnh CT scan)

Phẫu thuật nội soi cắt túi thừa đạt tỷ lệ thành công 87,2%, với 68 trường hợp thành công, trong khi 10 trường hợp phải chuyển sang mổ mở, chiếm 12,8% Tỷ lệ thất bại của phương pháp này là 12,8%.

Bảng 3.14: Đặc điểm sau mổ Đặc điểm sau mổ Tần số (tỷ lệ %) hoặc TB ± ĐLC (nx)

Thời gian sử dụng kháng sinh (ngày) 6,4 ± 2,5

Thời gian nhịn ăn sau mổ (ngày) 3,2 ± 1,5

Thời gian trung tiện (ngày) 2,5 ± 1,1

Thời gian nằm viện sau phẫu thuật (ngày) 6,6 ± 2,5

Bảng 3.15: Biến chứng sau mổ

Biến chứng Tần số (tỷ lệ %)

(nx) Xử trí Ghi chú

Trong quá trình điều trị, một số biến chứng nghiêm trọng đã xảy ra Đầu tiên, bệnh nhân gặp phải tình trạng thủng ruột non, dẫn đến phải mổ lại do tai biến không được phát hiện trong quá trình phẫu thuật Thứ hai, chảy máu tiêu hóa xảy ra ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc kháng đông Ngoài ra, bệnh nhân cũng trải qua sốt ác tính do tai biến từ thuốc mê, kèm theo suy thận cấp và phải nằm viện trong 15 ngày Cuối cùng, bệnh nhân có tiền sử lao phổi, dẫn đến viêm phổi.

Bí tiểu do phì đại tiền liệt tuyến

Nằm khoa niệu 15 ngày, Tiêu hoá 8 ngày

Nhiễm trùng vết mổ 3 (3,8) Chăm sóc tại chỗ

Chảy dịch lổ trocar rốn

Liệt ruột sớm sau mổ 1 (1,3) Nội khoa Nằm viện 10 ngày

Có 9 trường hợp có biến chứng, chiếm 11,5% (Bảng 3.15) Chỉ có 3 trường hợp biến chứng nặng là thủng ruột non, sốt ác tính trong lúc mổ, viêm phổi trên bệnh nhân lao phổi Chỉ 1 trường hợp mổ lại (thủng ruột non) Không trường hợp nào tử vong

Chúng tôi trình bày cụ thể 3 trường hợp có biến chứng nặng:

TH 1: Nguyễn Văn B, nam 23 tuổi (Số HS: 10.004078) Đau bụng hông phải 1 ngày, sốt nhẹ, ấn đau hông phải, bạch cầu 14K/uL (đa nhân trung tính 60,9%) Siêu âm bụng phát hiện cấu trúc dạng ống ngắn 20 x 9mm xuất phát từ manh tràng Khi mổ ghi nhận túi thừa manh tràng viêm, ruột thừa bình thường Phẫu thuật nội soi cắt túi thừa và ruột thừa được thực hiện Sau mổ sốt cao, bụng chướng và có dấu viêm phúc mạc toàn thể Bệnh nhân được chỉ định mổ lại vào ngày hậu phẫu thứ 2, nghi ngờ xì chỗ khâu Tuy nhiên tổn thương là thủng ruột non, chổ khâu túi thừa và gốc ruột thừa không xì Xử trí khâu ruột non và dẫn lưu Diễn tiến ổn dần sau mổ lần 2, xuất viện sau 14 ngày

TH 2: Hồ Văn B, nam 46 tuổi (Số HS: 11049958), lao phổi đang điều trị Đau bụng thượng vị chuyển sang hố chậu phải 1 ngày, sốt cao 40 o C, tiêu lỏng Ấn đau hông và hố chậu phải, có đề kháng Bạch cầu 11,3 K/uL (đa nhân trung tính 77,2%), siêu âm thấy dày thành manh tràng và đại tràng phải, phản ứng viêm mạnh, không khảo sát được ruột thừa Bệnh nhân được mổ nội soi với chẩn đoán viêm phúc mạc khu trú ruột thừa Ghi nhận trong mổ có dịch đục và giả mạc ở hố chậu và rãnh đại tràng phải, túi thừa thành trước trong manh tràng hoại tử, có sỏi phân Bệnh nhân được cắt ruột thừa và túi thừa nội soi Diễn tiến sau mổ có tình trạng bội nhiễm/ lao phổi được điều trị tại khoa săn sóc đặc biệt 10 ngày Các kháng sinh được sử dụng gồm

Meronem, Tavanic và Vancomycin Bệnh nhân hồi phục dần và xuất viện sau

TH 3: Nguyễn Trọng V, nam 31 tuổi (Số HS: 12.014841) Đau bụng hông phải 2 ngày, sốt nhẹ Bạch cầu 11,36 K/uL (đa nhân trung tính 67,3%), siêu âm thấy cấu trúc hình túi 14mm ở đại tràng góc gan, CT scan có hình ảnh ruột thừa bắt thuốc tương phản và thâm nhiễm mạnh, manh tràng nằm cao có

Bệnh nhân được chẩn đoán viêm ruột thừa và mổ nội soi, nhưng trong quá trình phẫu thuật, ruột thừa không viêm và phát hiện 2 túi thừa ở mặt trước góc hồi manh tràng có dấu hiệu viêm Do chảy máu và sốt cao ác tính, phẫu thuật chuyển sang mổ mở với gây mê toàn diện Trong suốt ca mổ, bệnh nhân xuất hiện sốt cao lên đến 41°C, mê, co giật, và có dấu hiệu toan hô hấp, toan chuyển hóa Điều trị khẩn cấp bằng Dantrolene, bù dịch, lợi tiểu và lau mát bằng đá đã được thực hiện Sau 2 ngày điều trị tích cực, tình trạng bệnh nhân cải thiện, hết sốt và bắt đầu ăn uống trở lại Cuối cùng, bệnh nhân được xuất viện sau 13 ngày mà không có di chứng nào.

Hình 3.6: Sỏi phân trong lòng túi thừa với niêm mạc hoại tử đen

“Nguồn: BN Nguyễn Bá L, Số HS 10.026593”

Giải phẫu bệnh sau mổ: 61 TH thấy rõ mô túi thừa viêm cấp (78,2%),

Trong nghiên cứu, 17 trường hợp chỉ cho thấy mô liên kết viêm cấp mà không có hình ảnh niêm mạc hay tổn thương đặc hiệu nào khác, chiếm 21,8% Thật đáng tiếc khi không có thông tin mô tả chi tiết về các lớp cấu trúc của túi thừa, điều này làm khó khăn trong việc phân biệt túi thừa thật và giả; hầu hết chỉ ghi nhận niêm mạc túi thừa viêm cấp tính Tất cả các mẫu ruột thừa cắt kèm đều cho thấy hình ảnh viêm cấp ở lớp thanh mạc hoặc không có tổn thương bệnh lý.

3.5.2 Yếu tố liên quan đến kết quả

Phân tích đơn biến chúng tôi thấy khám bụng có phản ứng dội hoặc đề kháng có liên quan đến tăng nguy cơ biến chứng phẫu thuật (OR [KTC 95%] = 7,48 [1,65 - 53,03], p=0,017)

Phương pháp Stepwise được áp dụng để lựa chọn các biến số trong hồi quy logistic đa biến nhằm xác định các yếu tố liên quan Kết quả cho thấy, bên cạnh mức độ đề kháng của thành bụng, thời gian mổ cũng có mối liên hệ với sự gia tăng biến chứng.

Bảng 3.16: Phân tích đa biến tìm yếu tố liên quan biến chứng phẫu thuật Đặc điểm OR (KTC 95%) Giá trị p

Thời gian đau (ngày) 0,11 (0,001 - 0,78) 0,087 Khám bụng (có phản ứng dội/ đề kháng) 81,4 (4 - 16187) 0,028

Nhiệt độ (> 38,5 độ C) 0,02 (0,001 - 0,94) 0,122 Bạch cầu (≥ 9 K/uL) 617 (1,49 - 4,5x10 7 ) 0,161

Cắt ruột thừa kết hợp (có) - 0,993

Vị trí túi thừa (ngoài manh tràng) 0,12 (0,001 - 1,47) 0,151

Vị trí túi thừa so với phúc mạc (sau phúc mạc) 0,001 (1,9x10 -6 - 0,45) 0,050

Tình trạng túi thừa (hoại tử/ thủng) 15,8 (0,9 - 851) 0,095 Thời gian phẫu thuật (phút) 1,09 (1,03 - 1,20) 0,016

Chúng tôi đã tiến hành phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật nội soi không thành công, dẫn đến việc phải chuyển sang phẫu thuật mở Qua phân tích đơn biến, chúng tôi đã xác định được những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả này.

Hai yếu tố liên quan là tình trạng túi thừa và tình trạng đại tràng Tuy nhiên, qua phương pháp Stepwise trong hồi quy logistic đa biến, chỉ có tình trạng viêm của thành đại tràng là yếu tố thực sự ảnh hưởng đến nguy cơ chuyển mổ mở, với tỷ lệ Odds Ratio (OR) là 101,9 và khoảng tin cậy 95% từ 10,5 đến 2961,3, có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

Bảng 3.17: Phân tích đơn biến yếu tố liên quan tới chuyển mổ mở Đặc điểm OR (KTC 95%) Giá trị p

Tiền căn phẫu thuật bụng (có) 4,00 (0,50 - 24,28) 0,142

Khám bụng (có phản ứng dội/ đề kháng) 1,15 (0,27 - 4,41) 0,843 Nhiệt độ (> 38,5 độ C) 1,65 (0,32 - 6,83) 0,504

Cắt ruột thừa kết hợp (có) 0,27 (0,06 - 1,45) 0,098

Vị trí túi thừa (ngoài manh tràng) 1,72 (0,44 - 6,76) 0,426

Vị trí túi thừa so với phúc mạc (sau phúc mạc) 0,96 (1,34 - 4,40) 0,966

Mô viêm quanh túi thừa (khối viêm/ khối quánh) - 0,994

Tình trạng túi thừa (hoại tử/ thủng) 5,30 (1,35 - 23,15) 0,019

Tình trạng đại tràng (dày phù nề/ sượng cứng) 24,11 (5,33 - 138,33)

Ngày đăng: 11/07/2021, 16:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Tuấn Anh (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chụp cắt lớp vi tính và hình ảnh nội soi túi thừa đại tràng. Luận văn Thạc sĩ Y học.Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chụp cắt lớp vi tính và hình ảnh nội soi túi thừa đại tràng
Tác giả: Lê Tuấn Anh
Năm: 2012
2. Thái Nguyên Hưng, Trần Bình Giang (2013), "Đánh giá kết quả phẫu thuật và phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý túi thừa đại tràng tại Bệnh viện Việt Đức". Tạp chí phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam, 3(4), tr. 5-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật và phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý túi thừa đại tràng tại Bệnh viện Việt Đức
Tác giả: Thái Nguyên Hưng, Trần Bình Giang
Năm: 2013
3. Trần Lãm (2009), "Viêm túi thừa đại tràng nguyên phát: lâm sàng, MSCT 64 nhân 57 trường hợp". Y học Việt Nam, 361 (4), tr. 205- 208 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm túi thừa đại tràng nguyên phát: lâm sàng, MSCT 64 nhân 57 trường hợp
Tác giả: Trần Lãm
Năm: 2009
4. Nguyễn Đình Lâm (2016), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thủng đại tràng bệnh lý. Luận án tốt nghiệp Chuyên khoa II.Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thủng đại tràng bệnh lý
Tác giả: Nguyễn Đình Lâm
Năm: 2016
5. Lê Huy Lưu, Đỗ Thị Thu Phương, Nguyễn Việt Thành, Nguyễn Đức Trí (2015), "Khảo sát các biến chứng của bệnh túi thừa đại tràng". Y Học TP Hồ Chí Minh, 19 (Phụ bản số 1), tr. 181-186 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát các biến chứng của bệnh túi thừa đại tràng
Tác giả: Lê Huy Lưu, Đỗ Thị Thu Phương, Nguyễn Việt Thành, Nguyễn Đức Trí
Năm: 2015
6. Lê Huy Lưu, Đỗ Thị Thu Phương, Nguyễn Việt Thành, Nguyễn Đức Trí (2015), "Thủng đại tràng bệnh lý: Nguyên nhân và xử trí". Y Học TP Hồ Chí Minh, 19 (Phụ bản số 1), tr. 156-161 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủng đại tràng bệnh lý: Nguyên nhân và xử trí
Tác giả: Lê Huy Lưu, Đỗ Thị Thu Phương, Nguyễn Việt Thành, Nguyễn Đức Trí
Năm: 2015
7. Lê Huy Lưu, Nguyễn Văn Hải (2010), "Kết quả phẫu thuật cắt túi thừa đại tràng phải bằng phẫu thuật nội soi". Y Học TP Hồ Chí Minh, 14 (Phụ bản số 4), tr. 12-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả phẫu thuật cắt túi thừa đại tràng phải bằng phẫu thuật nội soi
Tác giả: Lê Huy Lưu, Nguyễn Văn Hải
Năm: 2010
8. Lê Huy Lưu, Nguyễn Văn Hải (2009), "Điều trị viêm túi thừa đại tràng phải bằng phẫu thuật nội soi". Y Học TP Hồ Chí Minh, 13 (Phụ bản số 1), tr. 46-50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều trị viêm túi thừa đại tràng phải bằng phẫu thuật nội soi
Tác giả: Lê Huy Lưu, Nguyễn Văn Hải
Năm: 2009
9. Phan Tiến Mạnh (2015), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh lý túi thừa đại tràng có biến chứng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh lý túi thừa đại tràng có biến chứng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tác giả: Phan Tiến Mạnh
Năm: 2015
10. Sophaektra So (2012), Kết quả sớm của việc điều trị viêm phúc mạc do đại trực tràng bệnh lý. Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả sớm của việc điều trị viêm phúc mạc do đại trực tràng bệnh lý
Tác giả: Sophaektra So
Năm: 2012
11. Lý Minh Tùng, Nguyễn Văn Hải (2012), "Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả phẫu thuật viêm túi thừa đại tràng". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 16 (1), tr. 59-65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả phẫu thuật viêm túi thừa đại tràng
Tác giả: Lý Minh Tùng, Nguyễn Văn Hải
Năm: 2012
12. Lý Minh Tùng, Nguyễn Văn Hải (2011), Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả phẫu thuật viêm túi thừa đại tràng. Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả phẫu thuật viêm túi thừa đại tràng
Tác giả: Lý Minh Tùng, Nguyễn Văn Hải
Năm: 2011
13. Đặng Ngọc Thạch (2014), Đánh giá vai trò và giá trị của chụp cắt lớp điện toán trong chỉ định phẫu thuật điều trị viêm túi thừa đại tràng.Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá vai trò và giá trị của chụp cắt lớp điện toán trong chỉ định phẫu thuật điều trị viêm túi thừa đại tràng
Tác giả: Đặng Ngọc Thạch
Năm: 2014
14. Nguyễn Việt Thành, Lê Huy Lưu, Đặng Ngọc Thạch (2015), "Tần suất, độ nhạy của các dấu hiệu hình ảnh của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán bệnh viêm túi thừa đại tràng". Y Học TP Hồ Chí Minh, 19 (Phụ bản số 1), tr. 175-179 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tần suất, độ nhạy của các dấu hiệu hình ảnh của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán bệnh viêm túi thừa đại tràng
Tác giả: Nguyễn Việt Thành, Lê Huy Lưu, Đặng Ngọc Thạch
Năm: 2015
15. Trần Chí Thành, Hồ Văn Phúc, Nguyễn Phước Bảo Quân (2009), "Viêm túi thừa manh tràng: lâm sàng, hình ảnh siêu âm nhân 16 trường hợp tại Bệnh viện Trung ương Huế". Y học Việt Nam, 361, tr. 151- 155 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm túi thừa manh tràng: lâm sàng, hình ảnh siêu âm nhân 16 trường hợp tại Bệnh viện Trung ương Huế
Tác giả: Trần Chí Thành, Hồ Văn Phúc, Nguyễn Phước Bảo Quân
Năm: 2009
17. Trịnh Thành Vinh (2014), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị bệnh lý viêm túi thừa đại tràng. Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị bệnh lý viêm túi thừa đại tràng
Tác giả: Trịnh Thành Vinh
Năm: 2014
18. Kim Văn Vụ (2014), "Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị viêm túi thừa đại tràng". Tạp chí y học thực hành, 924 (7), tr. 17-20.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị viêm túi thừa đại tràng
Tác giả: Kim Văn Vụ
Năm: 2014
19. Abboud M. E., Frasure S. E., Stone M. B. (2016), "Ultrasound diagnosis of diverticulitis". World J Emerg Med, 7 (1), pp. 74-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ultrasound diagnosis of diverticulitis
Tác giả: Abboud M. E., Frasure S. E., Stone M. B
Năm: 2016
20. Abogunrin F. A., Arya N., Somerville J. E., Refsum S. (2005), "Solitary caecal diverticulitis--a rare cause of right iliac fossa pain". Ulster Med J, 74 (2), pp. 132-3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Solitary caecal diverticulitis--a rare cause of right iliac fossa pain
Tác giả: Abogunrin F. A., Arya N., Somerville J. E., Refsum S
Năm: 2005
21. Altun H., Mantoglu B., Okuducu M., Onur E., Baskent A., et al. (2011), "Therapy of solitary cecal diverticulitis in a young patient with laparoscopic right hemicolectomy". Surg Laparosc Endosc Percutan Tech, 21 (4), pp. e176-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Therapy of solitary cecal diverticulitis in a young patient with laparoscopic right hemicolectomy
Tác giả: Altun H., Mantoglu B., Okuducu M., Onur E., Baskent A., et al
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Minh họa túi thừa đại tràng - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Hình 1.1 Minh họa túi thừa đại tràng (Trang 15)
Hình 1.2: Hiện tượng co cơ phân đoạn của đại tràng - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Hình 1.2 Hiện tượng co cơ phân đoạn của đại tràng (Trang 17)
Hình 1.3: Diễn tiến tự hồi phục của viêm túi thừa - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Hình 1.3 Diễn tiến tự hồi phục của viêm túi thừa (Trang 21)
Hình 1.4: Túi thừa (mũi tên lớn) chứa dịch (hình A) và chứa sỏi phân (hình B), nằm kế bên đại tràng (ký hiệu chữ C) - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Hình 1.4 Túi thừa (mũi tên lớn) chứa dịch (hình A) và chứa sỏi phân (hình B), nằm kế bên đại tràng (ký hiệu chữ C) (Trang 28)
Hình 1.5: Hình ảnh 2 túi thừa viêm (hình A) trong khi ruột thừa bình thường (hình B)  - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Hình 1.5 Hình ảnh 2 túi thừa viêm (hình A) trong khi ruột thừa bình thường (hình B) (Trang 30)
Hình 1.6: Túi thừa đại tràng lên: ở hìn hA chỉ thấy 1 túi thừa, phát hiện thêm nhiều túi thừa khác khi chụp tư thế nghiêng (hình B) - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Hình 1.6 Túi thừa đại tràng lên: ở hìn hA chỉ thấy 1 túi thừa, phát hiện thêm nhiều túi thừa khác khi chụp tư thế nghiêng (hình B) (Trang 33)
Bảng 1.3: Phân loại viêm túi thừa manh tràng [47],[50] - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Bảng 1.3 Phân loại viêm túi thừa manh tràng [47],[50] (Trang 38)
Hình 2.1: Túi thừa viêm tại vị trí góc hồi manh tràng - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Hình 2.1 Túi thừa viêm tại vị trí góc hồi manh tràng (Trang 56)
Hình 2.2: Túi thừa được phẫu tích khỏi mô mỡ xung quanh và cắt bỏ - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Hình 2.2 Túi thừa được phẫu tích khỏi mô mỡ xung quanh và cắt bỏ (Trang 56)
Hình 2.3: Khâu lại thành đại tràng - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Hình 2.3 Khâu lại thành đại tràng (Trang 57)
Hình 2.4: Túi thừa và mô mỡ bao quanh sau khi cắt - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Hình 2.4 Túi thừa và mô mỡ bao quanh sau khi cắt (Trang 57)
o Số lượng túi thừa: là số túi thừa đếm được trên hình ảnh CT scan;  nếu  số  lượng  túi  thừa  quá  nhiều  không  thể  đếm  hết  sẽ  được mã hoá là “nhiều túi thừa” - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
o Số lượng túi thừa: là số túi thừa đếm được trên hình ảnh CT scan; nếu số lượng túi thừa quá nhiều không thể đếm hết sẽ được mã hoá là “nhiều túi thừa” (Trang 61)
Bảng 3.1: Phân bố giới tính Giới tính Bảo tồn  - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Bảng 3.1 Phân bố giới tính Giới tính Bảo tồn (Trang 66)
Bảng 3.7: Tương quan giữa mô tả và kết luận của siêu âm nhóm Phẫu thuật - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Bảng 3.7 Tương quan giữa mô tả và kết luận của siêu âm nhóm Phẫu thuật (Trang 72)
Bảng 3.8: Đặc điểm trên CT scan của 2 nhóm - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Bảng 3.8 Đặc điểm trên CT scan của 2 nhóm (Trang 73)
Hình 3.1: Bệnh nhân có nhiều túi thừa: túi thừa viêm (mũi tên lớn) với dày thành đại tràng khu trú cạnh túi thừa (mũi tên trắng) ở hình A; túi thừa không  - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Hình 3.1 Bệnh nhân có nhiều túi thừa: túi thừa viêm (mũi tên lớn) với dày thành đại tràng khu trú cạnh túi thừa (mũi tên trắng) ở hình A; túi thừa không (Trang 74)
viêm (mũi tên nhỏ) ở hình B. - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
vi êm (mũi tên nhỏ) ở hình B (Trang 74)
Hình 3.3: Túi thừa viêm có sỏi phân (mũi tên vàng) - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Hình 3.3 Túi thừa viêm có sỏi phân (mũi tên vàng) (Trang 75)
Hình 3.2: Túi thừa viêm với mô mỡ bao quanh (mũi tên rỗng), thành đại tràng dày hết chu vi với kiểu bắt thuốc đặc trưng (mũi tên trắng)  - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Hình 3.2 Túi thừa viêm với mô mỡ bao quanh (mũi tên rỗng), thành đại tràng dày hết chu vi với kiểu bắt thuốc đặc trưng (mũi tên trắng) (Trang 75)
Hình 3.4: Viêm phúc mạc phân do thủng túi thừa. - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Hình 3.4 Viêm phúc mạc phân do thủng túi thừa (Trang 78)
Hình 3.5: CT scan trước mổ của BN Phạm Đức H: Túi thừa viêm mặt trước đại tràng lên (mũi tên đỏ) và các túi thừa khác không viêm ở các lát cắt trên  - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Hình 3.5 CT scan trước mổ của BN Phạm Đức H: Túi thừa viêm mặt trước đại tràng lên (mũi tên đỏ) và các túi thừa khác không viêm ở các lát cắt trên (Trang 80)
Bảng 3.15: Biến chứng sau mổ - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Bảng 3.15 Biến chứng sau mổ (Trang 85)
Hình 3.6: Sỏi phân trong lòng túi thừa với niêm mạc hoại tử đen. - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Hình 3.6 Sỏi phân trong lòng túi thừa với niêm mạc hoại tử đen (Trang 88)
Bảng 3.16: Phân tích đa biến tìm yếu tố liên quan biến chứng phẫu thuật - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Bảng 3.16 Phân tích đa biến tìm yếu tố liên quan biến chứng phẫu thuật (Trang 89)
Bảng 3.17: Phân tích đơn biến yếu tố liên quan tới chuyển mổ mở - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Bảng 3.17 Phân tích đơn biến yếu tố liên quan tới chuyển mổ mở (Trang 90)
Bảng 4.1: Tuổi và giới của bệnh nhân túi thừa đại tràng trong các nghiên cứu - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
Bảng 4.1 Tuổi và giới của bệnh nhân túi thừa đại tràng trong các nghiên cứu (Trang 97)
Hình ảnh túi thừa Có  Không  - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
nh ảnh túi thừa Có  Không  (Trang 156)
BẢNG THEO DÕI TÁI KHÁM - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cắt túi thừa nội soi và điều trị bảo tồn trong viêm túi thừa đại tràng phải
BẢNG THEO DÕI TÁI KHÁM (Trang 159)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w