1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh

100 15 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đề Xuất Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tiến Độ Thực Hiện Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Các Công Trình Hạ Tầng Tại Các Khu Chế Xuất Và Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Võ Kỳ Nam
Người hướng dẫn TS. Chu Việt Cường
Trường học Trường Đại học Công nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU (12)
    • 1.1. Đặt vấn đề (12)
    • 1.2. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu (18)
    • 1.4 Phương pháp, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (19)
    • 1.5 Đóng góp của nghiên cứu (20)
    • 1.6 Cấu trúc Luận văn gồm (20)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (21)
    • 2.1 Một số khái niệm (22)
    • 2.2 Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng công trình (23)
    • 2.3 Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng công trình tại KCX – KCN TP Hồ Chí Minh (23)
    • 2.4 Tiến độ thực hiện dự án (24)
      • 2.4.1 Khái niệm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng (24)
        • 2.4.1.1 Quản lý tiến độ thi công xây dựng (25)
        • 2.4.1.2 Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình (25)
        • 2.4.1.3 Quản lý chất lượng công trình (26)
        • 2.4.1.4 Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng (26)
        • 2.4.1.5 Quản lý môi trường xây dựng (27)
        • 2.4.1.6 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (28)
      • 2.4.2 Lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng ................................................................ 18 2.5 Thực trạng thực hiện dự án hạ tầng KCX-KCN trên địa bàn TP Hồ Chí Minh . 19 (29)
      • 2.5.1 Các kết quả đã đạt được (30)
      • 2.5.2 Những hạn chế (34)
    • 2.6 Sơ lược về các nghiên cứu trước đây (35)
      • 2.6.1 Các nghiên cứu trên thế giới (35)
      • 2.6.2 Các nghiên cứu trong nước (36)
    • 2.7 Các yếu tố ảnh hưởng biến động tiến độ hoàn thành dự án (37)
      • 2.7.1 Nhóm yếu tố về chính sách (37)
      • 2.7.2 Nhóm yếu tố tự nhiên (37)
      • 2.7.3 Nhóm yếu tố về kinh tế (38)
      • 2.7.4 Nhóm yếu tố về năng lực đơn vị tư vấn (39)
      • 2.5.5 Nhóm yếu tố năng lực CĐT (39)
      • 2.5.6 Nhóm yếu tố về nhà thầu thi công (40)
    • 2.6 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất (41)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (21)
    • 3.1 Thiết kế nghiên cứu (45)
    • 3.2 Bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu (46)
      • 3.2.1 Quy trình thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu (46)
      • 3.2.2 Nội dung bảng câu hỏi khảo sát ...................... Error! Bookmark not defined (46)
    • 3.3 Kích thước mẫu (47)
    • 3.4 Thu thập dữ liệu (47)
    • 3.5 Phân tích nhân tố (48)
      • 3.5.1 Khái niệm phương pháp phân tích nhân tố (48)
      • 3.5.2 Kiểm định thang đo (49)
  • CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (21)
    • 4.1 Giới Thiệu ........................................................... Error! Bookmark not defined (0)
      • 4.1.1 Mã hóa các yếu tố (0)
    • 4.2 Thông Tin Mẫu Nghiên Cứu (57)
      • 4.2.1 Thống kê kinh nghiệm làm việc (58)
      • 4.2.2 Thống kê độ tuổi của người được phỏng vấn (58)
      • 4.2.3 Thống kê trình độ của người được khảo sát (60)
      • 4.2.4 Thống kê đơn vị làm việc của người được khảo sát (61)
    • 4.3 Kiểm Định Mô Hình (62)
      • 4.3.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo (62)
        • 4.3.1.1 Nhóm yếu tố về chính sách (63)
        • 4.3.1.2 Nhóm yếu tố về tự nhiên (63)
        • 4.3.1.3 Nhóm yếu tố về kinh tế (64)
        • 4.3.1.4 Nhóm yếu tố năng lực đơn vị tư vấn (64)
        • 4.3.1.5 Nhóm yếu tố về năng lực CĐT (65)
        • 4.3.1.6 Nhóm yếu tố về năng lực nhà thầu thi công (65)
    • 4.4 Kết quả phân tích nhân tố (PCA) (66)
      • 4.4.1 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả PCA (68)
      • 4.4.2 Kết quả phân tích hồi quy (69)
      • 4.4.3 Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố (72)
      • 4.4.4 Giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của các yếu tố (0)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI (21)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề

Sau 40 năm xây dựng, phát triển và hội nhập, cùng cả nước thực hiện đường lối đổi mới, TPHCM đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, toàn diện Tình hình chính trị-xã hội luôn được giữ vững; kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, quy mô kinh tế được mở rộng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đứng hướng; các nguồn lực xã hội được phát huy; các ngành, lĩnh vực đều có bước phát triển vượt bậc; đời sống người dân ngày càng được nâng cao Hiện nay, tốc độ phát triển kinh tế của Thành phố gấp 1,6-1,7 lần cả nước; tổng sản phẩm quốc nội chiếm 21% và đóng góp hơn 30% ngân sách cả nước Số hộ nghèo theo tiêu chuẩn của Thành phố (có thu nhập dưới 16 triệu đồng/người/năm) chỉ còn dưới 1%; hộ cận nghèo (có thu nhập từ 16-21 triệu đồng/người/năm) chỉ chiếm 2,7% dân số

Các khu công nghiệp và khu chế xuất tại TP Hồ Chí Minh đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển của thành phố, với tỷ lệ đóng góp lên tới 40%.

Thành phố đã trở thành trung tâm xuất khẩu lớn nhất nước, đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp Nhiều chính sách quản lý tiên tiến cho khu chế xuất (KCX) và khu công nghiệp (KCN) đã được áp dụng, như mô hình Ban quản lý KCN và cơ chế “một cửa, tại chỗ” cho doanh nghiệp Các cơ chế phối hợp với các bộ ngành giúp tháo gỡ vướng mắc cho nhà đầu tư, cùng với cơ chế khoán phí để đảm bảo tự chủ tài chính cho Ban quản lý KCX - KCN Tính đến ngày 30/8/2015, có 1.389 dự án đầu tư còn hiệu lực tại các KCX-KCN với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 9,050 tỷ USD, trong đó có 560 dự án FDI với 5,4 tỷ USD và 829 dự án trong nước với 54.641 tỷ VNĐ (khoảng 3,64 tỷ USD).

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2025, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 Quy hoạch nhấn mạnh việc phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, tổ chức sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ cho lĩnh vực cơ khí và điện tử - tin học, đồng thời hạn chế các dự án đầu tư mới sử dụng nhiều lao động phổ thông Tốc độ tăng trưởng GDP khu vực công nghiệp - xây dựng trong giai đoạn 2011 - 2015 đạt bình quân 8,7%/năm và tiếp tục duy trì mức tăng trưởng này trong giai đoạn 2016 - 2020.

Tính cấp thiết của đề tài

Tình hình xây dựng và phát triển khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX) tại TP HCM đã đạt được nhiều kết quả tích cực về cả số lượng và chất lượng hạ tầng Hiện tại, TP HCM có 3 KCX và 12 KCN với tổng diện tích 3.104 ha Ngoài ra, có 7 KCN mới dự kiến thành lập với tổng diện tích 2.189 ha và 4 KCN dự kiến mở rộng, tổng diện tích 849 ha Dự kiến đến năm 2020, TP HCM sẽ có tổng cộng 22 KCX - KCN tập trung với diện tích gần 6.000 ha.

Bảng 1.1 Các KCX và CN đã hình thành và đi vào hoạt động

Stt KCN Giai đoạn Vị trí

DT đất quy hoạch (ha)

6 Tân Bình Giai đoạn 1 Tân Phú 1997 105,95 mở rộng Bình Tân 2002 24

7 Lê Minh Xuân Giai đoạn 1 Bình Chánh 1997 100

8 Vĩnh Lộc Giai đoạn 1 Bình Tân 1997 203 mở rộng Bình Chánh 2003 56

10 Tây Bắc Củ Chi Giai đoạn 1 Củ Chi 1997 208

12 Hiệp Phước Giai đoạn 1 Nhà Bè 1996 311,4

13 Cơ khí ô tô Củ Chi 2011 99,34

Bảng 1.2 Các KCN dự kiến thành lập đến năm 2025

Stt KCN Giai đoạn Vị trí DT đất quy hoạch (ha)

3 Xuân Thới Thượng Hóc môn 300

6 Lê Minh Xuân 2 Bình Chánh 337,16

7 Lê Minh Xuân 3 Bình Chánh 500

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng việc quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp ở TP HCM vẫn gặp một số hạn chế và vướng mắc cần được khắc phục.

Việc thực hiện các quy định pháp luật về khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX) chưa được triển khai đầy đủ, mặc dù Nghị định 164/2013/NĐ-CP đã quy định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành Đến nay, chỉ có Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cùng Bộ Công Thương đã có văn bản hướng dẫn, trong khi các Bộ, ngành khác vẫn chưa thực hiện theo quy định của Nghị định này.

Việc phân cấp và ủy quyền cho Ban Quản lý KCN hiện còn nhiều bất cập, gây khó khăn trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ triển khai các dự án KCX-KCN.

Các quy định trong pháp luật chuyên ngành không đồng nhất với quy định về phân cấp và ủy quyền cho Ban Quản lý KCX-KCN theo Nghị định số.

Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP, trong lĩnh vực quản lý xây dựng và môi trường tại các khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX), Ban Quản lý KCN cần có đủ năng lực và cơ cấu tổ chức hợp lý để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình Điều này nhằm nâng cao trách nhiệm và năng lực quản lý của cơ quan nhà nước đối với các KCX-KCN trong thành phố, đồng thời có thể nhân rộng mô hình này ra các tỉnh thành khác nếu đạt hiệu quả Tuy nhiên, theo Luật Thanh tra số 56/2010/QH12, Ban Quản lý các KCX-KCN không được giao chức năng thanh tra, dẫn đến hiệu quả quản lý nhà nước không cao Hệ quả là khi phát hiện vi phạm của doanh nghiệp trong KCN, KCX, Ban Quản lý không thể xử phạt mà phải chuyển hồ sơ vi phạm đến các Sở chuyên ngành như Sở Xây dựng, Sở Giao thông – Vận tải, Sở Quy hoạch – Kiến trúc, và Sở Tài nguyên và Môi trường, gây chậm trễ trong tiến độ triển khai dự án.

- Công tác bảo vệ môi trường KCN, KCX chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra:

Doanh nghiệp phát triển hạ tầng và thứ cấp trong các KCN, KCX thường chưa chú trọng đến bảo vệ môi trường, dẫn đến việc không tuân thủ nghiêm túc pháp luật môi trường Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của người dân khu vực xung quanh, dẫn đến nhiều phản đối và kiện cáo từ cư dân, yêu cầu các công ty thực hiện biện pháp khắc phục Ví dụ, tại KCN Tân Tạo, KCN Tân Bình và KCX Linh Trung 2, các dự án hạ tầng đã phải tạm dừng từ 3 đến 6 tháng, ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án.

Đến cuối năm 2015, chỉ có 84% khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường, vẫn còn cách xa mục tiêu 100% đã đề ra Vấn đề phát thải chất thải chưa qua xử lý đã được báo chí phản ánh, điển hình là vụ "Cây lá trắng" tại KCN Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh, được Sài Gòn Giải Phóng đưa tin vào tháng 11/2008.

Nhu cầu vốn đầu tư cho việc xây dựng các nhà máy xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX) đang gia tăng Tuy nhiên, vốn từ Ngân sách Trung ương theo các quyết định 43/2009/QĐ-TTg và 126/2009/QĐ-TTg còn hạn chế do các thủ tục pháp lý về tài chính và giải ngân không thuận lợi Việc huy động các nguồn vốn khác cũng gặp khó khăn vì chi phí đầu tư xây dựng và trang thiết bị vận hành cao, khiến doanh nghiệp hạ tầng mất nhiều thời gian để thực hiện, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai hạ tầng chung của KCX và KCN.

Vấn đề nhà ở, phúc lợi xã hội và đời sống công nhân trong các khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX) vẫn chưa được cải thiện rõ rệt, đây là một tồn tại từ khi KCX và KCN được hình thành vào năm 1991 Thời điểm đó, quy hoạch KCX và KCN không đi kèm với quy hoạch khu dân cư liền kề, dẫn đến việc thiếu các công trình phúc lợi phục vụ người lao động Hệ quả là trong giai đoạn đầu xây dựng hạ tầng, khó khăn trong việc thu hút lao động đã khiến nhiều dự án bị chậm tiến độ.

Nghị định 188/2013/NĐ-CP đã thiết lập nhiều chính sách ưu đãi cho đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, nhưng do thời gian có hiệu lực chưa lâu, hiệu quả vẫn chưa được phát huy Tại các địa phương có nhiều khu công nghiệp, việc giải phóng mặt bằng và bố trí quỹ đất cho phát triển nhà ở cho công nhân gặp nhiều khó khăn và chậm trễ Vì vậy, tình hình nhà ở cho công nhân vẫn chưa có sự cải thiện đáng kể.

Đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình phúc lợi xã hội cho người lao động, bao gồm cơ sở khám chữa bệnh, nhà trẻ, mẫu giáo, trường học và khu vui chơi giải trí, chưa nhận được sự quan tâm đầy đủ Hơn nữa, công tác xã hội hóa trong lĩnh vực này cũng chưa được thúc đẩy mạnh mẽ.

Tình trạng vi phạm pháp luật lao động tại các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) vẫn diễn ra nghiêm trọng, với nhiều vấn đề như chưa xây dựng hoặc đăng ký thang lương, bảng lương và thỏa ước lao động tập thể, thời gian làm việc vượt quá quy định, và không đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương thực tế của người lao động Điều này dẫn đến một số cuộc đình công và lãn công Hơn nữa, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực gắn với ngành nghề thu hút đầu tư tại các KCN, KCX chưa được chú trọng, gây ra tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực cho các dự án lớn Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội như nhà ở, trường học, và bệnh viện cũng chưa được quan tâm, làm giảm sức hấp dẫn trong việc thu hút lao động.

Việc huy động vốn cho xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX) vẫn gặp nhiều khó khăn Mặc dù chất lượng dự án đầu tư vào KCN đã được cải thiện và thu hút một số dự án quy mô lớn với công nghệ cao, nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu về chuyển giao công nghệ, các dự án công nghệ nguồn và các dự án công nghiệp phụ trợ.

- Chính sách hiện hành còn một số điểm vướng mắc chưa thuận lợi cho thu hút đầu tư, phát triển các KCN:

Theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013, các dự án đầu tư vào khu công nghiệp (KCN) không còn được áp dụng thuế suất ưu đãi Điều này cũng áp dụng cho các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, không được hưởng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm như quy định trước đây.

Mục tiêu nghiên cứu

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng tại khu chế xuất và khu công nghiệp TP.HCM là cần thiết Nghiên cứu này nhằm tìm ra nguyên nhân chính tác động đến tiến độ thực hiện các công trình Bằng cách tham khảo tài liệu và ý kiến chuyên gia trong ngành xây dựng, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp khắc phục những nguyên nhân này Đồng thời, nghiên cứu cũng sẽ đưa ra các kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo để giải quyết những vấn đề chưa được xử lý triệt để.

Phương pháp, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

 Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn chính:

- Giai đoạn 1 (nghiên cứu sơ bộ): được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng cách thảo luận với

Năm chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng khu công nghiệp tại TP.HCM, với nhiều năm kinh nghiệm và vị trí lãnh đạo trong các công ty và ban quản lý KCX & CN, đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ của các dự án hạ tầng Qua việc phân tích các nghiên cứu và tạp chí chuyên ngành, họ đã xây dựng một bảng câu hỏi nhằm thu thập thông tin chi tiết về vấn đề này.

Giai đoạn 2 của nghiên cứu, được gọi là nghiên cứu chính thức, sẽ được thực hiện thông qua phương pháp định lượng Giai đoạn này bắt đầu ngay sau khi bảng câu hỏi được điều chỉnh dựa trên kết quả từ các cuộc thảo luận trước đó.

5 chuyên gia; giai đoạn này nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng, kiểm định mô hình nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ của các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng tại khu chế xuất và khu công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh.

Khảo sát sẽ được tiến hành tại Ban Quản lý các Khu Chế Xuất và Khu Công Nghiệp (KCX-KCN) thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm tất cả các dự án đầu tư KCX và KCN trong khu vực Công ty xây dựng đã có kinh nghiệm thực hiện nhiều công việc liên quan đến các khu công nghiệp.

Nghiên cứu này bao gồm các thành phần chính như Ban Quản lý các Khu chế xuất - Khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước; Chủ đầu tư, bao gồm ban quản lý dự án; các đơn vị tư vấn thiết kế; giám sát và nhà thầu thực hiện.

Đóng góp của nghiên cứu

Thông qua kết quả khảo sát được thu thập và các phân tích thống kê, nghiên cứu đã góp phần: Đóng góp về mặt học thuật:

Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh cần được xác định rõ ràng Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình đầu tư mà còn đóng góp thiết thực vào sự phát triển kinh tế của địa phương.

Nghiên cứu này đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh Mục tiêu chính của nghiên cứu là đóng góp vào việc áp dụng thực tiễn cho các KCN-KCX trong khu vực.

Mô hình này là một tài liệu tham khảo giá trị cho các nhà đầu tư và quản lý khu công nghiệp - khu chế xuất khi tham gia vào các dự án đầu tư tại TP Hồ Chí Minh.

Cấu trúc Luận văn gồm

Trong chương này, tác giả phân tích thực trạng hình thành các khu chế xuất (KCX) và khu công nghiệp (KCN) tại thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm số lượng KCX, KCN đã hoạt động và thu hút đầu tư trong những năm qua, cũng như các KCN dự kiến thành lập từ 2015-2020 Bên cạnh đó, tác giả chỉ ra những vướng mắc ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án hạ tầng của các KCX và KCN Cuối cùng, tác giả xác định mục tiêu, phương pháp và đối tượng nghiên cứu, đồng thời nhấn mạnh đóng góp của nghiên cứu đối với lĩnh vực học thuật và thực tiễn tại các KCX, KCN trong khu vực.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Một số khái niệm

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng, bao gồm xây mới, sửa chữa và cải tạo công trình nhằm phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian và chi phí xác định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án được thể hiện qua các báo cáo như Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm các yếu tố thiết yếu như giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, hệ thống cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang và các công trình khác.

Hệ thống công trình hạ tầng xã hội bao gồm các công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cùng với cây xanh, công viên và các công trình khác.

Khu công nghiệp là một khu vực chuyên biệt dành cho sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp Khu vực này có ranh giới địa lý rõ ràng và được thành lập theo các điều kiện, trình tự, và thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ban hành ngày 14/03/2008.

Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên biệt cho sản xuất hàng xuất khẩu và cung cấp dịch vụ liên quan, với ranh giới địa lý rõ ràng Khu chế xuất được thành lập theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008, nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hiệu quả.

Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng công trình

Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015, quy trình đầu tư xây dựng công trình được chia thành ba giai đoạn chính Giai đoạn chuẩn bị dự án bao gồm lập, thẩm định và phê duyệt các báo cáo nghiên cứu khả thi Giai đoạn thực hiện dự án liên quan đến việc giao đất, chuẩn bị mặt bằng, khảo sát, thiết kế, cấp giấy phép xây dựng, lựa chọn nhà thầu, thi công và nghiệm thu công trình Cuối cùng, giai đoạn kết thúc xây dựng bao gồm quyết toán hợp đồng và bảo hành công trình.

Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng công trình tại KCX – KCN TP Hồ Chí Minh

Chủ đầu tư lập quy hoạch dự án

Xin thỏa thuận của Hepza

Chuyển sở quy hoạch kiến trúc và các sở liên quan

Trình UBND TP phê duyệt

Lấy ý kiến bộ xây dựng

Triển khai thực hiện dự án

Hình 2.1 Các giai đoạn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Chủ đầu tư có thể tự lập quy hoạch dự án hoặc thuê đơn vị tư vấn chuyên nghiệp Các dự án sẽ được phát triển dựa trên nhu cầu khai thác khu công nghiệp của chủ đầu tư.

Chủ đầu tư cần hoàn thiện đồ án quy hoạch dự án và xin thỏa thuận phương án quy hoạch từ Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TP Hồ Chí Minh Thời gian xử lý thông thường là khoảng 20 ngày làm việc.

Sau khi Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TP Hồ Chí Minh ban hành văn bản thỏa thuận, chủ đầu tư cần nộp hồ sơ tại Sở Quy hoạch – Kiến trúc và các Sở liên quan để thẩm định các nội dung liên quan đến hạ tầng kỹ thuật như điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, đường giao thông nội bộ, viễn thông, PCCC, môi trường và hành lang bảo vệ kênh rạch Quy trình thẩm định này thường kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm.

Sở Quy hoạch – Kiến trúc sẽ hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch dự án cùng với ý kiến đồng thuận từ các sở ngành liên quan và trình lên Ủy ban nhân dân thành phố để phê duyệt Quy trình này sẽ diễn ra trong vòng 40 ngày làm việc.

Khi nhận được quyết định phê duyệt dự án từ Ủy ban thành phố, chủ đầu tư cần lập hồ sơ trình Bộ Xây dựng để thẩm định thiết kế cơ sở trong thời gian 20 ngày làm việc Đồng thời, chủ đầu tư cũng phải thực hiện các thủ tục liên quan đến việc bàn giao đất với Sở Tài nguyên và Môi trường, cũng như giải quyết các vấn đề về giải tỏa, đền bù và giải phóng mặt bằng.

Khi bộ Xây dựng đưa ra ý kiến về việc thẩm định thiết kế cơ sở, chủ đầu tư mới được phép triển khai thực hiện dự án.

Để triển khai một dự án hạ tầng tại KCX – KCN, chủ đầu tư phải trải qua nhiều thủ tục pháp lý phức tạp Nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ các quy định hiện hành, quá trình này mất khoảng 1 năm Tuy nhiên, nếu hồ sơ không phù hợp ở bất kỳ khâu nào, chủ đầu tư sẽ phải thực hiện lại từ đầu.

Tiến độ thực hiện dự án

2.4.1 Khái niệm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng

Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là sự kết hợp giữa nghệ thuật và khoa học, bao gồm việc phối hợp thiết bị, vật tư, con người và kinh phí Mục tiêu chính là hoàn thành công trình với chất lượng cao, đúng thời gian và sử dụng kinh phí một cách hợp lý.

Quản lý dự án là yếu tố quyết định sự tồn tại của dự án, yêu cầu chủ đầu tư phải lập kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp và điều hành toàn bộ quá trình từ đầu đến cuối Để đạt được mục tiêu, cần phải kiểm soát chặt chẽ các vấn đề liên quan đến công trình đầu tư xây dựng.

2.4.1.1 Quản lý tiến độ thi công xây dựng:

Trước khi bắt đầu thi công, các công trình xây dựng cần lập tiến độ thi công phù hợp với tổng tiến độ dự án đã được phê duyệt Đối với những công trình lớn và có thời gian thi công dài, tiến độ xây dựng cần được chia thành các giai đoạn cụ thể theo tháng, quý và năm.

Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập tiến độ thi công chi tiết, kết hợp các công việc cần thực hiện một cách hợp lý, đồng thời đảm bảo phù hợp với tổng tiến độ của dự án.

Chủ đầu tư, nhà thầu thi công và tư vấn giám sát có trách nhiệm theo dõi và điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng công trình Trong trường hợp tiến độ ở một số giai đoạn bị kéo dài, các bên liên quan cần đảm bảo rằng sự điều chỉnh này không ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.

Khi tổng tiến độ dự án bị kéo dài, chủ đầu tư cần báo cáo với người quyết định đầu tư để xem xét và quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể của dự án.

2.4.1.2 Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình

Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt

Khối lượng thi công xây dựng được xác định giữa chủ đầu tư, nhà thầu và tư vấn giám sát theo từng giai đoạn thi công Việc này cần được đối chiếu với khối lượng thiết kế đã được phê duyệt, nhằm làm cơ sở cho quá trình nghiệm thu và thanh toán theo hợp đồng.

Khi phát sinh khối lượng ngoài thiết kế, dự toán xây dựng cần được xem xét và xử lý Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nếu khối lượng phát sinh làm vượt mức đầu tư, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét và đưa ra quyết định.

Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình [11]

2.4.1.3 Quản lý chất lượng công trình :

Hiện nay, nhiều văn bản đã được ban hành nhằm quản lý chất lượng công trình xây dựng Tuy nhiên, chất lượng của nhiều công trình vẫn chưa được đảm bảo, dẫn đến tình trạng xuống cấp nghiêm trọng ngay sau khi đưa vào sử dụng.

Công tác quản lý chất lượng công trình cần được thực hiện liên tục từ giai đoạn khởi đầu đến khi hoàn thành dự án, bao gồm tất cả các bước trong quá trình đầu tư Để nâng cao chất lượng công trình, chủ đầu tư cần hợp tác chặt chẽ với các bên liên quan.

2.4.1.4 Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng:

Nhà thầu thi công xây dựng cần thiết lập các biện pháp an toàn cho người lao động và công trình trong quá trình xây dựng Nếu các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên, việc thỏa thuận giữa các bên là điều bắt buộc.

Các biện pháp an toàn và nội quy liên quan đến an toàn cần được công khai tại công trường xây dựng để mọi người dễ dàng nhận biết và tuân thủ Đồng thời, các khu vực nguy hiểm cũng cần được đánh dấu rõ ràng và có người hướng dẫn để cảnh báo, nhằm giảm thiểu rủi ro tai nạn.

Nhà thầu thi công xây dựng và chủ đầu tư cần thường xuyên giám sát an toàn lao động trên công trường Khi phát hiện vi phạm an toàn, việc đình chỉ thi công là cần thiết để đảm bảo an toàn cho tất cả các bên liên quan.

Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật

Nhà thầu xây dựng phải đào tạo và hướng dẫn về an toàn lao động, đặc biệt đối với những công việc yêu cầu nghiêm ngặt Người lao động cần có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động, và việc sử dụng lao động chưa được đào tạo là nghiêm cấm Ngoài ra, nhà thầu cũng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo hộ và an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi làm việc tại công trường.

Khi xảy ra sự cố an toàn lao động trên công trường, nhà thầu xây dựng và các bên liên quan phải tổ chức xử lý và báo cáo cho cơ quan nhà nước theo quy định Họ cũng có trách nhiệm khắc phục và bồi thường thiệt hại do việc không đảm bảo an toàn lao động gây ra.

2.4.1.5 Quản lý môi trường xây dựng:

Sơ lược về các nghiên cứu trước đây

2.6.1 Các nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu của Chan DW và Kumaraswamy MM so sánh nguyên nhân trễ tiến độ trong các dự án xây dựng tại Hong Kong, xác định 83 nguyên nhân gây chậm trễ, phân loại theo vai trò của các bên trong ngành xây dựng và loại dự án Kết quả chỉ ra 5 nguyên nhân chính thường xuyên gây chậm trễ, bao gồm quản lý và giám sát công trường kém, địa chất phức tạp, chậm trễ trong quyết định, thay đổi từ chủ đầu tư và sự thay đổi cần thiết trong công tác Trong khi đó, nghiên cứu của Kaming P và cộng sự về các dự án cao ốc tại Indonesia và Yogyakarta xác định các nguyên nhân gây chậm trễ và vượt chi phí, với các nguyên nhân chính bao gồm lạm phát, ước tính vật liệu không chính xác, thay đổi thiết kế, năng suất lao động yếu và quy hoạch không đầy đủ.

2.6.2 Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Mai Xuân Việt tập trung vào tác động của các yếu tố tài chính đến tiến độ dự án xây dựng tại Việt Nam, với trường hợp cụ thể là một dự án KCN ở Bắc Ninh Thực hiện tại TP Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận, nghiên cứu đã xác định 18 yếu tố, chia thành 4 nhóm chính: thanh toán trễ hẹn, quản lý dòng ngân lưu kém, nguồn tài chính không chắc chắn và thị trường tài chính không ổn định Kết quả hồi quy cho thấy, thanh toán trễ hẹn là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến tiến độ dự án, tiếp theo là quản lý dòng ngân lưu kém, nguồn tài chính không chắc chắn và tính không ổn định của thị trường tài chính.

Cao Hào Thi đã nghiên cứu 239 dự án cơ sở hạ tầng tại Việt Nam, chỉ ra rằng năng lực quản lý dự án, năng lực thành viên tham gia và môi trường bên ngoài là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thành công của dự án, với mức độ tác động phụ thuộc vào giai đoạn thực hiện trong vòng đời dự án Nguyễn Quý Nguyên và Cao Hào Thi cũng xác định 4 yếu tố chính ảnh hưởng đến thành công dự án xây dựng dân dụng và khu sản xuất tại phía Nam, bao gồm sự hỗ trợ từ tổ chức, năng lực điều hành của nhà quản lý dự án, năng lực thành viên tham gia và môi trường bên ngoài, cùng với các yếu tố gián tiếp như đặc điểm chủ đầu tư và ngân sách Lưu Minh Hiệp qua nghiên cứu 100 dự án tại TP.HCM nhấn mạnh rằng các yếu tố chính sách, kinh tế, điều kiện tự nhiên và tình trạng tội phạm có tác động đến rủi ro dự án, đặc biệt là đối với các dự án lớn Nguyễn Thị Minh Tâm đã phân tích 216 dự án tại TP.HCM, cho thấy 6 nhân tố ảnh hưởng đến biến động chi phí dự án, bao gồm năng lực bên thực hiện, năng lực bên hoạch định, sự gian lận, kinh tế, chính sách và tự nhiên Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại chủ yếu chưa phản ánh được tính đặc thù của các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp và khu chế xuất, nơi chịu nhiều ràng buộc về tiêu chuẩn và thủ tục đầu tư.

Dương Quốc Bảo đã chỉ ra 6 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án giao thông đường bộ sử dụng vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự hiệu quả và kịp thời của các dự án, từ đó góp phần phát triển hạ tầng giao thông của tỉnh.

Tổng kết lại, vai trò của tiến độ trong thành công của dự án và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công đó được xác định qua các nghiên cứu trước và ý kiến của các chuyên gia Đây là cơ sở lý thuyết quan trọng để xây dựng mô hình nghiên cứu cho các công trình hạ tầng tại khu chế xuất và khu công nghiệp ở TP.HCM trong đề tài này.

Các yếu tố ảnh hưởng biến động tiến độ hoàn thành dự án

Dựa trên các nghiên cứu trước đây, cùng với các quy định và đặc thù của các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng tại các Khu chế xuất (KCX) và Khu công nghiệp (KCN) ở Tp.HCM, nghiên cứu đã phỏng vấn các chuyên gia và đưa ra 6 giả thuyết.

24 yếu tố đại diện ảnh hưởng đến biến động tiến độ hoàn thành dự án

2.7.1 Nhóm yếu tố về chính sách

Theo Daniel Baloi) [19], nhóm yếu tố liên quan đến chính trị là một trong

Có bảy nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến chi phí và tiến độ của dự án, bao gồm tình hình chính trị không ổn định, bản chất hệ thống chính trị, sự thay đổi giá nhân công, điều chỉnh cơ chế và chính sách, tình trạng đình công, những ràng buộc liên quan đến lao động, thay đổi chính sách thuế, cũng như ảnh hưởng từ các cơ quan chức năng và mối quan hệ với Nhà nước.

Nghiên cứu của Phua, F.T.T [20] chỉ ra rằng mức độ quan liêu trong thủ tục hành chính của các cơ quan chức năng và sự ổn định của tình hình chính trị địa phương là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công của dự án xây dựng Các yếu tố chính sách được xem là đại diện cho nhóm này.

 Mức độ ổn định chính sách về đầu tư và xây dựng

 Mức độ ổn chính chính sách về đấu thầu

 Mức độ ổn định chính sách về hợp đồng

2.7.2 Nhóm yếu tố tự nhiên

Sự cố lún sụt đất do xây dựng công trình ngầm đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, điển hình như vụ sập dãy nhà Viện Khoa học xã hội vùng Nam bộ do cao ốc Pacific, hay vụ nghiêng lún chung cư Saigon Residences tại Quận 1, dẫn đến việc di tản khẩn cấp 23 hộ dân Các sự cố này, bao gồm lỗ hổng lớn tại trường THCS Lương Định Của, cho thấy sự cần thiết phải khảo sát địa chất và thủy văn kỹ lưỡng trước khi triển khai các dự án xây dựng Tình trạng này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu địa chất để đảm bảo an toàn cho các công trình ngầm.

Anna Klemetti [21] chia các nguồn rủi ro đối với một dự án xây dựng làm

Có hai nhóm rủi ro trong quản lý dự án: rủi ro có thể tránh được và rủi ro không thể tránh được Rủi ro không thể tránh được bao gồm các tình huống bất khả kháng như động đất, thiên tai và chiến tranh Theo Cliff J Schexnayder, biến động thời tiết và điều kiện khí hậu không lường trước có thể làm gia tăng chi phí và ảnh hưởng đến tiến độ dự án Các yếu tố tự nhiên là đại diện cho nhóm rủi ro không thể tránh được này.

 Thời tiết tại công trình

 Địa hình khu đất dự án

2.7.3 Nhóm yếu tố về kinh tế

Daniel Baloi và Cliff J Schexnayder đều đồng ý rằng lạm phát ảnh hưởng đến chi phí và kéo dài thời gian thực hiện các dự án Theo Hướng dẫn của Ủy ban Châu Âu, sự biến động của tỷ giá tiền tệ và lãi suất cũng gây ra sự thay đổi trong chi phí xây dựng.

Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam đã tăng mạnh từ 6,6% vào tháng 12/2006 lên 15,7% vào tháng 2/2008, dẫn đến sự gia tăng giá cả, đặc biệt là trong nhóm hàng lương thực, thực phẩm và vật liệu xây dựng Sự tăng giá của vật liệu xây dựng đã gây áp lực lớn lên chi phí xây dựng.

Trong năm qua, giá cả hầu hết các loại vật liệu xây dựng như sắt, thép, xi măng, cát, đá, gạch và ngói đã tăng từ 10-50%, gây áp lực lớn lên các chủ đầu tư Sự tăng giá này không chỉ làm tăng chi phí xây dựng mà còn ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án, khi các chủ đầu tư phải chuẩn bị nguồn kinh phí phát sinh.

 Giá cả vật liệu xây dựng

 Nguồn tài chính của CĐT

 Tình hình tài chính trong nước

2.7.4 Nhóm yếu tố về năng lực đơn vị tư vấn Đối với các bên tham gia dự án, Cao Hào Thi [18], đã tách riêng nhóm yếu tố năng lực của các nhà QLDA và năng lực của các bên còn lại là hai nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến sự thành công của dự án Chan and đ.t.g [28] cho rằng năng lực của CĐT, Tư vấn, Nhà thầu thi công, Nhà cung cấp thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của dự án Đối với các dự án thực hiện đầu tư xây dựng các công trình, việc QLDA có thể được thực hiện theo một trong 2 hình thức là CĐT tự QLDA hoặc thuê tư vấn QLDA nhưng CĐT vẫn là người chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về các quyết định, nhà QLDA chỉ đóng vai trò như cá nhân tư vấn thiết kế, giám sát Việc thiết kế lỗi, không đồng nhất của đơn vị thiết kế gây ra sẽ làm cho đơn vị thi công gặp khó khăn trong quá trình thì công, dễ dẫn đến các sự cố và sai lầm Từ đó gây ra trì trệ trong việc thực hiện dự án Do tầm ảnh hưởng lớn nên yếu tố năng lực CĐT được tách riêng để xem xét, nhóm yếu tố năng lực các bên tham gia dự án còn lại gồm:

 Thiết kế lại, thiết kế nhiều lần

 Năng lực đơn vị khảo sát

 Công tác giám sát tác giả

 Năng lực đơn vị thiết kế

 Công tác kiểm tra và nghiệm thu của TVGS

2.5.5 Nhóm yếu tố năng lực CĐT

Vai trò của chủ đầu tư (CĐT) trong các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng tại các khu chế xuất (KCX) và khu công nghiệp (KCN) tương tự như vai trò của nhà quản lý dự án (QLDA) Nghiên cứu của Pinto và Slevin khẳng định rằng nhà QLDA có tầm quan trọng lớn đối với sự thành công của dự án, yêu cầu các kỹ năng không chỉ về mặt chuyên môn mà còn về quản trị Zwikael và Globerson (2006) nhấn mạnh rằng năng lực của nhà quản lý ảnh hưởng từ giai đoạn lập kế hoạch đến khi kết thúc dự án Các yếu tố quan trọng bao gồm khả năng phân quyền, thương thảo, phối hợp, ra quyết định, và nhận thức về vai trò và trách nhiệm của nhà quản lý Bên cạnh đó, CĐT cần có hiểu biết về pháp luật liên quan đến đầu tư và xây dựng Nghiên cứu đề xuất các yếu tố đại diện cho năng lực của CĐT nhằm nâng cao hiệu quả của các dự án này.

 Khả năng phối hợp thực hiện dự án

 Khả năng ra quyết định theo thẩm quyền

 Năng lực nhân sự của chủ đầu tư

 Công tác giao nhận đất, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư

2.5.6 Nhóm yếu tố về nhà thầu thi công

Quản lý và tổ chức sản xuất không hiệu quả sẽ dẫn đến việc không nắm bắt được số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cần thiết cho kế hoạch sản xuất Hệ quả là mặt bằng công trường bố trí kém, công tác quản lý vật tư và tồn kho yếu, cùng với việc theo dõi tình hình, tiến độ và chất lượng vật tư cung cấp không hiệu quả Điều này ảnh hưởng đến khả năng phát huy năng lực của người lao động, làm giảm năng suất sản xuất và gây chậm trễ trong việc hoàn thành dự án.

Nhà thầu gặp khó khăn tài chính sẽ chậm trễ trong việc thanh toán cho nhân viên, công nhân và máy móc, gây tâm lý hoang mang và thiếu niềm tin, dẫn đến tình trạng thiếu nhân lực và giảm năng suất lao động Việc áp dụng phương pháp thi công và công nghệ lạc hậu sẽ làm tăng nguy cơ hư hỏng máy móc, không tận dụng được tối đa khả năng của nhân lực, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ hoàn thành dự án.

Công nhân tại các công trình thường thiếu trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, dẫn đến việc đơn vị thi công phải dành nhiều thời gian để hướng dẫn họ Sự chậm trễ trong quá trình làm việc này không chỉ làm giảm hiệu suất hoàn thành công việc mà còn kéo dài thời gian hoàn thành dự án Nghiên cứu đã chỉ ra 5 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng này.

 Phương pháp, công nghệ thi công

 Tài chính của nhà thầu

 Công tác quản lý, tổ chức sản xuất

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 11/07/2021, 16:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[17]. Mai Xuân Việt, “Nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, đại học Bách Khoa Tp.HCM, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng ở Việt Nam
[18]. Cao Hào Thi, Critical Success Factors in Project Management- An Analysis of Infrastructure Projects in Vietnam. Asian Institute of Technology, School of Management, Bangkok, Thailand (2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Critical Success Factors in Project Management- An Analysis of Infrastructure Projects in Vietnam
[19] Daniel Baloi, Andrew D.F.Price, Evaluation of Global Risk Factors Affecting Cost Performance in Mozambique. COBRA Conference Papers (2001) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluation of Global Risk Factors Affecting Cost Performance in Mozambique
[20] Phua, F.T.T., Rowlinson, S., How Important is Cooperation to Construction Project Success? A Grounded Empirical Quantification (2004) Sách, tạp chí
Tiêu đề: How Important is Cooperation to Construction Project Success? A Grounded Empirical Quantification
[22] Cliff J.Schexnayder, Sandra L.Weber, Christine Fiori, Project Cost Estimating- A Synthesis of Highway Practice (2003) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Project Cost Estimating- A Synthesis of Highway Practice
[23] Cao Hao Thi, Swierczeck, Critical Success Factors in Project Management: Implication from Vietnam (2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Critical Success Factors in Project Management
[24] Rennis Likert, A technique for the measurement off attitudes (1932) [25] Bollen, Introduction to structural equations with latent varisbles (1989) Sách, tạp chí
Tiêu đề: A technique for the measurement off attitudes" (1932) [25] Bollen, "Introduction to structural equations with latent varisbles
[26] Hoàng Trọng α Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 1, Tập 2, NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng α Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008
[28] Nguyễn Thị Minh Tâm (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến biến động chi phí dự án, Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ, số 01/2009, pp.104-117 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến biến động chi phí dự án
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Tâm
Năm: 2009
[29] Nguyễn Quý Nguyên & Cao Hào Thi (2010), Các nhân tố ảnh hưởng đến thành quả dự án – áp dụng cho các dự án xây dựng nghành dân dụng ở Việt Nam, Tạp chí phát triển kinh tế số 232 tháng 2 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến thành quả dự án – áp dụng cho các dự án xây dựng nghành dân dụng ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quý Nguyên & Cao Hào Thi
Năm: 2010
[30] User’s Guide of The European Commission, Understanding and Monitoring the Cost-Determining Factors of Infrastructure Projects (2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understanding and Monitoring the Cost-Determining Factors of Infrastructure Projects
[31] Dương Quốc Bảo, “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án giao thông đường bộ, sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, luận văn thạc sĩ, đại học Công nghệ Tp.HCM, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án giao thông đường bộ, sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
[1] Chính phủ: Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 Khác
[2] Chính phủ: Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Khác
[3] Chính phủ: Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 về quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Khác
[5] Chính phủ: Quyết định 43/2009/QĐ-TTg ngày 19/03/2009 về việc ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn Khác
[6] Chính phủ: Quyết định 126/2009/QĐ-TTg ngày 26/10/2009 về ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương đối với đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế ven biển Khác
[7] Chính phủ: Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Khác
[8] Chính phủ: Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp Khác
[10] Chính phủ: Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2 Các KCN dự kiến thành lập đến năm 2025 - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 1.2 Các KCN dự kiến thành lập đến năm 2025 (Trang 14)
Hình 2.1 Các giai đoạn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình 2.1 Các giai đoạn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Trang 23)
Mô hình nghiên cứu đề xuất - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
h ình nghiên cứu đề xuất (Trang 44)
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 45)
Bảng 4.1 Bảng mã hóa các yếu tố - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.1 Bảng mã hóa các yếu tố (Trang 56)
9 KT3 Tình hình tài chính trong nước. 10 KT4  Lãi suất tiền vay  - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
9 KT3 Tình hình tài chính trong nước. 10 KT4 Lãi suất tiền vay (Trang 56)
- Không điền hết bảng khảo sát (30 bảng) - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
h ông điền hết bảng khảo sát (30 bảng) (Trang 57)
Bảng 4.2 Kinh nghiệm làm việc người được khảo sát - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.2 Kinh nghiệm làm việc người được khảo sát (Trang 58)
4.2.1 Thống kê kinh nghiệm làm việc: - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
4.2.1 Thống kê kinh nghiệm làm việc: (Trang 58)
Bảng 4.3 Độ tuổi của người được khảo sát - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.3 Độ tuổi của người được khảo sát (Trang 59)
Bảng 4.4 Trình độ của người được khảo sát - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.4 Trình độ của người được khảo sát (Trang 60)
4.2.3 Thống kê trình độ của người được khảo sát - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
4.2.3 Thống kê trình độ của người được khảo sát (Trang 60)
4.2.4 Thống kê đơn vị làm việc của người được khảo sát - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
4.2.4 Thống kê đơn vị làm việc của người được khảo sát (Trang 61)
Bảng 4.7 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố về tự nhiên - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.7 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố về tự nhiên (Trang 63)
Bảng 4.6 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố chính sách - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.6 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố chính sách (Trang 63)
Bảng 4.8 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố về kinh tế - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.8 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố về kinh tế (Trang 64)
Bảng 4.9 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố năng lực đơn vị tư vấn - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.9 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố năng lực đơn vị tư vấn (Trang 64)
Bảng 4.11 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố năng lực nhà thầu thi công  - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.11 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố năng lực nhà thầu thi công (Trang 65)
Bảng 4.10 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố năng lực chủ đầu tư - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.10 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố năng lực chủ đầu tư (Trang 65)
Bảng 4.12 cho thấy kết quả phân tích nhân tố có KMO=0.789>0.5 nên PCA phù    hợp  với  dữ  liệu  và  thống  kê  Chi-Square  của  kiểm  định  Bartlett  đạt  giá  trị  1712.622 với mức ý nghĩa 0.000.Như vậy, việc phân tích nhân tố đảm bảo các tiêu  chuẩn - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.12 cho thấy kết quả phân tích nhân tố có KMO=0.789>0.5 nên PCA phù hợp với dữ liệu và thống kê Chi-Square của kiểm định Bartlett đạt giá trị 1712.622 với mức ý nghĩa 0.000.Như vậy, việc phân tích nhân tố đảm bảo các tiêu chuẩn (Trang 67)
Bảng 4.14 Thành phần nhân tố - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.14 Thành phần nhân tố (Trang 68)
4.4.1 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả PCA. - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
4.4.1 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả PCA (Trang 68)
- KT3: Tình hình tài chính trong nước. .769 - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
3 Tình hình tài chính trong nước. .769 (Trang 69)
Bảng 4.16 Phân tích ANOVA của mô hình hồi quy - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.16 Phân tích ANOVA của mô hình hồi quy (Trang 70)
Hình 4.1.Đồ thị phân phối phần dư - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình 4.1. Đồ thị phân phối phần dư (Trang 71)
Hình 4. 2.Đồ thị Normal P-Plot của các phần tử - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình 4. 2.Đồ thị Normal P-Plot của các phần tử (Trang 71)
Hình 4.3 Đồ thị scatter plot của các phần tử - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình 4.3 Đồ thị scatter plot của các phần tử (Trang 72)
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT (Trang 83)
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHUYÊN GIA - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHUYÊN GIA (Trang 86)
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BỘI Sơ lược hình hồi quy bội  - Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh
l ược hình hồi quy bội (Trang 97)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w