1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu ảnh hưởng của nước thải sản xuất ngành chế biến mủ cao su đến chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh bình phước và đề xuất quy hoạch vùng phát triển các nhà máy chế biến mủ cao su

131 85 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu ảnh hưởng của nước thải sản xuất ngành chế biến mủ cao su đến chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Bình Phước và đề xuất quy hoạch vùng phát triển các nhà máy chế biến mủ cao su
Tác giả Nguyễn
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Vinh Quy
Trường học Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Kỹ thuật môi trường
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 5,05 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CÁM ƠN

  • TÓM TẮT

  • ABSTRACT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. ĐẶT VẤN ĐỀ – SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 2.1. Mục tiêu của đề tài

      • 2.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

      • 2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

        • 2.3.1. Nội dung nghiên cứu

        • Để đạt được các mục tiêu đề ra trong đề tài nghiên cứu, các nội dung sau đã được thực hiện:

        • 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu

    • 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

      • 3.1. Ý nghĩa khoa học

      • 3.2. Ý nghĩa thực tiễn

  • CHƯƠNG 1

  • TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ NƯỚC MẶT

      • 1.1.1. Khái niệm về nước mặt

      • 1.1.2 Vai trò của nguồn nước mặt

      • 1.1.3 Ô nhiễm nước mặt

      • 1.1.4. Cơ sở đánh giá chất lượng nước

    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI CAO SU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NƯỚC THẢI ĐẾN MÔI TRƯỜNG

      • 1.2.1. Nguồn gốc phát sinh nước thải

  • Bảng 1.1: Các nguồn thải điển hình từ các công nghệ chế biến mủ cao su

    • 1.2.2 Thành phần và tính chất đặc trưng của nước thải chế biến mủ cao su

  • Bảng 1.2: Thành phần hóa học của nước thải chế biến mủ cao su (mg/l)

    • 1.2.3 Tác hại đến môi trường do nước thải chế biến mủ cao su

  • Bảng 1.3: Hàm lượng các chất dinh dưỡng N& P có thể tạo phú dưỡng hóa

    • 1.3. TỔNG QUAN SẢN PHẨM VÀ CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN MỦ CAO SU

      • 1.3.1. Sản phẩm

      • 1.3.2. Công nghệ chế biến mủ cao su

        • a. Công nghệ sản xuất mủ ly tâm

        • b. Công nghệ sản xuất mủ cốm tinh

        • c. Công nghệ sản xuất mủ cốm thô

        • d. Công nghệ sản xuất mủ tờ xông khói

    • 1.4. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH BÌNH PHƯỚC

      • 1.4.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Bình Phước

  • Hình 1.5: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước

    • 1.4.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước

      • a. Nông nghiệp

      • b. Lâm nghiệp

      • c. Thủy sản

  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NGÀNH CHẾ BIẾN MỦ CAO SU VÀ HIỆN TRẠNG NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

    • 2.1. HIỆN TRẠNG NGÀNH CHẾ BIẾN MỦ CAO SU VÀ ĐẶC TRƯNG NƯỚC THẢI NGÀNH CHẾ BIẾN MỦ CAO SU

      • 2.1.1. Hiện trạng sản xuất ngành chế biến mủ cao su trên địa bàn nghiên cứu

  • Bảng 2.1: Danh sách các nhà máy chế biến cao su đang hoạt động

  • Bảng 2.2: Danh sách các nhà máy chế biến cao su đang triển khai

  • Bảng 2.3: So sánh một số đặc điểm về công nghệ giữa các nhà máy

    • 2.1.1.2. Hiện trạng xử lý nước thải tại các nhà máy chế biến mủ cao su

  • Bảng 2.4: Hiệu suất xử lý của các công nghệ xử lý đang được ứng dụng

  • Bảng 2.5: Công nghệ xử lý đang được áp dụng tại các nhà máy tiến hành điều tra

    • 2.1.2 Đặc trưng nước thải ngành chế biến mủ cao su trên địa bàn nghiên cứu

  • Bảng 2.6. Sản lượng chế biến và lượng nước thải từ năm 2009 đến 2013

    • 2.1.3. Nguồn tiếp nhận nước thải sản xuất của các nhà máy chế biến mủ cao su

  • Bảng 2.7: Công suất, lưu lượng nước thải tại 3 cụm điểm

    • 2.2. ĐẶC ĐIỂM NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 2.2.1. Tài nguyên nước mặt

      • 2.2.2. Các nguồn gây ô nhiễm nước trên Sông Bé

      • 2.2.3. Chất lượng nước mặt trên hệ thống sông Bé giai đoạn từ 2009 đến 2013

  • Bảng 2.8: Ký hiệu mẫu nước mặt

  • Biểu đồ 2.10: Biến thiên giá trị BOD5 (mg/l) trong nước mặt qua các năm 2009 - 2013

  • Biểu đồ 2.11: Biến thiên giá trị COD (mg/l) trong nước mặt qua các đợt

  • Biểu đồ 2.12: Biến thiên giá trị Amoni trong nước mặt qua các năm 2009-2013

  • CHƯƠNG 3 DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN CAO SU ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

    • 3.1. DỰ BÁO NĂNG SUẤT CHẾ BIẾN MỦ CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

      • 3.1.1. Phân tích, dự báo các yếu tố và nguồn lực tác động đến ngành công nghiệp chế biến cao su trên địa bàn tỉnh.

  • Bảng 3.1: Kế hoạch trồng mới cao su tỉnh Bình Phước các giai đoạn

  • Bảng 3.2: Dự kiến diện tích khai thác, năng suất, sản lượng cao su đến năm 2020

    • 3.1.2. Dự báo nhu cầu chế biến mủ cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2030

  • Bảng 3.3: Nhu cầu chế biến sản lượng mủ khai thác trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2030

    • 3.2. TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN MỦ CAO SU

      • 3.2.1. Tải lượng ô nhiễm của các nhà máy được điều tra, khảo sát lấy mẫu

  • Bảng 3.4: Đặc trưng ô nhiễm nước thải ngành chế biến mủ cao su

  • Bảng 3.5: Nồng độ trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải của các nhà máy chế biến mủ cao su tại 3 cụm điểm

    • 3.2.2. Dự báo tải lượng ô nhiễm của các nhà máy chế biến mủ cao su trên địa bàn tỉnh đến 2030

  • Bảng 3.6 : Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải tại các nhà máy chế biến qua các giai đoạn từ 2014 đến 2030

    • 3.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN MỦ CAO SU ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

      • 3.3.1. Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của điểm cụm suối Rạc, suối Sa Cát, sông Đắk Kát.

  • Bảng 3.7. Nồng độ giới hạn, kết quả đo đạc, phân tích nồng độ các chất ô nhiễm đặc trưng có trong nguồn tiếp nhận suối Rạc

  • Bảng 3.8. Tải lượng ô nhiễm tối đa nguồn nước Suối Rạc có thể tiếp nhận đối với các chất ô nhiễm

  • Bảng 3.9. Tải lượng chất ô nhiễm nền của nguồn nước Suối Rạc trước khi tiếp nhận nước thải

  • Bảng 3.10. Tải lượng ô nhiễm từ nguồn xả của các nhà máy đưa vào nguồn nước suối Rạc

  • Bảng 3.11. Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước suối Rạc đối với các chất ô nhiễm

  • Bảng 3.12. Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước suối Sa Cát và sông Đăk Kát đối với các chất ô nhiễm

    • 3.3.2 Đánh giá ảnh hưởng của nước thải cao su đến chất lượng nước mặt trên địa bàn nghiên cứu

  • CHƯƠNG 4 ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÁC NHÀ MÁY CHẾ BIẾN MỦ CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

    • 4.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH CÁC NHÀ MÁY CHẾ BIẾN MỦ CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

      • 4.1.1. Định hướng trong quy hoạch

      • 4.1.2. Mục tiêu của quy hoạch

  • Bảng 4.1: Dự báo sản lượng mủ cao su khai thác và khả năng chế biến

    • 4.2. CÂN ĐỐI NGUỒN NGUYÊN LIỆU VÀ CÔNG SUẤT CHẾ BIẾN CỦA NGÀNH CAO SU

  • Bảng 4.2: Tổng hợp phát triển diện tích trồng và sản lượng cao su đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Phước

    • 4.3. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NHÀ MÁY CHẾ BIẾN MỦ CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC.

      • 4.3.1 Quỹ đất để phát triển công suất của các nhà máy chế biến

      • 4.3.2. Quá trình đô thị hóa

      • 4.3.3. Xác định vị trí và quỹ đất quy hoạch xây dựng các nhà máy chế biến mủ cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước

  • Bảng 4.3: Quy hoạch quỹ đất xây dựng các nhà máy chế biến mủ cao su giai đoạn 2012 – 2020, tầm nhìn 2030 (phương án 1).

  • Bảng 4.4: Quy hoạch quỹ đất xây dựng các nhà máy chế biến mủ cao su giai đoạn 2012 – 2020, tầm nhìn 2030 (phương án 2)

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • KẾT LUẬN

    • KIẾN NGHỊ

  • Hình 1: Hình ảnh một số công đoạn sản xuất mủ ly tâm

    • Phụ lục 2

    • Mẫu phiếu điều tra phục vụ đề tài

Nội dung

M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

M ục tiêu của đề tài

Tình hình chế biến cao su tại tỉnh Bình Phước đang gặp nhiều thách thức, đặc biệt là vấn đề nước thải phát sinh trong quá trình chế biến mủ cao su Việc đánh giá thực trạng này là cần thiết để hiểu rõ hơn về tác động của hoạt động chế biến đến môi trường Các cơ sở chế biến cần áp dụng các biện pháp quản lý nước thải hiệu quả nhằm giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ nguồn nước địa phương.

- Đánh giá ảnh hưởng nước thải cao su đến nguồn nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước

- Đề xuất các giải pháp quy hoạch nhằm đảm bảo phát triển ngành chế biến cao su nhưng vẫn bảo vệ được chất lượng môi trường.

Ph ạm vi và đối tượng nghiên cứu

Tại tỉnh Bình Phước, có ba công nghệ sản xuất mủ chủ yếu: công nghệ sản xuất mủ ly tâm, mủ cốm tinh và mủ cốm từ mủ tạp Đồng thời, chất lượng môi trường nước mặt ở các khu vực xung quanh điểm xả nước thải cũng cần được chú trọng.

Giới hạn nghiên cứu của đề tài này xuất phát từ những khó khăn về thời gian và kinh phí, khiến tác giả không thể khảo sát toàn diện chất lượng không khí, đất, và nước ngầm quanh khu vực xả thải Do đó, nghiên cứu chỉ tập trung vào việc đánh giá chất lượng nước mặt hiện tại tại một số điểm xung quanh khu vực xả nước thải của Nhà máy chế biến mủ cao su Đề tài sẽ chỉ lựa chọn một số chỉ tiêu quan trọng mang tính đại diện để thực hiện đánh giá.

N ội dung và phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Nội dung nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đề ra trong đề nghiên cứu, các nộ thực hiện:

Nghiên cứu và đánh giá điều kiện tự nhiên - xã hội tỉnh Bình Phước, bao gồm hiện trạng chất lượng môi trường nước, tình hình ngành chế biến mủ cao su, cùng với các quy hoạch phát triển ngành chế biến cao su trong tỉnh.

- Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Bình Phước

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nước thải ngành chế biến mủ cao su đến nguồn nước mặt

- Đề xuất các giải pháp quy hoạch nhằm đảm bảo phát triển ngành chế biến cao su nhưng vẫn bảo vệ được chất lượng môi trường

Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, các phương pháp như phương pháp tổng hợp số liệu đã được áp dụng để đạt được các mục tiêu đề ra.

; phương pháp kế thừa; phương pháp ch sử dụng

 Phương pháp tổng hợp số liệu:

Thu thập và tổng hợp tài liệu cùng số liệu liên quan đến sản lượng mủ cao su và tình hình chế biến mủ cao su tại các nhà máy trong địa phương.

- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về nước thải chế biến mủ cao su

Trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2013, Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Phước đã thực hiện việc phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Bài viết tổng hợp các số liệu kết quả của những nghiên cứu này, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình trạng nguồn nước tại Bình Phước.

, khu vực xả thải để thu thập thông tin, dữ liệu về công nghệ sản xuất, tình trạng phát thải tiến hành lấy 02 đợ sau xử 14 mẫu tạ

Trung tâm phân tích & môi trường - Viện nghiên cứu da giày , BOD 5 , COD, TSS, N-

NH 4 + Quy trình lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu môi trường được tiến hành theo các quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc Tiêu chuẩn quốc tế (theo Standard Methods for the Exammination of Water and Wastewater, 2005)

Kế thừa tài liệu và số liệu từ các dự án, chương trình đã thực hiện, chúng tôi tiến hành tính toán và dự báo sản lượng mủ cao su trên toàn tỉnh cho các năm 2015 và 2020.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu bao gồm việc khảo sát và thu thập số liệu thô từ các nhà máy chế biến Việc điều tra được thực hiện với nguyên tắc chọn lựa các nhà máy sao cho đảm bảo tính đại diện cho từng loại hình công nghệ chế biến và phân bố địa lý trên toàn tỉnh Sau đó, tiến hành thu thập số liệu trong năm để phục vụ cho phân tích sâu hơn.

2014 tại các nhà máy đã được lựa chọn, các số liệu thu thập gồm: diệ

_sản phẩ (T), thành phần con người (H), lượng nước sử dụng (W), nguồn nguyên liệu sử dụng (I), hóa chất sử dụng (C), cụ thể:

- Công nghệ sản xuất mủ ly tâm: tiến hành thu thập thông tin tại 04/04 nhà máy

Công nghệ sản xuất mủ cốm tinh từ mủ nước đã được nghiên cứu và triển khai, với việc thu thập thông tin tại 17 trong số 23 nhà máy hoạt động Đáng chú ý, vào năm 2014, chỉ có 22 nhà máy sản xuất mủ cốm hoạt động trên toàn quốc.

Để sản xuất mủ cốm thô từ mủ tạp, quá trình thu thập thông tin đã được thực hiện tại 09/10 nhà máy Các mẫu được lấy, tính toán và ghi nhận thông tin sản xuất trong ngày lấy mẫu.

Vào tháng 01 năm 2015, đã tiến hành lấy mẫu tại 16 nhà máy thuộc 3 cụm điểm tiếp nhận nguồn nước thải chính trước khi xả vào sông Bé Kết quả được trình bày trong Bảng 2.7, cho thấy công suất và lưu lượng nước thải tại các cụm điểm Lưu ý rằng nhà máy chế biến mủ cao su Tân Thanh – Công ty TNHH MTV Thúy Uyên không được lấy mẫu do nhà máy đang tạm nghỉ tại thời điểm thực hiện luận văn.

* Phương pháp lấy mẫu: Thực hiện lấy mẫu nước thả ử lý tại các nhà máy phương pháp lấy mẫu như sau:

Lấy mẫu nước tại nhà máy sản xuất cần thực hiện trong khoảng thời gian từ 08 đến 16 giờ, tùy theo từng cơ sở Quá trình này bao gồm việc thu mẫu 05 lần, mỗi lần cách nhau từ 15 đến 30 phút, với mỗi lần lấy 01 lít nước từ mương thoát nước Tất cả mẫu nước sẽ được đổ vào một can lớn có dung tích 05 lít, lắc đều và sau đó chia ra 01 lít vào can nhỏ để bảo quản và gửi về phòng thí nghiệm phân tích.

Nước thải cần được bảo quản lạnh trong quá trình vận chuyển về phòng thí nghiệm để giảm thiểu sai số Sau khi lấy mẫu, các can nước thải sẽ được dán keo quanh nút để ngăn chặn thất thoát và nước đá chảy vào Các can này sẽ được xếp vào thùng xốp chứa đầy đá lạnh và dán keo quanh nắp thùng, sau đó được vận chuyển bằng xe máy về Đồng Xoài và tiếp tục bằng xe đò đến thành phố Hồ Chí Minh để gửi đến phòng thí nghiệm.

Trung tâm phân tích & môi trường thuộc Viện nghiên cứu da giày thực hiện việc phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải như pH, BOD5, COD, TSS và N-NH4+ Đồng thời, trung tâm cũng ghi nhận và tính toán thông tin ngày lấy mẫu để đảm bảo tính chính xác trong quá trình phân tích.

Cùng với cán bộ kỹ thuật, chúng tôi ghi nhận và tính toán các thông tin sản xuất hàng ngày tại các nhà máy, bao gồm lượng nước sử dụng, lưu lượng nước thải, khối lượng sản phẩm và hóa chất sử dụng Đối với các nhà máy có đồng hồ đo nước (như Thuận Phú và 30/4), chúng tôi ghi nhận lượng nước sử dụng theo từng công đoạn sản xuất để tính tổng lượng nước tiêu thụ trong ngày Trong khi đó, tại các nhà máy không có đồng hồ, chúng tôi căn cứ vào công suất máy bơm và thời gian bơm để ước lượng tổng lượng nước sử dụng trong ngày sản xuất.

Thu thập và ghi nhận hàm lượng mủ quy khô (DRC) của nguyên liệu sản xuất từ bộ phận tiếp nhận của nhà máy, sau đó phối hợp với cán bộ kỹ thuật để tính toán lượng nước thải phát sinh từ nguyên liệu này.

Q m : lưu lượng nước thải từ nguyên liệu (m 3 hoặc tấn), Mm: khối lượng nguyên liệu sản xuất (tấn); DRC: hàm lượng mủ quy khô trong nguyên liệu sản xuất (%)

Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu ảnh hưởng của nước thải từ ngành chế biến mủ cao su đến chất lượng nước mặt tại tỉnh Bình Phước sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng xả thải trong khu vực Bên cạnh đó, việc đề xuất quy hoạch vùng phát triển các nhà máy chế biến cao su sẽ là cơ sở khoa học quan trọng cho việc xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông.

Ý nghĩa thực tiễn

Thông qua việc khảo sát và đánh giá, bài viết đề xuất quy hoạch vùng phát triển các nhà máy chế biến cao su tại tỉnh, nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý Điều này giúp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý ô nhiễm và phòng ngừa các sự cố môi trường có thể xảy ra.

Khái ni ệm về nước mặt

Nước mặt bao gồm các nguồn nước như hồ chứa và sông suối, hình thành từ sự kết hợp của các dòng chảy trên bề mặt và tiếp xúc thường xuyên với không khí Các đặc trưng của nước mặt chịu ảnh hưởng từ những yếu tố này.

- Chứa khí hòa tan, đặc biệt là oxy

- Chứa nhiều chất rắn lơ lửng (riêng trường hợp nước trong các ao hồ, đầm lầy chứa chất rắn lơ lửng và chủ yếu ở dạng keo)

- Có hàm lượng chất hữu cơ cao

- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo

- Chứa nhiều vi sinh vật.

Vai trò c ủa nguồn nước mặt

- Cung cấp nước cho các hoạt động của con người

- Cung cấp nước cho các nhà máy xử lý nước

- Nguồn năng lượng thủy điện dồi dào

- Tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản

- Môi trường sống của các vi sinh vật sống dưới nước

- Góp phần điều hòa nhiệt độ

- Giao thông đường thủy trên sông

Ô nhi ễm nước mặt

Ô nhiễm nước là sự thay đổi tiêu cực về các tính chất vật lý, hóa học và sinh học của nguồn nước, do sự xuất hiện của các chất lạ ở thể lỏng và rắn, gây hại cho con người và sinh vật Hiện tượng này không chỉ làm giảm độ đa dạng sinh học trong nước mà còn lan truyền nhanh chóng và ảnh hưởng rộng rãi hơn so với ô nhiễm đất, tạo nên một vấn đề môi trường đáng lo ngại.

Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:

Ô nhiễm nước là sự thay đổi chất lượng nước do hoạt động của con người, dẫn đến tình trạng nước bị ô nhiễm và gây ra những nguy cơ cho sức khỏe con người, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, các hoạt động giải trí, cũng như ảnh hưởng đến động vật nuôi và động vật hoang dã.

Ô nhiễm nước được phân loại theo bản chất của các tác nhân gây ô nhiễm, bao gồm ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học và ô nhiễm do các tác nhân vật lý.

Nước bị ô nhiễm chủ yếu do sự phú dưỡng xảy ra ở các khu vực nước ngọt và ven biển khép kín Sự dư thừa muối khoáng và chất hữu cơ khiến quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hóa, dẫn đến giảm đột ngột hàm lượng oxy, tăng khí độc và độ đục của nước, gây suy thoái thủy lực.

Cơ sở đánh giá chất lượng nước

Nước sông, ngòi, ao hồ chứa nhiều chất hữu cơ, vô cơ và vi sinh vật, với tỷ lệ các thành phần này phản ánh chất lượng nước Việc bố trí các vị trí lấy mẫu và phân tích định tính, định lượng thành phần trong mẫu nước tại phòng thí nghiệm là phương pháp chính để đánh giá chất lượng và phát hiện ô nhiễm nguồn nước.

Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước và thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học

Thông số vật lý của nước bao gồm màu sắc, vị, nhiệt độ, cũng như nồng độ các chất rắn lơ lửng và hòa tan Ngoài ra, cần chú ý đến sự hiện diện của các chất dầu mỡ trên bề mặt nước.

Phân tích màu sắc của nguồn nước cần phân biệt giữa màu sắc tự nhiên và màu sắc khi bị ô nhiễm Loại và mật độ chất bẩn có ảnh hưởng đáng kể đến màu sắc của nước Nước tự nhiên thường không màu, nhưng khi bị ô nhiễm, nó sẽ chuyển sang màu sẫm Đồng thời, lượng chất rắn có trong nước cũng được thể hiện qua độ đục, phản ánh mức độ ô nhiễm của nguồn nước.

Thông số hóa học của nước phản ánh các đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ Đặc tính hóa hữu cơ được thể hiện qua việc sử dụng oxy hòa tan bởi vi khuẩn và vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ trong nước.

Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng một số thông số sau:

+ Nhu cầu oxy sinh học BOD (mg/l)

+ Nhu cầu oxy hóa học COD (mg/l)

+ Nhu cầu oxy tổng cộng TOD (mg/l)

Các thông số nước được xác định qua phân tích mẫu nước thực tế trong phòng thí nghiệm Trong số đó, BOD là thông số quan trọng nhất, phản ánh rõ rệt mức độ ô nhiễm nước Đặc tính vô cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ acid, độ kiềm, cùng với các ion như Mangan (Mn), Clo (Cl), đồng (Cu), kẽm (Zn) và các hợp chất chứa Nitơ hữu cơ.

Thông số sinh học của chất lượng nước bao gồm loại và mật độ vi khuẩn gây bệnh cùng các vi sinh vật có trong mẫu nước phân tích Đối với nước phục vụ sinh hoạt, yêu cầu về chất lượng là rất cao, do đó cần đặc biệt chú ý đến thông số này.

Ngu ồn gốc phát sinh nước thải

Trong quá trình chế biến cao su khô, nước thải chủ yếu phát sinh từ các công đoạn như khuấy trộn, đánh đông mủ và gia công cơ học Đặc biệt, nước serum, tức là nước thải từ các mương đông tụ, chứa nồng độ chất ô nhiễm cao nhất.

Trong quá trình sản xuất mủ cao su ly tâm, mủ latex được khuấy trộn và sau đó đưa vào nồi ly tâm quay với tốc độ khoảng 7000 vòng/phút để tách các hạt cao su khỏi serum Sau khi tách, phần chính phẩm thu được và chất lỏng còn lại, gọi là serum, vẫn chứa khoảng 5% cao su Lượng cao su này sau đó được làm đông tụ bằng acid sunfuric để chế biến thành cao su khối với chất lượng thấp hơn.

Quy trình chế biến mủ ly tâm tương tự như chế biến cao su khối, với nước thải phát sinh chủ yếu trong quá trình rửa máy móc thiết bị và từ nước serum trong mương đông tụ mủ skim.

Khi chế biến một tấn sản phẩm cao su khối, khoảng 25-30 m³ nước thải được thải ra môi trường Đối với quy trình chế biến mủ ly tâm, lượng nước thải phát sinh cũng đáng kể.

Bảng 1.1: Các nguồn thải điển hình từ các công nghệ chế biến mủ cao su Công nghệ chế biến Công đoạn/thiết bị ải điể

Chế biến mủ ly Bể tiếp nhận Nước thải tâm Bồn tiếp nhận Nước thải sục rửa bồn

Máy ly tâm Nước thải; mủ skim

Bồn trung chuyển Nước thải

Bồn lọc mủ ly tâm Nước thải; CTR

Bồn trữ thành phẩm Nước thải; CTR Mương đánh đông mủ skim

Chế biến mủ tinh (sản xuất mủ cốm từ nguyên liệu mủ nước)

Mương tiếp nhận Nước thải Mương đánh đông Nước thải; cao su vụn

Máy cán kéo Nước thải

Mương dẫn mủ Nước thải

Máy cán crepper Nước thải; cao su vụn Máy băm cốm Nước thải; cao su vụn

Hồ bơm cốm Nước thải; cao su vụn

Sàng rung Nước thải; cao su vụn Các băng tải Nước thải; cao su vụn

Chế biến thô (sản xuất mủ cốm từ

Hồ ngâm Nước thải; đất, cát; cao su vụn

Máy cắt kiếng Nước thải; cao su vụn Băng tải gầu Nước thải; cao su vụn

Hồ bơm rửa nước thải và cao su vụn là thiết bị quan trọng trong quá trình xử lý chất thải Máy đùn mủ giúp tái chế cao su vụn hiệu quả, trong khi máy băm búa hỗ trợ nghiền nát các vật liệu khó xử lý Băng tải cao su đóng vai trò vận chuyển an toàn và nhanh chóng, còn máy cán crepper giúp định hình lại cao su vụn thành sản phẩm mới Tất cả các thiết bị này góp phần vào quy trình quản lý nước thải và tái chế cao su, nâng cao hiệu quả sản xuất.

Máy cán cắt Nước thải; cao su vụn Máy băm cốm Nước thải; cao su vụn

Sàng rung Nước thải; cao su vụn Các băng tải Nước thải; cao su vụn

Chế biến mủ tờ Mương tiếp nhận Nước thải xông khói Mương đánh đông Nước thải; cao su vụn

Máy cán tạo tờ Nước thải, cao su vụn

Thành ph ần và tính chất đặc trưng của nước thải chế biến mủ cao su

Thành ph ần nước thải

Bảng 1.2: Thành phần hóa học của nước thải chế biến mủ cao su (mg/l)

Cao su tờ Mủ ly tâm

NO 3 –N Vết Vết Vết Vết

NO 2 – N KPHD KPHD KPHD KPHD

Al Vết Vết Vết Vết

Mn Vết Vết Vết Vết

Zn KPHD KPHD KPHD KPHD

Nguồn: Bộ môn chế biến, Viện nghiên cứu cao su Việt Nam

Từ bảng số liệu ta rút ra nhận xét về nước thải ngành chế biến cao su

Các loại nước thải từ các dây chuyền sản xuất khác nhau không có sự khác biệt về số lượng các chất hóa học, mà chủ yếu khác nhau về hàm lượng của các chất đó.

- Ngoài chất ô nhiễm hữu cơ, nước thải còn chứa N, P và K cùng với một số khoáng vi lượng, trong đó đáng kể nhất là N ở dangk amoni với hàm lượng khoảng

40 – 400 mg/l Đặc tính ô nhiễm của nước thải chế biến cao su

Nước thải từ ngành công nghiệp chế biến cao su thường có pH thấp và chứa nhiều Nitơ Amoni, Nitơ hữu cơ cùng với hàm lượng chất ô nhiễm hữu cơ cao, chủ yếu ở dạng dễ phân hủy sinh học Khi thải ra môi trường, các chất này sẽ bị phân hủy bởi vi sinh vật tự nhiên, gây ra mùi hôi thối và làm cạn kiệt oxy trong nguồn nước tiếp nhận, dẫn đến cái chết của thủy sinh Hơn nữa, lượng nitơ lớn trong nước thải cũng gây hiện tượng phú dưỡng hóa, làm mất cân bằng sinh thái.

Nước thải cao su chứa hạt cao su chưa đông tụ, gây cản trở cho hệ thống xử lý nước thải Những hạt cao su này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của các quá trình xử lý, làm giảm chất lượng nước thải sau khi xử lý.

Tác h ại đến môi trường do nước thải chế biến mủ cao su

Nước thải từ nhà máy chế biến cao su chứa nhiều chất dinh dưỡng và hữu cơ, với lưu lượng lớn Nếu không được xử lý đúng cách, nước thải này sẽ gây hại cho chất lượng môi trường xung quanh và góp phần làm tăng ô nhiễm trong khu vực, cùng với các cơ sở sản xuất công nghiệp khác.

Tác động đến nguồn nước và đời sống thủy sinh

Nước thải chế biến cao su chứa nồng độ ô nhiễm cao, nếu không được xử lý, sẽ gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực Nước thải có thể thấm xuống tầng nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước với các chất hữu cơ dinh dưỡng và vi trùng, gây khó khăn trong việc xử lý thành nước sạch cho sinh hoạt Ngoài ra, ô nhiễm từ nước thải cũng làm suy giảm chất lượng nước mặt, ảnh hưởng xấu đến môi trường và hệ sinh thái thủy sinh.

Tác h ại các chất hữu cơ cao

Các chất hữu cơ có khối lượng lớn trong nước thải từ các nhà máy cao su gây ra nhu cầu oxy cao, dẫn đến suy giảm oxy hòa tan (DO) trong nguồn tiếp nhận DO là yếu tố cần thiết cho sự sống dưới nước, và khi các chất hữu cơ này bị phân hủy bởi vi sinh vật, quá trình khử oxy diễn ra nhanh chóng (C + O2 -> CO2), gây cạn kiệt oxy và làm chết vi sinh vật hoặc buộc chúng phải di chuyển Mức DO lý tưởng cho vi sinh vật thủy sinh trong môi trường tự nhiên là khoảng 4-6 mg/l, và việc sử dụng nguồn nước này cho nhu cầu ăn uống của con người có thể gây nguy hiểm.

Tác h ại của chất dinh dưỡng

Nước thải từ chế biến cao su chứa nhiều chất dinh dưỡng như Nitrogen (N) và Phosphorus (P), là nguồn dinh dưỡng chính cho thực vật, đặc biệt là thực vật thủy sinh và vi tảo Sự hiện diện của N và P ở nồng độ cao trong nước thải có thể dẫn đến phú dưỡng hóa đất và nguồn nước, tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh chóng của tảo Khi thiếu hụt chất dinh dưỡng, tảo dễ chết, và quá trình phân rã xác thực vật sẽ gây ra ô nhiễm thứ hai cho nguồn nước.

Bảng 1.3: Hàm lượng các chất dinh dưỡng N& P có thể tạo phú dưỡng hóa

Thông số Nghèo dinh dưỡng Dinh dưỡng trung bình Phú dưỡng

Tác hại của chất rắn lơ lửng

Chất rắn lơ lửng trong nước hạn chế độ sâu ánh sáng chiếu xuống, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình quang hợp của tảo, rong, và rêu Chúng cũng gây tắc cống thoát, làm tăng độ đục của nguồn nước, dẫn đến hiện tượng bùn lắng và tạo điều kiện cho quá trình phân hủy kị khí, ảnh hưởng xấu đến tài nguyên thủy sinh và gây tác hại về mặt cảm quan.

QCVN 40: 2011/BTNMT chỉ cho phép nước thải có nồng độ chất rắn lơ lửng 50 mg/l đối với nguồn loại A, 100 mg/l đối với nguồn loại B

Chất thải từ các nhà máy cao su chứa nồng độ Amonia cao, đặc biệt là dưới dạng Nitrogene ammoniac, gây độc hại cho các loài thủy sản Ngay cả ở nồng độ thấp từ 1,2-3 mg/l, Amonia có thể gây chết cho cá và tôm, trong khi tiêu chuẩn nước nuôi trồng thủy sản của nhiều quốc gia yêu cầu nồng độ Amonia không vượt quá 1 mg/l Nếu không có biện pháp kiểm soát và xả thải hợp lý, Amonia sẽ trở thành mối đe dọa nghiêm trọng cho môi trường nước.

Tác hại của Vi sinh vật gây bệnh

Vi sinh vật gây bệnh trong nước thải bao gồm các vi khuẩn chỉ thị Coliform và Fecal Coliform Sự hiện diện của các vi khuẩn này trong nguồn nước sinh hoạt có thể dẫn đến các bệnh về đường tiêu hóa, đặc biệt là dịch tả, lị và thương hàn do E.coli gây ra.

Nước chứa vi sinh vật gây bệnh có thể gây hại nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng Chất thải từ nhà máy chế biến cao su chứa một lượng lớn vi khuẩn, và việc xả thải này có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng nếu nguồn nước tiếp nhận được sử dụng cho sinh hoạt và giải trí.

Hiện nay trên thị trường có nhiều chủng loại cao su, có thể phân ra làm hai dạng chính như sau:

Mủ cao su khô: mủ sơ chế có hàm lượ ạng: mủ khối dạng cốm, bún; mủ tờ; mủ Crep;

: Mủ latex (mủ kem) và một số loại mủ khác

Mủ tờ xông khói, hay còn gọi là RSS (từ RSS1 đến RSS4), là loại mủ cao su phổ biến nhất, chiếm hơn 40% sản lượng toàn cầu, với Thái Lan và Ấn Độ đóng góp hơn 70% sản lượng của mỗi nước Loại mủ này thường được sản xuất bởi các hộ gia đình vườn cây tiểu điền nhờ quy trình chế biến đơn giản.

Mủ khối (Techniccally Specified Rubber – TSR): tên thương mại theo định chuẩn từng nước như SIR, SMR, TTR, SVR chiếm 30 – 40% sản lượng thế giới

Mủ khối được sản xuất từ mủ nước như SVR 5, SVR 3L và một số loại SVR-CV50, SVR-CV60 Các vườn cây tiểu điền cung cấp mủ đã được đánh đông sau thu hoạch, tạo ra sản phẩm mủ khối cấp hạng 10 và 20 Quy trình chế biến mủ khối mang tính tự động hóa cao Trên toàn cầu, phần lớn vườn cây cao su là vườn tiểu điền, do đó mủ đưa đến nhà máy thường đã được đánh đông, dẫn đến chất lượng trung bình chiếm 80% sản lượng xuất khẩu từ Việt Nam.

Mủ ly tâm_mủ kem (latex): là mủ ở dạng lỏng, có hàm lượng DRC 60 – 70%

Mủ ly tâm, một loại mủ cao su chất lượng cao, được sử dụng trong sản xuất nệm, găng tay và các sản phẩm y tế Để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt, mủ này chỉ được chế biến từ mủ chưa đông và ở một số tinh dòng nhất định Hiện nay, mủ ly tâm chiếm khoảng 15% sản lượng mủ cao su toàn cầu.

Các loại mủ khác: Crêp, mủ tờ không xông khói (USS, ADS), mủ Skim sản lượng không đáng kể

Trên địa bàn tỉnh Bình Phước nói riêng và Việ ập trung sản xuất chủ yếu các sản phẩm cao su dựa trên 03 loại hình công nghệ

(sản xuất mủ cốm từ

Sản xuất mủ cốm chủ yếu từ nguyên liệu mủ nước, trong khi đó, một số cơ sở nhỏ cũng áp dụng công nghệ sản xuất mủ tờ xông khói RSS bằng phương pháp ly tâm.

Sản phẩm chính của loại hình công nghệ này là mủ kem, được sản xuất qua các công đoạn sau:

Công đoạn xử lý nguyên liệu bắt đầu với việc chứa mủ nước trong bồn và lọc qua rây thô 30 – 40 mesh Sau đó, mủ được chuyển đến nhà máy và xả vào mương tiếp nhận Từ mương tiếp nhận, mủ sẽ được bơm lên bồn tiếp nhận nguyên liệu qua rây lọc tinh 60 mesh.

Amoniac được nạp vào với hàm lượng theo quy định, sau đó mủ cao su được trộn đều và xác định hàm lượng DRC Hóa chất trung hòa độ béo cao su được thêm vào và chờ ổn định Latex sẽ được lưu trữ qua đêm trong bồn, dẫn đến quá trình lắng đọng.

Công đoạn ly tâm là bước quan trọng trong quy trình chế biến mủ nước, nơi mủ từ bồn tiếp nhận nguyên liệu được dẫn qua bồn lọc và sau đó vào máy ly tâm Tại đây, máy ly tâm sẽ loại bỏ tạp chất và nước (skim), giúp cô đặc mủ và nâng cao hàm lượng DRC lên trên 60%.

T ỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1.4.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Bình Phước

Máy lạng Máy cán bông

Buồng xông sấy Đóng gói

Nước, hóa chất Nước thải, mùi hôi (NH3,

Nước Nước thải, mùi hôi (NH3,

Tỉnh Bình Phước, nằm ở phía Tây vùng Đông Nam Bộ, có diện tích tự nhiên 6.874,41 km², chiếm khoảng 2,07% diện tích cả nước và 30% diện tích vùng Đông Nam Bộ Tỉnh được giới hạn trong tọa độ từ 11°17' đến 12°19' vĩ độ Bắc và 106°24' đến 107°25' kinh độ Đông Là tỉnh miền núi, Bình Phước nối tiếp giữa Tây Nguyên và đồng bằng Nam Bộ, phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh.

Campuchia có biên giới dài 240 km, tiếp giáp với tỉnh Đắk Nông, Lâm Đồng và Đồng Nai ở phía Đông, và tỉnh Bình Dương ở phía Nam Thị xã Đồng Xồi là thủ phủ của tỉnh Bình Phước, cách thành phố Hồ Chí Minh 128 km Tỉnh Bình Phước có tổng diện tích tự nhiên 6.888,24 km², được chia thành 10 đơn vị hành chính, bao gồm 18 phường, thị trấn và 93 xã.

Ranh giới hành chính được xác định bởi:

- Phía Bắc giáp với Campuchia;

- Phía Tây và Tây Bắc giáp với tỉnh Tây Ninh và Campuchia;

- Phía Đông giáp tỉnh Đắk Nông, Lâm Đồng và Đồng Nai;

- Phía Nam và Đông Nam gíap tỉnh Bình Dương và Đồng Nai

Bình Phước là tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng, nằm giữa trung du và đồng bằng, với đường biên giới dài 240 km giáp Campuchia, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia.

Hình 1.5: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước 1.4.1.2 Địa hình

Tỉnh Bình Phước sở hữu địa hình đa dạng và phức tạp, bao gồm đồi núi thấp, trung du và đồng bằng hẹp xen lẫn với các bàu trũng Địa hình có xu hướng thoải dần từ Đông và Đông Bắc về phía Tây và Tây Nam, với bề mặt bị phân cách bởi hệ thống sông, suối dày đặc Dựa vào hình thái, địa hình có thể được phân chia thành các dạng chính.

Địa hình núi thấp ở khu vực này có độ cao tuyệt đối từ 300 đến 600 mét, chủ yếu hình thành từ các núi lửa cổ và những ngọn núi sót còn lại, nằm rải rác ở phần cuối của dãy Trường Sơn từ phía Tây.

Nguyên đổ xuống Tập trung kiểu địa hình này có ở Phước Long, Bù Đăng, Bắc Đồng Phú và một số ít ở Bình Long, Lộc Ninh

Địa hình đồi và đồi núi thấp tại khu vực này có độ cao từ 100-300 m, với bề mặt lượn sóng nhẹ Nó kết nối với các dãy Bazan đá phiến ở huyện Lộc Ninh, Bù Đăng và Bắc Đồng Xoài Các đồi có đỉnh bằng phẳng, với sườn dốc và thoải (3 - 5 độ), thuộc kiểu địa hình bóc mòn - tích tụ.

Địa hình bằng trũng là những vùng đất tích tụ, thường nằm ở các bồi trũng và khu vực bằng phẳng giữa đồi núi với độ cao dưới 100m Tại đây, đất thô hình thành từ vật liệu chứa nhiều xác thực vật chưa phân hủy hoàn toàn, kết hợp với quá trình canh tác ngày càng tinh vi hơn.

Theo thống kê về độ dốc địa hình, diện tích đất có độ dốc dưới 15 độ (cấp I, II, III) chiếm 70% tổng diện tích lãnh thổ, trong đó có 50,9% là địa hình rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp Ngược lại, chỉ khoảng 16,4% diện tích lãnh thổ có địa hình không thuận lợi cho hoạt động nông nghiệp.

Bình Phước, tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, có khí hậu nhiệt đới xích đạo gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau Các yếu tố khí tượng đặc trưng cho khí hậu nơi đây góp phần tạo nên đặc điểm thời tiết độc đáo của vùng.

Chế độ mưa ở khu vực này có lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 2.045 đến 2.325 mm, với mùa mưa chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm 90% tổng lượng mưa trong năm Trung bình, có khoảng 142 ngày mưa mỗi năm, với đỉnh điểm rơi vào các tháng 7, 8 và 9, trong khi các tháng 1, 2, 3 thường có lượng mưa rất ít Lũ lụt thường xảy ra trong các tháng mùa mưa.

Bình Phước, nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu, có nhiệt độ bình quân hàng năm ổn định từ 25,8 đến 26,2 độ C Nhiệt độ thấp nhất ghi nhận từ 21,5 đến 22 độ C, trong khi nhiệt độ cao nhất dao động từ 31,7 đến 32,2 độ C Sự biến đổi nhiệt độ qua các tháng trong năm không lớn, chỉ khoảng 0,7 đến 3 độ C.

Bình Phước là vùng có khí hậu nắng gắt, với tổng tích ôn bình quân hàng năm dao động từ 9.260 đến 9.288 độ C Trung bình, khu vực này nhận được từ 2.400 đến 2.500 giờ nắng mỗi năm, tương đương với 6,2 đến 6,6 giờ nắng mỗi ngày Thời gian nắng nhiều nhất thường rơi vào các tháng 1, 2, 3 và 4, trong khi tháng 6, 7, 8 và 9 là thời gian ít nắng nhất trong năm.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm tại các trạm đo dao động từ 80,8% đến 81,4% Mức độ ẩm thấp nhất trong năm ghi nhận từ 45,6% đến 53,2% Tháng có độ ẩm cao nhất đạt 88,2%, trong khi tháng có độ ẩm thấp nhất chỉ còn 16%.

- Gió: Bình Phước chịu ảnh hưởng của 03 hướng gió: chính Đông, Đông -

Bắc và Tây - Nam theo 02 mùa Mùa khô gió chính Đông chuyển dần sang Đông -

Bắc, tốc độ bình quân 3,2 m/s

Nguồn nước mặt trong khu vực này phong phú với hệ thống sông suối dày đặc, đạt mật độ 0,7 - 0,8 km/km² Các con sông nổi bật bao gồm sông Sài Gòn, sông Bé, sông Đồng Nai và sông Măng, cùng với nhiều suối lớn Ngoài ra, còn có các hồ và đập quan trọng như hồ Suối Lam, hồ Suối Cam, đập thủy điện Thác Mơ với dung tích 1,47 tỷ m³, đập thủy điện Cần Đơn và đập thủy điện Sork Phú Miêng.

Nguồn nước ngầm tại vùng thấp dọc theo các con sông và suối, đặc biệt là ở phía Tây Nam tỉnh, rất phong phú và có tiềm năng lớn để khai thác phục vụ cho sự phát triển.

Ế BIẾ

ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÁC NHÀ MÁY CHẾ BIẾN

Ngày đăng: 11/07/2021, 16:53

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w