SỰ CẦN THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Quận Gò Vấp, nằm ở phía Bắc Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm 16 phường và đã trải qua sự phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây, với hầu hết các phường không còn nông nghiệp Kinh tế - xã hội của quận đang phát triển theo hướng đô thị hóa, với nhiều chương trình và dự án kinh tế - xã hội được triển khai Tuy nhiên, một số dự án vẫn tiến độ chậm do vướng mắc về mặt bằng, giải phóng mặt bằng, tái định cư chậm và thiếu sự đồng bộ giữa các cấp quản lý, cấp nước và thoát nước.
Sự phát triển nhanh chóng của các ngành kinh tế đã thu hút một lượng lao động lớn, đặc biệt là lao động nhập cư, góp phần thúc đẩy quá trình đô thị hóa và tạo điều kiện cho kinh tế quận phát triển Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến một số tác động tiêu cực như ô nhiễm môi trường, sự xuất hiện của các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ trong khu dân cư, và các vấn đề về khói thải, nước thải, tiếng ồn không được kiểm soát chặt chẽ Hơn nữa, ý thức tuân thủ pháp luật, đặc biệt là Luật Bảo vệ môi trường trong các hoạt động sản xuất và xây dựng, còn hạn chế, góp phần làm xấu đi chất lượng môi trường Các biện pháp hành chính và chế tài đối với các đơn vị vi phạm còn nhẹ và thiếu kiên quyết, chưa đủ hiệu lực để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng Bên cạnh đó, áp lực về hạ tầng kỹ thuật và xã hội cũng là những thách thức lớn đặt ra đối với quận.
Hiện nay, xu hướng phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường đang được ưu tiên thông qua việc kết hợp quy hoạch môi trường với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Tại quận Gò Vấp, trước những vấn đề trong quy hoạch phát triển và tình trạng môi trường ngày càng xấu đi, cần thiết phải lựa chọn lộ trình phát triển phù hợp Mục tiêu là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà không đánh đổi môi trường Việc xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường sẽ giúp giải quyết những vướng mắc hiện tại.
MỤC TIÊU ðỀ TÀI
- Xõy dựng ủược những giải phỏp bảo vệ mụi trường trờn ủịa bàn quận
- Tạo cơ sở cho việc phối hợp quản lý và giải quyết ủồng bộ giữa phỏt triển kinh tế và bảo vệ môi trường
- đánh giá hiện trạng, dự báo tải lượng chất thải và diễn biến các vấn ựề mụi trường trờn ủịa bàn quận Gũ Vấp ủến năm 2020
- Xỏc ủịnh cỏc vấn ủề mụi trường ưu tiờn cần giải quyết từ nay ủến năm
2020 trờn ủịa bàn quận Gũ Vấp
- ðề xuất các dự án khả thi có thể triển khai thực hiện nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững tại quận Gò Vấp
- ðề xuất giải pháp quản lý công nghệ bảo vệ môi trường tại quận Gò Vấp
3 GIỚI HẠN CỦA ðỀ TÀI
Dựa trên quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận Gò Vấp và quy hoạch hệ thống kỹ thuật môi trường của Thành phố Hồ Chí Minh, bài viết tập trung vào việc nghiên cứu giải pháp quản lý công nghệ môi trường, đặc biệt trong xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp tập trung Ngoài ra, bài viết cũng đề xuất các phương án thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường trong khu vực.
CÁC NỘI DUNG THỰC HIỆN
ðiều tra, khảo sát, thu thập số liệu về hiện trạng môi trường
Bằng cách sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu, lấy mẫu tại hiện trường và tham khảo tài liệu, cùng với các biện pháp liệt kê và xử lý số liệu, chúng tôi đã đánh giá hiện trạng môi trường tại địa bàn quận.
- Hiện trạng mụi trường ủất
- Vấn ủề nước thải (nước thải sinh hoạt và cụng nghiệp)
- Chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn
- Vấn ủề chất thải rắn, chất thải nguy hại
Tổng hợp các mẫu môi trường khảo sát thực tế
(mẫu) Nơi lấy mẫu Phương pháp lấy mẫu
TCVN 5594-1995 (ISO 5667-4:1987): Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo
05 Cỏc hộ dõn trờn ủịa bàn quận
TCVN 6000-1995 (ISO 5667-11:1992): Chất lượng nước - Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm
Chất lượng nước thải sinh hoạt
TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10:1992): Chất lượng nước Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu nước thải
Chất lượng nước thải công nghiệp
- Công ty giấy Trần Lê
- Công ty giặt Lâm Quang
TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10:1992): Chất lượng nước Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu nước thải
Chất lượng môi trường không khí
- Ngã 4 Nguyễn Thái Sơn, Nguyễn Văn
TCVN 5973-1995 (ISO 9359:1998) Chất lượng không khí, phương pháp lấy và tiếng ồn Nghi
Đường Lê Đức Thọ là một mẫu phỏng tầng để đánh giá chất lượng không khí xung quanh Bài viết này sẽ phân tích hiện trạng công tác quản lý công nghệ môi trường và đánh giá hiệu quả của quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thông qua việc thu thập và phân tích số liệu liên quan.
- Cụng tỏc kiểm soỏt ụ nhiễm và cỏc biện phỏp xử lý cỏc ủơn vị vi phạm
- Cơ cấu ngành nghề gõy ụ nhiễm trờn ủịa bàn quận
- Cụng tỏc tuyờn truyền, vận ủộng nhõn dõn thực hiện cỏc chương trỡnh về bảo vệ môi trường
- Công tác thực hiện các Dự án, ðề án về giảm ô nhiễm môi trường trong khu dõn cư và cỏc ủơn vị hoạt ủộng sản xuất, kinh doanh
Phõn tớch nguyờn nhõn của cỏc vấn ủề mụi trường
- Nguyên nhân từ quá trình phát triển kinh tế xã hội, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển khu dân cư
- Nguyên nhân từ công tác quản lý nhà nước
- Nguyờn nhõn từ hạ tầng cơ sở chưa giải quyết kịp thời cỏc vấn ủề mụi trường ủang phỏt sinh
Dự bỏo xu thế biến ủổi mụi trường ủến năm 2020
Dựa trên số liệu hiện trạng môi trường, tốc độ gia tăng dân số và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chúng tôi đưa ra những dự báo về tình hình môi trường quận trong tương lai Đồng thời, xác định các mục tiêu bảo vệ môi trường cho quận nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.
Xỏc ủịnh cỏc vấn ủề mụi trường quan trọng
Liệt kê các vấn đề môi trường của quận và đánh giá mức độ quan trọng của từng vấn đề là cần thiết để xác định ưu tiên Đề xuất các giải pháp và biện pháp quản lý nhà nước cũng như quản lý công nghệ môi trường nhằm bảo vệ môi trường, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
- Cỏc giải phỏp trong mụi trường khu dõn cư (trong ủú việc xử lý nước thải sinh hoạt ủược quan tõm hàng ủầu)
- Cỏc giải phỏp trong mụi trường cụng nghiệp (trong ủú việc xử lý nước thải cụng nghiệp ủược quan tõm hàng ủầu)
- Cỏc giải phỏp trong mụi trường nước mặt (trong ủú việc cấp, thoỏt và xử lý nước sinh hoạt ủược quan tõm hàng ủầu)
- Các giải pháp về quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại (trong phát triển công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, y tế, )
Các giải pháp quản lý công nghệ môi trường bao gồm việc đề xuất và lựa chọn các dự án khả thi nhằm bảo vệ môi trường Quá trình này cần thực hiện đánh giá và lựa chọn các dự án tiềm năng, đồng thời lập phương án triển khai hiệu quả để đảm bảo sự bền vững cho môi trường.
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Kế hoạch bảo vệ môi trường và quy hoạch môi trường là những vấn đề không thể tách rời khỏi sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia Ngay cả khi thuật ngữ kế hoạch bảo vệ môi trường chưa phổ biến, việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và ngăn ngừa ô nhiễm đã được chú trọng Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế xã hội đã ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng môi trường, gây ra những tác động nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng Do đó, chính quyền các quốc gia và địa phương cần đưa ra các giải pháp ứng phó kịp thời.
Mục tiêu văn hóa - xã hội
Vừa phát triển kinh tế vừa phát triển văn hóa- xã hội
Liên kết giữa kinh tế và môi trường
Bảo vệ với bỡnh ủẳng
PTBV như là khối cộng ủồng của cỏc giá trị KT - VHXH và môi trường
- Kiểm soát ô nhiễm - Xây dựng các chính sách và biện pháp thực hiện
- Bảo vệ và bảo tồn tài nguyên thiên nhiện
- Thiết lập các cơ sở cho phát triển khu vực
- Dự bỏo ủược cỏc diễn biến môi trường
- Cải thiện chất lượng môi trường ở các vùng ủụ thị, cụng nghiệp & nông thôn
- ðảm bảo mục tiêu phát triển bền vững
- Xỏc ủịnh ủược cỏc vùng suy thoái và ô nhiễm cụ thể
- Xỏc ủịnh ủược cỏc dự án ưu tiên về bảo vệ môi trường
- Phõn kỳ ủể thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường
Mức ủộ chi tiết của cỏc cụng cụ bảo vệ mụi trường
Kế hoạch bảo vệ môi trường
Một số hướng tiếp cận ủó ủược Chớnh phủ cỏc nước ủề ra như sau:
- Kế hoạch bảo vệ môi trường phải gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế xó hội và nõng cao chất lượng ủời sống
- Kế hoạch bảo vệ môi trường phải gắn liền với mục tiêu phát triển bền vững (kinh tế, xã hội và môi trường)
Kế hoạch bảo vệ môi trường cần được thực hiện theo cách hệ thống, xem xét toàn diện các yếu tố tác động để đưa ra những giải pháp tối ưu nhất.
- Việc xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường phải có sự tham vấn cộng ủồng
- Phải ủưa ra ủược mục tiờu, kế hoạch ưu tiờn và phải cú căn cứ ủể thực thi cỏc nhiệm vụ nhằm ủỏp ứng cỏc mục tiờu ủề ra
Dựa trên những định hướng tiếp cận bền vững, chúng tôi triển khai đề tài trong một chỉnh thể thống nhất, đồng thời đo lường hầu hết các yếu tố ảnh hưởng có thể xảy ra.
Khi đề xuất các nội dung nghiên cứu, chúng tôi dựa trên việc thừa kế có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây để rút ngắn thời gian thực hiện đề tài và giảm thiểu chi phí Phương pháp tổng hợp tài liệu được áp dụng nhằm tối ưu hóa quá trình nghiên cứu.
Tiến hành thu thập và tổng hợp các số liệu, tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, chế độ thủy văn, hiện trạng môi trường và các kết quả quan trắc chất lượng môi trường như đất, nước, không khí Nguồn dữ liệu được lấy từ các báo cáo, kế hoạch và chương trình của UBND quận Gò Vấp, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Gò Vấp, cùng với các đề tài nghiên cứu như “Nghiên cứu quy hoạch môi trường quận Gò Vấp đến năm 2020” của Viện Môi trường và Tài nguyên Bên cạnh đó, khảo sát thực địa cũng được thực hiện để bổ sung thông tin.
- Lấy mẫu và phân tích bổ sung một số thông số môi trường về nước thải, khí thải,…
- Các tiêu chuẩn lấy mẫu:
• Lấy mẫu nước ngầm theo TCVN 6000-1995 (ISO 5667-11:1992): Chất lượng nước - Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm
• Lấy mẫu nước thải TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10:1992): Chất lượng nước Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu nước thải
• Lấy mẫu nước mặt theo TCVN 5594-1995 (ISO 5667-4:1987): Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo
Lấy mẫu không khí xung quanh theo tiêu chuẩn TCVN 5973-1995 (ISO 9359:1998) là phương pháp quan trọng để đánh giá chất lượng không khí Phương pháp này bao gồm việc lấy mẫu phân tầng nhằm đảm bảo độ chính xác trong việc phân tích chất lượng không khí Các mẫu được thu thập sẽ được phân tích tại phòng thí nghiệm để xác định các chỉ tiêu chất lượng không khí một cách chính xác và đáng tin cậy.
- Phân tích các chỉ tiêu về môi trường như BOD 5 , COD, kim loại nặng, các loại khí gây ô nhiễm môi trường, hóa chất bảo vệ thực vật…
- Một số phương phỏp ủược sử dụng ủể phõn tớch cỏc chỉ tiờu trờn như sau:
• Phõn tớch nồng ủộ hợp chất Nitơ, Phospho, Kali bằng phương phỏp trắc quang
• Phân tích các yếu tố vi lượng trong mẫu bằng phương pháp AAS
• COD - xỏc ủịnh bằng việc sử dụng tỏc nhõn oxy húa mạnh
• BOD 5 - xỏc ủịnh bằng phương phỏp oxy húa ướt
• Phân tích các cation và anion bằng phương pháp sắc kí
• Phõn tớch vi sinh trong cỏc mẫu sẽ ủược thực hiện bằng phương phỏp MPN
- Kết quả phõn tớch ủược sẽ ủược ủối chứng với Quy chuẩn Việt Nam như:
• QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;
• QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm;
• QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp;
• QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt;
• QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;
• QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất ủộc hại trong khụng khớ xung quanh;
• QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải cụng nghiệp ủối với bụi và cỏc chất vụ cơ;
• QCVN 20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải cụng nghiệp ủối với một số chất hữu cơ; d Phương pháp xử lý số liệu
Nhập và xử lý số liệu từ phiếu điều tra, cũng như phân tích số liệu bằng phần mềm Excel, là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu Kết quả thống kê từ điều tra sẽ được phân tích mẫu để xác định các sai số, độ tin cậy (f) và độ tương quan (r) của các dữ liệu.
- Xử lý thống kờ kết quả và xỏc ủịnh giỏ trị trung bỡnh, khoảng tin cậy… theo tiêu chuẩn ISO 2602:1980 và xử lý thống kê
- Tổng hợp số liệu theo tiêu chuẩn ISO 2854:1976 có kết hợp với phương pháp chuyên gia ủ Phương phỏp chuyờn gia
Dựa trên điều kiện và quy hoạch phát triển của địa phương, cùng với kinh nghiệm của các chuyên gia liên quan, cần thống nhất các quan điểm chung để triển khai đề tài một cách hiệu quả.
“Nghiờn cứu quy hoạch mụi trường quận Gũ Vấp ủến năm 2020” của Viện Môi trường và Tài nguyên) e Phương pháp phân tích hệ thống
Phương pháp phân tích hệ thống được áp dụng để nghiên cứu một hệ thống cụ thể trong bối cảnh tổng thể gồm nhiều bộ phận và yếu tố có mối quan hệ tương hỗ với nhau cũng như với môi trường xung quanh Quy trình thực hiện phương pháp này bao gồm các bước cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc phân tích.
- Quan trắc, ủo ủạc, thu thập thụng tin về cỏc yếu tố thành phần, hợp phần, sắp xếp cỏc dữ liệu liờn quan tới ủối tượng nghiờn cứu
- Phân tích, thống kê các mối liên kết giữa các yếu tố quan trọng nhất có khả năng gõy ra tỏc ủộng qua lại trong hệ thống
Mô phỏng hệ thống với các điều kiện giả thiết khác nhau giúp phân tích mụ hình trong nhiều ý nghĩa khác nhau của các biến trình Phương pháp này cho phép chọn giải pháp tối ưu cho quyết định, mang lại lợi ích vượt trội so với các phương pháp phân tích từng nhân tố riêng lẻ Nó cũng hỗ trợ trong việc đánh giá khả năng chịu tải và khả năng biến động của môi trường.
TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN ðẾN ðỀ TÀI
Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trong nỗ lực bảo vệ môi trường và tìm kiếm giải pháp khoa học, cộng đồng toàn cầu đã tiến hành nhiều nghiên cứu về công nghệ môi trường.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), công nghệ môi trường (CNMT) bao gồm các hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ nhằm đo lường, ngăn chặn và hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường, đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến chất thải và hệ sinh thái.
Theo Văn phòng thống kê Cộng đồng Châu Âu, công nghiệp môi trường (CNMT) bao gồm các dịch vụ sản xuất hàng hóa và dịch vụ có khả năng đo lường, ngăn chặn, hạn chế hoặc điều chỉnh các tác hại môi trường như ô nhiễm nước, không khí, đất và chất thải, cũng như các vấn đề liên quan đến tiếng ồn Ngoài ra, CNMT còn bao gồm công nghệ sạch nhằm giảm thiểu ô nhiễm và tối ưu hóa việc sử dụng nguyên liệu thô.
Mạng lưới thông tin và quan sát Châu Âu (CNMT) tập trung vào các hoạt động thúc đẩy công nghệ sạch hơn, xử lý nước và nước thải, cũng như các quy trình chế biến, công nghệ sinh học, chất xúc tác và màng ngăn Mục tiêu chính của các hoạt động này là giảm tiếng ồn và sản xuất các sản phẩm khác nhằm bảo vệ môi trường.
Tại Hoa Kỳ, công nghiệp môi trường (CNMT) bao gồm các hoạt động tạo ra giá trị liên quan đến việc thực hiện quy định môi trường, đánh giá, phân tích và bảo vệ môi trường CNMT tập trung vào kiểm soát ô nhiễm không khí, quản lý chất thải và giảm thiểu ô nhiễm, đồng thời cung cấp và phân phối tài nguyên môi trường như nước, nguyên liệu tái tạo, năng lượng sạch và công nghệ Những hoạt động này không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và nguyên liệu mà còn góp phần vào việc phát triển sản phẩm chất lượng cao và kinh tế bền vững.
Trong những năm gần đây, CNMT (Công nghệ mới) đã phát triển mạnh mẽ với nhiều năng lực và sản phẩm mới, không chỉ đáp ứng nhu cầu nội tại của từng quốc gia mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của hoạt động xuất nhập khẩu toàn cầu.
Ngành công nghiệp môi trường ở Hoa Kỳ bắt đầu phát triển từ năm 1963, khi đạo luật về không khí sạch được ban hành, nhằm hạn chế phát thải từ các hoạt động liên quan đến quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch.
Nhật Bản đã ban hành Luật Cơ bản về kiểm soát ô nhiễm vào năm 1967, đánh dấu bước khởi đầu quan trọng trong việc giảm phát thải và phát triển ngành công nghiệp môi trường tại quốc gia này.
Hỗ trợ ngành công nghiệp môi trường (CNMT) mở rộng thị trường thông qua chính sách ODA là một chiến lược quan trọng Các nước phát triển, thông qua ODA, không chỉ hỗ trợ các nước đang phát triển mà còn ưu tiên cho ngành CNMT trong nước bằng cách khuyến khích các dự án ODA sử dụng công nghệ, sản phẩm và tư vấn từ nước tài trợ Nhật Bản là một ví dụ điển hình, khi nước này tận dụng hệ thống ODA của mình tại các nước đang phát triển để gia tăng thị phần ngành CNMT của mình.
Hỗ trợ các dự án nghiên cứu về công nghệ môi trường từ ngân sách quốc gia là một hoạt động quan trọng, được thực hiện không chỉ tại Việt Nam mà còn ở nhiều nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương và các khu vực khác Các quốc gia này đang tích cực xây dựng và triển khai các dự án nghiên cứu nhằm thúc đẩy ngành công nghệ môi trường thông qua việc sử dụng kinh phí hỗ trợ từ nhà nước.
Hỗ trợ phát triển công nghệ môi trường thông qua chính sách chuyển giao công nghệ là một chiến lược quan trọng, khi hầu hết các nước đang phát triển không tự xây dựng công nghệ và sản phẩm mới mà thường tập trung vào việc tìm kiếm chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển Điều này không chỉ giúp nâng cao năng lực công nghệ mà còn thúc đẩy mạnh mẽ thị trường cho ngành công nghệ môi trường.
Một số vớ dụ ủiển hỡnh về quản lý cụng nghệ trờn thế giới như:
Nhiều quốc gia trên thế giới đang đầu tư vào công nghệ tận dụng khí thải CO2 trong nông nghiệp, xây dựng và công nghiệp chế tạo Chính phủ Mỹ đã chi 1 tỷ USD cho các chương trình nghiên cứu, trong đó có Phòng thí nghiệm Sandia, nhằm chế tạo nhiên liệu sinh học từ khí thải CO2 Tại Đức, chính phủ cũng đã đầu tư 118 triệu Euro cho "kế hoạch sản xuất trong mơ" của tập đoàn Bayer Ở Australia, nghiên cứu đang được thực hiện để sử dụng khí thải CO2 từ các nhà máy nhiệt điện để sản xuất xi măng Ngoài ra, nhiều nơi trên thế giới đang áp dụng khí thải CO2 trong việc trồng tảo quy mô công nghiệp để sản xuất nhiên liệu sinh học.
Trên toàn cầu, các khu đô thị đều có hệ thống xử lý nước thải tập trung, sử dụng công nghệ tiên tiến kết hợp các biện pháp hóa lý và sinh học để đảm bảo hiệu quả trong việc xử lý nước thải.
Một hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại Amsterdam, Hà Lan
Tỷ lệ xử lý nước thải trên thế giới
Quy hoạch môi trường ở châu Á, đặc biệt là tại Nhật Bản, đã được phát triển từ năm 1957 nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đất và tài nguyên Qua quy hoạch hoàn chỉnh và đầu tư vào cơ sở hạ tầng, Nhật Bản đã tạo ra môi trường sống trong lành và bảo tồn thiên nhiên Trung tâm phối hợp quốc gia về Phát triển vùng (UNCRD) tại Nagoya sở hữu nhiều kinh nghiệm trong quy hoạch vùng, từ đó xác định khung quan niệm hình thành quy hoạch qua 7 bước: dự báo, hình thành khung vĩ mô, quy hoạch ngành, phối hợp liên ngành, kế hoạch phân bổ kinh tế, xây dựng chương trình hành động và kế hoạch thực hiện.
Quy hoạch vùng ở các nước Châu Á chú trọng đến cả khu vực nông thôn và đô thị, với mục tiêu phát triển bền vững Quy hoạch nông thôn thường bao gồm các yếu tố như định cư và phát triển tài nguyên nước Một số ví dụ điển hình đáng chú ý trong lĩnh vực này đã được triển khai.
- Chương trình di cư (1950 -1987) và các nghiên cứu quy hoạch lưu vực sông ở Indonesia khá thành công;
- Dự ỏn cơ quan phỏt triển Thal ở Pakistan với mục tiờu ủịnh cư cho dõn lập nghiệp;
- Chương trình phát triển Dandakarania (1957) ở Ấn ðộ với mục tiêu ựịnh cư cho dân tị nạn từ đông Pakistan;
- Ủy ban phát triển Gal Oya với chương trình phát triển tài nguyên nước (1949);
- Quy hoạch phát triển thống nhất tài nguyên nước lưu vực sông Mekong
(1957) tại Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam
Tình hình nghiên cứu trong nước
TỔNG QUAN ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU
ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Gò Vấp là quận nội thành thuộc thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích 19,741 km², đứng thứ 3 trong thành phố, chỉ sau quận Tân Bình và quận Bình Thạnh Quận này bao gồm 16 phường, cụ thể là phường 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10.
Gò Vấp có tọa ựộ ựịa lý từ 106 0 38Ỗ15Ợ ựến 106 0 42Ỗ15Ợ kinh ựộ đông, và từ 10 0 48’41” ủến 10 0 51’10” vĩ ủộ Bắc ðịa giới hành chính của quận như sau:
- Phắa đông: giáp quận 12 và quận Bình Thạnh qua sông Bến Cát, Vàm Thuật
- Phía Tây: giáp quận 12 và quận Tân Bình qua kênh Tham Lương
- Phía Nam: giáp quận Tân Bình, Bình Thạnh, Phú Nhuận
Quận nằm ở phía Nam được bao quanh bởi sân bay Tân Sơn Nhất kéo dài 4km Phía Bắc, Đông và Tây của quận được bảo vệ bởi sông Bến Cát và nhánh rạch Bến Thượng Quận có kết nối giao thông thuận lợi ra Quốc lộ 1 thông qua 4 cây cầu: cầu An Lộc, cầu Bến Phân, cầu Trường Đay và cầu Chợ Cầu, với chiều dài các đoạn đường từ 1,15 km (cầu An Lộc) đến 0,25 km (cầu Trường Đay).
Hỡnh 1.1: Bản ủồ hành chớnh quận Gũ Vấp
Quận Gò Vấp có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc trung bình dưới 1%, cao trình biến thiên từ 0,4 đến 10m Khu vực cao nhất nằm ở sân bay Tân Sơn Nhất (10m) và thấp nhất ở lưu vực sông Bến Cát (0,4m) Địa hình nơi đây chủ yếu là đất bồi, phát triển trên nền đất phù sa tiềm năng, thoát nước kém và thường bị ngập theo triều qua sông Bến Cát Địa hình được phân chia thành hai dạng: thấp trũng từ 0,4 đến 2m và cao từ 2 đến 10m, chiếm phần lớn diện tích của quận.
ðIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
Hệ thống giao thông nội bộ tại các khu dân cư hiện đang gặp nhiều khó khăn do chất lượng đường sá kém và bị xuống cấp Các tuyến đường chủ yếu là hẻm nhỏ, thường xuyên bị ngập nước vào mùa mưa, gây cản trở cho việc di chuyển của người dân Mạng lưới giao thông hiện tại không đáp ứng đủ nhu cầu đi lại, trong khi hệ thống giao thông công cộng vẫn chưa phù hợp với yêu cầu của cư dân Trên địa bàn quận, có 2,6 km đường sắt Thống Nhất Bắc - Nam đi qua, nhưng vẫn chưa đủ để cải thiện tình hình giao thông.
Về hệ thống đường thủy, cú sụng Bến Cỏt - Vàm Thuật chảy ra sông Sài Gòn, với phụ lưu là rạch Bến Thượng, có tổng chiều dài trên 12 km, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường thủy.
Hệ thống kênh rạch trên địa bàn, nếu được cải tạo tốt, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tiềm năng giao thông đường thủy, góp phần phát triển dịch vụ du lịch xanh dọc bờ sông và kênh rạch.
Mạng lưới điện trung và hạ thế phủ khắp quận, với các nguồn điện được cung cấp từ lưới điện chung của thành phố qua các trạm như Gò Vấp I, Hỏa Xa, Bình Thạnh và Hóc Môn, đảm bảo cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt.
Mạng lưới viễn thông tại quận đang ngày càng được cải thiện và mở rộng, đảm bảo cung cấp đầy đủ dịch vụ theo nhu cầu của các cơ quan, doanh nghiệp và người dân Hệ thống thông tin - truyền thông hiện nay đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế - văn hóa trên địa bàn quận Cấp, thoát nước cũng được chú trọng nhằm hỗ trợ cho sự phát triển bền vững.
Nguồn cấp nước chính cho khu vực là từ nhà máy nước Thủ Đức, với mạng lưới cấp nước được xây dựng từ các trục đường chính, đáp ứng khoảng 65,1% nhu cầu cơ bản của người dân Phần còn lại chủ yếu sử dụng nước ngầm.
Trên địa bàn quận ủó, hệ thống cống thoát nước hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho cả nước mưa và nước thải Do địa hình trũng thấp, tình trạng ngập nước vẫn xảy ra nhiều nơi khi có mưa lớn hoặc triều cường.
Hệ thống cống, rạch dài trên 12 km tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thoát nước và bảo vệ môi trường Tuy nhiên, thực tế cho thấy các kênh, rạch đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, với mức độ ô nhiễm vượt xa chỉ tiêu cho phép.
Hiện nay, quận Gò Vấp có 55 trường mầm non, trong đó có 18 trường dân lập; 21 trường tiểu học; 14 trường trung học cơ sở; và 7 trường trung học phổ thông, bao gồm 3 trường công lập, 1 trường bán công và 3 trường dân lập Tuy nhiên, với số lượng cơ sở giáo dục hiện tại, việc bố trí chưa hoàn toàn phù hợp với phân bố dân cư, dẫn đến việc chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập của học sinh các cấp.
Hiện nay, quận có 631 cơ sở y tế, trong đó có 3 bệnh viện lớn cấp thành phố: Bệnh viện 175, Bệnh viện Vũ Anh và Bệnh viện Hồng Đức, với hơn 2000 giường bệnh phục vụ cho người dân thành phố và các tỉnh lân cận Thực hiện chủ trương xã hội hóa, số lượng cơ sở y tế tăng nhanh trong những năm gần đây, đồng thời các cơ sở này cũng đang từng bước trang bị các thiết bị y tế hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Hiện nay, quận có 1 trung tâm văn hóa, 1 thư viện, 1 nhà truyền thống, 1 nhà thiếu nhi và 10 điểm sinh hoạt văn hóa cộng đồng Ngoài ra, quận còn có 7 di tích lịch sử văn hóa đã được công nhận Tuy nhiên, các cơ sở văn hóa vẫn chưa được phân bố đều và còn thiếu so với tiêu chuẩn chung của ngành.
HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG THÀNH PHẦN
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG THÀNH PHẦN
2.1.1 Hiện trạng môi trường nước a Hiện trạng môi trường nước mặt
Khảo sát thực tế cho thấy tình hình vệ sinh và bảo vệ môi trường tại các tuyến sông, kênh rạch đang gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng Nhiều tuyến kênh như rạch Cụt, rạch ễng Cự, rạch ễng Tổng và rạch Xếp Sõu bị bồi lắng, có nhiều bùn và rác thải sinh hoạt Dù một số tuyến như rạch Bà Miờng và rạch Chớn Xiểng đã được nạo vét từ năm 2010, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều rác thải do người dân xả thẳng xuống kênh Hầu hết các tuyến sông, kênh rạch đi qua khu dân cư đều bị ô nhiễm, với diện tích dòng chảy bị thu hẹp do xây dựng trái phép và rác thải sinh hoạt, cùng với hiện tượng bồi lắng, dẫn đến sự thay đổi tốc độ dòng chảy.
Hiện trạng chất lượng nước mặt ủược trỡnh bày trong cỏc bảng 2.1, 2.2
Bảng 2.1: Hiện trạng chất lượng nước mặt tại rạch Cụt
STT Chỉ tiêu phân tích ðơn vị Kết quả phân tích
Nguồn: Phòng Tài Nguyên Môi Trường Quận Gò Vấp - Năm 2011
Bảng 2.2: Hiện trạng chất lượng nước mặt tại rạch Lăng
STT Chỉ tiêu phân tích ðơn vị Kết quả phân tích
Nguồn: Phòng Tài Nguyên Môi Trường Quận Gò Vấp - Năm 2011
Kết quả quan trắc tại Rạch Cụt và Rạch Lăng cho thấy các chỉ tiêu như DO, SS, dầu mỡ, và BOD 5 đều không đạt giới hạn cho phép theo Cột B2 và vượt nhiều lần so với giới hạn theo Cột B1 Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do nước thải sinh hoạt từ cư dân xung quanh được xả thẳng xuống rạch.
- Hàm Lượng DO, SS, Coliform, dầu mỡ ở cả 2 rạch ủược khảo sỏt ủều khụng ủạt giới hạn cho phộp
- Hàm lượng BOD 5 tại rạch Lăng vượt giới hạn cho phép b Hiện trạng chất lượng nước ngầm
Kết quả từ chương trình điều tra và đánh giá chất lượng nước giếng hộ gia đình tại quận Gò Vấp năm 2011 cho thấy nước sinh hoạt của người dân đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Hiện nay, quận Gò Vấp có khoảng 80.000 hộ dân khai thác nguồn nước dưới đất làm nguồn nước chính cho ăn uống và sinh hoạt Tuy nhiên, chất lượng nước giếng của người dân đang sử dụng ngày càng ô nhiễm và có dấu hiệu ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng.
Kết quả thể hiện trong bảng 2.3:
Bảng 2.3: Hiện trạng chất lượng nước ngầm tại một số ủiểm trờn ủịa bàn quận Gũ Vấp
STT Chỉ tiêu ðơn vị
Kết quả Quy chuẩn chất lượng nước ngầm (QCVN 09:2008/B TNMT) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5
STT Chỉ tiêu ðơn vị
Kết quả Quy chuẩn chất lượng nước ngầm (QCVN 09:2008/B TNMT) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5
4 Mùi - KPH KPH KPH KPH KPH -
5 Vị - Nhạt Nhạt Nhạt Nhạt Nhạt -
STT Chỉ tiêu ðơn vị
Kết quả Quy chuẩn chất lượng nước ngầm (QCVN 09:2008/B TNMT) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Gò Vấp - Năm 2011
Trờn ủõy là kết quả phõn tớch tại 05 mẫu nước giếng ủiển hỡnh trờn ủịa bàn quận
- Mẫu 1: Tại 290 Nguyễn Thái Sơn, phường 5
- Mẫu 2: Tại 136/50 Lê Văn Thọ, phường 11
- Mẫu 3: Tại 70119 Lê ðức Thọ, phường 15
- Mẫu 4: Tại 62 Trần Bình Trọng, phường 1
- Mẫu 5: Tại 58/3D Phạm Văn Chiêu, phường 14
Kết quả khảo sát chất lượng nước ngầm trên địa bàn quận cho thấy hầu hết các chỉ tiêu ô nhiễm đều đạt quy chuẩn, tuy nhiên hàm lượng Nitrat và Tổng coliform vượt mức cho phép Điều này cho thấy tình trạng ô nhiễm nước ngầm cần được chú ý, đặc biệt là trong bối cảnh nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp đang gia tăng.
Với nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng ở các nước phát triển, mỗi người tiêu thụ trung bình khoảng 100 lít nước mỗi ngày Từ đó, tổng lượng nước thải sinh hoạt của toàn quận ước tính đạt khoảng 46.000 m³/ngày, dựa trên dân số năm 2012 là 584.715 người.
Ngoài ra, theo thống kê về lưu lượng nước thải công nghiệp trên toàn ủịa bàn quận, lưu lượng thải phỏt sinh từ cụng nghiệp vào khoảng 3.000 m 3 /ngày
Chất lượng nước thải sinh hoạt và công nghiệp ở quận Gò Vấp qua khảo sỏt tại một số ủơn vị như sau:
Bảng 2.4: Hiện trạng chất lượng nước thải sinh hoạt tại một số ủiểm trờn ủịa bàn quận Gũ Vấp
Chỉ tiờu ủo ủạc và phân tích ðơn vị
Mẫu Giới hạn tối ủa theo quy chuẩn nước thải sinh hoạt (QCVN
5 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 446 589 421 1000
9 Dầu mỡ ủộng thực vật mg/l 10,3 25,2 30,4 20
10 Tổng các chất hoạt ủộng bề mặt mg/l 2,6 3,1 4,4 10
- Mẫu 1 : Nước thải qua xử lý của Siêu thị Co.op mart Phan Văn Trị (Phan Văn Trị, phường 7, quận Gò Vấp)
- Mẫu 2 : Nước thải qua xử lý của Chung cư Splendor (Nguyễn Văn Dung, phường 6, quận Gò Vấp)
- Mẫu 3 : Nước thải chưa qua xử lý của Chung cư 59 (Nguyễn Văn Công, phường 3, quận Gò Vấp)
Nhận xét về chất lượng nước thải sinh hoạt tại quận Gò Vấp cho thấy rằng hiện tại, nước thải chưa đạt tiêu chuẩn môi trường Đặc biệt, đối với các đơn vị đã đầu tư hệ thống xử lý, kết quả vẫn chưa đáp ứng yêu cầu cần thiết.
Bảng 2.5: Hiện trạng chất lượng nước thải cụng nghiệp tại một số ủơn vị trờn ủịa bàn quận Gũ Vấp
STT Chỉ tiờu ủo ủạc và phân tích ðơn vị
Mẫu Giới hạn tối ủa theo quy chuẩn nước thải sinh hoạt (QCVN
- Mẫu 1 : Nước thải qua xử lý của Trung tâm giết mổ gia cầm An Nhơn (Lê ðức Thọ, phường 13, quận Gò Vấp)
- Mẫu 2 : Nước thải chưa qua xử lý của Công ty giấy Trần Lê (Phan Huy Ích, phường 14, quận Gò Vấp)
- Mẫu 3 : Nước thải qua xử lý của Công ty giặt tẩy Lâm Quang (Nguyễn Văn Lượng, phường 17, quận Gò Vấp)
Nhận xét về chất lượng nước thải công nghiệp tại một số điểm trên quận Gò Vấp cho thấy rằng hiện nay, chất lượng nước thải chưa đạt tiêu chuẩn môi trường.
2.1.2 Hiện trạng môi trường không khí
Chất lượng khụng khớ tại một số ủiểm trờn ủịa bàn quận Gũ Vấp ủược trình bày trong bảng 2.6
Bảng 2.6: Chất lượng khụng khớ tại một số ủiểm trờn ủịa bàn quận Gò Vấp
Chỉ tiờu ủo ủạc và phân tích ðơn vị
Mẫu Giới hạn tối ủa theo quy chuẩn không khí xung quanh (QCVN 05-06 :2009/BTNMT trong 1 h)
Nguồn: Phòng Tài Nguyên Môi Trường quận Gò Vấp - Năm 2011
- Mẫu 1 : Trờn ủường Quang Trung, ủầu hẻm 209
- Mẫu 2 : Ngó 4 ủường Nguyễn Thỏi Sơn với ủường Nguyễn Văn Nghi
- Mẫu 3 : Trờn ủường Lờ ðức Thọ ngay cống hở Căn cứ 26
Nhận xét về chất lượng môi trường không khí tại quận Gò Vấp cho thấy, hiện nay, chất lượng không khí tương đối tốt Hầu hết các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn môi trường, chỉ có chỉ tiêu bụi vượt tiêu chuẩn nhưng không đáng kể.
2.1.3 Hiện trạng mụi trường ủất
Nguyên nhân ô nhiễm đất chủ yếu đến từ các chất thải công nghiệp, chất thải hữu cơ, khí độc hại thải ra môi trường và thuốc bảo vệ thực vật Với quá trình đô thị hóa nhanh chóng và chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi tại quận, diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp Do đó, các điều kiện ảnh hưởng xấu đến môi trường đất không còn nhiều, dẫn đến chất lượng môi trường đất sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Quận Gò Vấp hiện có 180,69 ha đất canh tác nông nghiệp, chiếm 9,14% tổng diện tích tự nhiên của quận Trong khi đó, tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 1.795,16 ha, chiếm 90,86% tổng diện tích tự nhiên của quận.
Tính đến nay, diện tích đất nông nghiệp đã giảm 9,76 ha do sự giảm diện tích trồng cây, trong khi đó, diện tích đất phi nông nghiệp tăng 9,76 ha nhờ sự phát triển của đô thị, mặc dù diện tích đất chuyên dụng và nghĩa trang lại giảm.
2.1.4 Hiện trạng chất thải rắn
Tại quận Gò Vấp, mỗi ngày có khoảng 250 tấn rác thải được thải ra môi trường, trong đó rác sinh hoạt chiếm hơn 75%, còn lại là rác thải công nghiệp y tế và xây dựng Số liệu này cho thấy lượng rác thải tại địa phương rất lớn và có xu hướng gia tăng cùng với quá trình đô thị hóa Tuy nhiên, công tác thu gom rác hiện nay vẫn còn nhiều bất cập.
Phần lớn rác thải sinh hoạt của các hộ dân hiện nay được thu gom bởi các HTX dân lập với cơ sở vật chất và trang thiết bị không đảm bảo, dẫn đến tình trạng vệ sinh môi trường kém và ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.
Việc vận chuyển rác từ các điểm hẹn đến trạm trung chuyển và xử lý rác thường gặp khó khăn do không đảm bảo thời gian, dẫn đến tình trạng ứ đọng rác và rò rỉ nước thải từ các điểm tập kết Điều này không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng đến nếp sống văn minh của đô thị.
KẾT QUẢ ðÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG
a Quá trình gia tăng dân số
Quận là cửa ngõ vào trung tâm thành phố, giao điểm của các tuyến quốc lộ và hương lộ, gần xa lộ xuyên Á, thu hút một lượng lớn du khách lưu trú và di chuyển Vì vậy, bên cạnh việc duy trì số dân sinh sống ổn định, cần chú trọng đến lượng khách du lịch trong tương lai, đây là đối tượng cần hướng tới Điều này cũng là cơ sở để dự báo tình hình diễn biến môi trường trên địa bàn quận.
Tốc ủộ gia tăng dõn số mỗi năm trong tương lai ủược ước tớnh theo công thức:
N: dân số của năm tính toán (người)
Năm 2012 được chọn làm mốc với dân số là 584.715 người Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên hàng năm được xác định là 1%, trong khi tốc độ gia tăng dân số cơ học là 1.8% Số năm tính toán sẽ được xác định dựa trên năm gốc đã chọn.
Bảng 2.9: Dự đốn tốc độ gia tăng dân số của quận Gị Vấp từ năm
Năm Dân số Năm Dân số
Hình 2.1: ðồ thị thể hiện tốc dộ gia tăng dân số từ năm 2012 - 2020 dân s ố
2010 2012 2014 2016 2018 2020 dân s ố b Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Trong những năm tới, quận Gò Vấp sẽ tập trung phát triển kinh tế theo hướng văn minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp Điều này đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa phát triển đô thị và các ngành kinh tế, đồng thời đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc giải quyết việc làm Ngoài ra, quận cũng sẽ chú trọng phát triển mạnh mẽ các loại hình dịch vụ xã hội cao cấp như dịch vụ y tế, bệnh viện, văn hóa và giáo dục.
Một trong những trở ngại lớn nhất hiện nay của quận là hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật kém phát triển, tình trạng ùn tắc giao thông, nếp sống văn minh đô thị, ô nhiễm môi trường và các vấn đề cấp thoát nước Những yếu tố này đã hạn chế khả năng thu hút đầu tư và tốc độ phát triển kinh tế Do đó, việc ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cần thiết để tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế và thiết lập lại trật tự trong phát triển dân cư đô thị.
- Phỏt triển kinh tế của quận theo hướng ủụ thị mở, tăng cường hợp tỏc ủầu tư cạnh tranh lành mạnh với cỏc ủịa phương khỏc
Phát triển kinh tế quận cần liên kết chặt chẽ với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố, đặc biệt trong bối cảnh mở cửa và hội nhập toàn cầu Cơ cấu giá trị sản xuất (GTSX) của quận sẽ được điều chỉnh theo hướng thương mại, dịch vụ và công nghiệp trong giai đoạn 2006 - 2010, với xu hướng chuyển dịch dần sang ưu tiên phát triển dịch vụ và công nghiệp sau năm 2010.
Phát triển kinh tế cần tập trung vào việc sử dụng hiệu quả nguồn lực hạn chế, do đó cần lập kế hoạch, chương trình và dự án đầu tư trọng điểm, đồng bộ để tối ưu hóa nguồn vốn đầu tư Đặc biệt, cần chú trọng đầu tư vào hệ thống hạ tầng giao thông, cấp thoát nước và nâng cấp đô thị.
2.2.2 Kết quả ủỏnh giỏ và dự bỏo
2.2.2.1 Dự báo tải lượng chất thải sinh hoạt a Nước thải sinh hoạt
Với nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng ở các nước phát triển, mỗi người trung bình tiêu thụ từ 80 đến 120 lít nước mỗi ngày Do đó, trong giai đoạn 2012 - 2015, cần dự báo lượng nước cấp với hệ số 100 lít/người/ngày, và cho giai đoạn 2016 - 2020, hệ số dự báo được điều chỉnh lên 120 lít/người/ngày.
Với lượng nước thải bằng 80% nước cấp (theo WHO), dự báo tổng lượng nước thải toàn quận như sau:
Bảng 2.10: Dự bỏo lượng nước cấp và nước thải sinh hoạt trờn ủịa bàn quận ủến năm 2020
Năm Dân số Nước cấp
Tải lượng các tác nhân ô nhiễm trong nước thải do con người thải ra hàng ngày theo WHO ủược xỏc ủịnh như sau:
Bảng 2.11: Hệ số tải lượng ô nhiễm theo WHO STT Thông số ô nhiễm Hệ số tải lượng(g/người.ngày)
Dựa trên tình hình phát triển kinh tế xã hội và tốc độ đô thị hóa tại quận Gò Vấp, mỗi tác nhân đã lựa chọn một hệ số tải lượng và công thức tính tải lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trên toàn bộ quận.
Bảng 2.12: Cụng thức tớnh tải lượng ụ nhiễm ủối với cỏc thụng số ụ nhiễm
STT Tải lượng (tấn/ngày)
7 Tổng vi khuẩn = dân số * 10 8
Như vậy, tải lượng ụ nhiễm trờn toàn quận dự bỏo ủến năm 2020 ủối với mỗi thụng số sẽ ủược dự bỏo:
Bảng 2.13: Dự bỏo tải lượng ụ nhiễm của cỏc thụng số ụ nhiễm giai ủoạn
Các chỉ tiêu(tấn/ngày)
Tổng VK 584,715 x 10 8 635,767 x 10 8 730,971 x 10 8 b Chất thải rắn sinh hoạt
Theo chỉ số phát thải chất thải rắn của WHO, lượng chất thải rắn phát sinh tại quận Gò Vấp được dự đoán khoảng 0,6 kg/người/ngày trong giai đoạn 2010 - 2015 và tăng lên 0,7 kg/người/ngày trong giai đoạn 2015 - 2020.
2020) Với dự bỏo về dõn số ủến năm 2020, lượng rỏc thải sinh hoạt ủược dự báo tương ứng như sau:
Rác thải (tấn/ngày) = dân số tương ứng * hệ số/10 3
Bảng 2.14: Dự bỏo lượng rỏc thải sinh hoạt quận Gũ Vấp ủến năm 2020
Stt Năm Rác thải(tấn/ngày)
Dự báo tổng tải lượng chất thải rắn tại quận sẽ tăng nhanh vào năm 2020, với hệ số tăng trung bình là 1,5 lần, cho thấy nguy cơ gây áp lực lớn lên cả ba môi trường: đất, nước và không khí Điều này nhấn mạnh sự cần thiết phải có biện pháp quản lý chất thải rắn phù hợp và hiệu quả để giảm thiểu tác động tiêu cực.
Chất thải rắn sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm do nước rác rò rỉ và bị nước mưa cuốn trôi Rác thải phân huỷ tạo ra mùi hôi, gây dịch bệnh và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng, vệ sinh môi trường cũng như mỹ quan đô thị, dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng môi trường sống.
2.2.2.2 Dự bỏo về tải lượng ụ nhiễm do hoạt ủộng cụng nghiệp
Theo quy hoạch năm 2015 và định hướng năm 2020, quận Gò Vấp sẽ không thành lập thêm khu công nghiệp (KCN) hay khu chế xuất (KCX), cũng như không phát triển các ngành nghề gây phát sinh nước thải sản xuất Điều này nhằm đảm bảo lưu lượng và tải lượng chất thải ô nhiễm, bao gồm nước thải, khí thải và chất thải rắn, không gia tăng so với hiện trạng.
2.2.2.3 Dự báo diễn biến chất lượng không khí a Dự bỏo tải lượng ụ nhiễm do khớ thải từ hoạt ủộng giao thụng vận tải
Dựa trên các nguồn số liệu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận Gò Vấp, có thể dự báo tổng lượng ô nhiễm không khí do khí thải từ hoạt động giao thông, sản xuất công nghiệp và sinh hoạt dân cư của quận này đến năm 2020, như được trình bày trong bảng 2.15.
Bảng 2.15: Dự bỏo tổng tải lượng ụ nhiễm khụng khớ do cỏc hoạt ủộng giao thụng vận tải tại Quận Gũ Vấp ủến năm 2020
Tải lượng ô nhiễm dự báo (tấn/năm)
Bụi SO 2 NO x CO VOC ðến năm 2015 1.078,9 3.176,2 5.920,3 26.923,9 3.857,4 ðến năm 2020 1.244,3 3.662,5 6.823,7 31.032,8 4.445,9
Tải lượng cỏc chất ụ nhiễm trong khụng khớ do hoạt ủộng giao thụng ủường bộ gõy ra theo cụng thức sau:
- L k j : Tải lượng chất ô nhiễm không khí thứ j (tấn/năm);
- K : Tổng chiều dài ủường giao thụng tại vựng tớnh toỏn (km);
- X : Tổng lượng xe trong vựng tại thời ủiểm tớnh toỏn (xe);
- g j : Hệ số ô nhiễm của chất ô nhiễm không khí thứ j (g/xe/km)
Hệ số ụ nhiễm trung bỡnh phỏt sinh từ cỏc phương tiện giao thụng ủược xỏc ủịnh theo WHO, như sau:
Bảng 2.16: Hệ số ô nhiễm trung bình phát sinh từ các phương tiện giao thông
Chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (g/xe/km)
Tải lượng khớ thải giao thụng tớnh trờn tổng ủộ dài ủường giao thụng của quận Gũ Vấp dự kiến ủến năm 2015 là 500 km và 590 km ủến năm 2020
Dự báo tổng lượng khí thải tại quận Gò Vấp sẽ tăng khoảng 1,15 lần vào năm 2020 so với năm 2015, do sự phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, ngành công nghiệp và sinh hoạt dân cư không có biến động lớn.
L b Dự báo xu thế diễn biến chất lượng không khí
Từ năm 2012 đến năm 2020, chất lượng môi trường không khí tại quận Gò Vấp có xu hướng diễn biến không ổn định, với nguy cơ ô nhiễm ở mức độ nhẹ được dự báo.
2.2.2.4 Dự bỏo diễn biến cỏc vấn ủề mụi trường khỏc a Vấn ủề thu gom rỏc