1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên phóng thích kéo dài chứa acid valproic và natri valproat

325 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Bào Chế Và Đánh Giá Tương Đương Sinh Học Viên Phóng Thích Kéo Dài Chứa Acid Valproic Và Natri Valproat
Tác giả Phùng Chất
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Hậu
Trường học Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Công nghệ dược phẩm và bào chế thuốc
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 325
Dung lượng 23,3 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • mỤc lỤc

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1.1. Hệ thống trị liệu thuốc phóng thích kéo dài đường uống

      • 1.1.1.1.Yếu tố sinh học

        • Thời gian bán thải sinh học

        • Đặc tính hấp thu

      • 1.1.1.2. Yếu tố hóa lý

        • Hệ số phân bố

        • Cỡ liều

        • Hằng số pKa và độ tan trong nước

    • 1.1.2 . Thuốc phóng thích kéo dài có cấu trúc dạng khung

    • Khung matrix là hỗn hợp phân tán đồng nhất của dược chất và tá dược, trong đó polyme tạo khung kiểm soát sự GPHC. Phương trình cơ bản mô tả động học GPHC

    • cho dạng khung được phát triển lần đầu tiên bởi Higuchi (38(.

      • Trong số các dạng thuốc PTKD dùng đường uống phổ biến trên thị trường hiện nay, dạng thuốc viên có cấu trúc khung đang được quan tâm phát triển nhiều nhất, bởi sự linh động, tính đa dạng trong thiết kế, đặc biệt là phương pháp bào chế đơn giản, chủ yế...

      • Viên nén dạng khung có thể được phân loại dựa theo tính chất vật lý của khung (khung trương nở; khung ăn mòn), hoặc theo cơ chế phóng thích dược chất,...Với cách phân loại theo cơ chế phóng thích, dạng khung được chia thành 2 loại là khung trơ khuếch ...

      • Thuốc PTKD dạng khung trơ khuếch tán

        • Cấu tạo

        • Về cấu tạo, khung trơ khuếch tán tạo thành bởi các polyme không tan hoặc các chất thân dầu. Dược chất dạng hòa tan hay tiểu phân rắn được phân tán đồng nhất trong khối polyme (29, (56(, hoặc sự phân tán có thể được thực hiện bởi khối polyme nung chảy ...

        • Tá dược tạo khung

        • Tá dược sử dụng chủ yếu trong tạo khung trơ khuếch tán là các polyme không tan trong nước hoặc nhóm hợp chất thân dầu.

        • - Nhóm các polyme không tan: gồm các acrylat copolyme (Eudragit RL, Eudragit RS), ethyl cellulose (Ethocel), polyvinyl acetat (Kollidon SR). Tỉ lệ sử dụng tạo khung thay đổi từ 10 – 50% , thậm chí có thể đạt đến 80% tùy theo độ tan của dược chất (69(...

        • - Nhóm sáp và tá dược thân dầu: gồm các loại sáp (sáp carnauba, sáp thầu dầu, sáp ong,…), các chất béo cao phân tử (stearyl alcohol, acid stearic,…), polyethylen glycol monostearat, các dẫn chất triglycerid cũng được sử dụng khá phổ biến trong tạo khu...

      • Cũng như các nhóm polyme khác, tá dược nhóm thân dầu có thể dùng phối hợp cùng hoặc khác nhóm, tạo ra các loại khung trơ có đặc tính kiểm soát dược chất khác nhau như hỗn hợp sáp carnauba - stearyl alcohol (1:1); Sáp carnauba - acid stearic (1:1),…Hoặ...

        • Cơ chế kiểm soát GPHC

        • Về cơ chế GPHC, khung trơ khuếch tán kiểm soát theo cơ chế khuếch tán như sau: Sau khi uống vào cơ thể, bề mặt của thuốc bị hydrat hóa bởi dịch tiêu hóa tạo thành lớp gel bao lấy viên thuốc, hoạt chất trên bề mặt viên sẽ được khuếch tán ra ngoài. Nước...

      • Thuốc PTKD dạng khung hòa tan – ăn mòn

        • Cấu tạo

        • Thuốc PTKD dạng khung hòa tan – ăn mòn chủ yếu được bào chế từ các polyme thân nước. Khung có thể được điều chế bằng cách phân tán đồng nhất dược chất (dạng hòa tan hoặc tiểu phân rắn) trong khối polyme và các chất tạo khung khác trước khi đem nén viê...

        • Tá dược tạo khung

        • Tá dược sử dụng nhiều nhất trong thiết kế tạo khung hòa tan - ăn mòn là nhóm polyme thân nước, gồm:

        • - Các polyme thiên nhiên và bán tổng hợp được sử dụng như natri alginat, gôm xanthan, gôm guar, chitosan,…(33(.

        • - Các polyme tổng hợp như poly (acrylat) với tên thương mại là Carbopol, polyethylene oxid, poly (vinyl alcohol), poly (hydroxyethylmethacrylat). Trong số này, Carbopol được dùng phổ biến hơn để tạo khung kiểm soát sự GPHC. Carbopol có nhiều dạng khác...

        • - Các polyme tổng hợp thuộc nhóm dẫn chất của cellulose ete như HPMC, Hydroxypropyl cellulose, natri carboxymethylcellulose. Trong đó, HPMC là polyme được dùng phổ biến nhất bởi các ưu điểm như sau: không độc và trơ về hóa học, được chấp nhận trên toà...

      • Về cấu trúc, HPMC chứa 2 nhóm thế là methyl và hydroxypropyl (hình 1.3).

        • Cơ chế kiểm soát GPHC

        • Cơ chế kiểm soát GPHC từ khung hòa tan - ăn mòn thường là hỗn hợp các cơ chế ăn mòn và khuếch tán và tùy thuộc vào độ tan của dược chất. Khi thuốc tiếp xúc với môi trường, polyme bị hydrat hóa hình thành lớp gel bao quanh hoạt chất. Dịch càng thấm sâu...

        • Việc chọn cấu trúc thiết kế cho mỗi chế phẩm phải dựa trên độ tan của dược chất. Với các dược chất ít hoặc không tan, quá trình GPHC không thể xảy ra theo cơ chế khuếch tán, mà chủ yếu là do khung hòa tan hoặc ăn mòn. Ngược lại, các dược chất có độ ta...

        • HPMC cũng có thể sử dụng phối hợp với các polyme không tan (66(, (105( hoặc hợp chất thân dầu (42(, (78( để thiết kế các khung có bề mặt thân nước ở nhiều mức độ khác nhau, cho phép kiểm soát hiệu quả hơn sự GPHC.

        • Bên cạnh phối hợp với các polyme và hợp chất thân dầu, các HPMC còn có thể linh động phối hợp với các loại tá dược khác trong thiết kế tạo khung (tá dược độn, tá dược trơn bóng, chất diện hoạt, chất điều chỉnh pH,…). Đặc biệt là các tá dược độn vô cơ ...

    • 1.2. Acid valproic và natri valproat

      • Tính chất: tinh thể trắng, rất háo ẩm, bền vững và không bị phân hủy bởi nhiệt độ, ánh sáng, dung dịch acid hay kiềm mạnh. Tan tốt trong nước (độ tan 2,5 g/ml), dễ tan trong cồn (0,67 g/ml), không tan trong các dung môi hữu cơ như ete, cloroform, ben...

      • Dược động học [2]

      • Dược lực và cơ chế tác dụng [2]

      • Chỉ định [2]

      • Tác dụng ngoại ý [2]

      • Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú [2]

      • Tương tác thuốc [2]

      • Liều dùng [2]

      • 1.2.4.1. Nghiên cứu định lượng AV, NV trong chế phẩm

      • 1.3.2.1. Độ đặc hiệu

      • 1.3.2.2. Ảnh hưởng của nền mẫu

      • 1.3.2.3. Độ nhiễm chéo

      • 1.3.2.4. Độ đúng, độ chính xác trong ngày và khác ngày

      • 1.3.2.5. Độ phục hồi (hiệu suất chiết)

      • Hiệu suất chiết là khả năng thu hồi chất cần phân tích khi áp dụng một kỹ

      • 1.3.2.6. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính

      • 1.3.2.7. Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

      • LLOQ là giá trị nồng độ thấp nhất của đường chuẩn có thể xác định được với

      • 1.3.2.8. Nghiên cứu độ ổn định hoạt chất và thuốc thử trong mẫu sinh học

      • 1.3.3.1. Xây dựng tiêu chuẩn để chọn lựa NTN

      • 1.3.3.2. Thiết kế mô hình nghiên cứu

      • 1.3.3.3. Phân tích mẫu, thống kê và đánh giá

  • CHƯƠNG 2: NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị và đối tượng nghiên cứu

      • 2.1.1.1. Nguyên liệu và hóa chất

      • 2.1.1.2. Trang thiết bị

      • 2.1.2.1. Đối tượng nghiên cứu

      • - Sản phẩm thuốc đối chiếu: Viên PTKD Depakine Chrono 500 mg (chứa 145 mg acid valproic và 333 mg natri valproat, tương ứng 500 mg natri valproat) do công ty

      • Sanofi Winthrop - Pháp sản xuất với các lô sử dụng bao gồm:

      • 2.1.2.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.2.1.1.Nghiên cứu xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong thành phẩm bằng phương pháp HPLC.

        • Xử lý mẫu

        • Điều kiện sắc ký:

        • Tiến hành sắc ký và tính toán kết quả:

        • Thẩm định quy trình định lượng

        • Tiến hành thẩm định qui trình HPLC định lượng hoạt chất trong chế phẩm theo hướng dẫn của ICH, thực hiện trên mẫu viên nghiên cứu.

      • Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong môi trường hòa tan

      • 2.2.1.3. Xây dựng công thức bào chế viên nhân

      • Trên cơ sở mô hình động học GPHC của viên đối chiếu đã được xác định,

      • cấu trúc dự kiến cho viên nhân sẽ là dạng khung và được thực hiện theo phương pháp xát hạt ướt. Trong đó, nghiên cứu khảo sát lựa chọn các loại tá dược tạo khung phù hợp và các tá dược khác để thiết kế công thức viên nhân cho chế phẩm.

      • 2.2.1.4. Xây dựng quy trình bào chế viên nhân qui mô phòng thí nghiệm

      • Viên nhân chứa AV và NV cấu trúc dạng khung, điều chế bằng phương pháp xát hạt ướt, qui mô phòng thí nghiệm với cỡ lô 2000 viên, dựa trên công thức tối ưu

      • đã tìm được. Qui trình bào chế viên nhân được trình bày theo các sơ đồ 2.1 và 2.2.

        • - Bột ẩm được trải thành lớp mỏng 3 - 4 mm cho vào tủ sấy tĩnh, sấy ở 700C;

        • - Sau khi tạo hạt với dung dịch povidon/isopropanol, cốm được trải thành lớp mỏng 3 – 5 mm cho vào tủ sấy tĩnh, sấy ở 700C;

      • Các phương pháp đánh giá tính chất hạt

        • Phương pháp kiểm nghiệm viên nhân

      • 2.2.1.5. Nâng cấp qui mô bào chế và xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm

      • 2.2.1.6. Bao phim viên nhân

      • 2.2.1.7. Phương pháp nghiên cứu tương đương hòa tan in vitro

      • 2.2.1.8. Phương pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu bào chế

      • Trong phần nghiên cứu xây dựng công thức bào chế, các số liệu thực nghiệm được tính toán và xử lý dựa trên các bảng công thức tính tự thiết lập trong Excel; trong xác định mô hình động học hòa tan, đồ thị động học GPHC và phương trình hồi quy theo mô...

      • 2.2.2.1. Phương pháp định lượng acid valproic trong huyết tương.

        • c. Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong huyết tương

      • 2.2.2.2. Nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học in vivo

        • a. Thiết kế nghiên cứu

        • b. Người tình nguyện

        • c. Quy trình thực hiện nghiên cứu

        • Phương pháp phân tích mẫu huyết tương NTN sau khi uống thuốc.

  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Xây dựng công thức, quy trình bào chế viên PTKD chứa AV và NV ở qui mô phòng thí nghiệm

      • 3.1.3.2. Lựa chọn các biến số độc lập và khoảng khảo sát

      • 3.1.3.3. Bố trí thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các biến số độc lập

      • Thiết kế các thực nghiệm theo mô hình bậc 1, với các biến số độc lập (Xi) được chuyển thành biến mã hóa nhị phân (xi) để áp dụng mô hình tối ưu bậc 1 theo

      • Biểu đồ 3. 6. Đồ thị hòa tan các thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng biến số độc lập

      • Từ kết quả độ hòa tan cho thấy với các TN 3 và TN 4, với tỷ lệ polyme HPMC K15M là 12,2% chưa đủ tạo khung kiểm soát sự GPHC nên độ hòa tan tại thời điểm 8 giờ đạt quá cao. Khi hàm lượng polyme HPMC K15M (x1) tăng lên đến 17,80%, độ GPHC tại thời điểm...

      • 3.1.3.4. Xây dựng phương trình bậc 1 biểu diễn sự phụ thuộc giữa biến (xi) và y

      • 3.1.3.5. Kiểm chứng ý nghĩa của hệ số hồi qui bi

      • 3.1.3.6. Tối ưu hóa công thức theo phương pháp Box – Wilson

      • 3.1.4.1. Khảo sát lựa chọn loại tá dược bao chống ẩm

      • 3.1.4.2. Khảo sát chọn tỷ lệ Eudragit E100 bao chống ẩm

      • 3.1.5.1. Thăm dò các thông số trọng yếu của qui trình

      • Kết quả thăm dò các thông số dự kiến của qui trình thu được như sau :

      • Thời gian sấy bột nguyên liệu (t1)

      • Thời gian trộn bột kép (t3)

      • Kết quả cho thấy thời gian trộn từ 2 - 4 phút đều đạt yêu cầu (CV% < 2%).

      • Thời gian sấy cốm (t4)

      • Thông số trộn hoàn tất (t5)

        • Độ trơn chảy

      • Đánh giá tính chất hạt

      • Đánh giá tính chất viên

        • Hình thức: Viên nén hình thuôn dài (caplet), hai mặt lồi, màu trắng hơi ngà, có rãnh ngang ở giữa. Mặt viên nhẵn, cạnh và thành viên phải lành lặn.

        • Độ đồng đều khối lượng: Kết quả kiểm nghiệm độ đồng đều khối lượng đạt được theo quy định của DĐVN IV (KLTBV + 5%), với khối lượng trung bình viên nhân nằm trong khoảng giá trị 708,7 ± 9,7 mg.

        • Độ cứng: Độ cứng trung bình đạt được là 120,2 ± 8,9 N, độ cứng lớn nhất là 137 N, độ cứng bé nhất có giá trị 107 N, đều trong giới hạn qui định 120N + 20 N.

        • Độ mài mòn: Độ mài mòn có giá trị < 0,3%, đạt yêu cầu về độ mài mòn

        • dành cho viên nhân dùng để bao phim.

        • Độ hòa tan: Kết quả thử độ hòa tan của 12 viên nhân PTKD ở qui mô phòng thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.26 (chi tiết trong phụ lục số 6.8).

    • 3.2. Nghiên cứu nâng cấp cỡ lô, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và theo dõi độ ổn định

      • 3.2.1.1. Các kết quả từ lô thăm dò ở qui mô nâng cấp

      • 3.2.1.2. Các kết quả từ các lô nâng cấp

        • Kết quả xác định các thông số hạt

      • 3.2.2.3. Đồng đều khối lượng

      • 3.2.2.4. Định tính

      • 3.2.2.5. Định lượng

      • Chế phẩm phải chứa từ 95,0 - 105,0% tính theo natri valproat (C8H15NaO2) so

      • 3.2.2.6. Độ hòa tan

      • 3.2.3.1. Kết quả đánh giá độ ổn định theo phương pháp lão hóa cấp tốc

      • 3.2.3.2. Kết quả phân tích độ ổn định trong điều kiện theo dõi thực

    • 3.3. NGHIÊN CỨU TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC IN VIVO

      • 3.3.1.1. Khảo sát tính tương thích hệ thống

      • 3.3.1.2. Độ đặc hiệu

      • 3.3.1.3. Độ nhiễm chéo

      • 3.3.1.4. Ảnh hưởng của nền mẫu

      • 3.3.1.5. Khoảng tuyến tính

      • 3.3.1.6. Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

      • 3.3.1.7. Độ đúng và độ chính xác

      • 3.3.1.8. Độ đúng và độ chính xác của phương pháp khi pha loãng

      • 3.3.1.9. Độ phục hồi

      • 3.3.1.10. Độ ổn định

      • 3.3.3.1. Thủ tục pháp lý

      • 3.3.3.2. Đánh giá tương đương sinh học trong tình trạng đói

      • 3.3.3.3. Đánh giá tương đương sinh học trong tình trạng no

  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

    • 4.1. Xây dựng và thẩm định tiêu chuẩn cơ sở

    • 4.2. KỸ THUẬT BÀO CHẾ

      • Đối với các qui trình bào chế thuốc viên bằng kỹ thuật xát hạt ướt thường quy được tiến hành theo các bước chung bao gồm: trộn bột kép, tạo hạt, sấy cốm, trộn hoàn tất (với tá dược trơn, bóng và các tá dược khác), nén viên và bao phim. Tuy nhiên, do đ...

    • 4.3. SINH KHẢ DỤNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC

      • Về xây dựng phương pháp định lượng hoạt chất trong dịch sinh học

      • Về thời điểm lấy mẫu máu

      • Về nghiên cứu tương đương sinh học chế phẩm

    • 4.4. ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ TUỔI THỌ

  • KẾT LUẬN

  • KIẾN NGHỊ

  • NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

  • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

  • CỦA TÁC GIẢ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PL 7.5.pdf

    • LỜI CAM ĐOAN

    • mỤc lỤc

    • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC CÁC BẢNG

    • DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

    • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

    • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

      • 1.1. HỆ THỐNG TRỊ LIỆU PHÓNG THÍCH KÉO DÀI ĐƯỜNG UỐNG

        • 1.1.1.1.Yếu tố sinh học

          • Thời gian bán thải sinh học

          • Đặc tính hấp thu

        • 1.1.1.2. Yếu tố hóa lý

          • Hệ số phân bố

          • Cỡ liều

          • Hằng số pKa và độ tan trong nước

      • 1.2 . THUỐC PHÓNG THÍCH KÉO DÀI DẠNG KHUNG MATRIX

      • Khung matrix là hỗn hợp phân tán đồng nhất của dược chất và tá dược, trongđó polyme tạo khung kiểm soát sự GPHC. Phương trình cơ bản mô tả động học GPHC

      • dạng khung matrix được phát triển lần đầu tiên bởi Higuchi (38(.

        • Trong số các dạng thuốc PTKD dùng đường uống phổ biến trên thị trường hiện nay, dạng thuốc viên có cấu trúc khung đang được quan tâm phát triển nhiều nhất, bởi sự linh động, tính đa dạng trong thiết kế, đặc biệt là phương pháp bào chế đơn giản, chủ yế...

        • Viên nén dạng khung có thể được phân loại dựa theo tính chất vật lý của khung (khung trương nở; khung ăn mòn), hoặc theo cơ chế phóng thích dược chất,...Với cách phân loại theo cơ chế phóng thích, dạng khung được chia thành 2 loại là khung trơ khuếch ...

        • 1.2.1.1. Thuốc PTKD dạng khung trơ khuếch tán

          • Cấu tạo

          • Về cấu tạo, khung trơ khuếch tán tạo thành bởi các polyme không tan hoặc hợp các chất thân dầu. Dược chất dạng hòa tan hay tiểu phân rắn được phân tán đồng nhất trong khối polyme (29, (56(, hoặc sự phân tán có thể được thực hiện bởi khối polyme nung ...

          • Tá dược tạo khung

          • Tá dược sử dụng chủ yếu trong tạo khung trơ khuếch tán là các polyme không tan trong nước hoặc nhóm hợp chất thân dầu.

          • - Nhóm các polyme không tan gồm: các acrylat copolyme (Eudragit RL, Eudragit RS), ethyl cellulose (Ethocel), polyvinyl acetat (Kollidon SR). Tỉ lệ sử dụng tạo khung thay đổi từ 10 – 50 % , thậm chí có thể đạt đến 80 % tùy theo độ tan của dược chất (6...

          • - Nhóm sáp và tá dược thân dầu : gồm các loại sáp (sáp carnauba, sáp thầu dầu, sáp ong,…), các chất béo cao phân tử (stearyl alcohol, acid stearic,…), polyethylen glycol monostearat, các dẫn chất triglycerid cũng được sử dụng khá phổ biến trong tạo kh...

        • Cũng như các nhóm polyme khác, tá dược nhóm thân dầu có thể dùng phối hợp cùng hoặc khác nhóm, tạo ra các loại khung trơ có đặc tính kiểm soát dược chất khác nhau như hỗn hợp sáp carnauba - stearyl alcohol (1:1); Sáp carnauba – acid stearic (1:1),…Ho...

          • Cơ chế kiểm soát GPHC

          • Về cơ chế GPHC, khung trơ khuếch tán kiểm soát theo cơ chế khuếch tán như sau: Sau khi uống thuốc vào cơ thể, bề mặt của thuốc bị hydrat hóa bởi dịch tiêu hóa tạo thành lớp gel bao lấy viên thuốc, hoạt chất trên bề mặt viên sẽ được khuếch tán ra ngoài...

        • 1.2.1.2. Thuốc PTKD dạng khung hòa tan – ăn mòn

          • Cấu tạo

          • Thuốc PTKD dạng khung hòa tan – ăn mòn chủ yếu được bào chế từ các polyme thân nước. Khung có thể được điều chế bằng cách phân tán đồng nhất dược chất (dạng hòa tan hoặc tiểu phân rắn) trong khối polyme và các chất tạo khung khác trước khi đem nén viê...

          • Tá dược tạo khung

          • Tá dược sử dụng nhiều nhất trong thiết kế tạo khung hòa tan - ăn mòn là nhóm polymer thân nước, gồm:

          • - Các polyme thiên nhiên và bán tổng hợp được sử dụng như natri alginat, gôm xanthan, gôm guar, chitosan,…(33(.

          • - Các polyme tổng hợp như poly (acrylat) với tên thương mại là Carbopol, polyethylene oxid, poly (vinyl alcohol), poly (hydroxyethylmethacrylate). Trong số này, Carbopol được dùng phổ biến hơn để tạo khung kiểm soát sự GPHC. Carbopol có nhiều dạng khá...

          • - Các polyme tổng hợp thuộc nhóm dẫn chất của cellulose ether như HPMC, Hydroxypropyl cellulose, natri carboxymethylcellulose. Trong đó, HPMC là polyme được dùng phổ biến nhất bởi các ưu điểm như sau: không độc và trơ về hóa học, được chấp nhận trên t...

        • Về cấu trúc, HPMC chứa 2 nhóm thế là methyl và hydroxypropyl (hình 1.3).

          • Cơ chế kiểm soát GPHC

          • Cơ chế kiểm soát GPHC từ khung hòa tan - ăn mòn thường là hỗn hợp các cơ chế ăn mòn và khuếch tán và tùy thuộc vào độ tan của dược chất. Khi thuốc tiếp xúc với môi trường, polyme bị hydrat hóa hình thành lớp gel bao quanh hoạt chất. Dịch càng thấm sâu...

          • Việc chọn cấu trúc thiết kế cho mỗi chế phẩm phải dựa trên độ tan của dược chất. Với các dược chất ít hoặc không tan, quá trình GPHC không thể xảy ra theo cơ chế khuếch tán, mà chủ yếu là do khung hòa tan hoặc ăn mòn. Ngược lại, các dược chất có độ ta...

          • HPMC cũng có thể sử dụng phối hợp với các polyme không tan (66(, (105( hoặc hợp chất thân dầu (42(, (78( để thiết kế các khung có bề mặt thân nước ở nhiều mức độ khác nhau, cho phép kiểm soát hiệu quả hơn sự GPHC.

          • Bên cạnh phối hợp với các polyme và hợp chất thân dầu. Các HPMC còn có thể linh động phối hợp với các loại tá dược khác trong thiết kế tạo khung (tá dược độn, tá dược trơn bóng, chất diện hoạt, chất điều chỉnh pH,…), đặc biệt là các tá dược độn vô cơ ...

      • 1.3. ACID VALPROIC VÀ NATRI VALPROAT

        • Tính chất : Tinh thể trắng, rất háo ẩm, bền với nhiệt, ánh sáng, dung dịch acid hay kiềm mạnh. Tan tốt trong nước (2,5 g/ml), dễ tan trong cồn (0,67 g/ml), không

        • Dược động học

        • Dược lực và cơ chế tác dụng

        • Chỉ định

        • Tác dụng ngoại ý

        • Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

        • Tương tác thuốc

        • Liều dùng

        • 1.3.4.1. Nghiên cứu định lượng AV, NV trong chế phẩm

      • 1.4. ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC

        • 1.4.2.1. Độ đặc hiệu

        • 1.4.2.2. Ảnh hưởng của nền mẫu

        • 1.4.2.3. Độ nhiễm chéo

        • 1.4.2.4. Độ đúng, độ chính xác trong ngày và khác ngày

        • 1.4.2.5. Độ phục hồi (hiệu suất chiết)

        • Hiệu suất chiết là khả năng thu hồi chất cần phân tích khi áp dụng một kỹ

        • 1.4.2.6. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính

        • 1.4.2.7. Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

        • LLOQ là giá trị nồng độ thấp nhất của đường chuẩn có thể xác định được với

        • 1.4.2.8. Nghiên cứu độ ổn định hoạt chất và thuốc thử trong mẫu sinh học

        • 1.4.3.1. Xây dựng tiêu chuẩn để chọn lựa người tình nguyện

        • 1.4.3.2. Thiết kế mô hình nghiên cứu

        • 1.4.3.3. Phân tích mẫu, thống kê và đánh giá

    • CHƯƠNG 2: NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ & ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

        • 2.1.1.1. Nguyên liệu và hóa chất

        • 2.1.1.2. Trang thiết bị

        • 2.1.2.1. Đối tượng nghiên cứu

        • 2.1.2.2. Phạm vi nghiên cứu

      • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

        • 2.2.1.1.Nghiên cứu xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong thành phẩm bằng phương pháp HPLC.

          • Xử lý mẫu

          • Điều kiện sắc ký:

          • Tiến hành sắc ký và tính toán kết quả:

          • Thẩm định quy trình định lượng

          • Tiến hành thẩm định qui trình HPLC định lượng hoạt chất trong chế phẩm theo hướng dẫn của ICH, thực hiện trên mẫu sản phẩm thử

        • Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong môi trường hòa tan

        • 2.2.1.3. Xây dựng công thức bào chế viên nhân

        • 2.2.1.4. Xây dựng quy trình bào chế viên nhân qui mô phòng thí nghiệm

        • Viên nhân chứa AV và NV cấu trúc dạng khung, điều chế bằng phương pháp xát hạt ướt, qui mô phòng thí nghiệm với cỡ lô 2000 viên, dựa trên công thức tối ưu

        • đã tìm được. Qui trình bào chế viên nhân được trình bày theo các sơ đồ 2.1 và 2.2.

          • - Bột ẩm được trải thành lớp mỏng 3 - 4 mm cho vào tủ sấy tĩnh, sấy ở 700C;

          • - Sau khi tạo hạt với dung dịch povidon/isopropanol, cốm được trải thành lớp mỏng 3 – 5 mm cho vào tủ sấy tĩnh, sấy ở 700C;

        • Các phương pháp đánh giá tính chất hạt

          • Phương pháp kiểm nghiệm viên nhân

        • 2.2.1.5. Nâng cấp qui mô sản xuất và xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm

        • 2.2.1.6. Bao phim viên nhân

        • 2.2.1.7. Phương pháp nghiên cứu tương đương hòa tan in vitro

        • 2.2.1.8. Phương pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu bào chế

        • Trong phần nghiên cứu xây dựng công thức bào chế, các số liệu thực nghiệm được tính toán và xử lý dựa trên các bảng công thức tính tự thiết lập trong Excel; trong xác định mô hình động học hòa tan, đồ thị động học GPHC và phương trình hồi quy theo mô...

        • 2.2.2.1. Phương pháp định lượng acid valproic trong huyết tương.

          • c. Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong huyết tương

        • 2.2.2.2. Nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học in vivo

          • a. Thiết kế nghiên cứu

          • b. Người tình nguyện

          • c. Quy trình thực hiện nghiên cứu

          • Phương pháp phân tích mẫu huyết tương NTN sau khi uống thuốc.

    • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

      • 3.1. XÂY DỰNG CÔNG THỨC, QUY TRÌNH BÀO CHẾ VIÊN PTKD CHỨA AV VÀ NV Ở QUI MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM

        • 3.1.3.2. Lựa chọn các biến số độc lập và khoảng khảo sát

        • 3.1.3.3. Bố trí thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các biến số độc lập

        • Thiết kế các thực nghiệm theo mô hình bậc 1, với các biến số độc lập (Xi) được chuyển thành biến mã hóa nhị phân (xi) để áp dụng mô hình tối ưu bậc 1 theo

        • Biểu đồ 3. 6. Đồ thị hòa tan các thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng biến số độc lập

        • Từ kết quả độ hòa tan cho thấy với các TN 3 và TN 4, với tỷ lệ polyme HPMC K 15 M là 12,2 % chưa đủ tạo khung kiểm soát sự GPHC nên độ hòa tan tại thời điểm 8 giờ đạt quá cao. Khi hàm lượng polyme HPMC K15 M (x1) tăng lên đến 17,80 % , độ GPHC tại th...

        • 3.1.3.4. Xây dựng phương trình bậc 1 biểu diễn sự phụ thuộc giữa biến (xi) và y

        • 3.1.3.5. Kiểm chứng ý nghĩa của hệ số hồi qui bi

        • 3.1.3.6. Tối ưu hóa công thức theo phương pháp Box – Wilson

        • 3.1.4.1. Khảo sát lựa chọn loại tá dược bao chống ẩm

        • 3.1.4.2. Khảo sát chọn tỷ lệ Eudragit E 100 bao chống ẩm

        • 3.1.5.1. Thăm dò các thông số trọng yếu của qui trình

        • Kết quả thăm dò các thông số dự kiến của qui trình thu được như sau :

        • Thời gian sấy bột nguyên liệu (t1)

        • Thời gian trộn bột kép (t3)

        • Kết quả cho thấy thời gian trộn từ 2 - 4 phút đều đạt yêu cầu (CV % < 2 %).

        • Thời gian sấy cốm (t4)

        • Thông số trộn hoàn tất (t5)

          • Độ trơn chảy

        • Đánh giá tính chất hạt

        • Đánh giá tính chất viên

          • Hình thức: Viên nén hình thuôn dài (caplet), hai mặt lồi, màu trắng hơi ngà, có rãnh ngang ở giữa. Mặt viên nhẵn, cạnh và thành viên phải lành lặn.

          • Độ đồng đều khối lượng: Kết quả kiểm nghiệm độ đồng đều khối lượng đạt được theo quy định của DĐVN IV (KLTBV + 5%), với khối lượng trung bình viên nhân nằm trong khoảng giá trị 708,7 ± 9,7 mg.

          • Độ cứng: Độ cứng trung bình đạt được là 120,2 ± 8,9 N, độ cứng lớn nhất là 137 N, độ cứng bé nhất có giá trị 107 N, đều trong giới hạn qui định 120N + 20 N.

          • Độ mài mòn: Độ mài mòn có giá trị < 0,3 %, đạt yêu cầu về độ mài mòn

          • dành cho viên nhân dùng để bao phim.

          • Độ hòa tan : Kết quả thử độ hòa tan của 12 viên nhân PTKD ở qui mô phòng thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.26 (chi tiết trong phụ lục số 6.8).

      • 3.2. nghiên cỨu NÂNG CẤP CỠ LÔ, XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ THEO DÕI ĐỘ ỔN ĐỊNH

        • 3.2.1.1. Các kết quả từ lô thăm dò ở qui mô nâng cấp

        • 3.2.1.2. Các kết quả từ các lô nâng cấp

          • Kết quả xác định các thông số hạt

        • 3.2.2.2. Đồng đều khối lượng

        • 3.2.2.3. Định tính

        • 3.2.2.4. Định lượng

        • 3.2.2.5. Độ hòa tan

        • 3.2.3.1. Kết quả đánh giá độ ổn định theo phương pháp lão hóa cấp tốc

        • 3.2.3.2. Kết quả phân tích độ ổn định trong điều kiện theo dõi thực

      • 3.3. NGHIÊN CỨU TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC IN VIVO

        • 3.3.1.1. Khảo sát tính tương thích hệ thống

        • 3.3.1.2. Độ đặc hiệu

        • 3.3.1.3. Độ nhiễm chéo

        • 3.3.1.4. Ảnh hưởng của nền mẫu

        • 3.3.1.5. Khoảng tuyến tính

        • 3.3.1.6. Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

        • 3.3.1.7. Độ đúng và độ chính xác

        • 3.3.1.8. Độ đúng và độ chính xác của phương pháp khi pha loãng

        • 3.3.1.9. Độ phục hồi

        • 3.3.1.10. Độ ổn định

        • 3.3.3.1. Thủ tục pháp lý

        • 3.3.3.2. Đánh giá tương đương sinh học trong tình trạng đói

        • 3.3.3.3. Đánh giá tương đương sinh học trong tình trạng no

    • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

      • 4.1. XÂY DỰNG và THẨM ĐỊNH TIÊU CHUẨN cƠ SỞ

      • 4.2. KỸ THUẬT BÀO CHẾ

        • Đối với các qui trình bào chế thuốc viên bằng kỹ thuật xát hạt ướt thường quy được tiến hành theo các bước chung bao gồm : trộn bột kép, tạo hạt, sấy cốm, trộn hoàn tất (với tá dược trơn, bóng và các tá dược khác), nén viên và bao phim. Tuy nhiên, do ...

      • 4.3. SINH KHẢ DỤNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC

        • Về xây dựng phương pháp định lượng hoạt chất trong dịch sinh học

        • Về thời điểm lấy mẫu máu

        • Về nghiên cứu tương đương sinh học chế phẩm

      • 4.4. ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ TUỔI THỌ

    • KẾT LUẬN

    • KIẾN NGHỊ

    • NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

    • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

    • CỦA TÁC GIẢ

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • MỤC LỤC PHỤ LỤC

    • PL10.pdf

      • LỜI CAM ĐOAN

      • mỤc lỤc

      • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

      • DANH MỤC CÁC BẢNG

      • DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

      • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

      • ĐẶT VẤN ĐỀ

      • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

        • 1.1. HỆ THỐNG TRỊ LIỆU PHÓNG THÍCH KÉO DÀI ĐƯỜNG UỐNG

          • 1.1.1.1.Yếu tố sinh học

            • Thời gian bán thải sinh học

            • Đặc tính hấp thu

          • 1.1.1.2. Yếu tố hóa lý

            • Hệ số phân bố

            • Cỡ liều

            • Hằng số pKa và độ tan trong nước

        • 1.2 . THUỐC PHÓNG THÍCH KÉO DÀI DẠNG KHUNG MATRIX

        • Khung matrix là hỗn hợp phân tán đồng nhất của dược chất và tá dược, trongđó polyme tạo khung kiểm soát sự GPHC. Phương trình cơ bản mô tả động học GPHC

        • dạng khung matrix được phát triển lần đầu tiên bởi Higuchi (38(.

          • Trong số các dạng thuốc PTKD dùng đường uống phổ biến trên thị trường hiện nay, dạng thuốc viên có cấu trúc khung đang được quan tâm phát triển nhiều nhất, bởi sự linh động, tính đa dạng trong thiết kế, đặc biệt là phương pháp bào chế đơn giản, chủ yế...

          • Viên nén dạng khung có thể được phân loại dựa theo tính chất vật lý của khung (khung trương nở; khung ăn mòn), hoặc theo cơ chế phóng thích dược chất,...Với cách phân loại theo cơ chế phóng thích, dạng khung được chia thành 2 loại là khung trơ khuếch ...

          • 1.2.1.1. Thuốc PTKD dạng khung trơ khuếch tán

            • Cấu tạo

            • Về cấu tạo, khung trơ khuếch tán tạo thành bởi các polyme không tan hoặc hợp các chất thân dầu. Dược chất dạng hòa tan hay tiểu phân rắn được phân tán đồng nhất trong khối polyme (29, (56(, hoặc sự phân tán có thể được thực hiện bởi khối polyme nung ...

            • Tá dược tạo khung

            • Tá dược sử dụng chủ yếu trong tạo khung trơ khuếch tán là các polyme không tan trong nước hoặc nhóm hợp chất thân dầu.

            • - Nhóm các polyme không tan gồm: các acrylat copolyme (Eudragit RL, Eudragit RS), ethyl cellulose (Ethocel), polyvinyl acetat (Kollidon SR). Tỉ lệ sử dụng tạo khung thay đổi từ 10 – 50 % , thậm chí có thể đạt đến 80 % tùy theo độ tan của dược chất (6...

            • - Nhóm sáp và tá dược thân dầu : gồm các loại sáp (sáp carnauba, sáp thầu dầu, sáp ong,…), các chất béo cao phân tử (stearyl alcohol, acid stearic,…), polyethylen glycol monostearat, các dẫn chất triglycerid cũng được sử dụng khá phổ biến trong tạo kh...

          • Cũng như các nhóm polyme khác, tá dược nhóm thân dầu có thể dùng phối hợp cùng hoặc khác nhóm, tạo ra các loại khung trơ có đặc tính kiểm soát dược chất khác nhau như hỗn hợp sáp carnauba - stearyl alcohol (1:1); Sáp carnauba – acid stearic (1:1),…Ho...

            • Cơ chế kiểm soát GPHC

            • Về cơ chế GPHC, khung trơ khuếch tán kiểm soát theo cơ chế khuếch tán như sau: Sau khi uống thuốc vào cơ thể, bề mặt của thuốc bị hydrat hóa bởi dịch tiêu hóa tạo thành lớp gel bao lấy viên thuốc, hoạt chất trên bề mặt viên sẽ được khuếch tán ra ngoài...

          • 1.2.1.2. Thuốc PTKD dạng khung hòa tan – ăn mòn

            • Cấu tạo

            • Thuốc PTKD dạng khung hòa tan – ăn mòn chủ yếu được bào chế từ các polyme thân nước. Khung có thể được điều chế bằng cách phân tán đồng nhất dược chất (dạng hòa tan hoặc tiểu phân rắn) trong khối polyme và các chất tạo khung khác trước khi đem nén viê...

            • Tá dược tạo khung

            • Tá dược sử dụng nhiều nhất trong thiết kế tạo khung hòa tan - ăn mòn là nhóm polymer thân nước, gồm:

            • - Các polyme thiên nhiên và bán tổng hợp được sử dụng như natri alginat, gôm xanthan, gôm guar, chitosan,…(33(.

            • - Các polyme tổng hợp như poly (acrylat) với tên thương mại là Carbopol, polyethylene oxid, poly (vinyl alcohol), poly (hydroxyethylmethacrylate). Trong số này, Carbopol được dùng phổ biến hơn để tạo khung kiểm soát sự GPHC. Carbopol có nhiều dạng khá...

            • - Các polyme tổng hợp thuộc nhóm dẫn chất của cellulose ether như HPMC, Hydroxypropyl cellulose, natri carboxymethylcellulose. Trong đó, HPMC là polyme được dùng phổ biến nhất bởi các ưu điểm như sau: không độc và trơ về hóa học, được chấp nhận trên t...

          • Về cấu trúc, HPMC chứa 2 nhóm thế là methyl và hydroxypropyl (hình 1.3).

            • Cơ chế kiểm soát GPHC

            • Cơ chế kiểm soát GPHC từ khung hòa tan - ăn mòn thường là hỗn hợp các cơ chế ăn mòn và khuếch tán và tùy thuộc vào độ tan của dược chất. Khi thuốc tiếp xúc với môi trường, polyme bị hydrat hóa hình thành lớp gel bao quanh hoạt chất. Dịch càng thấm sâu...

            • Việc chọn cấu trúc thiết kế cho mỗi chế phẩm phải dựa trên độ tan của dược chất. Với các dược chất ít hoặc không tan, quá trình GPHC không thể xảy ra theo cơ chế khuếch tán, mà chủ yếu là do khung hòa tan hoặc ăn mòn. Ngược lại, các dược chất có độ ta...

            • HPMC cũng có thể sử dụng phối hợp với các polyme không tan (66(, (105( hoặc hợp chất thân dầu (42(, (78( để thiết kế các khung có bề mặt thân nước ở nhiều mức độ khác nhau, cho phép kiểm soát hiệu quả hơn sự GPHC.

            • Bên cạnh phối hợp với các polyme và hợp chất thân dầu. Các HPMC còn có thể linh động phối hợp với các loại tá dược khác trong thiết kế tạo khung (tá dược độn, tá dược trơn bóng, chất diện hoạt, chất điều chỉnh pH,…), đặc biệt là các tá dược độn vô cơ ...

        • 1.3. ACID VALPROIC VÀ NATRI VALPROAT

          • Tính chất : Tinh thể trắng, rất háo ẩm, bền với nhiệt, ánh sáng, dung dịch acid hay kiềm mạnh. Tan tốt trong nước (2,5 g/ml), dễ tan trong cồn (0,67 g/ml), không

          • Dược động học

          • Dược lực và cơ chế tác dụng

          • Chỉ định

          • Tác dụng ngoại ý

          • Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

          • Tương tác thuốc

          • Liều dùng

          • 1.3.4.1. Nghiên cứu định lượng AV, NV trong chế phẩm

        • 1.4. ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC

          • 1.4.2.1. Độ đặc hiệu

          • 1.4.2.2. Ảnh hưởng của nền mẫu

          • 1.4.2.3. Độ nhiễm chéo

          • 1.4.2.4. Độ đúng, độ chính xác trong ngày và khác ngày

          • 1.4.2.5. Độ phục hồi (hiệu suất chiết)

          • Hiệu suất chiết là khả năng thu hồi chất cần phân tích khi áp dụng một kỹ

          • 1.4.2.6. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính

          • 1.4.2.7. Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

          • LLOQ là giá trị nồng độ thấp nhất của đường chuẩn có thể xác định được với

          • 1.4.2.8. Nghiên cứu độ ổn định hoạt chất và thuốc thử trong mẫu sinh học

          • 1.4.3.1. Xây dựng tiêu chuẩn để chọn lựa người tình nguyện

          • 1.4.3.2. Thiết kế mô hình nghiên cứu

          • 1.4.3.3. Phân tích mẫu, thống kê và đánh giá

      • CHƯƠNG 2: NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

        • 2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ & ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

          • 2.1.1.1. Nguyên liệu và hóa chất

          • 2.1.1.2. Trang thiết bị

          • 2.1.2.1. Đối tượng nghiên cứu

          • 2.1.2.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

          • 2.2.1.1.Nghiên cứu xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong thành phẩm bằng phương pháp HPLC.

            • Xử lý mẫu

            • Điều kiện sắc ký:

            • Tiến hành sắc ký và tính toán kết quả:

            • Thẩm định quy trình định lượng

            • Tiến hành thẩm định qui trình HPLC định lượng hoạt chất trong chế phẩm theo hướng dẫn của ICH, thực hiện trên mẫu sản phẩm thử

          • Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong môi trường hòa tan

          • 2.2.1.3. Xây dựng công thức bào chế viên nhân

          • 2.2.1.4. Xây dựng quy trình bào chế viên nhân qui mô phòng thí nghiệm

          • Viên nhân chứa AV và NV cấu trúc dạng khung, điều chế bằng phương pháp xát hạt ướt, qui mô phòng thí nghiệm với cỡ lô 2000 viên, dựa trên công thức tối ưu

          • đã tìm được. Qui trình bào chế viên nhân được trình bày theo các sơ đồ 2.1 và 2.2.

            • - Bột ẩm được trải thành lớp mỏng 3 - 4 mm cho vào tủ sấy tĩnh, sấy ở 700C;

            • - Sau khi tạo hạt với dung dịch povidon/isopropanol, cốm được trải thành lớp mỏng 3 – 5 mm cho vào tủ sấy tĩnh, sấy ở 700C;

          • Các phương pháp đánh giá tính chất hạt

            • Phương pháp kiểm nghiệm viên nhân

          • 2.2.1.5. Nâng cấp qui mô sản xuất và xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm

          • 2.2.1.6. Bao phim viên nhân

          • 2.2.1.7. Phương pháp nghiên cứu tương đương hòa tan in vitro

          • 2.2.1.8. Phương pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu bào chế

          • Trong phần nghiên cứu xây dựng công thức bào chế, các số liệu thực nghiệm được tính toán và xử lý dựa trên các bảng công thức tính tự thiết lập trong Excel; trong xác định mô hình động học hòa tan, đồ thị động học GPHC và phương trình hồi quy theo mô...

          • 2.2.2.1. Phương pháp định lượng acid valproic trong huyết tương.

            • c. Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong huyết tương

          • 2.2.2.2. Nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học in vivo

            • a. Thiết kế nghiên cứu

            • b. Người tình nguyện

            • c. Quy trình thực hiện nghiên cứu

            • Phương pháp phân tích mẫu huyết tương NTN sau khi uống thuốc.

      • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

        • 3.1. XÂY DỰNG CÔNG THỨC, QUY TRÌNH BÀO CHẾ VIÊN PTKD CHỨA AV VÀ NV Ở QUI MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM

          • 3.1.3.2. Lựa chọn các biến số độc lập và khoảng khảo sát

          • 3.1.3.3. Bố trí thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các biến số độc lập

          • Thiết kế các thực nghiệm theo mô hình bậc 1, với các biến số độc lập (Xi) được chuyển thành biến mã hóa nhị phân (xi) để áp dụng mô hình tối ưu bậc 1 theo

          • Biểu đồ 3. 6. Đồ thị hòa tan các thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng biến số độc lập

          • Từ kết quả độ hòa tan cho thấy với các TN 3 và TN 4, với tỷ lệ polyme HPMC K 15 M là 12,2 % chưa đủ tạo khung kiểm soát sự GPHC nên độ hòa tan tại thời điểm 8 giờ đạt quá cao. Khi hàm lượng polyme HPMC K15 M (x1) tăng lên đến 17,80 % , độ GPHC tại th...

          • 3.1.3.4. Xây dựng phương trình bậc 1 biểu diễn sự phụ thuộc giữa biến (xi) và y

          • 3.1.3.5. Kiểm chứng ý nghĩa của hệ số hồi qui bi

          • 3.1.3.6. Tối ưu hóa công thức theo phương pháp Box – Wilson

          • 3.1.4.1. Khảo sát lựa chọn loại tá dược bao chống ẩm

          • 3.1.4.2. Khảo sát chọn tỷ lệ Eudragit E 100 bao chống ẩm

          • 3.1.5.1. Thăm dò các thông số trọng yếu của qui trình

          • Kết quả thăm dò các thông số dự kiến của qui trình thu được như sau :

          • Thời gian sấy bột nguyên liệu (t1)

          • Thời gian trộn bột kép (t3)

          • Kết quả cho thấy thời gian trộn từ 2 - 4 phút đều đạt yêu cầu (CV % < 2 %).

          • Thời gian sấy cốm (t4)

          • Thông số trộn hoàn tất (t5)

            • Độ trơn chảy

          • Đánh giá tính chất hạt

          • Đánh giá tính chất viên

            • Hình thức: Viên nén hình thuôn dài (caplet), hai mặt lồi, màu trắng hơi ngà, có rãnh ngang ở giữa. Mặt viên nhẵn, cạnh và thành viên phải lành lặn.

            • Độ đồng đều khối lượng: Kết quả kiểm nghiệm độ đồng đều khối lượng đạt được theo quy định của DĐVN IV (KLTBV + 5%), với khối lượng trung bình viên nhân nằm trong khoảng giá trị 708,7 ± 9,7 mg.

            • Độ cứng: Độ cứng trung bình đạt được là 120,2 ± 8,9 N, độ cứng lớn nhất là 137 N, độ cứng bé nhất có giá trị 107 N, đều trong giới hạn qui định 120N + 20 N.

            • Độ mài mòn: Độ mài mòn có giá trị < 0,3 %, đạt yêu cầu về độ mài mòn

            • dành cho viên nhân dùng để bao phim.

            • Độ hòa tan : Kết quả thử độ hòa tan của 12 viên nhân PTKD ở qui mô phòng thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.26 (chi tiết trong phụ lục số 6.8).

        • 3.2. nghiên cỨu NÂNG CẤP CỠ LÔ, XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ THEO DÕI ĐỘ ỔN ĐỊNH

          • 3.2.1.1. Các kết quả từ lô thăm dò ở qui mô nâng cấp

          • 3.2.1.2. Các kết quả từ các lô nâng cấp

            • Kết quả xác định các thông số hạt

          • 3.2.2.2. Đồng đều khối lượng

          • 3.2.2.3. Định tính

          • 3.2.2.4. Định lượng

          • 3.2.2.5. Độ hòa tan

          • 3.2.3.1. Kết quả đánh giá độ ổn định theo phương pháp lão hóa cấp tốc

          • 3.2.3.2. Kết quả phân tích độ ổn định trong điều kiện theo dõi thực

        • 3.3. NGHIÊN CỨU TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC IN VIVO

          • 3.3.1.1. Khảo sát tính tương thích hệ thống

          • 3.3.1.2. Độ đặc hiệu

          • 3.3.1.3. Độ nhiễm chéo

          • 3.3.1.4. Ảnh hưởng của nền mẫu

          • 3.3.1.5. Khoảng tuyến tính

          • 3.3.1.6. Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

          • 3.3.1.7. Độ đúng và độ chính xác

          • 3.3.1.8. Độ đúng và độ chính xác của phương pháp khi pha loãng

          • 3.3.1.9. Độ phục hồi

          • 3.3.1.10. Độ ổn định

          • 3.3.3.1. Thủ tục pháp lý

          • 3.3.3.2. Đánh giá tương đương sinh học trong tình trạng đói

          • 3.3.3.3. Đánh giá tương đương sinh học trong tình trạng no

      • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

        • 4.1. XÂY DỰNG và THẨM ĐỊNH TIÊU CHUẨN cƠ SỞ

        • 4.2. KỸ THUẬT BÀO CHẾ

          • Đối với các qui trình bào chế thuốc viên bằng kỹ thuật xát hạt ướt thường quy được tiến hành theo các bước chung bao gồm : trộn bột kép, tạo hạt, sấy cốm, trộn hoàn tất (với tá dược trơn, bóng và các tá dược khác), nén viên và bao phim. Tuy nhiên, do ...

        • 4.3. SINH KHẢ DỤNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC

          • Về xây dựng phương pháp định lượng hoạt chất trong dịch sinh học

          • Về thời điểm lấy mẫu máu

          • Về nghiên cứu tương đương sinh học chế phẩm

        • 4.4. ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ TUỔI THỌ

      • KẾT LUẬN

      • KIẾN NGHỊ

      • NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

      • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

      • CỦA TÁC GIẢ

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • MỤC LỤC PHỤ LỤC

  • Bia.pdf

    • LỜI CAM ĐOAN

    • mỤc lỤc

    • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC CÁC BẢNG

    • DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

    • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

    • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

      • 1.1. HỆ THỐNG TRỊ LIỆU PHÓNG THÍCH KÉO DÀI ĐƯỜNG UỐNG

        • 1.1.1.1.Yếu tố sinh học

          • Thời gian bán thải sinh học

          • Đặc tính hấp thu

        • 1.1.1.2. Yếu tố hóa lý

          • Hệ số phân bố

          • Cỡ liều

          • Hằng số pKa và độ tan trong nước

      • 1.2 . THUỐC PHÓNG THÍCH KÉO DÀI DẠNG KHUNG MATRIX

      • Khung matrix là hỗn hợp phân tán đồng nhất của dược chất và tá dược, trongđó polyme tạo khung kiểm soát sự GPHC. Phương trình cơ bản mô tả động học GPHC

      • dạng khung matrix được phát triển lần đầu tiên bởi Higuchi (38(.

        • Trong số các dạng thuốc PTKD dùng đường uống phổ biến trên thị trường hiện nay, dạng thuốc viên có cấu trúc khung đang được quan tâm phát triển nhiều nhất, bởi sự linh động, tính đa dạng trong thiết kế, đặc biệt là phương pháp bào chế đơn giản, chủ yế...

        • Viên nén dạng khung có thể được phân loại dựa theo tính chất vật lý của khung (khung trương nở; khung ăn mòn), hoặc theo cơ chế phóng thích dược chất,...Với cách phân loại theo cơ chế phóng thích, dạng khung được chia thành 2 loại là khung trơ khuếch ...

        • 1.2.1.1. Thuốc PTKD dạng khung trơ khuếch tán

          • Cấu tạo

          • Về cấu tạo, khung trơ khuếch tán tạo thành bởi các polyme không tan hoặc hợp các chất thân dầu. Dược chất dạng hòa tan hay tiểu phân rắn được phân tán đồng nhất trong khối polyme (29, (56(, hoặc sự phân tán có thể được thực hiện bởi khối polyme nung ...

          • Tá dược tạo khung

          • Tá dược sử dụng chủ yếu trong tạo khung trơ khuếch tán là các polyme không tan trong nước hoặc nhóm hợp chất thân dầu.

          • - Nhóm các polyme không tan gồm: các acrylat copolyme (Eudragit RL, Eudragit RS), ethyl cellulose (Ethocel), polyvinyl acetat (Kollidon SR). Tỉ lệ sử dụng tạo khung thay đổi từ 10 – 50 % , thậm chí có thể đạt đến 80 % tùy theo độ tan của dược chất (6...

          • - Nhóm sáp và tá dược thân dầu : gồm các loại sáp (sáp carnauba, sáp thầu dầu, sáp ong,…), các chất béo cao phân tử (stearyl alcohol, acid stearic,…), polyethylen glycol monostearat, các dẫn chất triglycerid cũng được sử dụng khá phổ biến trong tạo kh...

        • Cũng như các nhóm polyme khác, tá dược nhóm thân dầu có thể dùng phối hợp cùng hoặc khác nhóm, tạo ra các loại khung trơ có đặc tính kiểm soát dược chất khác nhau như hỗn hợp sáp carnauba - stearyl alcohol (1:1); Sáp carnauba – acid stearic (1:1),…Ho...

          • Cơ chế kiểm soát GPHC

          • Về cơ chế GPHC, khung trơ khuếch tán kiểm soát theo cơ chế khuếch tán như sau: Sau khi uống thuốc vào cơ thể, bề mặt của thuốc bị hydrat hóa bởi dịch tiêu hóa tạo thành lớp gel bao lấy viên thuốc, hoạt chất trên bề mặt viên sẽ được khuếch tán ra ngoài...

        • 1.2.1.2. Thuốc PTKD dạng khung hòa tan – ăn mòn

          • Cấu tạo

          • Thuốc PTKD dạng khung hòa tan – ăn mòn chủ yếu được bào chế từ các polyme thân nước. Khung có thể được điều chế bằng cách phân tán đồng nhất dược chất (dạng hòa tan hoặc tiểu phân rắn) trong khối polyme và các chất tạo khung khác trước khi đem nén viê...

          • Tá dược tạo khung

          • Tá dược sử dụng nhiều nhất trong thiết kế tạo khung hòa tan - ăn mòn là nhóm polymer thân nước, gồm:

          • - Các polyme thiên nhiên và bán tổng hợp được sử dụng như natri alginat, gôm xanthan, gôm guar, chitosan,…(33(.

          • - Các polyme tổng hợp như poly (acrylat) với tên thương mại là Carbopol, polyethylene oxid, poly (vinyl alcohol), poly (hydroxyethylmethacrylate). Trong số này, Carbopol được dùng phổ biến hơn để tạo khung kiểm soát sự GPHC. Carbopol có nhiều dạng khá...

          • - Các polyme tổng hợp thuộc nhóm dẫn chất của cellulose ether như HPMC, Hydroxypropyl cellulose, natri carboxymethylcellulose. Trong đó, HPMC là polyme được dùng phổ biến nhất bởi các ưu điểm như sau: không độc và trơ về hóa học, được chấp nhận trên t...

        • Về cấu trúc, HPMC chứa 2 nhóm thế là methyl và hydroxypropyl (hình 1.3).

          • Cơ chế kiểm soát GPHC

          • Cơ chế kiểm soát GPHC từ khung hòa tan - ăn mòn thường là hỗn hợp các cơ chế ăn mòn và khuếch tán và tùy thuộc vào độ tan của dược chất. Khi thuốc tiếp xúc với môi trường, polyme bị hydrat hóa hình thành lớp gel bao quanh hoạt chất. Dịch càng thấm sâu...

          • Việc chọn cấu trúc thiết kế cho mỗi chế phẩm phải dựa trên độ tan của dược chất. Với các dược chất ít hoặc không tan, quá trình GPHC không thể xảy ra theo cơ chế khuếch tán, mà chủ yếu là do khung hòa tan hoặc ăn mòn. Ngược lại, các dược chất có độ ta...

          • HPMC cũng có thể sử dụng phối hợp với các polyme không tan (66(, (105( hoặc hợp chất thân dầu (42(, (78( để thiết kế các khung có bề mặt thân nước ở nhiều mức độ khác nhau, cho phép kiểm soát hiệu quả hơn sự GPHC.

          • Bên cạnh phối hợp với các polyme và hợp chất thân dầu. Các HPMC còn có thể linh động phối hợp với các loại tá dược khác trong thiết kế tạo khung (tá dược độn, tá dược trơn bóng, chất diện hoạt, chất điều chỉnh pH,…), đặc biệt là các tá dược độn vô cơ ...

      • 1.3. ACID VALPROIC VÀ NATRI VALPROAT

        • Tính chất : Tinh thể trắng, rất háo ẩm, bền với nhiệt, ánh sáng, dung dịch acid hay kiềm mạnh. Tan tốt trong nước (2,5 g/ml), dễ tan trong cồn (0,67 g/ml), không

        • Dược động học

        • Dược lực và cơ chế tác dụng

        • Chỉ định

        • Tác dụng ngoại ý

        • Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

        • Tương tác thuốc

        • Liều dùng

        • 1.3.4.1. Nghiên cứu định lượng AV, NV trong chế phẩm

      • 1.4. ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC

        • 1.4.2.1. Độ đặc hiệu

        • 1.4.2.2. Ảnh hưởng của nền mẫu

        • 1.4.2.3. Độ nhiễm chéo

        • 1.4.2.4. Độ đúng, độ chính xác trong ngày và khác ngày

        • 1.4.2.5. Độ phục hồi (hiệu suất chiết)

        • Hiệu suất chiết là khả năng thu hồi chất cần phân tích khi áp dụng một kỹ

        • 1.4.2.6. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính

        • 1.4.2.7. Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

        • LLOQ là giá trị nồng độ thấp nhất của đường chuẩn có thể xác định được với

        • 1.4.2.8. Nghiên cứu độ ổn định hoạt chất và thuốc thử trong mẫu sinh học

        • 1.4.3.1. Xây dựng tiêu chuẩn để chọn lựa người tình nguyện

        • 1.4.3.2. Thiết kế mô hình nghiên cứu

        • 1.4.3.3. Phân tích mẫu, thống kê và đánh giá

    • CHƯƠNG 2: NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ & ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

        • 2.1.1.1. Nguyên liệu và hóa chất

        • 2.1.1.2. Trang thiết bị

        • 2.1.2.1. Đối tượng nghiên cứu

        • 2.1.2.2. Phạm vi nghiên cứu

      • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

        • 2.2.1.1.Nghiên cứu xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong thành phẩm bằng phương pháp HPLC.

          • Xử lý mẫu

          • Điều kiện sắc ký:

          • Tiến hành sắc ký và tính toán kết quả:

          • Thẩm định quy trình định lượng

          • Tiến hành thẩm định qui trình HPLC định lượng hoạt chất trong chế phẩm theo hướng dẫn của ICH, thực hiện trên mẫu sản phẩm thử

        • Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong môi trường hòa tan

        • 2.2.1.3. Xây dựng công thức bào chế viên nhân

        • 2.2.1.4. Xây dựng quy trình bào chế viên nhân qui mô phòng thí nghiệm

        • Viên nhân chứa AV và NV cấu trúc dạng khung, điều chế bằng phương pháp xát hạt ướt, qui mô phòng thí nghiệm với cỡ lô 2000 viên, dựa trên công thức tối ưu

        • đã tìm được. Qui trình bào chế viên nhân được trình bày theo các sơ đồ 2.1 và 2.2.

          • - Bột ẩm được trải thành lớp mỏng 3 - 4 mm cho vào tủ sấy tĩnh, sấy ở 700C;

          • - Sau khi tạo hạt với dung dịch povidon/isopropanol, cốm được trải thành lớp mỏng 3 – 5 mm cho vào tủ sấy tĩnh, sấy ở 700C;

        • Các phương pháp đánh giá tính chất hạt

          • Phương pháp kiểm nghiệm viên nhân

        • 2.2.1.5. Nâng cấp qui mô sản xuất và xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm

        • 2.2.1.6. Bao phim viên nhân

        • 2.2.1.7. Phương pháp nghiên cứu tương đương hòa tan in vitro

        • 2.2.1.8. Phương pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu bào chế

        • Trong phần nghiên cứu xây dựng công thức bào chế, các số liệu thực nghiệm được tính toán và xử lý dựa trên các bảng công thức tính tự thiết lập trong Excel; trong xác định mô hình động học hòa tan, đồ thị động học GPHC và phương trình hồi quy theo mô...

        • 2.2.2.1. Phương pháp định lượng acid valproic trong huyết tương.

          • c. Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong huyết tương

        • 2.2.2.2. Nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học in vivo

          • a. Thiết kế nghiên cứu

          • b. Người tình nguyện

          • c. Quy trình thực hiện nghiên cứu

          • Phương pháp phân tích mẫu huyết tương NTN sau khi uống thuốc.

    • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

      • 3.1. XÂY DỰNG CÔNG THỨC, QUY TRÌNH BÀO CHẾ VIÊN PTKD CHỨA AV VÀ NV Ở QUI MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM

        • 3.1.3.2. Lựa chọn các biến số độc lập và khoảng khảo sát

        • 3.1.3.3. Bố trí thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các biến số độc lập

        • Thiết kế các thực nghiệm theo mô hình bậc 1, với các biến số độc lập (Xi) được chuyển thành biến mã hóa nhị phân (xi) để áp dụng mô hình tối ưu bậc 1 theo

        • Biểu đồ 3. 6. Đồ thị hòa tan các thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng biến số độc lập

        • Từ kết quả độ hòa tan cho thấy với các TN 3 và TN 4, với tỷ lệ polyme HPMC K 15 M là 12,2 % chưa đủ tạo khung kiểm soát sự GPHC nên độ hòa tan tại thời điểm 8 giờ đạt quá cao. Khi hàm lượng polyme HPMC K15 M (x1) tăng lên đến 17,80 % , độ GPHC tại th...

        • 3.1.3.4. Xây dựng phương trình bậc 1 biểu diễn sự phụ thuộc giữa biến (xi) và y

        • 3.1.3.5. Kiểm chứng ý nghĩa của hệ số hồi qui bi

        • 3.1.3.6. Tối ưu hóa công thức theo phương pháp Box – Wilson

        • 3.1.4.1. Khảo sát lựa chọn loại tá dược bao chống ẩm

        • 3.1.4.2. Khảo sát chọn tỷ lệ Eudragit E 100 bao chống ẩm

        • 3.1.5.1. Thăm dò các thông số trọng yếu của qui trình

        • Kết quả thăm dò các thông số dự kiến của qui trình thu được như sau :

        • Thời gian sấy bột nguyên liệu (t1)

        • Thời gian trộn bột kép (t3)

        • Kết quả cho thấy thời gian trộn từ 2 - 4 phút đều đạt yêu cầu (CV % < 2 %).

        • Thời gian sấy cốm (t4)

        • Thông số trộn hoàn tất (t5)

          • Độ trơn chảy

        • Đánh giá tính chất hạt

        • Đánh giá tính chất viên

          • Hình thức: Viên nén hình thuôn dài (caplet), hai mặt lồi, màu trắng hơi ngà, có rãnh ngang ở giữa. Mặt viên nhẵn, cạnh và thành viên phải lành lặn.

          • Độ đồng đều khối lượng: Kết quả kiểm nghiệm độ đồng đều khối lượng đạt được theo quy định của DĐVN IV (KLTBV + 5%), với khối lượng trung bình viên nhân nằm trong khoảng giá trị 708,7 ± 9,7 mg.

          • Độ cứng: Độ cứng trung bình đạt được là 120,2 ± 8,9 N, độ cứng lớn nhất là 137 N, độ cứng bé nhất có giá trị 107 N, đều trong giới hạn qui định 120N + 20 N.

          • Độ mài mòn: Độ mài mòn có giá trị < 0,3 %, đạt yêu cầu về độ mài mòn

          • dành cho viên nhân dùng để bao phim.

          • Độ hòa tan : Kết quả thử độ hòa tan của 12 viên nhân PTKD ở qui mô phòng thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.26 (chi tiết trong phụ lục số 6.8).

      • 3.2. nghiên cỨu NÂNG CẤP CỠ LÔ, XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ THEO DÕI ĐỘ ỔN ĐỊNH

        • 3.2.1.1. Các kết quả từ lô thăm dò ở qui mô nâng cấp

        • 3.2.1.2. Các kết quả từ các lô nâng cấp

          • Kết quả xác định các thông số hạt

        • 3.2.2.2. Đồng đều khối lượng

        • 3.2.2.3. Định tính

        • 3.2.2.4. Định lượng

        • 3.2.2.5. Độ hòa tan

        • 3.2.3.1. Kết quả đánh giá độ ổn định theo phương pháp lão hóa cấp tốc

        • 3.2.3.2. Kết quả phân tích độ ổn định trong điều kiện theo dõi thực

      • 3.3. NGHIÊN CỨU TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC IN VIVO

        • 3.3.1.1. Khảo sát tính tương thích hệ thống

        • 3.3.1.2. Độ đặc hiệu

        • 3.3.1.3. Độ nhiễm chéo

        • 3.3.1.4. Ảnh hưởng của nền mẫu

        • 3.3.1.5. Khoảng tuyến tính

        • 3.3.1.6. Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

        • 3.3.1.7. Độ đúng và độ chính xác

        • 3.3.1.8. Độ đúng và độ chính xác của phương pháp khi pha loãng

        • 3.3.1.9. Độ phục hồi

        • 3.3.1.10. Độ ổn định

        • 3.3.3.1. Thủ tục pháp lý

        • 3.3.3.2. Đánh giá tương đương sinh học trong tình trạng đói

        • 3.3.3.3. Đánh giá tương đương sinh học trong tình trạng no

    • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

      • 4.1. XÂY DỰNG và THẨM ĐỊNH TIÊU CHUẨN cƠ SỞ

      • 4.2. KỸ THUẬT BÀO CHẾ

        • Đối với các qui trình bào chế thuốc viên bằng kỹ thuật xát hạt ướt thường quy được tiến hành theo các bước chung bao gồm : trộn bột kép, tạo hạt, sấy cốm, trộn hoàn tất (với tá dược trơn, bóng và các tá dược khác), nén viên và bao phim. Tuy nhiên, do ...

      • 4.3. SINH KHẢ DỤNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC

        • Về xây dựng phương pháp định lượng hoạt chất trong dịch sinh học

        • Về thời điểm lấy mẫu máu

        • Về nghiên cứu tương đương sinh học chế phẩm

      • 4.4. ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ TUỔI THỌ

    • KẾT LUẬN

    • KIẾN NGHỊ

    • NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

    • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

    • CỦA TÁC GIẢ

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • MỤC LỤC PHỤ LỤC

  • Phu bia.pdf

    • LỜI CAM ĐOAN

    • mỤc lỤc

    • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC CÁC BẢNG

    • DANH MỤC CÁC HÌNH

    • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

    • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

      • 1.1. Hệ thống trị liệu thuốc phóng thích kéo dài đường uống

        • 1.1.1.1.Yếu tố sinh học

          • Thời gian bán thải sinh học

          • Đặc tính hấp thu

        • 1.1.1.2. Yếu tố hóa lý

          • Hệ số phân bố

          • Cỡ liều

          • Hằng số pKa và độ tan trong nước

      • 1.1.2 . Thuốc phóng thích kéo dài có cấu trúc dạng khung

      • Khung matrix là hỗn hợp phân tán đồng nhất của dược chất và tá dược, trong đó polyme tạo khung kiểm soát sự GPHC. Phương trình cơ bản mô tả động học GPHC

      • cho dạng khung được phát triển lần đầu tiên bởi Higuchi (38(.

        • Trong số các dạng thuốc PTKD dùng đường uống phổ biến trên thị trường hiện nay, dạng thuốc viên có cấu trúc khung đang được quan tâm phát triển nhiều nhất, bởi sự linh động, tính đa dạng trong thiết kế, đặc biệt là phương pháp bào chế đơn giản, chủ yế...

        • Viên nén dạng khung có thể được phân loại dựa theo tính chất vật lý của khung (khung trương nở; khung ăn mòn), hoặc theo cơ chế phóng thích dược chất,...Với cách phân loại theo cơ chế phóng thích, dạng khung được chia thành 2 loại là khung trơ khuếch ...

        • Thuốc PTKD dạng khung trơ khuếch tán

          • Cấu tạo

          • Về cấu tạo, khung trơ khuếch tán tạo thành bởi các polyme không tan hoặc các chất thân dầu. Dược chất dạng hòa tan hay tiểu phân rắn được phân tán đồng nhất trong khối polyme (29, (56(, hoặc sự phân tán có thể được thực hiện bởi khối polyme nung chảy ...

          • Tá dược tạo khung

          • Tá dược sử dụng chủ yếu trong tạo khung trơ khuếch tán là các polyme không tan trong nước hoặc nhóm hợp chất thân dầu.

          • - Nhóm các polyme không tan: gồm các acrylat copolyme (Eudragit RL, Eudragit RS), ethyl cellulose (Ethocel), polyvinyl acetat (Kollidon SR). Tỉ lệ sử dụng tạo khung thay đổi từ 10 – 50% , thậm chí có thể đạt đến 80% tùy theo độ tan của dược chất (69(...

          • - Nhóm sáp và tá dược thân dầu: gồm các loại sáp (sáp carnauba, sáp thầu dầu, sáp ong,…), các chất béo cao phân tử (stearyl alcohol, acid stearic,…), polyethylen glycol monostearat, các dẫn chất triglycerid cũng được sử dụng khá phổ biến trong tạo khu...

        • Cũng như các nhóm polyme khác, tá dược nhóm thân dầu có thể dùng phối hợp cùng hoặc khác nhóm, tạo ra các loại khung trơ có đặc tính kiểm soát dược chất khác nhau như hỗn hợp sáp carnauba - stearyl alcohol (1:1); Sáp carnauba - acid stearic (1:1),…Hoặ...

          • Cơ chế kiểm soát GPHC

          • Về cơ chế GPHC, khung trơ khuếch tán kiểm soát theo cơ chế khuếch tán như sau: Sau khi uống vào cơ thể, bề mặt của thuốc bị hydrat hóa bởi dịch tiêu hóa tạo thành lớp gel bao lấy viên thuốc, hoạt chất trên bề mặt viên sẽ được khuếch tán ra ngoài. Nước...

        • Thuốc PTKD dạng khung hòa tan – ăn mòn

          • Cấu tạo

          • Thuốc PTKD dạng khung hòa tan – ăn mòn chủ yếu được bào chế từ các polyme thân nước. Khung có thể được điều chế bằng cách phân tán đồng nhất dược chất (dạng hòa tan hoặc tiểu phân rắn) trong khối polyme và các chất tạo khung khác trước khi đem nén viê...

          • Tá dược tạo khung

          • Tá dược sử dụng nhiều nhất trong thiết kế tạo khung hòa tan - ăn mòn là nhóm polyme thân nước, gồm:

          • - Các polyme thiên nhiên và bán tổng hợp được sử dụng như natri alginat, gôm xanthan, gôm guar, chitosan,…(33(.

          • - Các polyme tổng hợp như poly (acrylat) với tên thương mại là Carbopol, polyethylene oxid, poly (vinyl alcohol), poly (hydroxyethylmethacrylat). Trong số này, Carbopol được dùng phổ biến hơn để tạo khung kiểm soát sự GPHC. Carbopol có nhiều dạng khác...

          • - Các polyme tổng hợp thuộc nhóm dẫn chất của cellulose ete như HPMC, Hydroxypropyl cellulose, natri carboxymethylcellulose. Trong đó, HPMC là polyme được dùng phổ biến nhất bởi các ưu điểm như sau: không độc và trơ về hóa học, được chấp nhận trên toà...

        • Về cấu trúc, HPMC chứa 2 nhóm thế là methyl và hydroxypropyl (hình 1.3).

          • Cơ chế kiểm soát GPHC

          • Cơ chế kiểm soát GPHC từ khung hòa tan - ăn mòn thường là hỗn hợp các cơ chế ăn mòn và khuếch tán và tùy thuộc vào độ tan của dược chất. Khi thuốc tiếp xúc với môi trường, polyme bị hydrat hóa hình thành lớp gel bao quanh hoạt chất. Dịch càng thấm sâu...

          • Việc chọn cấu trúc thiết kế cho mỗi chế phẩm phải dựa trên độ tan của dược chất. Với các dược chất ít hoặc không tan, quá trình GPHC không thể xảy ra theo cơ chế khuếch tán, mà chủ yếu là do khung hòa tan hoặc ăn mòn. Ngược lại, các dược chất có độ ta...

          • HPMC cũng có thể sử dụng phối hợp với các polyme không tan (66(, (105( hoặc hợp chất thân dầu (42(, (78( để thiết kế các khung có bề mặt thân nước ở nhiều mức độ khác nhau, cho phép kiểm soát hiệu quả hơn sự GPHC.

          • Bên cạnh phối hợp với các polyme và hợp chất thân dầu, các HPMC còn có thể linh động phối hợp với các loại tá dược khác trong thiết kế tạo khung (tá dược độn, tá dược trơn bóng, chất diện hoạt, chất điều chỉnh pH,…). Đặc biệt là các tá dược độn vô cơ ...

      • 1.2. Acid valproic và natri valproat

        • Tính chất: tinh thể trắng, rất háo ẩm, bền vững và không bị phân hủy bởi nhiệt độ, ánh sáng, dung dịch acid hay kiềm mạnh. Tan tốt trong nước (độ tan 2,5 g/ml), dễ tan trong cồn (0,67 g/ml), không tan trong các dung môi hữu cơ như ete, cloroform, ben...

        • Dược động học [2]

        • Dược lực và cơ chế tác dụng [2]

        • Chỉ định [2]

        • Tác dụng ngoại ý [2]

        • Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú [2]

        • Tương tác thuốc [2]

        • Liều dùng [2]

        • 1.2.4.1. Nghiên cứu định lượng AV, NV trong chế phẩm

        • 1.3.2.1. Độ đặc hiệu

        • 1.3.2.2. Ảnh hưởng của nền mẫu

        • 1.3.2.3. Độ nhiễm chéo

        • 1.3.2.4. Độ đúng, độ chính xác trong ngày và khác ngày

        • 1.3.2.5. Độ phục hồi (hiệu suất chiết)

        • Hiệu suất chiết là khả năng thu hồi chất cần phân tích khi áp dụng một kỹ

        • 1.3.2.6. Đường chuẩn và khoảng tuyến tính

        • 1.3.2.7. Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

        • LLOQ là giá trị nồng độ thấp nhất của đường chuẩn có thể xác định được với

        • 1.3.2.8. Nghiên cứu độ ổn định hoạt chất và thuốc thử trong mẫu sinh học

        • 1.3.3.1. Xây dựng tiêu chuẩn để chọn lựa NTN

        • 1.3.3.2. Thiết kế mô hình nghiên cứu

        • 1.3.3.3. Phân tích mẫu, thống kê và đánh giá

    • CHƯƠNG 2: NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị và đối tượng nghiên cứu

        • 2.1.1.1. Nguyên liệu và hóa chất

        • 2.1.1.2. Trang thiết bị

        • 2.1.2.1. Đối tượng nghiên cứu

        • - Sản phẩm thuốc đối chiếu: Viên PTKD Depakine Chrono 500 mg (chứa 145 mg acid valproic và 333 mg natri valproat, tương ứng 500 mg natri valproat) do công ty

        • Sanofi Winthrop - Pháp sản xuất với các lô sử dụng bao gồm:

        • 2.1.2.2. Phạm vi nghiên cứu

      • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

        • 2.2.1.1.Nghiên cứu xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong thành phẩm bằng phương pháp HPLC.

          • Xử lý mẫu

          • Điều kiện sắc ký:

          • Tiến hành sắc ký và tính toán kết quả:

          • Thẩm định quy trình định lượng

          • Tiến hành thẩm định qui trình HPLC định lượng hoạt chất trong chế phẩm theo hướng dẫn của ICH, thực hiện trên mẫu viên nghiên cứu.

        • Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong môi trường hòa tan

        • 2.2.1.3. Xây dựng công thức bào chế viên nhân

        • Trên cơ sở mô hình động học GPHC của viên đối chiếu đã được xác định,

        • cấu trúc dự kiến cho viên nhân sẽ là dạng khung và được thực hiện theo phương pháp xát hạt ướt. Trong đó, nghiên cứu khảo sát lựa chọn các loại tá dược tạo khung phù hợp và các tá dược khác để thiết kế công thức viên nhân cho chế phẩm.

        • 2.2.1.4. Xây dựng quy trình bào chế viên nhân qui mô phòng thí nghiệm

        • Viên nhân chứa AV và NV cấu trúc dạng khung, điều chế bằng phương pháp xát hạt ướt, qui mô phòng thí nghiệm với cỡ lô 2000 viên, dựa trên công thức tối ưu

        • đã tìm được. Qui trình bào chế viên nhân được trình bày theo các sơ đồ 2.1 và 2.2.

          • - Bột ẩm được trải thành lớp mỏng 3 - 4 mm cho vào tủ sấy tĩnh, sấy ở 700C;

          • - Sau khi tạo hạt với dung dịch povidon/isopropanol, cốm được trải thành lớp mỏng 3 – 5 mm cho vào tủ sấy tĩnh, sấy ở 700C;

        • Các phương pháp đánh giá tính chất hạt

          • Phương pháp kiểm nghiệm viên nhân

        • 2.2.1.5. Nâng cấp qui mô bào chế và xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm

        • 2.2.1.6. Bao phim viên nhân

        • 2.2.1.7. Phương pháp nghiên cứu tương đương hòa tan in vitro

        • 2.2.1.8. Phương pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu bào chế

        • Trong phần nghiên cứu xây dựng công thức bào chế, các số liệu thực nghiệm được tính toán và xử lý dựa trên các bảng công thức tính tự thiết lập trong Excel; trong xác định mô hình động học hòa tan, đồ thị động học GPHC và phương trình hồi quy theo mô...

        • 2.2.2.1. Phương pháp định lượng acid valproic trong huyết tương.

          • c. Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong huyết tương

        • 2.2.2.2. Nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học in vivo

          • a. Thiết kế nghiên cứu

          • b. Người tình nguyện

          • c. Quy trình thực hiện nghiên cứu

          • Phương pháp phân tích mẫu huyết tương NTN sau khi uống thuốc.

    • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

      • 3.1. Xây dựng công thức, quy trình bào chế viên PTKD chứa AV và NV ở qui mô phòng thí nghiệm

        • 3.1.3.2. Lựa chọn các biến số độc lập và khoảng khảo sát

        • 3.1.3.3. Bố trí thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các biến số độc lập

        • Thiết kế các thực nghiệm theo mô hình bậc 1, với các biến số độc lập (Xi) được chuyển thành biến mã hóa nhị phân (xi) để áp dụng mô hình tối ưu bậc 1 theo

        • Biểu đồ 3. 6. Đồ thị hòa tan các thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng biến số độc lập

        • Từ kết quả độ hòa tan cho thấy với các TN 3 và TN 4, với tỷ lệ polyme HPMC K15M là 12,2% chưa đủ tạo khung kiểm soát sự GPHC nên độ hòa tan tại thời điểm 8 giờ đạt quá cao. Khi hàm lượng polyme HPMC K15M (x1) tăng lên đến 17,80%, độ GPHC tại thời điểm...

        • 3.1.3.4. Xây dựng phương trình bậc 1 biểu diễn sự phụ thuộc giữa biến (xi) và y

        • 3.1.3.5. Kiểm chứng ý nghĩa của hệ số hồi qui bi

        • 3.1.3.6. Tối ưu hóa công thức theo phương pháp Box – Wilson

        • 3.1.4.1. Khảo sát lựa chọn loại tá dược bao chống ẩm

        • 3.1.4.2. Khảo sát chọn tỷ lệ Eudragit E100 bao chống ẩm

        • 3.1.5.1. Thăm dò các thông số trọng yếu của qui trình

        • Kết quả thăm dò các thông số dự kiến của qui trình thu được như sau :

        • Thời gian sấy bột nguyên liệu (t1)

        • Thời gian trộn bột kép (t3)

        • Kết quả cho thấy thời gian trộn từ 2 - 4 phút đều đạt yêu cầu (CV% < 2%).

        • Thời gian sấy cốm (t4)

        • Thông số trộn hoàn tất (t5)

          • Độ trơn chảy

        • Đánh giá tính chất hạt

        • Đánh giá tính chất viên

          • Hình thức: Viên nén hình thuôn dài (caplet), hai mặt lồi, màu trắng hơi ngà, có rãnh ngang ở giữa. Mặt viên nhẵn, cạnh và thành viên phải lành lặn.

          • Độ đồng đều khối lượng: Kết quả kiểm nghiệm độ đồng đều khối lượng đạt được theo quy định của DĐVN IV (KLTBV + 5%), với khối lượng trung bình viên nhân nằm trong khoảng giá trị 708,7 ± 9,7 mg.

          • Độ cứng: Độ cứng trung bình đạt được là 120,2 ± 8,9 N, độ cứng lớn nhất là 137 N, độ cứng bé nhất có giá trị 107 N, đều trong giới hạn qui định 120N + 20 N.

          • Độ mài mòn: Độ mài mòn có giá trị < 0,3%, đạt yêu cầu về độ mài mòn

          • dành cho viên nhân dùng để bao phim.

          • Độ hòa tan: Kết quả thử độ hòa tan của 12 viên nhân PTKD ở qui mô phòng thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.26 (chi tiết trong phụ lục số 6.8).

      • 3.2. Nghiên cứu nâng cấp cỡ lô, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và theo dõi độ ổn định

        • 3.2.1.1. Các kết quả từ lô thăm dò ở qui mô nâng cấp

        • 3.2.1.2. Các kết quả từ các lô nâng cấp

          • Kết quả xác định các thông số hạt

        • 3.2.2.3. Đồng đều khối lượng

        • 3.2.2.4. Định tính

        • 3.2.2.5. Định lượng

        • Chế phẩm phải chứa từ 95,0 - 105,0% tính theo natri valproat (C8H15NaO2) so

        • 3.2.2.6. Độ hòa tan

        • 3.2.3.1. Kết quả đánh giá độ ổn định theo phương pháp lão hóa cấp tốc

        • 3.2.3.2. Kết quả phân tích độ ổn định trong điều kiện theo dõi thực

      • 3.3. NGHIÊN CỨU TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC IN VIVO

        • 3.3.1.1. Khảo sát tính tương thích hệ thống

        • 3.3.1.2. Độ đặc hiệu

        • 3.3.1.3. Độ nhiễm chéo

        • 3.3.1.4. Ảnh hưởng của nền mẫu

        • 3.3.1.5. Khoảng tuyến tính

        • 3.3.1.6. Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

        • 3.3.1.7. Độ đúng và độ chính xác

        • 3.3.1.8. Độ đúng và độ chính xác của phương pháp khi pha loãng

        • 3.3.1.9. Độ phục hồi

        • 3.3.1.10. Độ ổn định

        • 3.3.3.1. Thủ tục pháp lý

        • 3.3.3.2. Đánh giá tương đương sinh học trong tình trạng đói

        • 3.3.3.3. Đánh giá tương đương sinh học trong tình trạng no

    • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

      • 4.1. Xây dựng và thẩm định tiêu chuẩn cơ sở

      • 4.2. KỸ THUẬT BÀO CHẾ

        • Đối với các qui trình bào chế thuốc viên bằng kỹ thuật xát hạt ướt thường quy được tiến hành theo các bước chung bao gồm: trộn bột kép, tạo hạt, sấy cốm, trộn hoàn tất (với tá dược trơn, bóng và các tá dược khác), nén viên và bao phim. Tuy nhiên, do đ...

      • 4.3. SINH KHẢ DỤNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC

        • Về xây dựng phương pháp định lượng hoạt chất trong dịch sinh học

        • Về thời điểm lấy mẫu máu

        • Về nghiên cứu tương đương sinh học chế phẩm

      • 4.4. ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ TUỔI THỌ

    • KẾT LUẬN

    • KIẾN NGHỊ

    • NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

    • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

    • CỦA TÁC GIẢ

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

">4.4. ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ TUỔI THỌ

  • KẾT LUẬN

  • KIẾN NGHỊ

  • NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

  • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

  • CỦA TÁC GIẢ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Nội dung

    Nguyên vật liệu, trang thiết bị, đối tượng và phương pháp nghiên cứu

    Phương pháp nghiên cứu

    2.2.1 Phương pháp nghiên cứu về bào chế

    2.2.1.1.Nghiên cứu xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong thành phẩm bằng phương pháp HPLC

    Dựa trên tính chất chuyển đổi giữa NV và AV trong pha động của sắc ký, nghiên cứu này nhằm phát triển một phương pháp định lượng AV và NV trong cùng một chế phẩm bằng kỹ thuật HPLC.

    Dung dịch đệm pH 2,7 được chuẩn bị bằng cách hòa tan 2,72 g KH2PO4 trong 900 ml nước, sau đó điều chỉnh pH về 2,7 bằng dung dịch H3PO4 10% Cuối cùng, thêm nước cất cho đủ 1000 ml và lọc qua màng lọc Sartorius RC 0,45 µm.

    Để chuẩn bị dung dịch chuẩn, hãy cân chính xác khoảng 100 mg natri valproat và cho vào bình định mức 50 ml Tiếp theo, thêm khoảng 5 ml methanol và siêu âm trong 2 phút Sau đó, thêm nước cất vừa đủ đến vạch định mức và lắc đều Cuối cùng, lọc dung dịch qua màng lọc Sartorius RC 0,45 µm.

    Để chuẩn bị dung dịch thử, cần cân chính xác một lượng bột viên nghiền mịn từ 20 viên, tương đương với 1/5 viên (khoảng 100 mg natri valproat đã qui đổi) Sau đó, cho bột vào bình định mức 50 ml, thêm khoảng 5 ml methanol và lắc mạnh cho đến khi polyme trương nở hoàn toàn Tiếp theo, siêu âm trong 2 phút và thêm nước cất cho đủ đến vạch, sau đó lắc đều Cuối cùng, lọc dung dịch qua màng lọc Sartorius RC 0,45 µm.

    Các điều kiện sắc ký được nghiên cứu khảo sát bằng thực nghiệm, bao gồm:

    - Bước sóng phát hiện: 210 nm

    - Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút

    - Pha động: Acetonitril - đệm phosphat 2,7 (55 : 45)

    - Thời gian phân tích một mẫu: 5 phút

    Tiến hành sắc ký và tính toán kết quả:

    Hàm lượng natri valproat tính theo công thức:

    Trong nghiên cứu này, các thông số quan trọng bao gồm DT pic dung dịch thử (mAU* phút) và DT pic dung dịch chuẩn (mAU* phút) Khối lượng cân mẫu thử được ký hiệu là mT (g) và khối lượng cân mẫu chuẩn là mC (g) Hàm lượng chuẩn được ký hiệu là C, trong khi khối lượng trung bình viên được ký hiệu là M (g).

    Thẩm định quy trình định lượng

    Tiến hành thẩm định qui trình HPLC định lượng hoạt chất trong chế phẩm theo hướng dẫn của ICH, thực hiện trên mẫu viên nghiên cứu

    Kiểm tra tính tương thích hệ thống

    Tính tương thích hệ thống được xác định thông qua việc phân tích 6 mẫu dung dịch chuẩn có cùng nồng độ trong cùng điều kiện Độ lặp lại của diện tích pic và thời gian lưu được đánh giá dựa trên hệ số phân tán (CV%).

    Chuẩn bị các dung dịch chuẩn và mẫu thử có cùng nồng độ xấp xỉ 2 mg/ml natri valproat trong nước (được chuẩn bị giống như mục 2.2.1.1)

    Dung dịch mẫu placebo: Cân một lượng bột placebo tương ứng của 1/5 viên

    Cho khoảng 55,2 mg polyme vào bình định mức 50 ml, thêm 5 ml methanol và lắc mạnh cho đến khi polyme trương nở hoàn toàn Sau đó, siêu âm trong 2 phút, thêm nước cất đủ đến vạch và lắc đều Lọc qua màng lọc Sartorius RC 0,45 µm Tiến hành sắc ký các mẫu placebo, chuẩn, thử và dung môi pha động Đánh giá tính đặc hiệu của phương pháp dựa trên pic của mẫu chuẩn, mẫu thử, mẫu placebo, dung môi pha động và độ tinh khiết của pic thông qua so sánh phổ UV tại các điểm khác nhau trên pic.

    Tiến hành khảo sát trong khoảng nồng độ từ 1,19 - 2,76 mg/ml (tương đương

    60 – 140% so với nồng độ dung dịch chuẩn là 2 mg/ml natri valproat)

    Sắc ký các mẫu chuẩn theo điều kiện đã chọn, phân tích mỗi nồng độ một lần Thiết lập phương trình hồi quy y = ax + b để xác định mối tương quan giữa nồng độ hoạt chất và diện tích pic Kiểm tra hệ số a, b và đánh giá tính tương thích của phương trình hồi quy thông qua thống kê để đảm bảo độ chính xác.

    Tiến hành trên 6 mẫu thử cùng nồng độ để xác định RSD% so với yêu cầu Độ chính xác trung gian

    Hai kiểm nghiệm viên đã tiến hành phân tích mẫu natri valproat với nồng độ 2 mg/ml trên hai hệ thống HPLC khác nhau trong hai ngày khác nhau, mỗi người thực hiện 6 mẫu Kết quả được đánh giá dựa trên độ lặp lại giữa các ngày thông qua hệ số biến thiên CV% và so sánh kết quả trung bình định lượng giữa hai kiểm nghiệm viên để xác định độ đúng.

    Chuẩn bị các mẫu giả định với nồng độ 80%, 100% và 120% so với dung dịch chuẩn theo bảng 2.5, mỗi hàm lượng tạo 3 mẫu Sử dụng phương pháp HPLC để định lượng natri valproat trong các mẫu và tính toán tỷ lệ phục hồi so với giới hạn yêu cầu.

    Bảng 2 5 Mẫu thử nghiệm độ đúng Thành phần Mẫu độ đúng 80% Mẫu độ đúng 100% Mẫu độ đúng 120%

    Acid valproic 23,2 mg 29,0 mg 34,8 mg

    Natri valproat 53,3 mg 66,6 mg 79,9 mg

    (Tương ứng natri valproat qui đổi) 79,94 mg 99,93 mg 119,91 mg

    Tất cả các thành phần được cân và cho vào bình định mức 50 ml, sau đó thêm khoảng 5 ml methanol Tiến hành lắc mạnh và siêu âm trong 2 phút, rồi thêm nước cất cho đủ đến vạch Cuối cùng, lắc đều và lọc qua màng lọc 0,45 µm.

    2.2.1.2 Khảo sát độ hòa tan viên đối chiếu và xây dựng chỉ tiêu độ hòa tan cho chế phẩm

    Thử nghiệm tiến hành trên mẫu viên đối chiếu Depakine Chrono 500 mg

    (số lô: 1A662, NSX: 11/2012, HD: 10/2015, SĐK: VN - 4095 - 07)

    Khảo sát xây dựng phương pháp thử độ hòa tan và định lượng hoạt chất

    Môi trường thử độ hòa tan được lựa chọn dựa trên hướng dẫn từ chuyên luận viên về phóng thích kéo dài divalproex natri trong USP 36 Thời gian khảo sát được xác định để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả.

    45 phút trong môi trường HCl 0,1N và từ 1 - 12 giờ trong môi trường đệm pH 5,5

    Thiết bị: Kiểu cánh khuấy;

    Môi trường: 500 ml dung dịch hydrocloric 0,1N (TT) (không sử dụng NaCl); Tốc độ: 100 vòng/phút;

    - Điều kiện sắc ký: Giống định lượng hoạt chất trong chế phẩm (mục 2.2.1.1)

    Để chuẩn bị dung dịch chuẩn, cần cân chính xác khoảng 250 mg natri valproat vào bình định mức 50 ml, sau đó thêm khoảng 5 ml acetonitril và lắc mạnh Tiếp theo, thêm methanol vừa đủ đến vạch định mức, siêu âm trong 2 phút và lắc đều Hút chính xác 2 ml dung dịch này cho vào bình định mức 100 ml, thêm HCl 0,1M vừa đủ và lắc đều Cuối cùng, lọc dung dịch qua màng lọc Sartorius RC 0,45 µm.

    Dung dịch thử được thực hiện bằng cách thử nghiệm trên 6 viên, mỗi viên được cho vào một cốc riêng biệt Sau một thời gian hòa tan, lấy dung dịch từ mỗi cốc và lọc qua màng lọc 0,45 micron để thu được kết quả.

    Tiến hành thử nghiệm bằng cách tiêm lần lượt 100 mẫu dung dịch chuẩn và thử nghiệm Độ hòa tan của nguyên vật liệu (NV) trong môi trường acid được xác định theo công thức ĐHT 1 (%).

    ST: diện tích pic của dung dịch thử (mAU*phút);

    SC: diện tích pic của dung dịch chuẩn (mAU*phút); dflC: độ pha loãng của dung dịch chuẩn; mC: khối lượng cân chuẩn (g);

    Môi trường đệm pH 5,5 Điều kiện thí nghiệm:

    - Thiết bị: Kiểu cánh khuấy

    Kết quả nghiên cứu

    Bàn luận

    Ngày đăng: 11/07/2021, 16:43

    TỪ KHÓA LIÊN QUAN

    TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

    TÀI LIỆU LIÊN QUAN