ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 10 năm 2013, có 94 bệnh nhân bị chấn thương gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới với tình trạng di lệch một bên hoặc hai bên (theo phân loại của Dechaume [173]-hình 2.7) đã được nhập viện tại khoa Phẫu thuật hàm mặt, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương TPHCM.
- Bệnh nhân > 15 tuổi có chỉ định điều trị phẫu thuật gãy cổ lồi cầu theo Bhagol & cs và Schneider & cs (trang 17, 18).
- Bệnh nhân có tình trạng sức khỏe toàn thân cho phép tiến hành gây mê nội khí quản đường mũi.
- Bệnh nhân có các răng còn lại trên hai hàm đủ vững chắc và đạt được vị trí lồng múi tối đa.
- Bệnh nhân đồng ý phẫu thuật và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân cần có khả năng hợp tác trong quá trình điều trị, bao gồm việc tái khám đúng hẹn, chụp đủ phim theo yêu cầu và thực hiện tốt các bài tập tại nhà theo hướng dẫn.
- Bệnh nhân gãy cổ lồi cầu do bệnh lý.
- Bệnh nhân gãy vụn/gãy thiếu hổng cổ và đầu lồi cầu, tổn thương phức tạp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có nhóm chứng không ngẫu nhiên.
Chọn mẫu theo công thức tính cỡ mẫu: n = 2C/(ES) 2
Trong đó: n: số đối tượng tối thiểu cho mỗi nhóm nghiên cứu
C: hằng số được xác định từ xác suất sai lầm loại I (α) và II (β); với α = 0,05 và β = 0,1 thì C = 10,51.
ES: hệ số ảnh hưởng, ES = (à1 – à2)/ à là trị số trung bỡnh cần kiểm định và là độ lệch chuẩn
Trong một nghiên cứu về điều trị gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới bằng phương pháp kết hợp xương qua đường miệng với nội soi hỗ trợ, trị số trung bình của biên độ há tối đa được ghi nhận là 41,2 ± 5,9 mm, trong khi giá trị bình thường mong muốn là 46,03 mm.
Do đó ta có: (ES) 2 = ((41,2 – 46,03)/5,9) 2
Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm nghiên cứu là 31 bệnh nhân.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 47 bệnh nhân cho mỗi nhóm, với tổng cộng hai nhóm là 94 bệnh nhân.
2.2.2 Vật liệu-dụng cụ nghiên cứu
- Máy khoan xương và bộ dụng cụ phẫu thuật kết hợp xương hàm mặt.
- Bộ dụng cụ sử dụng nẹp-vít nhỏ cùng nẹp, vít titanium (nẹp nhỏ không khóa, vít dài 6-8mm) và bộ trocar (Jeil, Hàn Quốc).
Bộ dụng cụ nẹp-vít nhỏ với tay khoan và bắt vít 90 độ, cùng với bộ dụng cụ kết hợp xương cổ lồi cầu qua đường miệng dưới hỗ trợ nội soi (Synthes, Hoa Kỳ), bao gồm các thành phần như bộ dụng cụ banh cổ lồi cầu, giữ ống nội soi, cặp dụng cụ nắn chỉnh cổ lồi cầu và các cây banh hỗ trợ chuyên dụng.
- Máy nội soi với ống nội soi đường kính 4mm, góc nghiêng 30 0 (Wolf, Đức).
- Cung, chỉ thép cố định hàm.
- Thuốc tê Lignospan standard (gồm Lidocaine Hydrochloride 2% và Epinephrine 1:100 000/ống 1,8 ml) (Septodont, Pháp).
- Bệnh án nghiên cứu (phụ lục 1).
- Phiếu theo dõi lâm sàng (phụ lục 2).
- Phiếu đánh giá X quang (phụ lục 3).
Hình 2.1 Dụng cụ KHX CLC qua đường miệng dưới hỗ trợ nội soi. 1: Cây banh hình V 2: Cây banh cành cao 3: Bộ dụng cụ banh CLC 4: Bộ trocar
5: Cặp banh Bauer 6: Cây bóc tách 7: Cặp dụng cụ nắn chỉnh CLC
8: Bộ tay khoan và bắt vít 90 o
Bệnh nhân sẽ được giải thích về ưu và nhược điểm của hai phương pháp phẫu thuật: đường dưới hàm (nhóm A, nhóm chứng) và đường miệng với nội soi hỗ trợ (nhóm B, nhóm miệng nội soi) Cùng với đó, bệnh nhân và thân nhân sẽ nhận bảng thông tin kèm theo bản chấp thuận tham gia nghiên cứu đã được hội đồng y đức phê duyệt (phụ lục 5) Cần nhấn mạnh rằng phương pháp đường dưới hàm đã được thực hiện lâu năm tại bệnh viện, trong khi phương pháp đường miệng với nội soi hỗ trợ là một phương pháp mới, mang lại nhiều ưu điểm và đang được triển khai.
- Hỏi bệnh nhân về tiền sử và bệnh sử, khám bệnh nhân và lập hồ sơ bệnh án nghiên cứu (phụ lục 1).
2.2.3.2 Thu thập thông tin trước phẫu thuật
- Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng:
+ Đau vùng trước tai bên gãy: hỏi bệnh nhân triệu chứng đau khi sờ vào vùng trước tai tương ứng vị trí cổ lồi cầu gãy.
+ Lạo xạo vùng trước tai bên gãy: cảm giác lạo xạo khi sờ vào vùng trước tai tương ứng vị trí cổ lồi cầu gãy.
+ Sai khớp cắn: có ít nhất 1 cặp răng không lồng múi đúng tại vị trí lồng múi tối đa (hình 2.2).
- Chụp hình khớp cắn (hình 2.2).
Hình 2.2 Hình chụp khớp cắn BN trước PT thể hiện triệu chứng sai khớp cắn “Nguồn: Số thứ tự 81-phụ lục 6”.
Chụp phim X quang bao gồm các loại như toàn cảnh, Towne’s và cắt lớp điện toán với khả năng tái tạo 3 chiều Phim cắt lớp điện toán có thể được chỉ định gián tiếp trong trường hợp gãy phức tạp ở tầng giữa mặt hoặc chỉ định trực tiếp để khảo sát kỹ lưỡng vị trí gãy và mức độ di lệch.
Hình 2.3 Hình ảnh gãy CLC bên phải trên phim toàn cảnh.
“Nguồn: Số thứ tự 64-phụ lục 6”.
Hình 2.4 Hình ảnh gãy CLC bên phải trên phim Towne’s.
“Nguồn: Số thứ tự 64-phụ lục 6”.
Hình 2.5 Hình ảnh gãy CLC với di lệch gập góc nhiều & trật khớp vào trong hai bên được ghi nhận trên phim cắt lớp điện toán.
“Nguồn: Số thứ tự 5-phụ lục 6”.
Hình 2.6 Hình ảnh gãy lồi cầu bên trái với di lệch chồng ngắn được tái tạo rõ ràng trên phim cắt lớp điện toán.
“Nguồn: Số thứ tự 31-phụ lục 6”
- Khảo sát trên phim X quang:
+ Ghi nhận vị trí gãy (sử dụng phân loại của Dechaume [173]): khảo sát trên phim toàn cảnh và phim cắt lớp điện toán tái tạo 3 chiều (nếu cần).
Gãy cổ lồi cầu thấp (hình 2.7A)
Gãy cổ lồi cầu cao (hình 2.7B)
Hình 2.7 Phân loại gãy CLC theo vị trí của Dechaume “Nguồn: Dechaume, 1980, trang 201” [173].
+ Ghi nhận mức độ di lệch (sử dụng phân loại của Bhagol [18]): có 3 mức độ di lệch với các tiêu chí:
Di lệch ít: giảm chiều cao cành cao dưới 2mm và/hoặc di lệch gập góc dưới 10 0
Di lệch trung bình: giảm chiều cao cành cao từ 2 – 15 mm và/hoặc di lệch gập góc từ 10 - 35 0
Di lệch nhiều: giảm chiều cao cành cao trên 15 mm và/hoặc di lệch gập góc nhiều hơn 35 0
Trong đó mức độ di lệch gập góc và mức độ giảm chiều cao cành cao được ghi nhận như sau:
Mức độ di lệch gập góc được đo trên phim Towne’s: (hình 2.8A)
Đo góc tạo bởi đường thẳng nối cực ngoài và cực trong đầu lồi cầu và đường thẳng tiếp tuyến với cành cao.
Lấy hiệu số giữa góc bên lành và bên gãy.
Mức độ giảm chiều cao cành cao được đo đạc bằng milimet trên phim toàn cảnh (hình 2.8B):
Vạch 1 đường thẳng tham chiếu ngang qua điểm Gonion ở góc hàm hai bên.
Đo khoảng cách giữa điểm cao nhất của đầu lồi cầu hai bên xuống đường thẳng tham chiếu này (chiếu vuông góc).
Lấy hiệu số giữa khoảng cách bên lành và bên gãy.
Hình 2.8 Mức độ gập góc đo trên phim Towne’s (hình A) và giảm chiều cao cành cao đo trên phim toàn cảnh (hình B) “Nguồn: Bhagol, 2011” [18].
+ Ghi nhận tương quan giữa đầu lồi cầu và hõm khớp (sử dụng phân loại của Lindahl [100]) (hình 2.9):
Không di lệch: lồi cầu không di lệch trong hõm khớp.
Có di lệch trong hõm khớp.
Trật khớp (đầu lồi cầu ra khỏi hõm khớp hoàn toàn): ra trước/lui sau/ra ngoài/vào trong.
Ghi nhận các vị trí gãy khác ở xương hàm dưới (cằm/cành ngang/góc hàm/cành cao/mỏm vẹt) và tầng giữa mặt (nếu có).
Hình 2.9 Phân loại gãy CLC theo tương quan giữa đầu lồi cầu và hõm khớp (theo Lindahl) “Nguồn: Lindahl, 1977” [100]
94 bệnh nhân được chia thành 2 nhóm, nhóm A là nhóm 47 bệnh nhân đồng ý chọn phẫu thuật theo đường dưới hàm (nhóm dưới hàm-nhóm chứng), nhóm B là nhóm
47 bệnh nhân đồng ý chọn phẫu thuật theo đường miệng với nội soi hỗ trợ (nhóm miệng nội soi). a Nhóm A (phẫu thuật theo đường dưới hàm)
- Bệnh nhân được gây mê toàn diện qua nội khí quản đường mũi.
- Điều trị phẫu thuật ở các vị trí gãy khác của tầng giữa mặt (nếu có chỉ định).
- Mở các ổ gãy khác ở xương hàm dưới và kết hợp xương vững chắc đúng giải phẫu (hình 2.10).
- Dùng xanh Methylene vẽ đường rạch da (đường dưới hàm) bên cần kết hợp xương cổ lồi cầu (hình 2.11).
- Gây tê co mạch tại đường vẽ da bằng 3,6ml dung dịch thuốc tê Lidocain 2% với Epineprine 1:100000.
- Rạch da theo đường vẽ, bóc tách qua mô dưới da, cơ bám da cổ, cân cổ nông (hình 2.12).
- Bộc lộ vùng góc hàm xương hàm dưới với võng cơ cắn-chân bướm trong (hình 2.13).
- Rạch võng cơ cắn-chân bướm trong bộc lộ mặt ngoài xương hàm dưới vùng góc hàm, cành cao.
Hình 2.10 Kết hợp xương ở ổ gãy phối hợp vùng cằm bên trái.
“Nguồn: Số thứ tự 27-phụ lục 6”.
Hình 2.11 Hình vẽ đường rạch da dưới hàm.
“Nguồn: Số thứ tự 58-phụ lục 6”.
Hình 2.12 Bóc tách qua mô dưới da, cơ bám da cổ.
“Nguồn: Số thứ tự 58-phụ lục 6”.
Hình 2.13 Võng cơ cắn-chân bướm trong được bộc lộ.
“Nguồn: Số thứ tự 58-phụ lục 6”.
Khoan lỗ xuyên qua bản xương ngoài và trong ở bờ dưới xương hàm dưới tại vùng góc hàm là một kỹ thuật quan trọng Sử dụng kẹp giữ săng mổ để kẹp vào lỗ, giúp kéo góc hàm xuống dưới, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc nắn chỉnh ổ gãy cổ lồi cầu.
- Bóc tách dưới màng xương, tách các vị trí bám của cơ cắn ở mặt ngoài cành cao.
Hình 2.14 Bộc lộ ổ gãy cổ lồi cầu.
“Nguồn: Số thứ tự 58-phụ lục 6”.
- Bộc lộ ổ gãy cổ lồi cầu (hình 2.14).
- Cố định liên hàm về đúng vị trí lồng múi tối đa.
- Nắn chỉnh ổ gãy về đúng giải phẫu (hình 2.15).
- Kết hợp xương bằng nẹp-vít nhỏ titanium (loại không khóa) với ít nhất 1 nẹp và ít nhất 2 vít ở mỗi bên đường gãy (hình 2.16).
- Đặt dẫn lưu (rút sau 48 giờ), khâu đóng vết mổ với chỉ Vicryl 3/0, 4/0 và Nylon 6/0 (hình 2.17).
Hình 2.15 Nắn chỉnh ổ gãy CLC về đúng giải phẫu.
“Nguồn: Số thứ tự 58-phụ lục 6”.
Hình 2.16 Kết hợp xương CLC với
“Nguồn: Số thứ tự 58-phụ lục 6”.
Hình 2.17 Đặt dẫn lưu và khâu đóng vết mổ.
“Nguồn: Số thứ tự 58-phụ lục 6”. b Nhóm B (phẫu thuật theo đường miệng với nội soi hỗ trợ)
- Bệnh nhân được gây mê toàn diện qua nội khí quản đường mũi.
- Điều trị phẫu thuật ở các vị trí gãy khác của tầng giữa mặt (nếu có chỉ định).
- Mở các ổ gãy khác ở xương hàm dưới và kết hợp xương vững chắc đúng giải phẫu.
Gây tê co mạch dọc niêm mạc bờ trước cành cao đến ngách tiền đình dưới vùng răng cối lớn bên cần, kết hợp xương lồi cầu bằng 3,6ml dung dịch thuốc tê Lidocain 2% với Epineprine 1:100000.
- Rạch niêm mạc từ bờ trước cành cao đến ngách tiền đình răng cối lớn thứ nhất hàm dưới (hình 2.18).
Bóc tách dưới màng xương để tách các vị trí bám của cơ cắn ở mặt ngoài cành cao, bộc lộ toàn bộ mặt ngoài cành cao đến khuyết sigma và mỏm vẹt Để thực hiện quy trình này, cần sử dụng các cây banh hỗ trợ chuyên dụng như cây banh hình V, cây banh cành cao và cây banh Bauer.
Hình 2.18 Rạch niêm mạc bờ trước cành cao đến ngách tiền đình răng cối lớn dưới.
“Nguồn: Số thứ tự 12-phụ lục 6”.
Đặt bộ dụng cụ banh cổ lồi cầu vào phẫu trường và cố định ống nội soi vào bộ dụng cụ Quá trình này giúp bộc lộ rõ ổ gãy cổ lồi cầu dưới màn hình nội soi (hình 2.20).
- Cố định liên hàm về đúng vị trí lồng múi tối đa.
Sử dụng cặp dụng cụ nắn chỉnh cổ lồi cầu kết hợp với cây bóc tách để điều chỉnh ổ gãy về đúng giải phẫu, đồng thời kiểm tra kỹ lưỡng qua màn hình nội soi.
Kết hợp xương ổ gãy bằng nẹp-vít nhỏ titanium không khóa là phương pháp hiệu quả, yêu cầu sử dụng ít nhất 1 nẹp và 2 vít ở mỗi bên đường gãy Quy trình này được thực hiện dưới sự hỗ trợ của nội soi, sử dụng trocar và tay khoan-bắt vít 90 độ để đảm bảo độ chính xác và an toàn trong quá trình phẫu thuật.
- Khâu đóng vết mổ với chỉ Vicryl 3/0.
Hình 2.19 Bóc tách bộc lộ toàn bộ mặt ngoài cành cao.
“Nguồn: Số thứ tự 12-phụ lục 6”.
Hình 2.20 Bộc lộ ổ gãy CLC nhìn qua màn hình nội soi.
“Nguồn: Số thứ tự 12-phụ lục 6”.
Hình 2.21 Kết hợp xương CLC bằng 2 nẹp-vít nhỏ nhìn qua màn hình nội soi.
“Nguồn: Số thứ tự 12-phụ lục 6”. c Tiến trình tiếp theo ở cả hai nhóm
- Tháo cố định liên hàm ngay khi kết thúc phẫu thuật nếu không có chỉ định điều trị cố định liên hàm ở các ổ gãy khác.
- Dùng kháng sinh (Cefazolin 2g/ngày trong 5 ngày), kháng viêm (Dexamethasone 8mg/ngày trong 3 ngày) và giảm đau (Paracetamol 2g/ngày trong 7 ngày) hậu phẫu.
Hướng dẫn bệnh nhân tự tập vận động chức năng hàm dưới để đạt vị trí lồng múi tối đa, bao gồm các bài tập há-ngậm, đưa hàm dưới ra trước và sang bên Nên thực hiện bài tập 3-4 lần mỗi ngày tại nhà, mỗi lần kéo dài tối thiểu 15 phút để đạt hiệu quả tốt nhất.
- Ghi nhận thời gian từ lúc chấn thương đến ngày phẫu thuật (ngày).
Tất cả bệnh nhân thuộc hai nhóm đã được đánh giá lâm sàng bởi một phẫu thuật viên hàm mặt có nhiều năm kinh nghiệm, sử dụng phiếu theo dõi lâm sàng (phụ lục 2) Đồng thời, đánh giá trên phim X quang cũng được thực hiện bởi một phẫu thuật viên hàm mặt độc lập khác, sử dụng phiếu đánh giá X quang (phụ lục 3).
Tuần đầu tiên sau mổ:
Ghi nhận khớp cắn ở vị trí lồng múi tối đa (quan sát bằng mắt, không dùng giấy cắn, hỏi BN về khớp cắn trước chấn thương nếu cần):
Đúng: các răng đều đạt được lồng múi (hình 2.22).
Sai nhẹ: có 1-3 cặp răng không đạt được lồng múi.
Sai nhiều: có > 3 cặp răng không đạt được lồng múi.
Hình 2.22 Hình chụp khớp cắn đúng sau PT.
“Nguồn: Số thứ tự 81-phụ lục 6”.
Ghi nhận tình trạng vết mổ sau phẫu thuật:
Nhiễm trùng vết mổ: không/có, chia 3 mức độ:
- Nhẹ: sưng nề và rỉ mủ ít (< 1ml) qua vết mổ, chỉ cần điều trị nội khoa (kháng sinh).
- Vừa: sưng nề và chảy mủ (1-5ml) qua vết mổ, cần tiểu phẫu rạch dẫn lưu mủ, kết hợp điều trị kháng sinh.
Khi vết mổ bị nặng, có dấu hiệu sưng nề và chảy mủ nhiều (>5ml), bệnh nhân có thể gặp sốt Trong trường hợp này, cần phải tiến hành điều trị bằng phẫu thuật rạch rộng để dẫn lưu và bơm rửa sạch mủ, đồng thời kết hợp với kháng sinh toàn thân qua đường tĩnh mạch.
Tụ máu vết mổ: nhiều (sưng đau nhiều, khối máu tụ > 30ml dưới siêu âm-cần phải rạch thoát máu tụ)/ít (chỉ cần điều trị nội khoa)/không.
Ghi nhận dấu hiệu thương tổn thần kinh mặt: có (dấu hiệu liệt mặt hoặc liệt môi dưới cùng bên phẫu thuật khi cười) (hình 2.23)/không.
Hình 2.23 Hình ảnh liệt môi dưới bên trái do thương tổn nhánh bờ hàm dưới thần kinh mặt sau PT KHX CLC qua đường dưới hàm.
“Nguồn: Số thứ tự 76-phụ lục 6”.
Một tháng, hai tháng, ba tháng và sáu tháng sau mổ:
Ghi nhận khớp cắn ở vị trí lồng múi tối đa: đúng/sai nhẹ/sai nhiều.
Ghi nhận biên độ vận động hàm dưới (milimet), bao gồm:
Biên độ há tối đa, chia làm 3 mức độ: bình thường (≥ 40mm), hạn chế nhẹ (30-40mm), hạn chế nhiều (< 30mm)
Biên độ ra trước tối đa không tiếp xúc răng
Biên độ sang bên gãy/lành (phải/trái nếu gãy lồi cầu 2 bên) tối đa không tiếp xúc răng.
Ghi nhận dấu hiệu thương tổn thần kinh mặt: có/không.
Triệu chứng đau vùng trước tai và xương cổ lồi cầu thường xuất hiện khi vận động hàm, được ghi nhận theo thang điểm VAS từ 0 đến 10, trong đó 0 là không đau và 10 là đau dữ dội.
10 là mức độ đau dữ dội nhất mà bệnh nhân có thể tưởng tượng được), với các khoảng thang điểm VAS được phân chia như sau:
Ghi nhận sẹo mổ vùng dưới hàm (đối với nhóm A) vào thời điểm 6 tháng sau mổ:
Sẹo đẹp: sẹo mờ, không nhìn thấy rõ (hình 2.24)
Sẹo vừa: nhìn thấy rõ sẹo (hình 2.25)
Sẹo xấu: sẹo phì đại, lồi, xấu (hình 2.26)
Hình 2.24 Hình ảnh sẹo đẹp (mũi tên đen) dưới hàm bên trái sau PT
“Nguồn: Số thứ tự 2-phụ lục 6”.
Hình 2.25 Hình ảnh sẹo vừa dưới hàm bên phải sau PT 6 tháng.
“Nguồn: Số thứ tự 24-phụ lục 6”.
Hình 2.26 Hình ảnh sẹo xấu dưới hàm bên trái sau PT 6 tháng.
“Nguồn: Số thứ tự 84-phụ lục 6”. b Đánh giá trên phim
BN đã được chụp phim toàn cảnh và tiến hành đánh giá kết quả sau mổ vào tuần đầu tiên, một tháng, hai tháng (nếu cần) và sáu tháng sau mổ; các dấu hiệu được ghi nhận dựa trên các tiêu chí cụ thể trên phim.
Phân phối số lượng nẹp được kết hợp xương ở mỗi ổ gãy CLC (1 nẹp/2 nẹp).
Tốt: chênh lệch giữa 2 đầu đoạn gãy < 1mm (hình 2.27)
Lệch ít: chênh lệch giữa 2 đầu đoạn gãy từ 1-2mm (hình 2.28)
Lệch nhiều: chênh lệch giữa 2 đầu đoạn gãy > 2mm (hình 2.29)
Hình 2.27AB: Hình ảnh tiếp hợp xương tốt trên phim sau kết hợp xương CLC.
“Nguồn: Số thứ tự 58-phụ lục 6”.
Hình 2.28: Hình ảnh tiếp hợp xương lệch ít trên phim sau kết hợp xương CLC.
“Nguồn: Số thứ tự 69-phụ lục 6”.
Hình 2.29 Hình ảnh tiếp hợp xương lệch nhiều trên phim sau KHX CLC “Nguồn: Số thứ tự 87-phụ lục 6”.
Tương quan lồi cầu-hõm khớp (theo phân loại của Lindahl [100]) (hình 2.9):
Không di lệch: lồi cầu không di lệch trong hõm khớp
Có di lệch trong hõm khớp
Trật khớp (đầu lồi cầu ra khỏi hõm khớp hoàn toàn): ra trước/lui sau/ra ngoài/vào trong
Hình dạng lồi cầu, được đánh giá vào thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, so sánh với hình dạng lồi cầu ở phim chụp vào tuần đầu sau phẫu thuật:
Bình thường: không có sự thay đổi về hình dạng lồi cầu (hình 2.30)
Biến dạng nhẹ: có sự thay đổi nhẹ hình dạng lồi cầu (hình 2.31)
Biến dạng: có sự thay đổi hình dạng lồi cầu rõ rệt (hình 2.32)
Hình 2.30: Hình ảnh hình dạng lồi cầu bình thường trên phim sau phẫu thuật 6 tháng.
“Nguồn: Số thứ tự 77-phụ lục 6”.
Hình 2.31: Hình ảnh hình dạng lồi cầu biến dạng nhẹ trên phim sau phẫu thuật 6 tháng.
“Nguồn: Số thứ tự 34-phụ lục 6”.
Hình 2.32: Hình ảnh hình dạng lồi cầu biến dạng nhiều trên phim “Nguồn: HNT Chơn, 2004, trang 83” [3].
Các biến chứng liên quan nẹp-vít:
Đánh giá sự lành xương gãy trên phim vào thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, chia làm 4 giai đoạn (theo Kawai & cs (1997) [78]):
Giai đoạn 1: không có sự thay đổi trên phim, không có hình ảnh canxi hóa giữa các đường gãy, có một đường thấu quang ở đường gãy (hình 2.33A).
Giai đoạn 2: tìm thấy hình ảnh tiêu xương và có sự tăng vùng thấu quang ở vị trí đường gãy (hình 2.33B).
Giai đoạn 3: có hình ảnh canxi hóa giữa các đường gãy, có sự tạo xương ở đường gãy (hình 2.33C).
Giai đoạn 4: không có hình ảnh thấu quang ở vị trí đường gãy, quan sát thấy hình ảnh liền xương, không còn phân biệt được đường gãy (hình 2.33D).
Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này là một thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng, trong đó tất cả các đối tượng tham gia đều được thông báo và giải thích chi tiết về mục đích, nội dung nghiên cứu cũng như các tiên lượng và tai biến, biến chứng có thể xảy ra trong và sau quá trình điều trị.
BN được chia thành hai nhóm điều trị phẫu thuật dựa trên sự lựa chọn của bệnh nhân và người nhà sau khi được giải thích và cung cấp thông tin từ bản chấp thuận tham gia nghiên cứu đã được hội đồng y đức phê duyệt Nhóm điều trị thứ nhất sử dụng đường dưới hàm, hiện đang được áp dụng tại khoa Phẫu thuật hàm mặt - Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương TPHCM Nhóm thứ hai áp dụng phương pháp phẫu thuật mới với đường miệng và nội soi hỗ trợ để kết hợp xương cổ lồi cầu.
Các tiến trình theo dõi và chụp phim là những quy trình quan trọng được áp dụng trong nghiên cứu và điều trị bệnh nhân tại khoa Phẫu thuật hàm mặt của Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương TPHCM.
Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu bằng cách ký vào bản cam kết đồng ý phẫu thuật và phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu Mọi thông tin cá nhân của bệnh nhân sẽ được bảo mật hoàn toàn.
Bệnh nhân có quyền rút khỏi nghiên cứu hoặc từ chối trả lời một số câu hỏi mà họ không muốn trả lời.
Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân, không nhằm mục đích nào khác.
KẾT QUẢ
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu trước phẫu thuật
Từ tháng 9/2011 đến tháng 4/2014, 94 bệnh nhân gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới đã được điều trị phẫu thuật kết hợp xương và được theo dõi trong 6 tháng sau phẫu thuật Trong số đó, 47 bệnh nhân được phẫu thuật qua đường dưới hàm (nhóm A - nhóm chứng) và 47 bệnh nhân được phẫu thuật qua đường miệng với sự hỗ trợ của nội soi (nhóm B), với phân bố bệnh nhân và ổ gãy được trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân và ổ gãy cổ lồi cầu ở mỗi nhóm
Số BN gãy 1 bên CLC 36 39 75
Số BN gãy 2 bên CLC 11 8 19 0,441*(χ 2 )
Số BN được KHX CLC 2 bên 5 4 9
Số ổ gãy CLC được KHX 52 51 103 0,726**(χ 2 )
* so sánh khác biệt số lượng gãy 1 bên & 2 bên giữa 2 nhóm A và B (χ 2 =0,594)
** so sánh khác biệt số ổ gãy CLC được KHX giữa 2 nhóm A và B (χ 2 =0,123)
Bảng 3.1 cho thấy sự phân bố bệnh nhân và ổ gãy giữa hai nhóm A và B khá tương đồng, với tổng số ổ gãy là 103, trong đó nhóm A có 52 ổ gãy (bao gồm 5 bệnh nhân gãy xương 2 bên) và nhóm B có 51 ổ gãy (bao gồm 4 bệnh nhân gãy xương 2 bên), không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Nhóm B ghi nhận số bệnh nhân gãy cổ lồi cầu 1 bên nhiều hơn nhóm A (39 so với 36), trong khi nhóm A có số bệnh nhân gãy cổ lồi cầu 2 bên nhiều hơn nhóm B (11 so với 8), nhưng các khác biệt này cũng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Phân bố bệnh nhân theo tuổi được trình bày trong bảng 3.2, biểu đồ 3.1 và bảng 3.3.
Bảng 3.2 Phân bố nhóm tuổi bệnh nhân nghiên cứu (theo WHO)
Nhóm A(nG) Nhóm B(nG) Tổng mẫu(n)
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ p*
* so sánh khác biệt tỉ lệ nhóm tuổi giữa 2 nhóm A và B (χ 2 =1,146)
** so sánh khác biệt tỉ lệ giữa các nhóm tuổi (Fisher’s exact test)
Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo lứa tuổi (theo WHO) của mỗi nhóm
Bảng 3.2 và biểu đồ 3.1 chỉ ra rằng nhóm tuổi trưởng thành (19-39 tuổi) chiếm tỷ lệ cao nhất với 76%, có sự khác biệt thống kê có ý nghĩa (p0,05).
Bảng 3.3 Phân bố tuổi của mẫu nghiên cứu
* so sánh khác biệt trung bình tuổi giữa 2 nhóm (t-test)
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 28, với hai nhóm có tuổi trung bình gần tương đương (27 đối với nhóm A và 29 đối với nhóm B) Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, trong đó nhóm B có bệnh nhân lớn tuổi nhất là 62, trong khi nhóm A không có bệnh nhân lớn tuổi như vậy.
Phân bố bệnh nhân theo giới tính được trình bày trong bảng 3.4.
Bảng 3.4 Phân bố giới tính của mẫu nghiên cứu
* so sánh khác biệt tỉ lệ giới tính giữa 2 nhóm A và B (χ 2 =0,714)
** so sánh khác biệt tỉ lệ giữa hai giới (phép kiểm χ 2 )
Bảng 3.4 chỉ ra rằng tỉ lệ nam giới vượt trội trong mỗi nhóm với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05) Đặc biệt, bệnh nhân nam chiếm tỉ lệ cao trong mẫu nghiên cứu, lên đến 84%, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p0,05).
Nguyên nhân chấn thương của mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.6.
Bảng 3.6 Nguyên nhân chấn thương
Nhóm A(nG) Nhóm B(nG) Tổng mẫu(n)
Số BN Tỉ lệ Số BN Tỉ lệ Số BN Tỉ lệ p*
Tai nạn sinh hoạt 1 2% 1 2% 2 2% Đả thương 2 4% 3 6% 5 5%
* so sánh khác biệt tỉ lệ nguyên nhân chấn thương giữa 2 nhóm A và B (Fisher’s exact test)
** so sánh khác biệt tỉ lệ giữa các nguyên nhân chấn thương (phép kiểm χ 2 )
Theo Bảng 3.6, 92% bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu gặp chấn thương do tai nạn giao thông, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05.
Thời gian từ khi chấn thương xảy ra cho đến ngày phẫu thuật được phân chia thành ba khoảng thời gian, với thời gian trung bình của mẫu nghiên cứu và từng nhóm được trình bày trong bảng 3.7.
Bảng 3.7 Thời gian trước phẫu thuật
Tổng mẫu (nG) Số BN Tỉ lệ Số BN Tỉ lệ Số BN Tỉ lệ p
* so sánh khác biệt tỉ lệ khoảng thời gian chấn thương giữa 2 nhóm A và B (Fisher’s exact test)
** so sánh khác biệt trung bình thời gian chấn thương giữa 2 nhóm A và B (t-test)
*** so sánh khác biệt tỉ lệ giữa các khoảng thời gian chấn thương (phép kiểm χ 2 )
Bảng 3.7 cho thấy thời gian từ lúc chấn thương đến ngày phẫu thuật phần lớn là trước 15 ngày (chiếm 62% số bệnh nhân ở nhóm A và 64% ở nhóm B), chỉ 4% ở nhóm
Trong nhóm A, có 2% bệnh nhân có thời gian trên 30 ngày, trong khi nhóm B cũng có tỷ lệ tương tự Sự khác biệt về số lượng bệnh nhân phân bố ở ba khoảng thời gian là có ý nghĩa thống kê với p0,05) Thời gian trung bình là 13 ngày và tương đồng ở cả hai nhóm (khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05)
3.1.4 Đặc điểm lâm sàng và đặc điểm X quang bệnh nhân gãy cổ lồi cầu trước phẫu thuật
Các triệu chứng lâm sàng đau vùng trước tai bên gãy, lạo xạo vùng trước tai bên gãy và sai khớp cắn được ghi nhận trong bảng 3.8 và 3.9.
Bảng 3.8 Triệu chứng lâm sàng vùng trước tai bên gãy
Nhóm A(nR) Nhóm B(nQ) Tổng mẫu(n3)
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ p Đau 40 77% 45 88% 85 82,5% 0,131*(χ 2 )
* so sánh khác biệt tỉ lệ triệu chứng đau giữa 2 nhóm A và B (χ 2 =2,285)
** so sánh khác biệt tỉ lệ triệu chứng lạo xạo giữa 2 nhóm A và B (χ 2 =1,920)
Trong nghiên cứu, triệu chứng đau vùng trước tai bên gãy chiếm tỷ lệ cao nhất với 82,5%, trong đó nhóm 1 ghi nhận 77% và nhóm 2 là 88%, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Ngoài ra, triệu chứng lạo xạo vùng trước tai bên gãy cũng xuất hiện với tỷ lệ 66%, thấp hơn triệu chứng đau, và có sự khác nhau giữa hai nhóm (60% ở nhóm 1 và 72,5% ở nhóm 2), tuy nhiên cũng không đạt ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.9 Triệu chứng lâm sàng sai khớp cắn
Nhóm A(nG) Nhóm B(nG) Tổng mẫu(n)
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
Bảng 3.9 cho thấy tất cả bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ở cả hai nhóm đều có triệu chứng sai khớp cắn.
Vị trí gãy cổ lồi cầu
Vị trí gãy cổ lồi cầu trong mỗi nhóm nghiên cứu (phân loại theo Dechaume [173]) được trình bày trong bảng 3.10.
Bảng 3.10 Vị trí gãy cổ lồi cầu
Nhóm A(nR) Nhóm B(nQ) Tổng mẫu(n3)
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ p*
* so sánh khác biệt tỉ lệ vị trí gãy cổ lồi cầu giữa 2 nhóm A và B (χ 2 =0,335)
** so sánh khác biệt tỉ lệ giữa các vị trí gãy cổ lồi cầu (phép kiểm χ 2 )
Bảng 3.10 chỉ ra rằng phần lớn bệnh nhân trong cả hai nhóm nghiên cứu đều bị gãy cổ lồi cầu thấp, với tỷ lệ 87% ở nhóm A và 90% ở nhóm B, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05, cho thấy không có ý nghĩa thống kê.
Mức độ di lệch của ổ gãy cổ lồi cầu trước phẫu thuật được trình bày trong bảng 3.11.
Bảng 3.11 Mức độ di lệch ổ gãy cổ lồi cầu trước phẫu thuật
Nhóm A(nR) Nhóm B(nQ) Tổng mẫu(n3)
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ p*
* so sánh khác biệt tỉ lệ mức độ di lệch giữa 2 nhóm A và B (Fisher’s exact test)
** so sánh khác biệt tỉ lệ giữa các mức độ di lệch (phép kiểm χ 2 )
Bảng 3.11 chỉ ra rằng không có bệnh nhân nào trong mẫu nghiên cứu có mức độ di lệch ít Phần lớn bệnh nhân cho thấy mức độ di lệch trung bình, với 85% ở nhóm A và 92% ở nhóm B, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p0,05).
Tương quan lồi cầu - hõm khớp
Tương quan giữa đầu lồi cầu và hõm khớp của ổ gãy cổ lồi cầu trước phẫu thuật được trình bày trong bảng 3.12.
Bảng 3.12 Tương quan giữa đầu lồi cầu và hõm khớp trước phẫu thuật
Nhóm A(nR) Nhóm B(nQ) Tổng mẫu(n3)
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ p*
* so sánh khác biệt tỉ lệ tương quan lồi cầu-hõm khớp giữa 2 nhóm A và B (Fisher’s exact test)
** so sánh khác biệt tỉ lệ giữa các mức độ tương quan lồi cầu-hõm khớp (phép kiểm χ 2 )
Bảng 3.12 chỉ ra rằng phần lớn bệnh nhân ở cả hai nhóm đều có đầu lồi cầu không di lệch trong hõm khớp, với tỷ lệ lần lượt là 73% ở nhóm A và 78% ở nhóm B Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân còn lại gặp phải tình trạng di lệch ít và trật khớp, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05).
Gãy phối hợp các vị trí khác ở xương hàm dưới
Bảng 3.13 trình bày số lượng và tỷ lệ bệnh nhân có gãy xương phối hợp ở các vị trí khác của xương hàm dưới, bao gồm cả gãy cổ lồi cầu đơn thuần.
Bảng 3.13 Tỉ lệ và số lượng gãy phối hợp các vị trí khác ở xương hàm dưới
Nhóm A(nG) Nhóm B(nG) Tổng mẫu(n)
Số BN Tỉ lệ Số BN Tỉ lệ Số BN Tỉ lệ
Bảng 3.13 chỉ ra rằng vùng cằm chiếm tỉ lệ cao nhất trong các trường hợp gãy xương hàm dưới phối hợp, với 72% ở nhóm A và 60% ở nhóm B Tiếp theo là vùng cành ngang và góc hàm, trong đó tổng tỉ lệ gãy phối hợp ở phía trước xương hàm dưới (gồm cằm và cành ngang) giữa hai nhóm khá tương đồng, với 78% ở nhóm A và 79% ở nhóm B Phần lớn bệnh nhân chỉ có một đường gãy phối hợp, khoảng 10% có hai đường gãy phối hợp, trong đó nhóm A ghi nhận nhiều trường hợp gãy cằm kết hợp với các vị trí khác, và nhóm B có một bệnh nhân với ba đường gãy phối hợp Tỉ lệ bệnh nhân gãy cổ lồi cầu đơn thuần cũng tương đối giống nhau giữa hai nhóm, với 17% ở nhóm A và 15% ở nhóm B.
Gãy xương tầng giữa mặt phối hợp
Đánh giá và so sánh kết quả điều trị phẫu thuật gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới bằng kết hợp xương qua đường miệng với nội soi hỗ trợ và đường dưới hàm về phương diện lâm sàng
3.2.1 Đánh giá lâm sàng tuần đầu sau phẫu thuật
Tình trạng khớp cắn bệnh nhân được ghi nhận trong bảng 3.15.
Bảng 3.15 Tình trạng khớp cắn tuần đầu sau phẫu thuật
Nhóm A(nG) Nhóm B(nG) Tổng mẫu(n) Số BN Tỉ lệ Số BN Tỉ lệ Số BN Tỉ lệ Đúng 47 100% 47 100% 94 100%
Bảng 3.15 cho thấy 100% bệnh nhân ở cả 2 nhóm đều có khớp cắn đúng trong tuần đầu sau phẫu thuật.
3.2.1.2 Đánh giá biến chứng hậu phẫu
Các biến chứng hậu phẫu trong tuần đầu được ghi nhận và đánh giá bao gồm tình trạng nhiễm trùng, tụ máu vết mổ.
Tình trạng nhiễm trùng vết mổ được ghi nhận trong bảng 3.16.
Bảng 3.16 Tình trạng nhiễm trùng vết mổ tuần đầu sau phẫu thuật
Nhóm A(nR) Nhóm B(nQ) Tổng mẫu(n3)
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ p SL Tỉ lệ
Bảng 3.16 chỉ ra rằng tỷ lệ nhiễm trùng chung ở nhóm A là 4% và ở nhóm B là 6% Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về từng mức độ nhiễm trùng giữa hai nhóm (p=0,794>0,05 theo kiểm định Fisher).
Tình trạng tụ máu vết mổ được ghi nhận trong bảng 3.17.
Bảng 3.17 Tình trạng tụ máu vết mổ tuần đầu sau phẫu thuật
Nhóm A(nR) Nhóm B(nQ) Tổng mẫu(n3)
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ P SL Tỉ lệ Ít 1 2% 0 0 1 1%
Bảng 3.17 chỉ ra rằng trong nhóm A, chỉ có một bệnh nhân gặp tình trạng tụ máu nhẹ sau phẫu thuật, trong khi nhóm B không có bệnh nhân nào bị tụ máu Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,320, lớn hơn 0,05 theo kiểm định Fisher.
3.2.1.3 Đánh giá thương tổn thần kinh mặt
Dấu hiệu thương tổn thần kinh mặt được ghi nhận trong bảng 3.18.
Bảng 3.18 Dấu hiệu thương tổn thần kinh mặt tuần đầu sau PT
Nhóm A(nR) Nhóm B(nQ) Tổng mẫu(n3)
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ p
Bảng 3.18 chỉ ra rằng tỷ lệ thương tổn thần kinh mặt trong tuần đầu sau phẫu thuật là 48% ở nhóm A, trong khi nhóm B không ghi nhận trường hợp nào Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,0000,05). Đánh giá biên độ ra trước tối đa
Trung bình biên độ đưa hàm dưới ra trước tối đa tính theo milimet của bệnh nhân ở các thời điểm sau phẫu thuật được ghi nhận trong bảng 3.22.
Bảng 3.22 Trung bình biên độ ra trước tối đa (mm) ở các thời điểm
1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng p*
Nhóm A(nG) 4,3 ± 2,23 6,3 ± 2,79 7,0 ± 2,50 7,8 ± 2,13 0,000(t) Nhóm B(nG) 3,7 ± 1,62 6,0 ± 1,82 7,2 ± 1,84 8,1 ± 1,87 0,000(t) Tổng mẫu(n) 4,0 ± 1,96 6,2 ± 2,34 7,1 ± 2,19 8,0 ± 2,0 0,000(t) p** 0,227(Mann-
* so sánh khác biệt trung bình biên độ ra trước tối đa với thời điểm trước đó(t-test cặp)
** so sánh khác biệt trung bình giữa hai nhóm A và B trong cùng thời điểm(t- test/Mann-Whitney U)
Bảng 3.22 cho thấy biên độ đưa hàm dưới ra trước tối đa của mỗi nhóm đều tăng sau phẫu thuật ở các thời điểm 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng và 6 tháng với ý nghĩa thống kê (p0,05).
Trung bình biên độ đưa hàm dưới sang bên lành tối đa tính theo milimet của bệnh nhân ở các thời điểm sau phẫu thuật được ghi nhận trong bảng 3.23.
Bảng 3.23 Trung bình biên độ sang bên lành tối đa (mm) ở các thời điểm 1, 2, 3, 6 tháng sau phẫu thuật
1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng p*
Nhóm A(nG) 5,5 ± 2,45 7,6 ± 2,90 8,5 ± 2,56 9,4 ± 2,26 0,000(t) Nhóm B(nG) 5,4 ± 2,91 7,6 ± 2,31 8,7 ± 2,33 9,4 ± 1,99 0,000(t) Tổng mẫu(n) 5,5 ± 2.67 7,6 ± 2,61 8,6 ± 2,44 9,4 ± 2,12 0,000(t) p** 0,572(Mann-
* so sánh khác biệt trung bình biên độ sang bên lành tối đa với thời điểm trước đó(t-test cặp)
** so sánh khác biệt trung bình giữa hai nhóm A và B trong cùng thời điểm(t-test/Mann- Whitney U)
Bảng 3.23 cho thấy rằng biên độ đưa hàm dưới sang bên lành tối đa của mỗi nhóm đều tăng lên sau phẫu thuật ở các thời điểm 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng và 6 tháng, với ý nghĩa thống kê p0,05(Mann-Whitney U); 2 tháng: p=0,860>0,05; 3 tháng: p=0,873>0,05(Mann-Whitney U); 6 tháng: p=0,942>0,05(Mann-Whitney U)).
Trung bình biên độ đưa hàm dưới sang bên gãy tối đa tính theo milimet của bệnh nhân ở các thời điểm sau phẫu thuật được ghi nhận trong bảng 3.24.
Bảng 3.24 Trung bình biên độ sang bên gãy tối đa (mm) ở các thời điểm 1, 2, 3, 6 tháng sau phẫu thuật
1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng p*
Nhóm A(nG) 5,7 ± 2,71 7,6 ± 2,80 8,8 ± 2,32 9,8 ± 2,04 0,000(t) Nhóm B(nG) 5,7 ± 2,64 8,1 ± 2,26 9,2 ± 2,22 9,8 ± 1,95 0,000(t) Tổng mẫu(n) 5,7 ± 2,66 7,9 ± 2,54 9,0 ± 2,27 9,8 ± 1,98 0,000(t) p** 0,985
* so sánh khác biệt trung bình biên độ sang bên gãy tối đa với thời điểm trước đó(t-test cặp)
** so sánh khác biệt trung bình giữa hai nhóm A và B trong cùng thời điểm(t-test/Mann-Whitney U)
Bảng 3.24 cho thấy rằng biên độ đưa hàm dưới sang bên gãy tối đa của mỗi nhóm đều tăng sau phẫu thuật ở các thời điểm 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng và 6 tháng, với ý nghĩa thống kê p0,05; 2 tháng: p=0,408>0,05; 3 tháng: p=0,510>0,05(Mann-Whitney
3.2.2.3 Đánh giá thương tổn thần kinh mặt
Dấu hiệu thương tổn thần kinh mặt ở mỗi nhóm được theo dõi ở các thời điểm
1, 2, 3, 6 tháng sau phẫu thuật và được ghi nhận trong bảng 3.25.
Bảng 3.25 Dầu hiệu thương tổn thần kinh mặt ở thời điểm 1, 2, 3, 6 tháng sau PT
1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng
(nQ) Tỉ lệ 0 0 0 0 p** (Fisher’s exact) 0,000 0,000 0,000 0,157
* khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với thời điểm trước đó (p 0,05), trong khi ở nhóm B và tổng mẫu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (nhóm B: χ² = 5,255, p = 0,000 < 0,05; tổng mẫu: χ² = 8,893, p = 0,001 < 0,05).
3.3.2 Đánh giá kết quả nắn chỉnh ổ gãy cổ lồi cầu
Kết quả nắn chỉnh ổ gãy cổ lồi cầu sau phẫu thuật được đánh giá qua các tiêu chí hình ảnh, bao gồm tiếp hợp xương, tương quan giữa đầu lồi cầu và hõm khớp, cũng như hình dạng của lồi cầu.
3.3.2.1 Đánh giá hình ảnh tiếp hợp xương
Hình ảnh tiếp hợp xương trên phim X quang được đánh giá vào các thời điểm sau phẫu thuật: ngay trong tuần đầu tiên, sau 1 tháng và sau 6 tháng, với kết quả được ghi nhận trong bảng 3.30.
Bảng 3.30 Đánh giá hình ảnh tiếp hợp xương
1 tuần 1 tháng 6 tháng
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
(n3) Lệch nhiều 1 1% 1 1% 0 0 p(Fisher’s exact test) 0,597 0,149
Bảng 3.30 cho thấy 91% bệnh nhân có tiếp hợp xương tốt sau phẫu thuật, không có sự thay đổi đáng kể sau 1 tuần và 1 tháng Đến tháng thứ 6, tỷ lệ này tăng lên 98%, với sự tương đồng giữa hai nhóm và không có khác biệt thống kê ý nghĩa (p=0,597>0,05 ở 1 tuần và 1 tháng; p=0,149>0,05 ở 6 tháng).
3.3.2.2 Đánh giá tương quan giữa đầu lồi cầu và hõm khớp
Tương quan giữa đầu lồi cầu và hõm khớp trên phim X quang được đánh giá sau phẫu thuật vào tuần đầu tiên, 1 tháng và 6 tháng, và kết quả được ghi nhận trong bảng 3.31.
Bảng 3.31 Đánh giá tương quan giữa đầu lồi cầu-hõm khớp
1 tuần 1 tháng 6 tháng
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
Bảng 3.31 cho thấy mối tương quan giữa đầu lồi cầu và hõm khớp tương tự nhau trong tuần đầu và sau phẫu thuật 1 tháng, với 96% trường hợp không di lệch Sau 6 tháng phẫu thuật, tỷ lệ không di lệch tăng lên 98%, tuy nhiên sự khác biệt so với sau 1 tháng không có ý nghĩa thống kê (p=0,317>0,05).
3.3.2.3 Đánh giá hình dạng lồi cầu
Hình dạng lồi cầu sau phẫu thuật được đánh giá ở thời điểm 6 tháng và được ghi nhận trong bảng 3.32.
Bảng 3.32 Hình dạng lồi cầu sau phẫu thuật 6 tháng
Bình thường Biến dạng nhẹ Biến dạng
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ p*
* so sánh khác biệt tỉ lệ giữa các dạng lồi cầu trong mỗi nhóm và tổng mẫu
** so sánh khác biệt tỉ lệ hình dạng lồi cầu giữa hai nhóm A và B (Fisher’s exact test)
Bảng 3.32 cho thấy sau 6 tháng phẫu thuật, hầu hết bệnh nhân có hình dạng lồi cầu bình thường, với 94% ở nhóm A và 98% ở nhóm B Không có bệnh nhân nào trong mẫu nghiên cứu bị biến dạng lồi cầu, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,0000,05).
3.3.3 Đánh giá biến chứng liên quan nẹp-vít
Các biến chứng liên quan đến nẹp và vít, như gãy nẹp và lỏng vít, đã được đánh giá tại các thời điểm 1, 2 và 6 tháng sau phẫu thuật, và kết quả được trình bày trong bảng 3.33.
Bảng 3.33 Các biến chứng liên quan nẹp-vít
1 tháng 2 tháng 6 tháng
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
Bảng 3.33 chỉ ra rằng nhóm A ghi nhận một trường hợp biến chứng gãy nẹp xảy ra sau 2 tháng phẫu thuật Cả hai nhóm đều có một trường hợp lỏng vít, với nhóm A xảy ra sau 1 tháng mổ, trong khi nhóm B xảy ra sau 2 tháng.
3.3.4 Đánh giá lành xương gãy
Kết quả lành xương gãy gồm 4 giai đoạn được đánh giá sau phẫu thuật 6 tháng và được ghi nhận trong bảng 3.34.
Bảng 3.34 Đánh giá lành xương gãy sau phẫu thuật 6 tháng
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ p*
* so sánh khác biệt tỉ lệ các giai đoạn lành xương gãy trong mỗi nhóm và tổng mẫu(χ 2 )
** so sánh khác biệt tỉ lệ lành xương gãy giữa hai nhóm A và B (Fisher’s exact test)
Bảng 3.34 chỉ ra rằng hầu hết các ổ gãy đều lành xương tốt đến giai đoạn cuối cùng (giai đoạn 4), với tỷ lệ tương đương ở cả hai nhóm (88%) sau 6 tháng phẫu thuật Không có ổ gãy nào lành thương ở giai đoạn 1, tuy nhiên nhóm A có một trường hợp lành xương chậm, chỉ đạt đến giai đoạn 2 Sự khác biệt về tỷ lệ ổ gãy ở các giai đoạn lành xương có ý nghĩa thống kê với p0,05.
Đánh giá tổng quát kết quả điều trị phẫu thuật gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới qua đường miệng với nội soi hỗ trợ và đường dưới hàm
Kết quả điều trị sau 6 tháng phẫu thuật được đánh giá tổng quát cho 94 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu, chia thành hai nhóm A và B, với các tiêu chí phân loại thành tốt, khá và không đạt, được ghi nhận và trình bày trong bảng 3.35.
Bảng 3.35 Đánh giá tổng quát kết quả điều trị sau PT 6 tháng
Nhóm A(nG) Nhóm B(nG) Tổng mẫu(n) Số BN Tỉ lệ Số BN Tỉ lệ Số BN Tỉ lệ p*
* so sánh khác biệt tỉ lệ kết quả điều trị tổng quát giữa hai nhóm A và B (χ 2 =0,301)
** so sánh khác biệt tỉ lệ giữa các tiêu chí kết quả điều trị trong mỗi nhóm và tổng mẫu(Fisher’s exact test)
Bảng 3.35 cho thấy đa số bệnh nhân được đánh giá tổng quát có kết quả tốt, với 81% ở nhóm A và 85% ở nhóm B Không có bệnh nhân nào có kết quả không đạt trong mẫu nghiên cứu, và sự khác biệt giữa các tiêu chí kết quả có ý nghĩa thống kê (p0,05).