Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá được việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang năm 2017, nhằm xác định được những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế của kế hoạch sử dụng đất. Rút ra kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp có tính khả thi trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch các giai đoạn tiếp theo. Mời các bạn cùng tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang năm 2017
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang năm 2017.
Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
Sở Tài Nguyên và Môi Trường thành phố Tuyên Quang
Bắt đầu từ 28/5/2018 đến ngày 28/9/2018
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội thành phố Tuyên Quang
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang năm 2017
+ Kế hoạch sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang năm 2017
+ Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đất thành phố Tuyên Quang năm 2017
- Đề xuất một số giải pháp giải pháp khắc phục những khó khăn trong công tác thực hiện kế hoạch sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang năm 2017
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu:
Thu thập tài liệu thứ cấp ở Sở Tài nguyên và Môi trường,các trung tâm lưu trữ khác để thu thập các tài liệu, thông tin sau:
- Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Dân số, lao động, thực trạng phát triển các ngành kinh tế, hạ tầng cơ sở
- Tình hình sử dụng đất và biến động đất đai của thành phố Tuyên Quang năm 2017
- Tình hình quản lý đất đai của thành phố Tuyên Quang năm 2017
- Tài liệu về kế hoạch sử dụng đất và kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang năm 2017
3.4.2 Phương pháp phân tích, thống kê và tổng hợp số liệu
Các tài liệu và số liệu được tổ chức theo bảng biểu liên quan đến đề tài nghiên cứu, nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu Bên cạnh đó, có thể thực hiện các công việc nội bộ để xử lý và chuyển đổi số liệu từ phức tạp sang dạng đơn giản và tổng quát hơn.
3.4.3 Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh
Phương pháp này được thực hiện sau khi đã thu thập đầy đủ số liệu cần thiết, nhằm phân tích, tổng hợp và đánh giá dữ liệu Qua đó, chúng ta có thể so sánh các thông tin để nhận diện những thuận lợi và khó khăn, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục Việc áp dụng phương pháp này yêu cầu sự phân tích kỹ lưỡng.
3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu Đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu, đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất Các tài liệu, số liệu đã thu thập được cần phải được chọn lọc, loại bỏ những yếu tố không cần thiết, lấy các số liệu hợp lý, có cơ sở khoa học và đúng với tình hình thực tế địa phương.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Tuyên Quang,tỉnh Tuyên Quang
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường 4.1.1.1 Vị trí địa lý
Thành phố Tuyên Quang, nằm trong vùng thung lũng của miền núi phía Bắc, có địa hình địa chất phức tạp và bị chia cắt bởi sông Lô chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Khu vực nội thị tương đối bằng phẳng, xen lẫn gò đồi thấp, ao hồ và ruộng trũng, với độ cao trung bình từ 23 m đến 27 m, trong khi các đồi thấp có độ cao trung bình từ 30 m đến 40 m Ngoại thị bao gồm các khu dân cư và đồng ruộng, cùng với những dãy đồi thấp Thành phố Tuyên Quang là trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị của tỉnh Tuyên Quang, tọa lạc ở phía Nam tỉnh với tọa độ địa lý từ 21°47' đến 21°5' Vĩ độ Bắc và từ 105°11' trở đi.
Nằm ở tọa độ 105°0'17" Kinh độ Đông, địa điểm này cách thủ đô Hà Nội 165 km về phía Nam qua Quốc lộ 2, cách thành phố Hà Giang 154 km về phía Bắc theo Quốc lộ 2, cách thành phố Thái Nguyên 60 km về phía Đông qua Quốc lộ 37, và cách thành phố Yên Bái 40 km về phía Tây cũng theo Quốc lộ 37.
Ranh giới hành chính của thành phố như sau:
- Phía Bắc giáp xã Tân Long, xã Thắng quân, xã Trung môn(huyện Yên Sơn);
- Phía Nam giáp xã Đội Bình, thị trấn Tân Bình (huyện Yên Sơn); xã Cấp Tiến huyện Sơn Dương
- Phía Đông giáp xã Thái Bình, xã Phú Thịnh (huyện Yên Sơn); xã Tiến
Bộ, xã Vĩnh Lợi (huyện Sơn Dương);
- Phía Tây giáp, xã Trung Môn, xã Hoàng Khai, xã Kim Phú, xã Nhữ Hán và xã Nhữ Khê (huyện Yên Sơn);
Thành phố Tuyên Quang có 11.905,98 ha diện tích tự nhiên với 13 đơn vị hành chính cấp xã (07 phường và 06 xã)
Thành phố có vị trí giao thông đường thủy và đường bộ thuận lợi, tạo điều kiện cho việc giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương trong và ngoài tỉnh.
Thành phố này có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng bởi đặc điểm khí hậu vùng núi phía Bắc Năm được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình hàng năm của khu vực này khoảng 23,6°C, với sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng tương đối cao Tháng 6 là tháng nóng nhất, khi nhiệt độ trung bình đạt khoảng 28,0°C, trong khi tháng 12 đến tháng 1 năm sau là thời điểm lạnh nhất với nhiệt độ trung bình khoảng 16,0°C.
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 1.600 mm, nhưng phân bố không đồng đều qua các tháng Mưa nhiều chủ yếu rơi vào các tháng 5, 6, 7 và 8, trong khi tháng 11 và 12 là thời điểm có lượng mưa ít nhất.
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm tại thành phố đạt 84%, với độ ẩm cao nhất vào các tháng 7, 8, 9 và 10, trong khi thấp nhất vào tháng 11 và 12 Nhìn chung, sự biến đổi độ ẩm không khí trong suốt năm không có nhiều chênh lệch.
Hướng gió chính trên địa bàn thành phố là Tây Bắc-Đông Nam,tốc đọ gió trung bình cả năm là 1,4 m/s, tốc độ gió lớn nhất là 36 m/s
- Lượng nước bốc hơi phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và vận tốc gió (trung bình đạt 753 mm)
Chế độ thủy văn của thành phố Tuyên Quang chủ yếu phụ thuộc vào sông Lô, với lưu lượng dòng chảy tối đa đạt 5.890 m³/s và tối thiểu là 102 m³/s Thành phố nằm ở hạ lưu sông Lô và tiếp giáp với bốn ngòi lớn: Ngòi Cơi, Ngòi Là, Ngòi Chả và Ngòi Thục Một số diễn biến về mức độ ngập lụt cũng đã được ghi nhận.
- Mức nước lũ năm nào cũng xảy ra ở mức 23 m, tần suất 97%, chỉ ngập các ruộng lúa thấp
- Mức lũ 30,87 m, tần suất 3%, ngập và thiệt hại hoa màu rất lớn
- Mức lũ 31,37 m, tần suất 1,0%, thiệt hại rất lớn
Hiện tại đang xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện đầu nguồn sông Gâm sẽ hạn chế mức nước ngập cho thành phố
4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a,Tài nguyên đất
Kết quả phân loại và lập bản đồ thổ nhưỡng theo phương pháp định lượng đã xác định được 6 nhóm đất chính, bao gồm 12 Đơn vị đất và 16 Đơn vị đất phụ Cụ thể, các nhóm đất này gồm: 1) Nhóm đất phù sa - Fluvisols (FL); 2) Nhóm đất glây - Gleysols (GL); 3) Nhóm đất đen - Luvisols (LV); 4) Nhóm đất xám - Acrisols (AC); 5) Nhóm đất đỏ - Ferrasols (FR); và 6) Nhóm đất dốc tụ - Regosols (RG).
+ Nhóm đất phù sa có diện tích khoảng 1.215 ha, chiếm 10,19% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố ở tất cả 13 phường, xã
Nhóm đất glây có tổng diện tích khoảng 97 ha, chiếm 0,81% tổng diện tích tự nhiên, và được phân bố rải rác tại một số xã, phường như Lưỡng Vượng (40 ha), Thái Long (38 ha), An Tường (10 ha) và Đội Cấn (9 ha).
+ Nhóm đất đen có khoảng 322 ha, chiếm 2,7% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố ở các xã Đội Cấn (200 ha), Thái Long (99 ha), An Khang
(15 ha) và Lưỡng Vượng (8 ha)
+ Nhóm đất xám có khoảng 6.013 ha, chiếm 50,44% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu trên địa bàn các xã, phường: Đội Cấn (1.869 ha), Nông Tiến
(812 ha), Thái Long (801 ha), An Khang (745 ha), Tràng Đà (584 ha), Lưỡng Vượng (569 ha), An Tường (489 ha)
+ Nhóm đất đỏ có khoảng 22 ha, chiếm 0,18% diện tích tự nhiên của thành phố, (chỉ có trên địa bàn phường Hưng Thành)
+ Nhóm đất dốc tụ có khoảng 71 ha, chiếm 0,60% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố trên địa bàn các xã Đội Cấn (20 ha), Lưỡng Vượng
(19 ha), An Tường (18 ha) b Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt của thành phố được đánh giá là trung bình so với các khu vực miền núi phía Bắc, nhưng lại có tiềm năng dồi dào, gấp 10 lần nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt Nguồn nước mặt sẽ là nguồn cung cấp chính cho thành phố trong tương lai.
Nước ngầm tại thành phố có chất lượng tốt, đáp ứng tiêu chuẩn cho sinh hoạt, với mực nước ổn định và không sâu, thuận lợi cho khai thác Nguồn nước ngầm trong khu vực chủ yếu trong sạch, không nhiễm cặn, hợp chất nitơ hay kim loại nặng Tuy nhiên, sự phân bố của nước ngầm không đồng đều theo cấu trúc địa chất.
Thành phố Tuyên Quang sở hữu khoảng 3.653,6 ha đất lâm nghiệp, trong đó rừng sản xuất chiếm 80,69% và rừng phòng hộ chiếm 19,31% Tài nguyên rừng này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, điều tiết nguồn nước và không khí, đồng thời hỗ trợ phát triển du lịch sinh thái và bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử.
Trên địa bàn thành phố, có nhiều mỏ đá vôi chất lượng cao như mỏ đá vôi Tràng Đà, mỏ than tại phường Minh Xuân, và mỏ kẽm ở núi Dùm, đáp ứng nhu cầu sản xuất vật liệu xây dựng Ngoài ra, còn tồn tại nhiều điểm có tiềm năng khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch, ngói và đồ sứ, bao gồm cả sứ cao cấp.
Thành phố Tuyên Quang là nơi sinh sống của 25 dân tộc anh em, mỗi dân tộc mang trong mình những nét văn hóa đặc trưng Sự đa dạng này đã tạo nên một nền văn hóa phong phú và độc đáo cho địa phương.
Đề xuất một số giải pháp giải pháp khắc phục những khó khăn trong công tác thực hiện kế hoạch sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang năm 2017
Kế hoạch sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên năm 2014 đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số khó khăn nhất định, ảnh hưởng đến hiệu quả của phương án quy hoạch.
4.3.1 Những tồn tại trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất
Năm 2014, nền kinh tế có dấu hiệu tích cực nhưng vẫn chưa hoàn toàn thoát khỏi khủng hoảng, ảnh hưởng đến kinh tế trong nước và thành phố Tuyên Quang Tình trạng này đã tác động tiêu cực đến mức độ đầu tư vào các dự án, dẫn đến việc thực hiện các dự án bị chậm trễ, làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Một số dự án đã được UBND tỉnh giao cho nhà đầu tư thực hiện quy hoạch, chủ yếu trên diện tích đất nông nghiệp trồng lúa Do yêu cầu phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thu hồi, nên tiến độ thực hiện các dự án này chậm hơn so với kế hoạch đã đề ra.
Nhiều dự án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư nhưng chưa được triển khai hoặc tiến độ thực hiện rất chậm Nguyên nhân chính là do thiếu nguồn vốn cho công tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, dẫn đến việc chậm trễ trong thực hiện dự án.
- Việc triển khai thực hiện các dự án xây dựng còn chậm chạp
4.3.2 Những nguyên nhân của những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất
Luật Đất đai năm 2013, có hiệu lực từ 01/7/2014, đã đưa ra nhiều quy định mới về chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các dự án Đặc biệt, một số dự án cần thực hiện các thủ tục chuyển tiếp theo quy định của Luật Đất đai năm 1956.
2003 và Luật Đất đai năm 2013 do đó tiến độ thực hiện các dự án có thu hồi đất và giao đất còn chậm
Nguồn vốn thực hiện dự án của các chủ đầu tư đang gặp nhiều khó khăn Khi đăng ký nhu cầu sử dụng đất, các chủ đầu tư chưa đánh giá đầy đủ khả năng thực hiện thực tế của đơn.
Một số hộ dân vẫn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định pháp luật, dẫn đến việc chây ỳ không chấp hành chủ trương thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Họ đưa ra nhiều yêu sách ngoài chế độ chính sách bồi thường, gây khó khăn cho công tác bồi thường và tái định cư trong dự án.
4.3.3 Một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất
Cần tiếp tục cải cách chính sách và pháp luật để phù hợp với điều kiện mới, bao gồm chính sách giao đất, thuế sử dụng đất, và chính sách đền bù Đặc biệt, cần chú trọng đến việc hoàn thiện pháp luật liên quan đến đất đai và xây dựng.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện, tăng cường vai trò, trách nhiệm, quyền hạn về xây dựng, phát triển đô thị
Để thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp và nhà đầu tư, cần có cơ chế và chính sách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án xây dựng đô thị, sản xuất và kinh doanh tại địa phương.
Xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hợp lý không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn tài nguyên mà còn đáp ứng nhu cầu quản lý, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Tìm kiếm nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước, tỉnh và huyện để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, bao gồm giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế và khu vui chơi, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
Để phát triển kinh tế gia đình và thúc đẩy nền kinh tế địa phương, cần tăng cường cho nhân dân vay vốn với lãi suất thấp Việc huy động tiền vốn và nhân lực trong cộng đồng vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ tạo ra nguồn lực tài chính dồi dào, đồng thời khai thác hiệu quả các nguồn lực địa phương từ thuế và các nguồn thu khác.
- Tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư từ phía các doanh nghiệp bên ngoài
* Về nhận thức của người dân
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho mọi người dân sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ môi trường
Tích cực tuyên truyền và phổ biến pháp luật Đất đai cho người dân là cần thiết để tạo sự đồng tình và ủng hộ từ Nhà nước và cộng đồng, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện quy hoạch.