1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Lựa Chọn Ngân Hàng Thanh Toán Quốc Tế Của Các Doanh Nghiệp

148 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Lựa Chọn Ngân Hàng Thanh Toán Quốc Tế Của Các Doanh Nghiệp
Tác giả Lê Ngọc Liên
Người hướng dẫn GS.TS Nguyễn Đông Phong
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Doanh Thương Mại
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 148
Dung lượng 6,98 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN

  • Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

    • 1.5 Tính mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

    • 1.6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu

    • Tóm tắt chƣơng 1

  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Lý luận về thanh toán quốc tế

      • 2.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán quốc tế

      • 2.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng

        • 2.1.2.1. Chuyển tiền (Telegraphic Transfer - TT)

        • 2.1.2.2. Nhờ thu (Collection)

        • 2.1.2.3.Tín dụng chng chứng tng từ (Documentary Credits)

    • 2.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế của các ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh

    • 2.2. Quyết định lựa chọn ngân hàng

    • 2.4. Các tiêu chuẩn lựa chọn ngân hàng

      • 2.4.1.Giá cả

      • 2.4.2. Cấp tín dụng

      • 2.4.3. Danh tiDanh tiếng của ngân hàng

      • 2.4.4. Sự hiệu quả trong hoạt động thƣờng ngày

      • 2.4.5. Sự thuthuận tiện

    • 2.5. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

    • Tóm tắt chƣơng 2

  • Chƣơng 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Quy trình nghiên cứu

    • 3.2. Thiết kế nghiên cứu

      • 3.2.1. Nghiên cứu định tínhnh tính

      • 3.2.2. Nghiên cứu định lượng

    • 3.3. Phân tích dữ liệu

    • Tóm tắt chƣơng 3

  • Chương 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Mô tả mẫu

    • 4.2. Kiểm định hnh hệ số tin ctin cậy Cronbach’s Alpha

    • 4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

      • 4.3.1. Phân tích nhân tố - Biến đn độc lập

      • 4.3.2. Phân tích nhân tố - Biến phụ thuộc

    • 4.4. Phân tích hồi quy đa biến

      • 4.4.1. Lần 1

        • 4.4.1.1. Phân tích hệ số tương quan lần 1

        • 4.4.1.2. Kết quả phân tích hồi quy lần 1

      • 4.4.2. Lần

        • 4.4.2.1. Phân tích hệ số tương quan lần 2

        • 4.4.2.2. Kết quả phân tích hồi quy lần 2

    • 4.5.Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết

      • 4.5.1. Giả định liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập cũng như hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity

      • 4.5.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư

      • 4.5.3. Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo lường đa cộng tuyến)

    • 4.6.Thảo luận kết quả và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

    • Tóm tắt chương 4

  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP

    • 5.1. Kết luận

    • 5.2 Giải pháp

      • 5.2.1. Sự hiệu quả trong hoạt động thường

      • 5.2.2. Cấp tín dụng

      • 5.2.3. Danh tiếng

      • 5.2.4. Giá cả

    • 5.3. Hạn chế

    • Tóm tắt chương 5

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục A:

  • Phụ lục B:

  • Phụ lục C:

  • PHỤ LỤC D

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, với kim ngạch gia tăng đáng kể mặc dù chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, đóng góp khoảng 25% vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong năm 2012.

Bảng 1.1 : Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn

2010 – 2013 Đơn vị tính: tỷ USD Năm

Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê www.gso.gov.vn

Thanh toán quốc tế là yếu tố quan trọng trong giao dịch với đối tác nước ngoài, với sự hỗ trợ từ các ngân hàng cung cấp dịch vụ này Dịch vụ thanh toán quốc tế không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mà còn giảm thiểu rủi ro trong quá trình thanh toán Do đó, việc lựa chọn ngân hàng cho giao dịch quốc tế được các doanh nghiệp xem xét kỹ lưỡng Đối với ngân hàng, dịch vụ này mang lại nguồn thu từ phí dịch vụ, hoạt động kinh doanh ngoại hối và lãi chiết khấu, đồng thời nâng cao khả năng huy động vốn, bán chéo sản phẩm và cải thiện hình ảnh ngân hàng cả trong và ngoài nước, khẳng định tính hiện đại và chuyên nghiệp.

Tính đến ngày 30/06/2013, Việt Nam có 5 ngân hàng thương mại nhà nước, 35 ngân hàng thương mại cổ phần, cùng với 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng liên doanh Thị trường ngân hàng không chỉ bao gồm các ngân hàng nội địa mà còn có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài, tất cả đều cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp xuất nhập khẩu Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế đang được các ngân hàng chú trọng, với sự công nhận từ các định chế tài chính quốc tế hàng đầu như Citibank.

JP Morgan, Wells Fargo, HSBC và Standard Chartered Bank đã trao tặng giải thưởng "Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc" STP Award cho những ngân hàng có hoạt động thanh toán quốc tế hiệu quả và đạt tiêu chuẩn cao Giải thưởng này được đánh giá dựa trên khả năng thực hiện giao dịch thanh toán thông suốt và chất lượng của từng giao dịch hàng ngày Vào tháng 11/2011, Citibank Việt Nam đã trao giải thưởng danh giá này cho một số ngân hàng như Vietcombank, BIDV, Agribank, Vietinbank, ACB, Sacombank, Techcombank, Military Bank, DongA Bank và Oricombank.

TP Hồ Chí Minh (HDBank), Ngân hàng TMCP Phương Nam, Indovina Bank, Ngân hàng TMCP Nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB), Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank), Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (Seabank), Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế (VIB), Ngân hàng TMCP Petrolimex (PGBank), Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng (VPBank) và Ngân hàng TMCP Nam Việt (Navibank) là những ngân hàng nổi bật tại Việt Nam.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng và chất lượng dịch vụ ngày càng đồng đều, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu là rất quan trọng Hoạt động thanh toán quốc tế giống như một miếng bánh được chia thành nhiều phần với tỷ lệ khác nhau; theo báo cáo của Đặng Ngọc Yến (2012), từ 2007 đến 2011, Vietcombank chiếm khoảng 20% thị phần thanh toán quốc tế, trong khi các ngân hàng khác như DongAbank, ACB, Sacombank, Techcombank và Eximbank chỉ chiếm từ 1-3% Điều này đặt ra câu hỏi về sự khác biệt giữa các ngân hàng trong dịch vụ thanh toán quốc tế và lý do doanh nghiệp chọn ngân hàng này thay vì ngân hàng khác Khi ngân hàng hiểu rõ quyết định của khách hàng doanh nghiệp, họ có thể áp dụng các chiến lược hiệu quả để thu hút và giữ chân khách hàng Do đó, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định những yếu tố quan trọng tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc lựa chọn chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu

- Đề xuất một số giải pháp giúp các ngân hàng nâng cao tính cạnh tranh của dịch vụ thanh toán quốc tế

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu?

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu là rất quan trọng Các yếu tố như phí dịch vụ, độ tin cậy, và chất lượng dịch vụ khách hàng có thể quyết định sự thành công trong giao dịch quốc tế Doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố này để đảm bảo lựa chọn ngân hàng phù hợp, từ đó tối ưu hóa quy trình thanh toán và giảm thiểu rủi ro.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng của nghiên cứu này là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trong đó tập trung vào năm nhân tố như Giá cả, Cấp tín dụng, Danh tiếng ngân hàng, Sự hiệu quả của ngân hàng trong hoạt động thường ngày và Sự thuận tiện Các nhân tố khác nằm ngoài chủ đề của nghiên cứu này

Nghiên cứu này tập trung vào các ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tại thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm ngân hàng thương mại cổ phần, một số ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng nước ngoài Đây là những ngân hàng đang hoạt động tích cực trong lĩnh vực thanh toán quốc tế trên thị trường hiện nay.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn chuyên sâu với những cá nhân có kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế tại ngân hàng và doanh nghiệp Mục đích của bước này là để đánh giá sơ bộ thang đo sẽ được sử dụng trong nghiên cứu định lượng tiếp theo.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện với kích thước mẫu phù hợp nhằm kiểm định lại thang đo và mô hình nghiên cứu Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 16 để xử lý dữ liệu Các công cụ như hệ số tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy tuyến tính được áp dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

Tính mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu về quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp đã được thực hiện rộng rãi trên thế giới, với nhiều tiêu chuẩn khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu Schlesinger và cộng sự (1987) chỉ ra rằng ba yếu tố quan trọng nhất cho 174 doanh nghiệp nhỏ ở New York là lãi suất cho vay, khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn và số lượng dịch vụ cung cấp Các nghiên cứu quốc tế như của Rosenblatt (1988) ở Canada, Turnbull và Gibbs (1989) ở Nam Phi, và Chan và Ma (1990) ở Hong Kong nhấn mạnh rằng chất lượng dịch vụ và chuyên môn của nhân viên là yếu tố then chốt trong việc lựa chọn ngân hàng Bài báo của Nielsen và cộng sự (1998) trong International Journal of Bank Marketing đã xác định 15 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng, trong đó 6 yếu tố quan trọng nhất bao gồm: khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng, hiệu quả trong hoạt động, hiểu biết về doanh nghiệp, phí dịch vụ cạnh tranh, mối quan hệ cá nhân với khách hàng, và khả năng cung cấp đầy đủ sản phẩm dịch vụ.

Nghiên cứu về quyết định lựa chọn ngân hàng tại Việt Nam hiện vẫn còn hạn chế, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán quốc tế Hầu hết các nghiên cứu liên quan đến thanh toán quốc tế thường tập trung vào các chủ đề khác và chưa đi sâu vào quyết định lựa chọn ngân hàng cho dịch vụ này Tác giả đã tổng hợp các đề tài nghiên cứu về thanh toán quốc tế tại Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1998 đến 2012, và kết quả cho thấy các đề tài này chủ yếu xoay quanh ba chủ đề chính.

1 Rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế, đặc biệt là trong phương thức tín dụng chứng từ Dạng đề tài này chiếm đến 24%

2 Phát triển, đẩy mạnh, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của dịch vụ thanh toán quốc tế Với tỷ lệ 45%, dạng đề tài này được chọn để thực hiện thường xuyên nhất

3 Các khía cạnh kỹ thuật của nghiệp vụ thanh toán quốc tế như mô hình xử lý tập trung (Nguyễn Trần Nhật Thuyên, 2012), kỹ thuật sử dụng điện SWIFT (Phạm Văn Tiến, 2005)

Các tác giả đã nghiên cứu nhiều đề tài khác nhau, bao gồm việc tăng trưởng thị phần thanh toán quốc tế (Đặng Ngọc Yến, 2012) và nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thanh toán quốc tế (Nguyễn Thị Mỹ Phượng).

2012) Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế

Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh” cung cấp cái nhìn tổng quát về các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến quyết định này Nghiên cứu sẽ giúp lấp đầy khoảng trống lý thuyết về nhân tố chính tác động đến lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của doanh nghiệp Đồng thời, nghiên cứu cũng mang lại giá trị thực tiễn cho các ngân hàng, giúp họ nhận biết các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng, từ đó điều chỉnh chiến lược nhằm thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả hơn.

Kết cấu của báo cáo nghiên cứu

Báo cáo nghiên cứu này được chia thành năm chương

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương này nêu bật tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu, xác định rõ mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đồng thời trình bày phương pháp thực hiện Ngoài ra, chương cũng làm rõ tính mới và ý nghĩa khoa học cũng như thực tiễn của đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu

Trong chương này, tác giả trình bày cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và thực trạng dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng Tác giả cũng phân tích quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp, nêu rõ năm nhân tố quan trọng bao gồm Giá cả, Cấp tín dụng, Danh tiếng ngân hàng, Sự hiệu quả trong hoạt động hàng ngày, và Sự thuận tiện Định nghĩa và các nghiên cứu liên quan đến từng nhân tố sẽ được làm rõ Cuối cùng, chương này cũng giới thiệu mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương này sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, dựa trên mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu được nêu trong chương 1, cùng với cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu từ chương 2.

Chương 4: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu

Chương 4 sẽ mô tả mẫu và giới thiệu kết quả của nghiên cứu sau khi phân tích dữ liệu Dựa trên kết quả này, tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu chuyên sâu về mỗi nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của khách hàng doanh nghiệp

Chương 5: Kết luận và giải pháp

Chương 5 tóm tắt những kết luận chính của nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp dựa trên kết quả của những chương trước Tác giả cũng nhìn nhận một số hạn chế của đề tài và đưa ra hướng nghiên cứu trong tương lai

Trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng giữa các ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế, bài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại TP Hồ Chí Minh” nhằm xác định các yếu tố quyết định và mức độ ảnh hưởng của chúng Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: nghiên cứu định tính và định lượng, tập trung vào các ngân hàng tại TP Hồ Chí Minh Kết quả nghiên cứu sẽ giúp lấp đầy khoảng trống lý thuyết về chủ đề này, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho các ngân hàng trong việc hiểu rõ hơn về quyết định lựa chọn của khách hàng, từ đó xây dựng chiến lược thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Lý luận về thanh toán quốc tế

2.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán quốc tế

Trong bối cảnh quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng, quan hệ kinh tế, đặc biệt là ngoại thương, giữ vai trò quan trọng và là nền tảng cho sự phát triển của các mối quan hệ khác Hoạt động trao đổi quốc tế tạo ra nhu cầu thanh toán giữa các chủ thể từ các quốc gia khác nhau, dẫn đến sự hình thành và phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò là cầu nối thiết yếu giữa các bên.

Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ giữa các tổ chức, cá nhân của các quốc gia khác nhau, hoặc giữa một quốc gia và tổ chức quốc tế Hoạt động này diễn ra thông qua mối quan hệ giữa các ngân hàng của các bên liên quan, liên quan đến cả hoạt động kinh tế và phi kinh tế.

Thanh toán quốc tế bao gồm hai lĩnh vực chính: kinh tế và phi kinh tế, mặc dù chúng thường giao thoa trong thực tế Trong quy chế thanh toán và hoạt động của các ngân hàng thương mại, thanh toán quốc tế được phân loại thành hai nhóm rõ ràng: thanh toán trong ngoại thương (hay thanh toán mậu dịch) và thanh toán phi ngoại thương (hay thanh toán phi mậu dịch).

Thanh toán trong ngoại thương là quá trình thực hiện giao dịch tài chính dựa trên hàng hóa nhập khẩu và dịch vụ thương mại cung cấp cho nước ngoài, theo giá thị trường quốc tế Hợp đồng ngoại thương là cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thực hiện thanh toán cho nhau.

Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện các giao dịch tài chính không liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc cung ứng lao vụ cho nước ngoài, tức là các hoạt động không mang tính thương mại Điều này bao gồm chi trả cho các chi phí của cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, chi phí đi lại của các đoàn khách nhà nước, các khoản quà biếu và trợ cấp từ cá nhân nước ngoài cho cá nhân trong nước, cũng như các nguồn trợ cấp từ tổ chức từ thiện nước ngoài cho các tổ chức và đoàn thể trong nước.

Thanh toán giữa hai chủ thể thuộc hai quốc gia khác nhau cần được thực hiện thông qua ngân hàng, sử dụng các phương thức thanh toán cụ thể.

Phương thức thanh toán quốc tế, theo Trần Hoàng Ngân (2008), là cách thức thực hiện chi trả hợp đồng xuất nhập khẩu qua ngân hàng, bằng cách trích tiền từ tài khoản của nhà nhập khẩu và chuyển vào tài khoản của nhà xuất khẩu, dựa trên hợp đồng ngoại thương và chứng từ từ hai bên Việc lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp phụ thuộc vào sự thương lượng giữa hai bên và phải tuân thủ các tập quán cũng như luật lệ trong thanh toán và buôn bán quốc tế.

2.1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng

Thanh toán quốc tế là yếu tố then chốt trong nền kinh tế toàn cầu, chủ yếu diễn ra qua hệ thống ngân hàng quốc tế Hiện nay, ba phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất bao gồm chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ.

Trần Hoàng Ngân (2008) đã giới thiệu 3 phương thức này như sau [6]

2.1.2.1 Chuyển tiền (Telegraphic Transfer - TT)

Chuyển tiền là hình thức thanh toán, trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một khoản tiền cụ thể đến người thụ hưởng tại một địa điểm xác định.

Chuyển tiền trong giao dịch thương mại có hai hình thức chính: chuyển tiền trả trước và chuyển tiền trả sau Chuyển tiền trả sau là khi người mua thanh toán cho người xuất khẩu trước khi nhận hàng, trong khi chuyển tiền trả trước là khi người xuất khẩu nhận tiền trước khi giao hàng Để giảm thiểu rủi ro, hai bên có thể áp dụng hình thức chuyển tiền “hỗn hợp”, tức là thanh toán một phần trước và một phần sau theo tỷ lệ nhất định.

Trong phương thức này, ngân hàng của người chuyển tiền thực hiện việc chuyển tiền, trong khi ngân hàng của người thụ hưởng tiến hành thông báo đã nhận tiền.

Chuyển tiền là một nghiệp vụ thanh toán đơn giản, trong đó người chuyển và người nhận thực hiện giao dịch trực tiếp Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian, thực hiện chuyển tiền theo ủy nhiệm và hưởng phí, mà không chịu trách nhiệm đối với các bên liên quan Việc áp dụng chuyển tiền có ưu nhược điểm riêng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.

Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thực hiện theo yêu cầu của khách hàng và thu phí dịch vụ, không chịu ràng buộc nào Giao hàng từ bên xuất khẩu và thanh toán từ bên nhập khẩu hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của mỗi bên Do đó, quyền lợi của người xuất khẩu khó được đảm bảo khi chuyển tiền trả sau, trong khi quyền lợi của người nhập khẩu cũng gặp rủi ro khi chuyển tiền trả trước.

Phương thức chuyển tiền nổi bật với thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian giao dịch nhanh chóng và phí dịch vụ ngân hàng thấp hơn so với các phương thức khác.

Các bên xuất khẩu và nhập khẩu thường sử dụng phương thức này khi có mối quan hệ lâu dài và tin cậy, hoặc khi giá trị hợp đồng không lớn Tuy nhiên, khi xảy ra mâu thuẫn về quyền lợi hoặc sự thiếu tin tưởng, các bên sẽ chuyển sang áp dụng phương thức thương lượng khác phù hợp hơn.

Các tiêu chuẩn lựa chọn ngân hàng

Khi lựa chọn ngân hàng cho giao dịch, các doanh nghiệp đặt ra nhiều tiêu chuẩn quan trọng như chất lượng sản phẩm, giá cả dịch vụ, lãi suất cạnh tranh và sự thuận tiện Họ cũng xem xét danh tiếng, uy tín, tình trạng tài chính, tính bảo mật, và hiệu quả giao dịch Sự hiểu biết về doanh nghiệp, nhân lực chuyên nghiệp, khả năng giao tiếp, công nghệ hiện đại, quy mô ngân hàng, tốc độ giao dịch nhanh và mối quan hệ tốt với giám đốc ngân hàng cũng là những yếu tố quyết định trong quá trình lựa chọn.

Các tiêu chuẩn đã được nghiên cứu trước đây cho thấy ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp Tuy nhiên, do hạn chế trong thời gian nghiên cứu, tác giả không thể khảo sát tất cả các tiêu chuẩn này Qua quá trình làm việc thực tế và quan sát lâu dài, tác giả nhận thấy rằng khách hàng doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến một số yếu tố, bao gồm giá cả sản phẩm dịch vụ, mức độ thỏa mãn nhu cầu tín dụng, danh tiếng ngân hàng, hiệu quả hoạt động hàng ngày và sự thuận tiện.

Giá cả dịch vụ bao gồm tỷ giá ngoại tệ là chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho giao dịch thanh toán quốc tế, ảnh hưởng trực tiếp đến tổng chi phí Đặc biệt, những doanh nghiệp có khối lượng giao dịch lớn thường bị tác động mạnh mẽ bởi chi phí này Nếu doanh nghiệp giảm được chi phí này, lợi nhuận sẽ tăng cao hơn.

Nhu cầu tín dụng trong giao dịch thanh toán quốc tế của doanh nghiệp thường cho thấy rằng các doanh nghiệp có doanh số lớn thường vay vốn ngân hàng để thanh toán hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu Trong khi đó, những doanh nghiệp sử dụng vốn tự có chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ và có doanh số không cao Điều này dẫn đến việc khách hàng doanh nghiệp có vay vốn chiếm tỷ lệ lớn hơn trong cơ cấu doanh số thanh toán quốc tế tại ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Doanh nghiệp có thể thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế tại bất kỳ ngân hàng nào nếu sử dụng vốn tự có, nhưng khi sử dụng vốn vay, họ phải sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng đã cấp tín dụng, đây là điều kiện ràng buộc để ngân hàng đồng ý cho vay Vì vậy, doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường giao dịch thanh toán quốc tế với ngân hàng cấp tín dụng.

Khi lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế, doanh nghiệp cần chú ý đến danh tiếng của ngân hàng, vì cả nhà nhập khẩu lẫn nhà xuất khẩu đều mong muốn hợp tác với ngân hàng uy tín để nâng cao hình ảnh của mình Ngoài ra, việc sử dụng ngân hàng có danh tiếng tốt cũng giúp giảm thiểu rủi ro trong các giao dịch thanh toán quốc tế.

Sự hiệu quả của ngân hàng trong hoạt động hàng ngày là một yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp rất quan tâm, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế Ngân hàng cung cấp sự hỗ trợ và tư vấn cần thiết, cùng với sự phối hợp chặt chẽ, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí Đồng thời, ngân hàng hoạt động hiệu quả còn giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội kinh doanh tốt hơn.

Sự thuận tiện trong giao dịch cho phép doanh nghiệp hoạt động tại nhiều điểm khác nhau, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí Điều này càng trở nên quan trọng hơn trong một thành phố lớn và phức tạp như Hồ Chí Minh.

Theo Philip Kotler (1988), giá là số tiền mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả để sở hữu sản phẩm Londre cũng nhấn mạnh rằng giá là tổng giá trị mà khách hàng trao đổi để nhận được lợi ích từ việc sở hữu hoặc sử dụng sản phẩm hay dịch vụ.

(2012) đã trình bày như thế trong một bài viết của mình [38]

Chiến lược giá cạnh tranh, theo định nghĩa của Neu (1998), là việc thiết lập giá cả cho sản phẩm dịch vụ dựa trên giá của các đối thủ cạnh tranh Chiến lược này thường được áp dụng bởi các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm tương tự và thường xuất hiện khi giá sản phẩm dịch vụ đạt trạng thái cân bằng, thường xảy ra khi sản phẩm đã có mặt lâu trên thị trường và có nhiều lựa chọn thay thế.

Theo nghiên cứu của Pavel Dvořák và Jan Hanousek (2009), sự khác biệt trong giá sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi chi phí, cạnh tranh thị trường và quy định ngành Nghiên cứu xác định bốn nhân tố chính: chi phí cung cấp dịch vụ, sự cạnh tranh, quy định và cầu của khách hàng Nghiên cứu của Ernst & Young (2009) cũng chỉ ra rằng giá cả sản phẩm dịch vụ là yếu tố quan trọng để duy trì mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp, với 69% người tham gia nhấn mạnh tầm quan trọng của sự cạnh tranh giá cả và 44% cho rằng tính linh động của biểu phí rất quan trọng Ngoài các yếu tố như sản phẩm dịch vụ, vị trí và công nghệ, giá cả cũng được xem là một tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng.

Trong nghiên cứu của Iuliana Cetina và Nora Mihail (2007) về chiến lược giá trong ngành ngân hàng, giá cả được xác định là yếu tố quan trọng trong marketing mix Cetina đã trích dẫn nghiên cứu của Zethaml và Bittner để minh chứng cho điều này.

Việc định giá hàng hóa hữu hình và sản phẩm dịch vụ có ba điểm khác biệt cơ bản: Thứ nhất, người tiêu dùng thường thiếu thông tin đầy đủ về dịch vụ Thứ hai, giá cả thường phản ánh chất lượng dịch vụ Thứ ba, chi phí không phải là yếu tố duy nhất trong việc định giá Trong lĩnh vực ngân hàng, giá cả sản phẩm dịch vụ thường được công khai qua biểu phí, nhưng vẫn tồn tại các thỏa thuận riêng giữa ngân hàng và khách hàng Cetina cũng đã cung cấp bảng so sánh về tầm quan trọng của giá cả đối với người mua và người bán.

Bảng 2.2: So sánh sự quan trọng của giá cả đối với người mua và người bán

Sự quan trọng của giá cả đối với người bán

Sự quan trọng của giá cả đối với người mua

Giá đại diện cho chi phí để cung cấp sản phẩm dịch vụ

Giá đại diện cho doanh thu có được khi bán sản phẩm dịch vụ

Giá chỉ ra lợi nhuận trong ngắn hạn và khả năng sinh lời trong dài hạn

Giá đại diện cho khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường

Giá đại diện cho giá trị của hàng hóa dịch vụ

Giá là chi phí mà người tiêu dùng phải chịu

Giá minh họa cho chất lượng của sản phẩm dịch vụ và của nhà cung cấp

Giá bị ảnh hưởng bởi sức mua

Nguồn: Iuliana Cetinã, Nora Mihail (2007) [32]

Bên cạnh đó, Iuliana Cetinã, Nora Mihail (2007) cũng đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

Nhân tố bên trong Nhân tố bên ngoài

Hình 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

Nguồn: Iuliana Cetinã, Nora Mihail (2007) [32]

Khi lựa chọn ngân hàng, giá cả sản phẩm dịch vụ được xác định là một trong những yếu tố quan trọng nhất Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra điều này, bao gồm các công trình của Khazeh và Decker (1992-93), Zineldin (1996), Kennington và cộng sự (1996), Ta và Har (2000), Cicic và cộng sự (2004), cùng với Kumar và cộng sự (2010).

Dịch vụ thanh toán quốc tế bao gồm phí dịch vụ và tỷ giá ngoại tệ, cả hai đều được niêm yết công khai và có thể thỏa thuận riêng giữa khách hàng và ngân hàng Doanh nghiệp cần chú trọng đến phí sản phẩm dịch vụ, vì đây là khoản chi phí quan trọng Nếu phí dịch vụ hợp lý, doanh nghiệp có thể tiết kiệm đáng kể, đặc biệt là trong trường hợp giao dịch thường xuyên với ngân hàng Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tỷ giá cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chi phí.

Mục tiêu của ngân hàng

Các thành phần của marketing mix Giá cả sản phẩm dịch vụ

Cạnh tranh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu luôn gắn liền với sự quan tâm đến giá cả từ phía khách hàng Khi tỷ giá biến động, doanh thu và chi phí của doanh nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp, dẫn đến sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh.

Từ cơ sở lý luận trên, tác giả đi đến giả thuyết đầu tiên:

H1: Giá cả cạnh tranh có tương quan dương với quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế

Sự sẵn sàng cấp tín dụng được Qfinance định nghĩa là sự dễ dàng cho vay- tiền được cho vay một cách dễ dàng ở một thời điểm xác định

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Như đã trình bày ở trên, tác giả đề nghị mô hình và các giả thuyết của nghiên cứu như sau:

Hình 2.2 Mô hình quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế

Có 5 giả thuyết trong nghiên cứu này

H1: Giá cả cạnh tranh có tương quan dương với quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế

H2: Cấp tín dụng có tương quan dương với quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế

H3: Danh tiếng có tương quan dương với quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế

H4: Sự hiệu quả của ngân hàng trong hoạt động thường ngày có tương quan dương với quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế

H5: Sự thuận tiện có tương quan dương với quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế

Sự hiệu quả trong hoạt động thường ngày (+)

QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG THANH TOÁN QUỐC TẾ

Như vậy, mô hình nghiên cứu này bao gồm các biến độc lập và biến phụ thuộc như sau:

- Biến độc lập: Giá cả - Cấp tín dụng – Danh tiếng – Sự hiệu quả trong hoạt động thường ngày – Sự thuận tiện

- Biến phụ thuộc: quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế

Chương 2 đã cung cấp cho người đọc cơ sở lý thuyết về thanh toán quốc tế cũng như khái quát tình hình cung cấp dịch vụ của các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Một phần quan trọng của chương này là các nghiên cứu trong quá khứ về quyết định lựa chọn ngân hàng, trong đó làm rõ các tiêu chuẩn lựa chọn ngân hàng với định nghĩa, đặc điểm và các nghiên cứu liên quan Tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu đề nghị với 5 giả thuyết: Giá cả cạnh tranh, Cấp tín dụng, Danh tiếng, Sự hiệu quả trong hoạt động thường ngày và Sự thuận tiện lần lượt có tương quan dương với với Quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 10/07/2021, 22:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Doanh Thị Thiên Hương, 2012. Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt.Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh Tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt
2. Đặng Ngọc Yến, 2012. Phát triển thị phần thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh Tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thị phần thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (1+2). Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
4. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: thiết kế và thực hiện. Nhà xuất bản Lao Động và Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: thiết kế và thực hiện
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động và Xã Hội
5. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2011. Nghiên cứu khoa học trong Markeing. Nhà xuất bản Lao Động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khoa học trong Markeing
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động
7. Abou Aish, Ehab M., 2001. A cross-national analysis of bank selection decision and implications for positioning. PhD thesis. University of Nottingham Sách, tạp chí
Tiêu đề: A cross-national analysis of bank selection decision and implications for positioning
8. Almossawi, M., 2001. Bank selection criteria employed by college students in Bahrain: An empirical analysis. International Journal of Bank Marketing, Volume 19/3, pp. 115-125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Bank Marketing
9. Amiti, M. and Weinstein, D.E. , 2011. Exports and financial shocks. Quarterly Journal of Economics, 126, 1841-1877 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quarterly Journal of Economics
10. Anderson, W.T., Jr., Cox, E.P. and Fulcher, D.G., 1976. Bank Selection Decision and Market Segmentation. Journal of Marketing, Vol. 40, pp. 40-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Marketing
11. Andreas Soteriou, Stavros A. Zenios, 1997. Efficiency, Profitability, and Quality in the Provision of Banking Services. Department of Public and Business Administration University of Cyprus, Nicosia, CYPRUS Sách, tạp chí
Tiêu đề: Efficiency, Profitability, and Quality in the Provision of Banking Services
13. Armitage, S. and Marston, C., 2008. Corporate disclosure, cost of capital and reputation:Evidence from finance directors. The British Accounting Review, Vol. 40, No. 4, pp. 314-336 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The British Accounting Review
14. Boyd, W., Leonard, M. and White, C., 1994. Customer Preferences for financial Services: An Analysis. International Journal of Bank Marketing,Vol. 12, No. 1, pp. 9-15, available at<http://www.ingentaconnect.com/content/mcb/032/1994/00000012/0000 0001/art00002?crawler=true> [accessed February 2011] Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Bank Marketing
15. Chan, A.K.K. and Ma, V.S.M. , 1990. Corporate banking behavior: a survey in Hong Kong. International Journal of Bank Marketing, Vol. 8 No. 2, pp.25-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Bank Marketing
16. Channon, D. ,1986. Bank Strategic Management and Marketing, California University, John Wiley sons, Chichester Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank Strategic Management and Marketing
17. Chor, D. and Manova, K., 2011. Off the cliff and bank? Credit conditions and international trade during the global financial crisis, SSRN abstract No.1502911, February Sách, tạp chí
Tiêu đề: Off the cliff and bank? Credit conditions and international trade during the global financial crisis
18. Cicic M., Brkic N. and Agic E., 2004. Bank Selection Criteria Employed by Students in a Southeastern European Country: An Empirical Analysis of Potential Market Segments’ Preferences; University of Sarajevo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank Selection Criteria Employed by Students in a Southeastern European Country: An Empirical Analysis of Potential Market Segments’ Preferences
19. David A. Bochnovic, 2012. Bank credit, Price and Customer Service. the Phoenix-Hecht 2012 Treasury Management Monitor™ survey Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank credit, Price and Customer Service
20. Di Mauro, F., Forster, K. and Lima, A. , 2010. The global downturn and its impact on Euro area exports and competitiveness, ECB Occasional Paper No. 119, October Sách, tạp chí
Tiêu đề: ECB Occasional Paper
23. File, K. and Prince, R. , 1991. Sociographic segmentation: the SME market and financial services. International journal of bank marketing, (9)(3), PP3- 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International journal of bank marketing
24. Fombrun, C.J., 1996. Reputation: realizing Value from the Corporate Image. Harvard Business School Press, Boston Sách, tạp chí
Tiêu đề: Harvard Business School Press

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w