CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
1.6 Kinh nghi ệm phát triển nguổn nhân lực của một số nước
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Các định hướng phát triển nguồn nhân lực
1.3 Các chi ến lược phát triển nguồn nhân lực
1.4 Các nhân t ố ảnh hưởng đến quá trình phát triển NNL
1.5 Vai trò NNL đối với quá trình phát triển KT - XH
1.1 Ngu ồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
1.6 Kinh nghi ệm phát triển nguổn nhân lực của một số nước
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NNL VÀ PHÁT TRIỂN NNL
2 Th ực trạng NNL và phát triển NNL cho các DN
1 Gi ới thiệu khái quát về tỉnh Bình Dương
2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng NNL 2.2.2 Chất lượng NNL tại các doanh nghiệp 2.2.3 Thực trạng sử dụng NNL tại các doanh nghiệp
1 Đánh giá chung về thực trạng phát triển NNL
2.3.1 Những thành tựu và hạn chế về phát triển NNL 2.3.2 Những thách thức và tồn tại về phát triển NNL
2.2 THỰC TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN NNL
2.2.1 QUY MÔ VÀ T ỐC ĐỘ TĂNG NNL
NămQUY MÔ NGUỒN NHÂN LỰC
2.2 THỰC TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN NNL
2.2.1 QUY MÔ VÀ T ỐC ĐỘ TĂNG NNL
T ổng số người trong độ tuổi lao động (người)
T ốc độ tăng lao động (%)
2.2.1 QUY MÔ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG NNL
S Ố LƯỢNG LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG CÁC DN
Lao động đang l àm vi ệc trong c ác doanh nghi ệp (người)
T ỷ suất hoạt động (*) kinh tế trong dân s ố(%)
2.2.2 CHẤT LƯỢNG NNL TẠI CÁC DN
TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO NNL QUA CÁC NĂM
Trì nh độ, chuyên môn k ỹ thuật
Không c ó tr ình độ, chuyên môn k ỹ thuật 393.436 59,70 592.688 57,01 596.708 53,44
Công nhân k ỹ thuật Không có b ằng cấp 40.859 6,20 53.333 5,13 65.654 5,88
Công nhân k ỹ thuật có ch ứng chỉ nghề dưới 3 thá ng 75.129 11,40 119.556 11,50 124.813 11,18
Trung c ấp nghề /Trung cấp chuyên nghi ệp 42.243 6,41 73.189 7,04 87.873 7,87
Cao đẳng nghề/Cao đẳng chuyên nghi ệp 40.925 6,21 74.853 7,20 92.228 8,26 Đại học, trên đại học 20.232 3,07 42.624 4,10 58.508 5,24
2.2.2 CH ẤT LƯỢNG NNL TẠI CÁC DN
TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA CỦA LAO ĐỘNG TRONG CÁC DN
Trì nh độ học vấn S ố lao động (người) T ỷ trọng (%)
Chưa tốt nghiệp tiểu học 99.374 46.278 53.095 8,90 8,43 9,36
T ốt nghiệp trung học cơ sở 322.857 124.432 198.425 28,92 22,65 34,98
2.2.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NNL
TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2011
Lao động từ 15 tuổi trở lên
Lao động đang có việc làm Lao động đang thất nghiệp
2.2.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NNL
TH ỰC TRẠNG CÁC DN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THEO GIỚI TÍNH
2.2.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NNL
TH ỰC TRẠNG CÁC DN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THEO NHÓM NGHỀ
Nhóm ngh ề ch ính S ố lao động (người) T ỷ trọng (%)
Chuyên môn b ậc cao/ b ậc trung 49.119 36.103 13.017 4,40 6,57 2,29
Nhân viên tr ợ lý văn phòng/ d ịch vụ bá n h à ng 84.156 40.554 43.602 7,54 7,38 7,69
Lao động kỹ năng trong l ĩnh vực Nông – Lâm – Ngư 20.017 9.546 10.471 1,79 1,74 1,85
Lao động kỹ năng trong l ĩnh vực phi Nông nghiệp 343.950 158.905 185.045 30,80 28,93 32,62 Lao động giản đơn 596.705 288.686 308.019 53,44 52,56 54,30
THÀNH T ỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ
- LĐ chất lượng cao thi ếu
- Trình độ Chuyên môn KT th ấp
- Tính ch ủ động và ổn định còn khó khăn
- Ch ất lượng LĐ tăng
- Chuy ển dịch lao động
- Gi ảm tỷ lệ thất nghiệp
- CB QL chưa đáp ứng
- LĐ khoa học thiếu và y ếu
THÁCH TH ỨC VÀ TỒN TẠI PHÁT TRIỀN NNL
THÁCH TH ỨC T ỒN TẠI
- Nhi ều dự án đầu tư nước ngoài
- Ch ỉ số năng lực cạnh tranh cao - Có 28 KCN và trên 10.500 DN
- Hàng năm thu hút từ 400 –
- Chất lượng LĐ thiếu hụt
-LĐ Kỹ thuật, LĐ khoa học thiếu và yếu.
-=> Chưa có giải pháp hữu hiệu
- Đào tạo và sử dụng không đi đôi với nhau -LĐ nghỉ việc, chuyển việc
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
-Phát triển NNL trên cở sở phát triển KT – XH
Phát triển nguồn nhân lực (NNL) cần có cơ cấu phù hợp với từng ngành nghề, đặc biệt chú trọng đến NNL có trình độ cao Đồng thời, việc nâng cao chất lượng NNL cũng cần được thực hiện đồng bộ ở cả ba cấp bậc: đại học, trung cấp và nghề kỹ thuật.
-Khai thác tốt, có hiệu quả thời kỳ dân số vàng để phát triển NNL cho các DN
-Phát triển NNL tại chỗ kết hợp với thu hút từ bên ngoài
=> Phát triển NNL toàn điện cả về trí lực, thể lực và tâm lực
QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NNL CHO CÁC DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
M ỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NNL CHO CÁC DOANH NGHIỆP
Phát tri ển NNL chất lượng cao nhằm Đáp ứng Y/C CNH – HĐH và h ội nhập KT QT
Phát tri ển KT nhanh và b ền vững
Phát tri ển NNL đảm bảo v ề Sức khỏe, Kỹ năng và đạo đức
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
D Ự BÁO NHU CẦU NL CHO CÁC DOANH NGHIỆP
Giai đoạn từ nay đến 2020 : Mỗi năm tỉnh cần tăng thêm khoảng 55,7 ngàn đến 60 ngàn lao động, LĐ qua đào tạo tăng lên:
D ự b á o nhu c ầu lao động của c á c doanh nghi ệp năm 2015
Trì nh độ chuyên môn kỹ thuật S ố lượng
Không c ó tr ình độ chuyên môn kỹ thuật 250.738 18,65 Công nhân k ỹ thuật không c ó b ằng cấp 149.092 11,09
Công nhân k ỹ thuật c ó ch ứng chỉ nghề dưới 3 thá ng 338.877 25,20
Trung c ấp nghề / Trung cấp chuyên nghiệp 164.692 12,25 Cao đẳng nghề/ Cao đẳng chuyên nghiệp 121.186 9,01 Đại học, trên đại học 83.495 6,21
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
D Ự BÁO NHU CẦU NL CHO CÁC DOANH NGHIỆP
Lao động qua đào tạo
Trì nh độ chuyên môn kỹ thuật S ố lượng
Công nhân k ỹ thuật c ó ch ứng chỉ nghề dưới 3 th á ng 338.877 35,86
Trung c ấp nghề / Trung cấp chuyên nghiệp 164.692 17,43 Cao đẳng nghề/ Cao đẳng chuyên nghiệp 121.186 12,82 Đại học, trên đại học 83.495 8,84
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
D Ự BÁO NHU CẦU NL CHO CÁC DOANH NGHIỆP
D ự b á o nhu c ầu lao động của c á c doanh nghi ệp năm 2020
Trì nh độ chuyên môn kỹ thuật S ố lượng
Không c ó tr ình độ chuyên môn kỹ thuật 235.694 14,35 Công nhân k ỹ thuật không c ó b ằng cấp 120.764 7,35
Công nhân k ỹ thuật c ó ch ứng chỉ nghề dưới 3 th á ng 491.588 29,92
Trung c ấp nghề / Trung cấp chuyên nghiệp 212.453 12,93 Cao đẳng nghề/ Cao đẳng chuyên nghiệp 157.542 9,59 Đại học, trên đại học 107.709 6,56
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
D Ự BÁO NHU CẦU NL CHO CÁC DOANH NGHIỆP
Lao động qua đào tạo
Trì nh độ chuyên môn kỹ thuật S ố lượng
Công nhân k ỹ thuật c ó ch ứng chỉ nghề dưới 3 th á ng 491.588 38,21
Trung c ấp nghề / Trung cấp chuyên nghiệp 212.453 16,51 Cao đẳng nghề/ Cao đẳng chuyên nghiệp 157.542 12,25 Đại học, trên đại học 107.709 8,37
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
8 NHÓM GI ẢI PHÁP Đẩy mạnh xã h ội hoá các ho ạt động đào tạo ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đến năm 2020 nhằm đầu tư vào cơ sở vật chất và trường lớp, đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn.
Phát tri ển nâng cao dân trí, giáo d ục hướng nghi ệp
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
XD, s ửa đổi bổ sung văn bản pháp lu ật dạy nghề
Hoàn thi ện chính sách,
Cơ chế dạy nghề tự chủ, c ạnh tranh cho CS dạy nghề
Nghiên c ứu khoa học trong dạy nghề; ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào gi ảng dạy và sản xuất thực nghiệm
Hoàn thi ện chi ến lược Đào tạo,
XD cơ ch ế, chính sách thu hút NNL có trình độ cao
Hoàn thi ện công tác hoạch định chính sách, hoàn ch ỉnh mạng lưới quy ho ạch các trường
Nâng cao s ức cạnh tranh đào tạo nguồn nhân lực để hội nhập kinh tế quốc tế
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
Tuy ển dụng LĐ theo hướng chuyên môn hóa, nâng cao thu nh ập cho LĐ
Các DN ch ủ động quản lý, tuy ển dụng
Thu hút và nâng cao hi ệu quả sử dụng nhân tài
Phát tri ển thị trường sức lao động
Duy trì t ăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu KT
G ắn đào t ạo với sử d ụng NNL
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
M ỘT SỐ KIẾN NGHỊ Đối với chính phủ
- Quy ho ạch mạng lưới các trường Đại học đến năm 2020
- Ưu tiên bố trí vốn đạo tạo NNL cho Bình Dương
-Ban hành quy định DN sử dụng LĐ phải có chứng chỉ nghề Đối với UBND Tỉnh
- H ỗ trợ các DN đổi mới công nghệ
- H ỗ trợ nhà trọ cho LĐ có thu nhập thấp
- Xây d ựng chính sách thu hút nhân tài hợp lý
- Cân đối, quy hoạch sử dụng NNL theo từng giai đoạn
- XD KTX cho nh ững Sv của tỉnh có hoàn cảnh khó khăn
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN
1.1 NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1 Các khái niệm về nguồn nhân lực
Theo Từ điển thuật ngữ của Pháp, nguồn nhân lực xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng và mong muốn làm việc Điều này có nghĩa là những người có khả năng lao động nhưng không muốn làm việc sẽ không được tính vào nguồn nhân lực xã hội Trong khi đó, ở Úc, nguồn nhân lực được định nghĩa là tất cả những người bước vào tuổi lao động và có khả năng lao động, không đặt ra giới hạn tuổi tối đa cho nguồn lao động.
Theo Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực bao gồm trình độ, kỹ năng và kiến thức của con người, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng Nguồn nhân lực không chỉ phản ánh khả năng hiện có mà còn tiềm năng để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nhân lực, theo nghĩa Hán Việt, bao gồm "nhân" (người) và "lực" (sức), thể hiện sức mạnh của người lao động với nhiều khía cạnh phong phú Sức lao động không chỉ dừng lại ở sức óc, sức bắp thịt hay sức xương, mà còn được thể hiện qua các giác quan như mắt, tai, mũi và da Chất lượng của sức lao động phụ thuộc vào trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và tay nghề của người lao động.
In a broader sense, the entire economy can be viewed as a resource pool, with human resources representing a vital component of the productive forces within society This includes other resources such as physical resources and financial resources.
Theo Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực bao gồm trình độ tay nghề, kiến thức và năng lực của con người, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng Đại từ điển kinh tế thị trường định nghĩa nguồn nhân lực là lực lượng lao động có khả năng thích ứng với nhu cầu phát triển Nhân lực không chỉ là tổng thể nhân khẩu xã hội mà còn được coi là nguồn tài nguyên quý giá Tài nguyên nhân lực chính là nền tảng vật chất cho sự phát triển bền vững.
Tài nguyên nhân lực đóng vai trò quan trọng trong tái sản xuất xã hội, vừa là động lực vừa là chủ thể của sự phát triển Khi phân tích nguồn tài nguyên này, cần xem xét mối quan hệ giữa tốc độ tăng dân số, sự phát triển của giáo dục và đào tạo, cũng như việc nâng cao phẩm chất của người dân Đồng thời, các điều kiện vật chất cần thiết cũng phải được đảm bảo để hỗ trợ tái sản xuất sức lao động và nguồn lực cho xã hội.
Nguồn lao động được định nghĩa là những người trong độ tuổi lao động và có khả năng làm việc, trong khi nguồn nhân lực lại rộng hơn, bao gồm cả những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia lao động Tuy nhiên, có thể xem nguồn lao động và nguồn nhân lực là đồng nhất về số lượng, vì cả hai đều bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, cũng như những người ngoài độ tuổi lao động có nhu cầu và khả năng tham gia lao động.
Nguồn nhân lực đại diện cho tiềm năng lao động của con người trong một quốc gia hoặc khu vực tại một thời điểm cụ thể, bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực của dân số có khả năng tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội Sức lao động được hiểu là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần của con người, được sử dụng để tạo ra giá trị Tư tưởng của Karl Marx nhấn mạnh rằng lao động là nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị và của cải trong xã hội, cho thấy rằng tiến bộ kỹ thuật không làm giảm vai trò của yếu tố con người, mà ngược lại, con người và tiềm năng trí tuệ ngày càng trở nên quan trọng trong quá trình sản xuất.
Nguồn nhân lực xã hội bao gồm những cá nhân trong độ tuổi lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động, cũng như những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn có khả năng tham gia vào thị trường lao động.
Nguồn nhân lực bao gồm số lượng và chất lượng lao động, phụ thuộc vào tỷ lệ tăng dân số, độ tuổi lao động, giáo dục, thể chất và nhu cầu sử dụng lao động tại địa phương Chất lượng nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là số lượng mà còn liên quan đến hiệu quả lao động Theo Guy Hân-tơ, việc làm được định nghĩa rộng rãi là toàn bộ các hoạt động kinh tế trong xã hội, bao gồm cả các mối quan hệ xã hội và tiêu chuẩn hành vi, tạo thành khuôn khổ cho quá trình kinh tế.
1.1.2 Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao giá trị con người về đạo đức, trí tuệ, kỹ năng lao động, thể lực và tâm hồn Mục tiêu là giúp họ tham gia hiệu quả vào lực lượng lao động, từ đó cải thiện quá trình sản xuất và tái sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm, góp phần làm giàu cho đất nước và xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực bao gồm hai khía cạnh chính: chất lượng và số lượng Về chất lượng, cần chú trọng vào phát triển nhân cách, trí tuệ, thể lực, kỹ năng và tạo ra môi trường thuận lợi cho nguồn nhân lực Về số lượng, việc gia tăng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó dân số là yếu tố cơ bản.
Quá trình sản xuất bao gồm ba yếu tố chính: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động, trong đó phát triển nguồn nhân lực là một hình thức đầu tư quan trọng nhất Đầu tư vào con người không chỉ bao gồm giáo dục tại trường học mà còn bao gồm đào tạo nghề nghiệp tại chỗ và chăm sóc y tế, tất cả đều góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực
1.5 Vai trò NNL đối với quá trình phát triển KT - XH
1.1 Ngu ồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
1.6 Kinh nghi ệm phát triển nguổn nhân lực của một số nước
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NNL VÀ PHÁT TRIỂN NNL
2 Th ực trạng NNL và phát triển NNL cho các DN
1 Gi ới thiệu khái quát về tỉnh Bình Dương
2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng NNL 2.2.2 Chất lượng NNL tại các doanh nghiệp 2.2.3 Thực trạng sử dụng NNL tại các doanh nghiệp
1 Đánh giá chung về thực trạng phát triển NNL
2.3.1 Những thành tựu và hạn chế về phát triển NNL 2.3.2 Những thách thức và tồn tại về phát triển NNL
2.2 THỰC TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN NNL
2.2.1 QUY MÔ VÀ T ỐC ĐỘ TĂNG NNL
NămQUY MÔ NGUỒN NHÂN LỰC
2.2 THỰC TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN NNL
2.2.1 QUY MÔ VÀ T ỐC ĐỘ TĂNG NNL
T ổng số người trong độ tuổi lao động (người)
T ốc độ tăng lao động (%)
2.2.1 QUY MÔ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG NNL
S Ố LƯỢNG LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG CÁC DN
Lao động đang l àm vi ệc trong c ác doanh nghi ệp (người)
T ỷ suất hoạt động (*) kinh tế trong dân s ố(%)
2.2.2 CHẤT LƯỢNG NNL TẠI CÁC DN
TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO NNL QUA CÁC NĂM
Trì nh độ, chuyên môn k ỹ thuật
Không c ó tr ình độ, chuyên môn k ỹ thuật 393.436 59,70 592.688 57,01 596.708 53,44
Công nhân k ỹ thuật Không có b ằng cấp 40.859 6,20 53.333 5,13 65.654 5,88
Công nhân k ỹ thuật có ch ứng chỉ nghề dưới 3 thá ng 75.129 11,40 119.556 11,50 124.813 11,18
Trung c ấp nghề /Trung cấp chuyên nghi ệp 42.243 6,41 73.189 7,04 87.873 7,87
Cao đẳng nghề/Cao đẳng chuyên nghi ệp 40.925 6,21 74.853 7,20 92.228 8,26 Đại học, trên đại học 20.232 3,07 42.624 4,10 58.508 5,24
2.2.2 CH ẤT LƯỢNG NNL TẠI CÁC DN
TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA CỦA LAO ĐỘNG TRONG CÁC DN
Trì nh độ học vấn S ố lao động (người) T ỷ trọng (%)
Chưa tốt nghiệp tiểu học 99.374 46.278 53.095 8,90 8,43 9,36
T ốt nghiệp trung học cơ sở 322.857 124.432 198.425 28,92 22,65 34,98
2.2.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NNL
TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2011
Lao động từ 15 tuổi trở lên
Lao động đang có việc làm Lao động đang thất nghiệp
2.2.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NNL
TH ỰC TRẠNG CÁC DN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THEO GIỚI TÍNH
2.2.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NNL
TH ỰC TRẠNG CÁC DN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THEO NHÓM NGHỀ
Nhóm ngh ề ch ính S ố lao động (người) T ỷ trọng (%)
Chuyên môn b ậc cao/ b ậc trung 49.119 36.103 13.017 4,40 6,57 2,29
Nhân viên tr ợ lý văn phòng/ d ịch vụ bá n h à ng 84.156 40.554 43.602 7,54 7,38 7,69
Lao động kỹ năng trong l ĩnh vực Nông – Lâm – Ngư 20.017 9.546 10.471 1,79 1,74 1,85
Lao động kỹ năng trong l ĩnh vực phi Nông nghiệp 343.950 158.905 185.045 30,80 28,93 32,62 Lao động giản đơn 596.705 288.686 308.019 53,44 52,56 54,30
THÀNH T ỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ
- LĐ chất lượng cao thi ếu
- Trình độ Chuyên môn KT th ấp
- Tính ch ủ động và ổn định còn khó khăn
- Ch ất lượng LĐ tăng
- Chuy ển dịch lao động
- Gi ảm tỷ lệ thất nghiệp
- CB QL chưa đáp ứng
- LĐ khoa học thiếu và y ếu
THÁCH TH ỨC VÀ TỒN TẠI PHÁT TRIỀN NNL
THÁCH TH ỨC T ỒN TẠI
- Nhi ều dự án đầu tư nước ngoài
- Ch ỉ số năng lực cạnh tranh cao - Có 28 KCN và trên 10.500 DN
- Hàng năm thu hút từ 400 –
- Chất lượng LĐ thiếu hụt
-LĐ Kỹ thuật, LĐ khoa học thiếu và yếu.
-=> Chưa có giải pháp hữu hiệu
- Đào tạo và sử dụng không đi đôi với nhau -LĐ nghỉ việc, chuyển việc
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
-Phát triển NNL trên cở sở phát triển KT – XH
Phát triển nguồn nhân lực (NNL) cần phải có cơ cấu phù hợp với từng ngành nghề, đặc biệt chú trọng đến NNL trình độ cao Đồng thời, việc nâng cao chất lượng NNL ở cả ba cấp độ: đại học, trung cấp và nghề kỹ thuật cũng rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
-Khai thác tốt, có hiệu quả thời kỳ dân số vàng để phát triển NNL cho các DN
-Phát triển NNL tại chỗ kết hợp với thu hút từ bên ngoài
=> Phát triển NNL toàn điện cả về trí lực, thể lực và tâm lực
QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NNL CHO CÁC DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
M ỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NNL CHO CÁC DOANH NGHIỆP
Phát tri ển NNL chất lượng cao nhằm Đáp ứng Y/C CNH – HĐH và h ội nhập KT QT
Phát tri ển KT nhanh và b ền vững
Phát tri ển NNL đảm bảo v ề Sức khỏe, Kỹ năng và đạo đức
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
D Ự BÁO NHU CẦU NL CHO CÁC DOANH NGHIỆP
Giai đoạn từ nay đến 2020 : Mỗi năm tỉnh cần tăng thêm khoảng 55,7 ngàn đến 60 ngàn lao động, LĐ qua đào tạo tăng lên:
D ự b á o nhu c ầu lao động của c á c doanh nghi ệp năm 2015
Trì nh độ chuyên môn kỹ thuật S ố lượng
Không c ó tr ình độ chuyên môn kỹ thuật 250.738 18,65 Công nhân k ỹ thuật không c ó b ằng cấp 149.092 11,09
Công nhân k ỹ thuật c ó ch ứng chỉ nghề dưới 3 thá ng 338.877 25,20
Trung c ấp nghề / Trung cấp chuyên nghiệp 164.692 12,25 Cao đẳng nghề/ Cao đẳng chuyên nghiệp 121.186 9,01 Đại học, trên đại học 83.495 6,21
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
D Ự BÁO NHU CẦU NL CHO CÁC DOANH NGHIỆP
Lao động qua đào tạo
Trì nh độ chuyên môn kỹ thuật S ố lượng
Công nhân k ỹ thuật c ó ch ứng chỉ nghề dưới 3 th á ng 338.877 35,86
Trung c ấp nghề / Trung cấp chuyên nghiệp 164.692 17,43 Cao đẳng nghề/ Cao đẳng chuyên nghiệp 121.186 12,82 Đại học, trên đại học 83.495 8,84
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
D Ự BÁO NHU CẦU NL CHO CÁC DOANH NGHIỆP
D ự b á o nhu c ầu lao động của c á c doanh nghi ệp năm 2020
Trì nh độ chuyên môn kỹ thuật S ố lượng
Không c ó tr ình độ chuyên môn kỹ thuật 235.694 14,35 Công nhân k ỹ thuật không c ó b ằng cấp 120.764 7,35
Công nhân k ỹ thuật c ó ch ứng chỉ nghề dưới 3 th á ng 491.588 29,92
Trung c ấp nghề / Trung cấp chuyên nghiệp 212.453 12,93 Cao đẳng nghề/ Cao đẳng chuyên nghiệp 157.542 9,59 Đại học, trên đại học 107.709 6,56
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
D Ự BÁO NHU CẦU NL CHO CÁC DOANH NGHIỆP
Lao động qua đào tạo
Trì nh độ chuyên môn kỹ thuật S ố lượng
Công nhân k ỹ thuật c ó ch ứng chỉ nghề dưới 3 th á ng 491.588 38,21
Trung c ấp nghề / Trung cấp chuyên nghiệp 212.453 16,51 Cao đẳng nghề/ Cao đẳng chuyên nghiệp 157.542 12,25 Đại học, trên đại học 107.709 8,37
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
8 NHÓM GI ẢI PHÁP Đẩy mạnh xã h ội hoá các ho ạt động đào tạo ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đến năm 2020 nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Đầu tư vào cơ sở vật chất trường lớp và đội ngũ giáo viên đạt chuẩn là những yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống giáo dục.
Phát tri ển nâng cao dân trí, giáo d ục hướng nghi ệp
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
XD, s ửa đổi bổ sung văn bản pháp lu ật dạy nghề
Hoàn thi ện chính sách,
Cơ chế dạy nghề tự chủ, c ạnh tranh cho CS dạy nghề
Nghiên c ứu khoa học trong dạy nghề; ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào gi ảng dạy và sản xuất thực nghiệm
Hoàn thi ện chi ến lược Đào tạo,
XD cơ ch ế, chính sách thu hút NNL có trình độ cao
Hoàn thi ện công tác hoạch định chính sách, hoàn ch ỉnh mạng lưới quy ho ạch các trường
Nâng cao s ức cạnh tranh đào tạo nguồn nhân lực để hội nhập kinh tế quốc tế
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
Tuy ển dụng LĐ theo hướng chuyên môn hóa, nâng cao thu nh ập cho LĐ
Các DN ch ủ động quản lý, tuy ển dụng
Thu hút và nâng cao hi ệu quả sử dụng nhân tài
Phát tri ển thị trường sức lao động
Duy trì t ăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu KT
G ắn đào t ạo với sử d ụng NNL
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL
M ỘT SỐ KIẾN NGHỊ Đối với chính phủ
- Quy ho ạch mạng lưới các trường Đại học đến năm 2020
- Ưu tiên bố trí vốn đạo tạo NNL cho Bình Dương
-Ban hành quy định DN sử dụng LĐ phải có chứng chỉ nghề Đối với UBND Tỉnh
- H ỗ trợ các DN đổi mới công nghệ
- H ỗ trợ nhà trọ cho LĐ có thu nhập thấp
- Xây d ựng chính sách thu hút nhân tài hợp lý
- Cân đối, quy hoạch sử dụng NNL theo từng giai đoạn
- XD KTX cho nh ững Sv của tỉnh có hoàn cảnh khó khăn
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN
1.1 NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1 Các khái niệm về nguồn nhân lực
Theo Từ điển thuật ngữ của Pháp, nguồn nhân lực xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng và mong muốn làm việc Điều này có nghĩa là những người có khả năng lao động nhưng không muốn làm việc sẽ không được coi là nguồn nhân lực xã hội Tại Úc, nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ những người bước vào tuổi lao động và có khả năng lao động, không đặt ra giới hạn tuổi tối đa cho nguồn lao động.
Theo Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực bao gồm trình độ, kỹ năng, kiến thức và năng lực của con người, cùng với tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.
Nhân lực, theo nghĩa Hán Việt, bao gồm "nhân" (người) và "lực" (sức), phản ánh một khái niệm rộng lớn về sức lao động Nó không chỉ bao gồm sức óc, sức bắp thịt và sức xương mà còn thể hiện qua các giác quan như mắt, tai, mũi và da Chất lượng của sức lao động còn phụ thuộc vào trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và tay nghề của người lao động.
In a broad sense, the entire economy can be viewed as a resource, with human resources representing a crucial component of the various resources within social production This includes other resources such as physical resources and financial resources.
Theo quan điểm của Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực bao gồm trình độ, kiến thức và khả năng của con người, ảnh hưởng đến sức khỏe và tiềm năng phát triển kinh tế xã hội trong cộng đồng Theo Đại từ điển kinh tế thị trường, nguồn nhân lực được định nghĩa là lực lượng lao động có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Nhân lực không chỉ là tổng thể dân số mà còn là nguồn tài nguyên quý giá, trong khi tài nguyên nhân lực là yếu tố vật chất thiết yếu cho sự phát triển.
Tài nguyên nhân lực đóng vai trò quan trọng trong tái sản xuất xã hội, vừa là động lực vừa là chủ thể của sự phát triển Khi phân tích nguồn tài nguyên này, cần xem xét mối quan hệ với tốc độ tăng dân số, sự phát triển của giáo dục đào tạo, nâng cao phẩm chất con người, và các điều kiện vật chất cần thiết để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và nguồn lực cho xã hội.
Nguồn lao động được định nghĩa là những người trong độ tuổi lao động và có khả năng làm việc, trong khi nguồn nhân lực bao gồm cả những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia vào thị trường lao động Mặc dù có sự khác biệt, cả hai khái niệm này có thể được coi là đồng nhất về số lượng, vì chúng đều bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động cũng như những người ngoài độ tuổi lao động có nhu cầu và khả năng tham gia lao động.
Nguồn nhân lực là tổng hợp tiềm năng lao động của con người tại một quốc gia, vùng, hoặc địa phương trong một thời điểm nhất định, bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực Tiềm năng này phản ánh năng lực lao động, tức toàn bộ khả năng thể chất và tinh thần của con người trong việc tạo ra giá trị sử dụng Tư tưởng của Karl Marx nhấn mạnh vai trò của lao động trong việc tạo ra giá trị, khẳng định rằng chỉ có lao động mới là nguồn gốc của mọi của cải trong xã hội Quan điểm này cho thấy rằng sự tiến bộ kỹ thuật không làm giảm giá trị của yếu tố con người, mà ngược lại, con người và tiềm năng trí tuệ ngày càng trở nên quan trọng trong quá trình áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Nguồn nhân lực xã hội bao gồm những cá nhân trong độ tuổi lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động, cũng như những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn có khả năng tham gia vào thị trường lao động.
Nguồn lao động là yếu tố quan trọng phụ thuộc vào tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và độ tuổi lao động, trong khi chất lượng nguồn nhân lực lại liên quan đến giáo dục, thể chất và yếu tố di truyền Nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là số lượng lao động mà còn phản ánh chất lượng lao động Việc sử dụng nguồn nhân lực gắn liền với việc làm, đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả của nguồn nhân lực Theo Guy Hân-tơ, việc làm bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế trong xã hội, liên quan đến cách thức kiếm sống của con người và các quan hệ xã hội tạo thành khuôn khổ cho quá trình kinh tế.
1.1.2 Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao giá trị con người về đạo đức, trí tuệ, kỹ năng lao động, thể lực và tâm hồn Mục tiêu của việc này là giúp con người tham gia hiệu quả vào lực lượng lao động, từ đó nâng cao năng suất sản xuất và tái sản xuất, góp phần làm giàu cho đất nước và xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực bao gồm hai khía cạnh chính: chất lượng và số lượng Về chất lượng, cần chú trọng phát triển nhân cách, trí tuệ, thể lực, kỹ năng, đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển Về số lượng, việc gia tăng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó dân số là yếu tố cơ bản.
Quá trình sản xuất bao gồm ba yếu tố chính: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động Do đó, phát triển nguồn nhân lực được coi là một hình thức đầu tư vào các yếu tố này Đặc biệt, đầu tư vào con người là yếu tố quan trọng nhất trong tất cả các loại hình đầu tư Hình thức đầu tư cho con người rất đa dạng, bao gồm giáo dục tại trường học, đào tạo nghề nghiệp tại chỗ và chăm sóc y tế.
Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội
1.5.1 Vai trò của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển, không chỉ dựa vào nguồn lực cơ bản như số lượng và chất lượng sản phẩm Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong việc khôi phục các yếu tố sản xuất và sáng tạo ra tư liệu lao động mới, bao gồm công cụ lao động và các đối tượng lao động chưa từng có trong tự nhiên.
Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự tăng trưởng kinh tế Nghị quyết đã đề ra việc tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đồng thời khuyến khích sự cần kiệm để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, quyết định thành công của các mục tiêu kinh tế - xã hội trung và dài hạn Việc thiếu đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ giỏi có thể cản trở tiến trình đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và bền vững Hiện nay, thành công trong tăng trưởng kinh tế không chỉ phụ thuộc vào tài nguyên và vốn vật chất, mà ngày càng phụ thuộc vào con người và quản lý.
Nội lực của một quốc gia được hình thành từ nhiều yếu tố, bao gồm nguồn lực con người, đất đai, tài nguyên, trí tuệ và truyền thống Trong đó, năng lực con người Việt Nam, kết hợp với trí tuệ truyền thống dân tộc, đóng vai trò trung tâm và là nguồn lực quyết định cho sự tăng trưởng kinh tế.
Trong quá trình sản xuất và tăng trưởng kinh tế, các yếu tố cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đặc biệt là nguồn lực nội sinh Trong số các nguồn lực này, nguồn nhân lực được coi là yếu tố quyết định, ảnh hưởng lớn đến các yếu tố khác Nguồn nhân lực không chỉ tái tạo tư liệu sản xuất mà còn sáng tạo ra tư liệu lao động mới Đặc biệt, trí tuệ con người, nếu được đào tạo và phát triển đúng cách, trở thành nguồn lực vô tận, không bị giới hạn hay cạn kiệt như các tài nguyên thiên nhiên khác.
Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế, khoa học công nghệ, cơ cấu kinh tế và thể chế chính trị Đây chính là yếu tố quyết định sự phát triển, vì nguồn gốc của cải xã hội được tạo ra bởi chính con người.
1.5.2 Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội
Phát triển kinh tế không chỉ đơn thuần là sự gia tăng về số lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm, mà còn là sự thay đổi cơ cấu kinh tế Những nhân tố liên quan đến phát triển kinh tế có những đặc điểm riêng, trong đó phát triển lực lượng sản xuất là yếu tố quan trọng nhất, với nguồn lao động là cốt lõi Theo V.I Lênin, "lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là người công nhân, là người lao động".
Nguồn lực con người không chỉ quan trọng cho tăng trưởng kinh tế mà còn quyết định sự phát triển kinh tế bền vững Nó không chỉ kết hợp các yếu tố tự nhiên mà còn cải tạo chúng để tạo ra của cải có lợi cho xã hội Do đó, sự phát triển kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia phụ thuộc vào con người, với con người là yếu tố trung tâm cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững.
Nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến phát triển kinh tế là quan hệ sản xuất, phản ánh mối quan hệ giữa con người trong quá trình sản xuất và tính chất xã hội của các quá trình này Quan hệ sản xuất bao gồm ba khía cạnh chính: quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quá trình sản xuất xã hội và phân phối sản phẩm Trong đó, quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất là quan trọng nhất, vì nó quyết định ai sẽ tổ chức sản xuất và chi phối kết quả sản phẩm.
Nguồn lực con người không chỉ là yếu tố then chốt trong phát triển kinh tế mà còn có ảnh hưởng lớn đến mặt xã hội Các yếu tố trong quan hệ sản xuất tạo nên cơ sở hạ tầng của một hình thái kinh tế xã hội, quyết định mối quan hệ giữa con người với nhau Do đó, khi chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao, ý thức xã hội sẽ phát triển, từ đó cải thiện mối quan hệ giữa con người và thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội.
Nhân tố thứ ba quyết định sự phát triển kinh tế và xã hội là kiến trúc thượng tầng, bao gồm nhiều bộ phận cấu thành có ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát triển kinh tế Các yếu tố tư tưởng đạo đức tác động gián tiếp đến phát triển kinh tế, trong khi các nhân tố như thể chế, thiết chế, thể chế chính trị và pháp luật lại có tác động trực tiếp Khi các chính sách kinh tế phù hợp, chúng sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế, và ngược lại, nếu không phù hợp sẽ cản trở sự phát triển.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đến sự phát triển kinh tế có thể diễn ra theo nhiều chiều hướng khác nhau Khi kiến trúc thượng tầng phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, nó sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất và nội lực của nền kinh tế phát triển nhanh chóng Ngược lại, nếu không phù hợp, nó sẽ cản trở sự phát triển kinh tế Thực tiễn cho thấy rằng các chính sách kinh tế tương thích có khả năng tạo ra động lực mạnh mẽ cho tăng trưởng kinh tế.