1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thanh quyết toán công trình xây dựng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố hồ chí minh và đề xuất giải pháp

181 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thanh Quyết Toán Công Trình Xây Dựng Vốn Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh Và Đề Xuất Giải Pháp
Tác giả Phương Hữu Đức
Người hướng dẫn TS. Đinh Công Tịnh
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Kỹ Thuật Xây Dựng Công Trình Dân Dụng Và Công Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 181
Dung lượng 3,27 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (19)
    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ (19)
    • 1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (20)
    • 1.3. CÁC MỤC TIÊU ĐỀ TÀI (21)
    • 1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (21)
    • 1.5. ĐÓNG GÓP DỰ KIẾN CỦA NGHIÊN CỨU (22)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN (23)
    • 2.1. CÁC KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ NGHIÊN CỨU (23)
      • 2.1.1. Dự án xây dựng (23)
      • 2.1.2. Quản lý dự án (26)
      • 2.1.3. Trình tự đầu tƣ xây dựng (26)
      • 2.1.4. Tổng quan về thanh quyết toán dự án vốn ngân sách nhà nước (27)
        • 2.1.4.1. Thanh toán vốn đầu tƣ chia làm 3 giai đoạn (0)
        • 2.1.4.2. Quyết toán dự án đầu tƣ (29)
        • 2.1.4.3. Phân loại quyết toán vốn đầu tƣ (30)
      • 2.1.5. Công tác thanh quyết toán đầu tƣ xây dựng cơ bản (31)
        • 2.1.5.1. Nội dung báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ (31)
        • 2.1.5.2. Nội dung thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành (33)
    • 2.2. SƠ LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY (38)
      • 2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới (38)
      • 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 27 2.2.3.Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh quyết toán công trình (45)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (52)
    • 3.1. GIỚI THIỆU (52)
    • 3.2. CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU (53)
      • 3.2.1. Khai thác dữ liệu thứ cấp (53)
      • 3.2.2. Khảo sát bằng bảng câu hỏi (53)
        • 3.2.2.1. Ý nghĩa (53)
        • 3.2.2.2. Thiết kế bảng câu hỏi (54)
      • 3.2.3. Loại dự án nghiên cứu (54)
      • 3.2.4. Kiểm định thang đo Likert (55)
        • 3.2.4.1. Độ tin cậy (55)
        • 3.2.4.2. Tính đúng đắn (55)
      • 3.2.5. Tương quan hạng spearman’s Rs (56)
      • 3.2.6. Phân tích phương sai (ANOVA) (57)
      • 3.2.7. Phân tích nhân tố (57)
        • 3.2.7.1. Khái niệm phương pháp phân tích nhân tố (58)
        • 3.2.7.2. Một số thông số thống kê trong phân tích nhân tố (0)
        • 3.2.7.3. Mục đích của phân tích nhân tố (60)
        • 3.2.7.4. Vấn đề cở mẫu trong phân tích nhân tố (0)
        • 3.2.7.5. Tính toán để chọn mẫu (62)
        • 3.2.7.6. Mô hình nhân tố (66)
        • 3.2.7.7. Cách rút trích nhân tố (66)
        • 3.2.7.8. Tiêu chí để xác định số lƣợng nhân tố đƣợc rút trích (67)
        • 3.2.7.9. Tiêu chí để xác định ý nghĩa của factor loading (67)
      • 3.2.8. Phân tích hồi quy đa biến (68)
        • 3.2.8.1. Phân tích tương quan (69)
        • 3.2.8.2. Phân tích hồi quy đa biến (69)
        • 3.2.8.3. Kiểm định các giả thiết (69)
    • 3.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (0)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (71)
    • 4.1. NHẬN DẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THANH QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (71)
    • 4.2. KHẢO SÁT THỬ NGHIỆM (73)
      • 4.2.1. Phỏng vấn chuyên gia (73)
      • 4.2.2. Khảo sát thử nghiệm (73)
        • 4.2.2.1. Thang đo nhóm yếu tố chủ đầu tƣ (0)
        • 4.2.2.2. Thang đo nhóm yếu tố nhà thầu (75)
        • 4.2.2.3. Thang đo nhóm yếu tố qui định- chính sách (78)
        • 4.2.2.4. Thang đo nhóm yếu tố tài chính (80)
        • 4.2.2.5. Thang đo nhóm yếu tố đặt trƣng dự án (0)
    • 4.3. KHẢO SÁT CHÍNH THỨC (84)
      • 4.3.1. Nôi dung bảng câu hỏi khảo sát chính thức (0)
        • 4.3.1.1. Giới thiệu chung (84)
        • 4.3.1.2. Hướng dẫn trả lời (84)
        • 4.3.1.3. Các yếu tố khảo sát (85)
        • 4.3.1.4. Bảng tổng hợp các yếu tố khảo sát (92)
        • 4.3.1.5. Thông tin chung (93)
      • 4.3.2. Mô tả mẫu (94)
      • 4.3.3. Phân tích thông tin đối tƣợng khảo sát (95)
      • 4.3.4. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo tổng thể (100)
      • 4.3.5. Trị trung bình và xếp hạng các yếu tố (101)
      • 4.3.6. Nhận dạng các yếu tố quan trọng (104)
      • 4.3.7. Kiểm định ANOVA một yếu tố (105)
        • 4.3.7.1. Không lường trước thay đổi điều kiện dự án (106)
        • 4.3.7.2. Nhà thầu thiếu năng lực trong xây dựng (106)
        • 4.3.7.3. Điều kiện địa chất bất ngờ (108)
        • 4.3.7.4. Thủ tục kiểm soát không đầy đủ (110)
        • 4.3.7.5. Qui định quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng (111)
        • 4.3.7.6. Qui định thời gian thẩm tra quyết toán dự án (112)
        • 4.3.7.7. Mức độ phức tạp của công trình (114)
        • 4.3.7.8. Sự thiếu hụt trong dự toán chi phí (115)
        • 4.3.7.9. Sai lầm trong quá trình xây dựng (117)
        • 4.3.7.10. Những xung đột trong hồ sơ dự án (117)
      • 4.3.8. Phân tích nhân tố (120)
      • 4.3.9. Phân tích hồi quy đa biến (130)
        • 4.3.9.1. Giả thiết mô hình nghiên cứu (130)
        • 4.3.9.2. Dữ liệu đƣa vào phân tích hồi quy (130)
        • 4.3.9.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu (132)
        • 4.3.9.4. Kết quả hồi quy (133)
        • 4.3.9.5. Hiện tƣợng đa cộng tuyến (135)
  • CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ CÁC YẾU TỐ (137)
    • 5.1. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (137)
      • 5.1.1. Nhóm nhân tố chủ đầu tƣ (137)
      • 5.1.2. Nhóm nhân tố tài chính (137)
      • 5.1.3. Nhóm nhân tố đặt trƣng dự án (138)
      • 5.1.4. Nhóm nhân tố nhà thầu (138)
      • 5.1.5. Nhóm nhân tố chính sách (139)
    • 5.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (0)
      • 5.2.1. Đối với chủ đầu tƣ (139)
      • 5.2.2. Đối với tài chính (140)
      • 5.2.3. Đối với đặt trƣng dự án (0)
      • 5.2.4. Đối với nhà thầu (142)
      • 5.2.5. Đối với chính sách (0)
  • CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN (144)
    • 6.1. KẾT LUẬN (144)
    • 6.2. GIỚI HẠN CỦA NGHIÊN CỨU (145)
    • 6.3. KIẾN NGHỊ (146)
      • 6.3.1. Đối với chủ đầu tƣ (146)
      • 6.3.2. Đối với nhà thầu (147)
      • 6.3.3. Kiến nghị chung (147)

Nội dung

GIỚI THIỆU

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư vốn ngân sách đang gặp nhiều khó khăn do tình trạng thanh quyết toán kéo dài, dẫn đến nợ đọng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn cao Điều này ảnh hưởng đến cái nhìn tổng thể về tình hình thực hiện ngân sách, khiến các báo cáo thu - chi hàng năm của các bộ, ngành chưa phản ánh đúng thực trạng ngân sách quốc gia.

Tính đến cuối năm 2012, cả nước có khoảng 15.000 dự án chưa được quyết toán Để giải quyết tình trạng này, Thủ tướng đã ban hành Chỉ thị số 27/CT-TTg vào ngày 27/12/2013, nhằm thúc đẩy công tác quyết toán các dự án hoàn thành trước cuối năm 2015.

Quyết toán dự án hoàn thành thường bị xem nhẹ trong quản lý dự án, mặc dù có ba giai đoạn chính: lập kế hoạch, thanh toán và quyết toán Nhiều đơn vị chỉ tập trung vào việc phân bổ kế hoạch và thanh toán tiền, trong khi giai đoạn quyết toán lại nhận được ít sự chú ý hơn Hệ quả là nhiều công trình hoàn thành và đã thanh toán nhưng lại chậm trễ trong việc quyết toán, dẫn đến tiến độ quyết toán bị chậm đáng kể.

Trong những năm gần đây, công tác quyết toán vốn đầu tư dự án đã có những chuyển biến tích cực, nhưng vi phạm quy định về quyết toán vẫn xảy ra, đặc biệt ở cấp huyện Tình trạng này ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư của Nhà nước, dẫn đến nợ đọng xây dựng cơ bản kéo dài và không tất toán được tài khoản dự án Điều này cũng gây khó khăn trong việc hạch toán tài khoản tăng tài sản kịp thời cũng như theo dõi, quản lý tài sản sau đầu tư Do đó, quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước là rất quan trọng trong công tác quản lý và theo dõi tài sản sau đầu tư.

Chủ đầu tư các dự án nhà nước hiện nay chưa chú trọng đầy đủ đến công tác quyết toán, trong khi cơ quan quản lý nhà nước cũng còn e dè và chưa mạnh dạn thực hiện quy trình này.

Tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thanh quyết toán công trình xây dựng vốn ngân sách Nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm đưa ra những nhận xét và đánh giá, từ đó đề xuất giải pháp thực tiễn để thúc đẩy tiến độ quyết toán các dự án vốn ngân sách nhà nước trong khu vực này.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần tái sản xuất tài sản cố định thông qua xây dựng mới, cải tạo và khôi phục công trình hư hỏng Lĩnh vực này không chỉ xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội mà còn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và xã hội.

Khâu quyết toán vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong xây dựng cơ bản, giúp đảm bảo thanh quyết toán chặt chẽ, tránh thất thoát và thanh toán kịp thời cho nhà thầu Hoàn thành quyết toán sớm giúp xác định chính xác chi phí hợp pháp, đánh giá kết quả đầu tư, năng lực sản xuất, và giá trị tài sản mới Điều này cũng hỗ trợ các chủ đầu tư lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn hiệu quả.

Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quyết toán dự án hoàn thành vốn ngân sách Nhà nước, ngày 27/12/2013, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 27/CT-

Để tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư cho các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước, Chỉ thị đã đưa ra các giải pháp quyết liệt nhằm thúc đẩy tiến độ quyết toán Ngày 02/01/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 04/2014/TT-BTC, quy định quy trình thẩm tra quyết toán cho các dự án này, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện quyết toán dự án vốn nhà nước.

Thành phố Hồ Chí Minh, với vai trò là thành phố lớn nhất cả nước, có nhiều dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và công trình công cộng sử dụng vốn ngân sách nhà nước Do đó, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quyết toán dự án hoàn thành là rất quan trọng Để hạn chế tình trạng chậm trễ trong thanh quyết toán, cần đề xuất các giải pháp kịp thời nhằm đẩy nhanh quá trình này Thông tin này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các chủ đầu tư, doanh nghiệp xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước trong việc nâng cao hiệu quả công tác quyết toán dự án.

CÁC MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

Xác định các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác quyết toán công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh là một nhiệm vụ cần thiết Các yếu tố như quy trình quản lý, chất lượng thi công, và sự phối hợp giữa các bên liên quan đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quyết toán Ngoài ra, việc nắm bắt các quy định pháp lý và chính sách liên quan cũng ảnh hưởng lớn đến tiến độ và kết quả của công tác này Do đó, việc phân tích và đánh giá các nhân tố này sẽ giúp cải thiện quy trình quyết toán, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong xây dựng.

 Phân tích, phân nhóm và đánh giá xếp hạng các nhân tố đã đƣợc xác định bằng phân tích nhân tố

 Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế việc chậm trễ trong việc thanh quyết toán dự án vốn ngân sách Nhà nước.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 Không gian thực hiện nghiên cứu: Các dự án Xây dựng, cơ quan hành chính nhà nước bằng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Đối tượng khảo sát bao gồm những cá nhân có kinh nghiệm trong lĩnh vực quyết toán dự án, các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, và các doanh nghiệp xây dựng tham gia thực hiện các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình quyết toán công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh Các yếu tố này có thể bao gồm quy định pháp lý, quản lý dự án, chất lượng công trình và sự phối hợp giữa các bên liên quan Mục tiêu là xác định và phân tích các nhân tố chính để cải thiện hiệu quả quyết toán trong lĩnh vực xây dựng tại địa phương.

 Thời gian nghiên cứu: là 6 tháng.

ĐÓNG GÓP DỰ KIẾN CỦA NGHIÊN CỨU

Kết quả nghiên cứu này sẽ là nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo, nhằm định lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự chậm trễ trong thanh quyết toán các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại TP.HCM.

Nghiên cứu đã chỉ ra những yếu tố chính ảnh hưởng đến sự chậm trễ trong việc thanh quyết toán các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước Việc nhận diện các yếu tố này sẽ hỗ trợ các đơn vị tham gia dự án, đặc biệt là Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án, trong việc giảm thiểu nguy cơ chậm trễ trong quá trình thanh quyết toán công trình.

TỔNG QUAN

CÁC KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ NGHIÊN CỨU

Dự án là tập hợp các công việc được thực hiện theo quy trình nhất định nhằm đạt mục tiêu cụ thể, với thời gian bắt đầu và kết thúc rõ ràng cùng việc sử dụng tài nguyên hạn chế Dự án xây dựng liên quan đến việc đầu tư để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình, và bao gồm ba thành tố chính: quy mô, kinh phí và thời gian Việc xác định rõ ràng ba thành tố này là rất quan trọng khi giao dự án cho chủ nhiệm Quy mô thể hiện khối lượng và chất lượng công việc, kinh phí là chi phí thực hiện, còn thời gian thể hiện trình tự thực hiện và thời gian hoàn thành Chất lượng dự án cần đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư và là phần không thể tách rời trong quản lý dự án Các thành tố này có mối quan hệ mật thiết và việc kiểm soát dự án yêu cầu sự phối hợp từ nhiều bên như nhà đầu tư, ban quản lý dự án, đơn vị tư vấn giám sát và nhà thầu thi công Chất lượng là yếu tố chính để đánh giá khả năng làm việc của các bên liên quan và đảm bảo tính bền vững của dự án.

Hình: 2.1: Mối quan hệ quy mô, kinh phí, thời gian

Xác định quy mô dự án là bước đầu tiên quan trọng trong giai đoạn hình thành dự án, trước khi quyết định tổng mức vốn đầu tư và thời gian thực hiện Quy mô dự án ảnh hưởng trực tiếp đến kinh phí và thời gian hoàn thành Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều nhà quản lý thường đặt ra mức vốn đầu tư và thời gian trước, sau đó yêu cầu xác định quy mô dự án phù hợp với kinh phí, dẫn đến một quy trình không hiệu quả Người chủ nhiệm dự án cần đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ giữa quy mô, kinh phí và thời gian thực hiện để đảm bảo thành công cho dự án.

Dự toán kinh phí của dự án đóng vai trò quan trọng, xác định tổng mức đầu tư mà chủ đầu tư dự kiến chi cho dự án Tổng chi phí bao gồm các khoản như chi phí xây lắp, thiết bị, tư vấn và các chi phí khác Tất cả các bên tham gia dự án cần chú ý đến vấn đề vượt kinh phí, vì điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận và gây ra mối quan hệ không tốt giữa các bên.

Theo khoản 15 Điều 3 Luật Xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc đầu tư vốn cho hoạt động xây dựng, bao gồm xây dựng mới, sửa chữa và cải tạo công trình nhằm phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian và chi phí nhất định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án được thể hiện qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng Như vậy, dự án đầu tư xây dựng không chỉ là một kế hoạch chi tiết mà còn là tập hợp các đề xuất khả thi nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho xã hội.

Lập dự án đầu tư xây dựng công trình là cần thiết để chứng minh mục tiêu và hiệu quả đầu tư, giúp người quyết định đầu tư nhận thấy sự cần thiết của dự án Dự án cũng là cơ sở cho các nhà đầu tư và ngân hàng đánh giá khả năng hoàn trả vốn Đồng thời, nó giúp các cơ quan quản lý nhà nước xem xét sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đánh giá tác động môi trường, an toàn cho các công trình lân cận, cũng như các yếu tố kinh tế xã hội và yêu cầu về phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng.

Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình được chia thành hai phần chính: thuyết minh và thiết kế cơ sở Thiết kế cơ sở cần thể hiện các giải pháp thiết kế chủ yếu, đảm bảo đủ điều kiện để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo Tất cả các loại dự án, bất kể quy mô, đều phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định khi phê duyệt, theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân lập dự án xây dựng cũng được quy định nghiêm ngặt, yêu cầu cao hơn, bao gồm các chứng chỉ năng lực liên quan đến thiết kế, thẩm tra thiết kế, lập dự án, giám sát thi công và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Theo Điều 35 Luật Xây dựng, khi đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ, nhà đầu tư không cần lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chỉ cần nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, trừ một số công trình theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62.

Chủ đầu tư là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu vốn, có thể là người vay vốn hoặc người được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động đầu tư.

Tư vấn thiết kế và giám sát là trách nhiệm thực hiện tài liệu thiết kế cho công trình, bao gồm bản vẽ và các điều kiện kỹ thuật Tại Việt Nam, hiện chưa có các công ty chuyên quản lý cho từng lĩnh vực tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát.

Nhà thầu thi công: Là người chịu trách nhiệm thi công tất cả hay một phần của dự án [1]

Quản lý dự án (QLDA) được định nghĩa là nghệ thuật và khoa học trong việc phối hợp con người, thiết bị, vật tư, kinh phí và thời gian nhằm hoàn thành dự án đúng hạn và trong phạm vi ngân sách đã được phê duyệt.

2.1.3 Trình tự đầu tƣ xây dựng

Trình tự đầu tư xây dựng bao gồm ba giai đoạn chính: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng để đưa công trình vào khai thác sử dụng, ngoại trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.

Dự án quan trọng quốc gia, thuộc nhóm A, bao gồm nhiều dự án thành phần có khả năng vận hành độc lập Mỗi dự án thành phần có thể khai thác, sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư, và được quản lý như một dự án độc lập Việc phân chia các dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư cần phải được quy định rõ ràng trong quyết định đầu tư.

Dựa vào điều kiện cụ thể của dự án, nhà đầu tư có thể quyết định thực hiện các công việc theo thứ tự hoặc kết hợp, xen kẽ trong giai đoạn thực hiện dự án, nhằm hoàn thành xây dựng và đưa công trình vào sử dụng.

2.1.4.Tổng quan về thanh quyết toán dự án vốn ngân sách nhà nước

2.1.4.1.Thanh toán vốn đầu tƣ chia làm 03 giai đoạn

Giai đoạn đầu tiên trong quy trình hợp tác giữa chủ đầu tư và nhà thầu bắt đầu từ khi ký kết hợp đồng cho đến khi thực hiện thanh toán từng lần Trước khi chuyển vốn cho cơ quan cấp phát, chủ đầu tư cần đánh giá chất lượng của giai đoạn này, bao gồm các nội dung liên quan đến tiến độ và hiệu quả thực hiện hợp đồng.

Giá trị hợp đồng bao gồm toàn bộ chi phí, phí tổn, lợi nhuận và thuế liên quan đến công việc theo hợp đồng Nó cũng đề cập đến các điều khoản điều chỉnh giá hợp đồng và các khoản giảm trừ liên quan đến thư giảm giá.

SƠ LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

2.2.1.Các nghiên cứu trên thế giới

In their study, Frimpong, Yaw, Oluwoye, and Crawford (2003) investigate the causes of delays and cost overruns in groundwater project construction within developing countries, specifically focusing on Ghana The research categorizes various factors affecting project delays based on the roles of contractors, consultants, and clients, providing valuable insights into the complexities of project management in this sector.

Bảng 2.1 nêu rõ các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự chậm trễ của dự án, được phân tích theo vị trí của chủ đầu tư, nhà thầu và tư vấn Các yếu tố này bao gồm sự phối hợp giữa các bên, chất lượng quản lý dự án, và khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Sự ảnh hưởng của từng yếu tố đến tiến độ dự án được thể hiện rõ ràng trong bảng, giúp các bên liên quan nhận diện và khắc phục các vấn đề tiềm ẩn.

RIW% Rank RIW% Rank RIW% Rank Rank

1 Kế hoạch và lịch trình thiếu sót 4.52 3 4.17 10.5 4.6 4 8

2 Sự thiếu hụt trong dự toán chi phí 4.29 8.5 4.13 12.5 4.14 10 10

3 Thủ tục kiểm soát không đầy đủ 3.75 18 3.78 16.5 3.62 19.5 19

4 Sự chậm trễ trong công việc chính 3.67 20 3.87 15 3.62 19.5 18

6 Sai lầm trong quá trình xây dựng 3.48 21.5 2.96 24 3.5 21 22

7 Sự chậm trễ trong việc kiểm tra và thử nghiệm các công việc 2.97 24.5 2.87 25 3.22 24 25

8 Dòng chảy ngân lưu trong quá trình xây dựng 4.44 6 4.48 6 4.48 5.5 7

9 Sự cố thường xuyên của nhà thầu và thiết bị xây dựng 4.02 14 3.65 19.5 3.85 16 16

10 Tình trạng thiếu nhân viên kỹ thuật 3.48 21.5 3.65 1.5 3.79 17 20

12 Khó khăn thanh toán hàng tháng 4.44 5 4.96 1 4.88 1 1

13 Quản lý hợp đồng kém 4.91 1 4.3 7 4.77 2 2

14 Thiếu nguyên liệu, phụ tùng máy móc thiết bị 4.09 13 3.78 16.5 4.08 11 15

15 Nhà thầu khó khăn tài chính 4.13 12 4.7 3.5 4.65 3 5

19 Chậm cấp vật liệu và thiết bị 4.21 11 4.09 14 4.02 12.5 11

20 Sự leo thang của giá nguyên liệu 4.48 4 4.57 5 4.37 7.5 6

Những khó khăn trong việc thu thập các vật liệu xây dựng với giá hiện tại chính thức 3.98 15 4.17 10.5 4.02 12.5 13

26 Điều kiện địa chất bất ngờ 4.25 10 4.26 8 3.68 18 12

According to Sambasivan, Murali, and Yau Wen Soon in their 2007 study published in the International Journal of Project Management, eight key factors significantly impact construction delays in Malaysia, identified from an initial set of 28 observed variables.

Bảng 2.2: Các nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến sự chậm trễ của các dự án xây dựng ở Malaysia

TT Nhóm nhân tố chính Chủ đầu tƣ Nhà thầu Tƣ vấn Tổng thể

RII Rank RII Rank RII Rank RII Rank

1 Liên quan đến khách hàng 0.674 6 0.742 4 0.757 3 0.715 4

2 Liên quan đến nhà thầu 0.758 1 0.791 2 0.783 1 0.774 1

3 Liên quan đến tƣ vấn 0.664 7 0.697 7 0.703 6 0.684 7

4 Liên quan đến vật liệu 0.721 3 0.792 1 0.757 2 0.752 2

Liên quan đến lao động và thiết bị 0.741 2 0.768 3 0.752 4 0.752 3

Liên quan đến hợp đồng xây dựng 0.679 5 0.708 6 0.694 7 0.692 6

Liên quan đến phát sinh trong hợp đồng 0.694 4 0.735 5 0.709 5 0.71 5

Liên quan các vấn đề bên ngoài 0.637 8 0.655 8 0.674 8 0.652 8

Theo nghiên cứu của Koushki, Al‐Rashid và Kartam (2005), thời gian chậm trễ trong xây dựng các dự án nhà ở tư nhân tại Kuwait được xác định thông qua khảo sát 450 chủ sở hữu Ba nguyên nhân chính gây ra sự chậm trễ bao gồm: thay đổi đơn đặt hàng, hạn chế tài chính và thiếu kinh nghiệm của các nhà đầu tư trong ngành xây dựng Để giảm thiểu sự chậm trễ và chi phí, cần đảm bảo sự sẵn có đầy đủ quỹ, phân bổ thời gian và ngân sách hợp lý cho các giai đoạn thiết kế, và lựa chọn nhà tư vấn cũng như nhà thầu có uy tín để thực hiện dự án.

Theo Epstein, trong bài viết "How construction contracts cause litigation" được đăng trên Alert của Greenberg Traurig (2004), đã chỉ ra rằng các tranh chấp trong xây dựng thường phát sinh từ những nguyên nhân chính như: 1) không lường trước hoặc thay đổi điều kiện dự án, 2) thay đổi trong công việc, 3) chậm trễ trong việc cung cấp bản vẽ, lối vào, cấp phép, thiết bị hoặc vật liệu, 4) bản vẽ hoặc tiêu chí kỹ thuật không đầy đủ, và 5) sự can thiệp vào công việc.

In their article, Chan, HW, and Suen explore the complexities of disputes and resolution systems within Sino-foreign joint venture construction projects in China They analyze the unique challenges these projects face, emphasizing the importance of effective dispute resolution mechanisms The study highlights the need for understanding cultural differences and legal frameworks to mitigate conflicts and enhance project success By examining various case studies, the authors provide insights into best practices for managing disputes in this dynamic environment.

Nghiên cứu năm 2005 đã chỉ ra 20 nguyên nhân gây tranh cãi trong các dự án xây dựng ở Trung Quốc, với các vấn đề quan trọng nhất bao gồm chi trả (93%), công việc chậm trễ (77%), và chất lượng công việc Ngoài ra, các vấn đề văn hóa do không hiểu rõ điều kiện địa phương (61%), sự khác biệt trong cách làm việc (48%), và các vấn đề pháp lý cũng được nhấn mạnh Những nguyên nhân này được phân loại thành ba nhóm chính: hợp đồng, văn hóa và pháp lý.

- Theo Bubshait, Abdulaziz A., and Michael J Cunningham "Comparison of delay analysis methodologies." Journal of Construction Engineering and

Trong một dự án xây dựng, sự chậm trễ có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm hành động của các chủ sở hữu, nhà thầu, yếu tố khách quan hoặc sự can thiệp của bên thứ ba Những sự chậm trễ này có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào của dự án, vì vậy việc đàm phán để đạt được giải pháp công bằng và kịp thời là ưu tiên hàng đầu để giảm thiểu thiệt hại.

- Theo Al‐Kharashi, Adel, and Martin Skitmore "Causes of delays in Saudi Arabian public sector construction projects." Construction Management and

Trong ba thập kỷ qua, nhiều dự án công trình công cộng tại Vương quốc Ả Rập Saudi đã được thực hiện như một phần trong kế hoạch phát triển quốc gia, với chi tiêu công đáng kể Tuy nhiên, một vấn đề lớn là sự chậm trễ thường xuyên trong các dự án này Để cải thiện tình hình, cần xác định nguyên nhân chính gây ra sự chậm trễ Một cuộc khảo sát mới đã được thực hiện với 86 khách hàng, nhà thầu và tư vấn trong ngành xây dựng, nhằm phân tích các yếu tố liên quan đến sự chậm trễ Kết quả cho thấy có sự đồng nhất giữa các nhóm nguyên nhân và các ý kiến của người tham gia khảo sát, phần lớn do sự thiếu hiểu biết và xu hướng đổ lỗi giữa các bên Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự chậm trễ được xác định là do thiếu trình độ và kinh nghiệm của nhân sự, đặc biệt trong các dự án xây dựng lớn và sáng tạo.

- Theo Abd El-Razek, M E., H A Bassioni, and A M Mobarak "Causes of delay in building construction projects in Egypt." Journal of Construction

Sự chậm trễ trong các dự án xây dựng là vấn đề phổ biến gây ra nhiều tác động tiêu cực cho dự án và các bên liên quan Nghiên cứu đã xác định các nguyên nhân chính của sự chậm trễ tại Ai Cập từ góc nhìn của các nhà thầu, tư vấn và chủ sở hữu thông qua việc phỏng vấn chuyên gia Danh sách nguyên nhân đã được tinh lọc và xác nhận qua khảo sát, cho thấy những nguyên nhân quan trọng nhất bao gồm tài chính của nhà thầu, chậm trễ thanh toán từ chủ sở hữu, thay đổi thiết kế trong quá trình xây dựng, thanh toán từng phần và thiếu hợp đồng chuyên nghiệp Các nhà thầu và chủ sở hữu thường có quan điểm trái ngược, đổ lỗi cho nhau về sự chậm trễ, trong khi các chuyên gia tư vấn có cái nhìn trung lập hơn Để giảm thiểu chậm trễ, cần có nỗ lực hợp tác giữa các bên liên quan, đồng thời nguyên nhân của sự chậm trễ cũng được thảo luận dựa trên loại và kích cỡ dự án.

Một cuộc khảo sát tại Ả-rập Xê-út đã được thực hiện để xác định nguyên nhân gây ra sự chậm trễ trong các dự án xây dựng lớn, với sự tham gia của 23 nhà thầu, 19 đơn vị tư vấn và 15 chủ sở hữu Nghiên cứu đã chỉ ra 73 nguyên nhân dẫn đến chậm trễ, trong đó 76% nhà thầu và 56% chuyên gia tư vấn cho biết thời gian trung bình dự án bị chậm trễ chiếm khoảng 10% đến 30% so với tiến độ ban đầu Nguyên nhân phổ biến nhất được xác định là "sự thay đổi trật tự trong quá trình xây dựng".

Bảng 2.3: Các yếu tố chính gây chậm trễ trong đầu tƣ dự án ở Ả-rập xê út

Stt Chủ đầu tƣ Nhà thầu Đơn vị tƣ vấn

1 Thiếu lao động Sự chậm trễ trong tiến độ thanh toán của chủ sở hữu

Chậm trễ trong công tác đấu thầu

Lực lƣợng lao động không đủ điều kiện chuyên môn

Chậm trễ trong phê duyệt hồ sơ thiết kế của chủ sở hữu

3 Lập kế hoạch của dự án không hiệu quả Đơn đặt hàng thay đổi theo ý chủ đầu tƣ trong thời gian xây dựng

Sự chậm trễ trong tiến độ thanh toán của chủ đầu tƣ

4 Năng suất người lao động thấp

Sự chậm trễ trong triển khai các tài liệu thiết kế

Kế hoạch không hiệu quả và lập kế hoạch của nhà thầu không tốt

5 Hiệu ứng thời tiết nóng

Chậm trễ phê duyệt hồ sơ thiết kế bởi chuyên gia tƣ vấn Đơn đặt hàng thay đổi theo ý chủ đầu tƣ trong thời gian xây dựng

6 Mâu thuẫn với các nhà thầu phụ trong lịch

Những khó khăn trong dự án tài trợ của các nhà Năng suất lao động thấp trình thực hiện dự án thầu

Quản lý của đơn vị tƣ vấn giám sát yếu – kém

Các sai lệch trong hồ sơ thiết kế

Những khó khăn trong dự án tài trợ của các nhà thầu

8 Nhà thầu không đầy đủ kinh nghiệm thi công

Chậm trễ trong mua sắm vật tƣ

Quản lý kém và giám sát nhà thầu không hiệu quả

9 Ảnh hưởng của điều kiện bên dưới mặt đất

(đất, các công trình ngầm, mực nước ngầm cao , vv )

Cứng nhắc trong quản lý của chuyên gia tƣ vấn

Trình độ kém của các nhà thầu nhân viên kỹ thuật

Chủ đầu tƣ thay đổi thiết kế trong quá trình xây dựng

Chậm trong quyết định của chủ đầu tƣ

Sự chậm trễ trong việc cung cấp nguyên liệu

Sự chậm trễ trong các dự án xây dựng, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển nhà ở tại Malaysia, là một vấn đề phổ biến có tác động tiêu cực đến cả ngành công nghiệp xây dựng và nền kinh tế quốc gia Nghiên cứu của Mydin và các cộng sự nhằm đánh giá nguyên nhân và hậu quả của sự chậm trễ trong các dự án phát triển nhà ở tư nhân, đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu tình trạng này Mười nguyên nhân hàng đầu gây ra sự chậm trễ bao gồm: điều kiện thời tiết, quản lý kém của chủ đầu tư, quản lý dự án yếu kém, tài liệu không đầy đủ, thiếu kinh nghiệm, vấn đề tài chính, sửa đổi hợp đồng, chậm trễ trong việc phê duyệt, vấn đề phối hợp giữa các nhà thầu và các bên liên quan, cùng với những sai lầm trong xây dựng và công trình bị lỗi.

Sự chậm trễ trong các dự án công cộng ở Thổ Nhĩ Kỳ không chỉ ảnh hưởng đến ngành xây dựng mà còn tác động tiêu cực đến nền kinh tế quốc gia Điều này đặc biệt rõ ràng trong giai đoạn 1970-1980, khi sự chậm trễ đã trở nên nghiêm trọng, với gần một nửa tổng đầu tư đến từ lĩnh vực xây dựng Nhiều cơ quan công quyền đóng vai trò là nhà đầu tư xây dựng, trong khi một số lượng lớn nhà thầu thực hiện các công trình cho các cơ quan công cộng, dẫn đến những thách thức trong quản lý và thực hiện dự án.

Kết quả khảo sát đã xác định và xếp hạng các nguyên nhân gây ra sự chậm trễ trong thi công, trong đó nổi bật là: 1) Thiếu hụt tài nguyên từ các cơ quan nhà nước và nhà thầu; 2) Thiếu tổ chức và chậm trễ trong công việc thiết kế; 3) Thay đổi đơn đặt hàng thường xuyên là nguyên nhân chính; 4) Sự phụ thuộc vào chính sách kinh tế quốc gia; 5) Biện pháp thi công của nhà thầu.

2.2.2 Các nghiên cứu trong nước

Theo nghiên cứu của TS Lưu Trường Văn và KS Nguyễn Chánh Tài về "Các nhân tố thành công của các dự án xây dựng vốn ngân sách", 39 nhân tố đã được xác định ảnh hưởng đến sự thành công của dự án Trong số đó, 10 nhân tố hàng đầu được xếp hạng cao, trong đó "Công tác giải phóng mặt bằng, giao mặt bằng đúng tiến độ" là yếu tố quan trọng nhất Bên cạnh đó, "hồ sơ thủ tục của dự án xây dựng công" cũng đóng vai trò then chốt Các yếu tố khác liên quan đến năng lực chuyên môn của các bên tham gia, như năng lực nhân sự và máy móc của nhà thầu thi công, kinh nghiệm của nhà thầu tư vấn thiết kế và quản lý dự án, cũng rất quan trọng Năng lực tài chính của nhà thầu và khả năng đáp ứng tài chính của Chủ đầu tư theo kế hoạch có ảnh hưởng lớn đến sự thành công Cuối cùng, vấn đề quan liêu và tham nhũng trong dự án xây dựng công cũng là yếu tố cần lưu ý.

Bảng 2.4:Nhân tố thành công của dự án vốn ngân sách

Nhân tố thành công Giá trị

1/Công tác giải phóng mặt bằng thuận lợi, giao mặt bằng đúng tiến độ 4.41 1

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ CÁC YẾU TỐ

Ngày đăng: 10/07/2021, 10:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[16]. Phan Thanh Vũ, “Hoàn thiện công tác thanh, quyết toán hợp đồng xây dựng tại công ty TNHH Xây dựng Thương Mại Dịch vụ Trọng Thành”, Luận văn thạc sĩ, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác thanh, quyết toán hợp đồng xây dựng tại công ty TNHH Xây dựng Thương Mại Dịch vụ Trọng Thành
[17]. Trần Văn Hoạt, “Một số gải pháp hoàn thiện công tác thanh quyết toán tại Ban Quản lý công trình các dự án đầu tƣ phía Nam – Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số gải pháp hoàn thiện công tác thanh quyết toán tại Ban Quản lý công trình các dự án đầu tƣ phía Nam – Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
[18]. Thái Vũ Đoài, “Hoàn thiện công tác thanh quyết toán hợp đồng xây dựng tại Công ty TNHH Phúc Hiếu”, Luận văn thạc sĩ, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác thanh quyết toán hợp đồng xây dựng tại Công ty TNHH Phúc Hiếu
[19]. Nguyễn Thị Minh Tâm, Cao Hào Thi, Các nhân tố ảnh hưỏng đến sự biến động chi phí của dự án xây dựng, Tạp chí Phát triển KH&CN, tập 12, số 01 – 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưỏng đến sự biến động chi phí của dự án xây dựng
[20].TS. Lưu Trường Văn (2012), KS. Nguyễn Chánh Tài thực hiện đề tài nghiên cứu “Các nhân tố thành công của các dự án xây dựng vốn ngân sách” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố thành công của các dự án xây dựng vốn ngân sách
Tác giả: TS. Lưu Trường Văn
Năm: 2012
[21]. Long Le-Hoai et al (2008) trong báo cáo nghiên cứu về “Chậm trễ và vƣợt chi phí trong các dự án lớn ở Việt Nam: so sánh với một số nước khác” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chậm trễ và vƣợt chi phí trong các dự án lớn ở Việt Nam: so sánh với một số nước khác
[23].Trần Trung Kiên. (2010), “Phân tích các yếu tố gây xung đột trong việc thực hiện dự án hạ tầng kỹ thuật và các đề xuất giải quyết”. Luận văn thạc sĩ, Đại học Bách Khoa TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các yếu tố gây xung đột trong việc thực hiện dự án hạ tầng kỹ thuật và các đề xuất giải quyết
Tác giả: Trần Trung Kiên
Năm: 2010
[24].Nguyễn Trọng Hải. (2010), “Ƣớc tính chi phí của nhà thầu do tai nạn lao động trong thi công xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ, Đại học Bách Khoa TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ƣớc tính chi phí của nhà thầu do tai nạn lao động trong thi công xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Trọng Hải
Năm: 2010
[25].Bùi Thanh Tùng. (2010), “Những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự thực hiện của chương trình an toàn lao động trong các dự án xây dựng ở Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ, Đại học Bách Khoa TP.HCM.B.TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự thực hiện của chương trình an toàn lao động trong các dự án xây dựng ở Việt Nam
Tác giả: Bùi Thanh Tùng
Năm: 2010
[27].Sambasivan, Murali, and Yau Wen Soon. "Causes and effects of delays in Malaysian construction industry." International Journal of project management25.5 (2007): 517-526 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Causes and effects of delays in Malaysian construction industry
Tác giả: Sambasivan, Murali, and Yau Wen Soon. "Causes and effects of delays in Malaysian construction industry." International Journal of project management25.5
Năm: 2007
[28].Koushki, P. A., Khalid Al ‐ Rashid, and Nabil Kartam. "Delays and cost increases in the construction of private residential projects in Kuwait." Construction Management and Economics 23.3 (2005): 285-294” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Delays and cost increases in the construction of private residential projects in Kuwait." Construction Management and Economics 23.3 (2005): 285-294
Tác giả: Koushki, P. A., Khalid Al ‐ Rashid, and Nabil Kartam. "Delays and cost increases in the construction of private residential projects in Kuwait." Construction Management and Economics 23.3
Năm: 2005
[29].Epstein, Robert C. "How construction contracts cause litigation." Alert, Greenberg Traurig (2004)” Sách, tạp chí
Tiêu đề: How construction contracts cause litigation." Alert, Greenberg Traurig (2004)
[30].Chan, Edwin HW, and Henry CH Suen. "Disputes and dispute resolution systems in Sino-foreign joint venture construction projects in China." Journal of Professional Issues in Engineering Education and Practice 131.2 (2005): 141-148 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Disputes and dispute resolution systems in Sino-foreign joint venture construction projects in China
Tác giả: Chan, Edwin HW, and Henry CH Suen. "Disputes and dispute resolution systems in Sino-foreign joint venture construction projects in China." Journal of Professional Issues in Engineering Education and Practice 131.2
Năm: 2005
[31].Bubshait, Abdulaziz A., and Michael J. Cunningham. "Comparison of delay analysis methodologies." Journal of Construction Engineering and Management124.4 (1998): 315-322 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Comparison of delay analysis methodologies
Tác giả: Bubshait, Abdulaziz A., and Michael J. Cunningham. "Comparison of delay analysis methodologies." Journal of Construction Engineering and Management124.4
Năm: 1998
[32].Al‐Kharashi, Adel, and Martin Skitmore. "Causes of delays in Saudi Arabian public sector construction projects." Construction Management and Economics27.1 (2009): 3-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Causes of delays in Saudi Arabian public sector construction projects
Tác giả: Al‐Kharashi, Adel, and Martin Skitmore. "Causes of delays in Saudi Arabian public sector construction projects." Construction Management and Economics27.1
Năm: 2009
[33].Abd El-Razek, M. E., H. A. Bassioni, and A. M. Mobarak. "Causes of delay in building construction projects in Egypt." Journal of Construction Engineering and Management 134.11 (2008): 831-841 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Causes of delay in building construction projects in Egypt
Tác giả: Abd El-Razek, M. E., H. A. Bassioni, and A. M. Mobarak. "Causes of delay in building construction projects in Egypt." Journal of Construction Engineering and Management 134.11
Năm: 2008
[34].Assaf, Sadi A., and Sadiq Al-Hejji. "Causes of delay in large construction projects." International journal of project management 24.4 (2006): 349-357 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Causes of delay in large construction projects
Tác giả: Assaf, Sadi A., and Sadiq Al-Hejji. "Causes of delay in large construction projects." International journal of project management 24.4
Năm: 2006
[35].Mydin, MA Othuman, et al. "Imperative Causes of Delays in Construction Projects from Developers’ Outlook." MATEC Web Of Conferences. Vol. 10. EDP Sciences, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Imperative Causes of Delays in Construction Projects from Developers’ Outlook
[36].Arditi, David, Guzin Tarim Akan, and San Gurdamar. "Reasons for delays in public projects in Turkey." Construction management and economics 3.2 (1985):171-181 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Reasons for delays in public projects in Turkey
Tác giả: Arditi, David, Guzin Tarim Akan, and San Gurdamar. "Reasons for delays in public projects in Turkey." Construction management and economics 3.2
Năm: 1985
[1]. Đỗ Thị Xuân Lan, 2012, Tài liệu quản lý dự án xây dựng, nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w