1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp nhằm quản lý tốt nguồn nhân lực trong khu công nghiệp tân hương

95 52 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nhằm Quản Lý Tốt Nguồn Nhân Lực Trong Khu Công Nghiệp Tân Hương
Tác giả Nguyễn Ngọc Hoàng Anh
Người hướng dẫn TS. Đinh Bá Hùng Anh
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh
Thể loại luận văn
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • CHƯƠNG 1

  • MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VÀ KHU CÔNG NGHIỆP

    • 1.1 Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực 5

    • 1.1.1 Nguồn nhân lực 5

    • 1.1.4.3 Duy trì nguồn nhân lực 12

    • 1.3 Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế với phát triển nguồn nhân lực 15

      • 1.4.2.4 Khu công nghiệp là đầu mối tạo việc làm và đào tạo nguồn nhân lực 20

      • 1.4.2.5. Khu công nghiệp góp phần phân công lại lao động ở trình độ cao hơn 21

    • 1.5 Kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương trong nước về phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp 21

    • 1.5.3 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp từ một số địa phương khác 23

    • 1.5.4 Những bài học kinh nghiệm 24

    • TÓM TẮT CHƯƠNG I 26

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở KHU CÔNG NGHIỆP TÂN HƯƠNG TỈNH TIỀN GIANG

    • 2.1 Tổng quan khu công nghiệp Tân Hương tỉnh Tiền Giang 27

    • 2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang và của các doanh nghiệp trong KCN Tân Hương tỉnh Tiền Giang 27

    • 2.2.1 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang 27

      • 2.2.1.1 Qui mô và tốc độ tăng dân số tỉnh Tiền Giang 27

    • 2.2.2.1 Đánh giá nhu cầu tuyển dụng các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Tân Hương 33

    • 2.2.2.2 Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp ở KCN Tân Hương 33

    • 2.2.2.3 Đánh giá nhu cầu tuyển dụng lao động 34

    • 2.2.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 35

    • 2.2.3. Đánh giá các yếu tố tác động đến người lao động nhằm thu hút, phát triển nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp trong KCN Tân Hương 38

    • 2.2.3.1. Ý kiến đánh giá của người lao động về mức độ quan tâm của các doanh nghiệp đến vấn đề chỗ ở, đi lại của công nhân 38

    • 2.2.3.2 Về đời sống văn hóa tinh thần của người lao động 40

    • 2.3.3.3 Về chính sách sử dụng và đãi ngộ người lao động 43

    • 2.3.Đánh giá các cơ sở đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho KCN 45

    • 2.3.1 Hiện trạng hệ thống đào tạo 45

    • 2.3.2 Kết quả đào tạo 45

    • 3.3.1 Nhóm giải pháp về tuyển dụng lao động 67

    • 3.3.2 Nhóm giải pháp về đào tạo lao động 69

    • 3.3.3 Nhóm giải pháp về chính sách đối với người lao động 72

    • TÓM KẾT CHƯƠNG 3 75

  • CHƯƠNG 4

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 4.2. Kiến nghị 78

    • file noi dung 06-04.pdf

      • CHƯƠNG 1

      • MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VÀ KHU CÔNG NGHIỆP

        • 1.1 Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực

        • 1.1.1 Nguồn nhân lực

        • 1.1.3 Phát triển nguồn nhân lực

        • 1.1.4.1 Thu hút nguồn nhân lực

        • 1.1.4.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

        • 1.1.4.3 Duy trì nguồn nhân lực

        • 1.3 Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế với phát triển nguồn nhân lực

        • 1.4.2.1. Khu công nghiệp là công cụ thu hút vốn đầu tư

          • 1.4.2.2. Khu công nghiệp góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển đổi cơ cấu kinh tế

          • 1.4.2.3. Khu công nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ

          • 1.4.2.4 Khu công nghiệp là đầu mối tạo việc làm và đào tạo nguồn nhân lực

          • 1.4.2.5. Khu công nghiệp góp phần phân công lại lao động ở trình độ cao hơn

        • 1.5 Kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương trong nước về phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp

        • 1.5.3 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp từ một số địa phương khác

        • 1.5.4 Những bài học kinh nghiệm

        • - Nâng cao năng lực của hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm: Tổ chức các hoạt động tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, thực hiện các hoạt động giao dịch trên thị trường lao động.

        • - Khai thác, đào tạo và sử dụng lao động trong nước: Việt Nam có lực lượng lao động lớn, chủ yếu ở khu vực nông thôn và lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao, vì vậy để cung ứng nguồn lao động này và phải có các chương trình, các hoạt động để đào ...

        •  Bài học cho các doanh nghiệp trong KCN Tỉnh Tiền Giang:

        • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

      • CHƯƠNG 2

      • THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở KHU CÔNG NGHIỆP TÂN HƯƠNG TỈNH TIỀN GIANG

        • 2.1 Tổng quan khu công nghiệp Tân Hương tỉnh Tiền Giang

        • 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang và của các doanh nghiệp trong KCN Tân Hương tỉnh Tiền Giang

          • 2.2.1.1 Qui mô và tốc độ tăng dân số tỉnh Tiền Giang

        • 2.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp trong KCN Tân Hương tỉnh Tiền Giang:

        • 2.2.2.1 Đánh giá nhu cầu tuyển dụng các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Tân Hương

        • 2.2.2.2 Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Tân Hương

        • 2.2.2.3 Đánh giá nhu cầu tuyển dụng lao động

        • 2.2.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

        • 2.2.3. Đánh giá các yếu tố tác động đến người lao động nhằm thu hút, phát triển nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp trong KCN Tân Hương

        • 2.2.3.1. Ý kiến đánh giá của người lao động về mức độ quan tâm của các doanh nghiệp đến vấn đề chỗ ở, đi lại của công nhân:

        • 2.2.3.2 Về đời sống văn hóa tinh thần của người lao động

        • 2.3.3.3 Về chính sách sử dụng và đãi ngộ người lao động

        • 2.3. Đánh giá các cơ sở đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho KCN

        • 2.3.1 Hiện trạng hệ thống đào tạo

        • 2.3.2 Kết quả đào tạo

        • 2.4. Đánh giá chung kết quả phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trong KCN Tân Hương

        • 2.4.1 Những kết quả đạt được trong việc phát triển nguồn nhân lực

        • 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong việc phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trong KCN

          • 2.4.2.1. Hạn chế

          • 2.4.2.2.Nguyên nhân

        • 2.4.3. Đánh giá những nhân tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực

          • 2.4.3.1. Những nhân tố bên ngoài

          • 2.4.3.2 Những nhân tố bên trong

        • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

      • CHƯƠNG 3

      • MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ TỐT NGUỒN NHÂN LỰC TRONG KCN TÂN HƯƠNG

        • Để có thể đưa ra một số giải pháp nhằm quản lý tốt nguồn nhân lực trong KCN Tân Hương, bên cạnh việc đánh giá thực trạng , chúng ta tìm hiểu sâu thêm những điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức đối với công tác phát triển nguồn nhân lực ...

        • 3.1 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về phát triển nguồn nhân lực trong KCN Tân Hương (mô hình SWOT).

        • 3.1.1 Điểm mạnh

        • 3.1.2. Điểm yếu

        • 3.1.3 Cơ hội

        • 3.1.4 Thách thức

        • 3.2 Hoạch định và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực các doanh nghiệp trong KCN Tân Hương tỉnh Tiền Giang

        • 3.2.1 Hoạch định nguồn nhân lực

        • 3.2.2 Mục tiêu phát triển nhân lực

        • 3.3 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong KCN Tân Hương tỉnh Tiền Giang

        • 3.3.1 Nhóm giải pháp về tuyển dụng lao động

        • 3.3.2 Nhóm giải pháp về đào tạo lao động

        • 3.3.3 Nhóm giải pháp về chính sách đối với người lao động

        • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

      • CHƯƠNG 4

      • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

        • 4.2. Kiến nghị

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Từ năm 1997, tỉnh Tiền Giang đã bắt đầu hình thành và phát triển các khu công nghiệp (KCN), trở thành một trong những tỉnh đi sau trong lĩnh vực này Do đó, việc phát triển KCN ở Tiền Giang gặp nhiều thách thức mới mẻ Để đạt được sự phát triển bền vững, cần thiết phải nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm, trong đó nguồn nhân lực được xem là yếu tố quyết định cho sự thành công.

Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong , KCN Tân Hương, tỉnh Tiền Giang thật sự cần thiết và cấp bách

Nghiên cứu này sẽ nâng cao nhận thức về nguồn nhân lực, hỗ trợ các nhà quản lý tỉnh trong việc đưa ra quyết định chiến lược về nguồn nhân lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cải thiện nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp trong giai đoạn đến năm 2020.

3 Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu chính là đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại KCN Tân Hương, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng lao động cho khu công nghiệp này ở tỉnh Tiền Giang.

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp và KCN

Phân tích thực trạng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp trong KCN Tân Hương, tỉnh Tiền Giang, cho thấy nhiều vấn đề tồn tại trong phát triển nguồn nhân lực Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu hút và giữ chân nhân tài do thiếu các chính sách đãi ngộ hợp lý Ngoài ra, chất lượng đào tạo và phát triển kỹ năng cho nhân viên còn hạn chế, dẫn đến sự không phù hợp giữa nhu cầu thị trường và khả năng của lao động Những nguyên nhân này cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong KCN Tân Hương tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp thu thập số liệu:

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát từ các doanh nghiệp hoạt động trong KCN Tân Hương, cùng với thông tin từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, cũng như các cơ sở đào tạo nghề tại tỉnh Tiền Giang.

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Ban Quản lý các KCN tỉnh Tiền Giang và các cơ quan liên quan, bao gồm khảo sát toàn bộ 22 doanh nghiệp cùng 100 cán bộ công nhân tại KCN Tân Hương, tỉnh Tiền Giang.

-Số liệu sơ cấp thu thập được xử lý bằng phầm mềm excel để đưa ra kết quả đánh giá, phân tích

5.2 Phương pháp tổng hợp phân tích:

Tập hợp và phân tích số liệu theo lĩnh vực, địa bàn và thời gian là cần thiết để đánh giá thực trạng nguồn nhân lực Việc thu thập dữ liệu kết hợp tài liệu với tình hình thực tế tại các doanh nghiệp trong KCN Tân Hương sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc đánh giá nguồn nhân lực.

Bài viết này phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp trong KCN Tân Hương và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong KCN Tân Hương, cũng như cho các KCN khác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

+ Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu của các năm trong việc phát triển nguồn nhân lực của KCN Tân Hương

Phương pháp phân tích định tính và định lượng được áp dụng thông qua việc sử dụng số liệu từ bảng khảo sát gửi đến các doanh nghiệp trong KCN Tân Hương, kết hợp với các số liệu báo cáo chính thức của doanh nghiệp để thực hiện phân tích.

Phương pháp phân tích thống kê bao gồm việc sử dụng số tương đối và số tuyệt đối, cùng với các chỉ tiêu của dãy số thời gian, nhằm phân tích kết quả và hiệu quả qua các năm Mục tiêu là đánh giá số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trong KCN Tân Hương.

Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm các phần sau đây

 Chương 1:Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp và KCN

 Chương 2:Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Tân Hương tỉnh Tiền Giang

 Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong KCN Tân Hương tỉnh Tiền Giang

 Chương 4: Kết luận và kiến nghị

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VÀ KHU CÔNG NGHIỆP

Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực, được hiểu là nguồn lực con người, có vai trò quan trọng trong việc cung cấp sức lao động cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động Từ góc độ phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của xã hội Định nghĩa này cũng đề cập đến cá nhân tham gia lao động, bao gồm cả yếu tố thể lực và trí lực của những người từ 15 tuổi trở lên Tuy nhiên, để đánh giá đầy đủ, cần xem xét cả chất lượng nguồn nhân lực, được thể hiện qua sức khỏe, trình độ học vấn, kiến thức, kỹ năng kỹ thuật, kinh nghiệm và ý thức tác phong của người lao động.

Nguồn nhân lực, hay nguồn lực con người, bao gồm lực lượng lao động và lao động dự trữ Lực lượng lao động được xác định là những người đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động nhưng không có việc làm, tức là người thất nghiệp Lao động dự trữ bao gồm học sinh trong độ tuổi lao động và những người không có nhu cầu lao động Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất cho sự phát triển của các quốc gia trên thế giới Theo Begg, Fircher và Dornbusch, nguồn nhân lực khác với nguồn lực vật chất ở chỗ nó bao gồm toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích lũy, mang lại tiềm năng thu nhập trong tương lai Nguồn nhân lực cũng là kết quả của đầu tư trong quá khứ nhằm tạo ra thu nhập tương lai, nhưng khác với nguồn lực vật chất, nó bao gồm con người với nhân cách, trí thức, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất tâm lý và khả năng tích lũy kinh nghiệm sống.

Quan niệm truyền thống cho rằng lợi thế cạnh tranh của công ty hay quốc gia chỉ dựa vào khả năng tài chính và công nghệ đã lỗi thời Hiện nay, sự nhận thức của xã hội và các nhà quản lý đã chuyển hướng, nhấn mạnh rằng yếu tố quyết định tính năng động và sáng tạo chính là con người, nguồn lực không thể thay thế.

Nguồn nhân lực chất lượng cao

Nguồn nhân lực chất lượng cao đề cập đến những lao động có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao, phù hợp với các ngành nghề cụ thể Điều này bao gồm các cấp độ như đại học, trên đại học, cao đẳng và lao động kỹ thuật lành nghề, giúp phân loại lao động theo tiêu chí chuyên môn và kỹ thuật.

Chất lượng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có mối quan hệ chặt chẽ, phản ánh sự tương tác giữa cái chung và cái riêng Khi đề cập đến chất lượng nguồn nhân lực, chúng ta đang nói đến tổng thể nguồn nhân lực của một quốc gia, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận quan trọng nhất, đại diện cho nhóm tinh tú và có chất lượng cao Do đó, việc thảo luận về nguồn nhân lực chất lượng cao cần phải đặt trong bối cảnh tổng thể của chất lượng nguồn nhân lực quốc gia.

Nguồn nhân lực chất lượng cao cần đáp ứng yêu cầu của thị trường, bao gồm kiến thức chuyên môn, kinh tế và tin học Họ cũng cần có kỹ năng, kỹ thuật tìm kiếm và tự tạo việc làm, làm việc an toàn và hợp tác Ngoài ra, thái độ và tác phong làm việc tốt, cùng với trách nhiệm đối với công việc, là những yếu tố quan trọng không thể thiếu.

Nguồn nhân lực chất lượng cao cần phát triển toàn diện về trí lực, thể lực, khả năng lao động, tính tích cực chính trị-xã hội, cũng như đạo đức và tình cảm trong sáng Số lượng không phải là yếu tố quyết định, mà sự thực chất và chất lượng của nguồn nhân lực mới là điều quan trọng.

Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt cho sự thành công trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, chuyển đổi từ lao động thủ công sang lao động được đào tạo kết hợp với công nghệ tiên tiến Điều này không chỉ giúp nâng cao năng suất lao động mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn.

1.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực

Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học công nghệ và thông tin đã thúc đẩy giao lưu trí tuệ và tư tưởng giữa các khu vực kinh tế toàn cầu Sự xuất hiện của nhiều công ty xuyên quốc gia đã tạo ra tốc độ tăng trưởng chưa từng có, dẫn đến sự quốc tế hóa một số nền kinh tế và gây ra những biến động chính trị xã hội sâu sắc Trong bối cảnh này, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đang trở thành khu vực kinh tế năng động nhất trên thế giới.

Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước nhằm đảm bảo dân giàu, nước mạnh, và xã hội công bằng Mục tiêu là xây dựng an ninh quốc gia và bảo vệ môi trường bền vững Để đạt được tăng trưởng nhanh và hiệu quả kinh tế xã hội cao, nền kinh tế cần dựa trên công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với việc phát huy hiệu quả sử dụng nguồn lực con người là yếu tố cốt lõi cho sự phát triển bền vững.

Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực được đánh giá qua mức độ toàn dụng về số lượng và chất lượng, cũng như thời gian sử dụng Nâng cao hiệu quả này đồng nghĩa với việc tối ưu hóa các nguồn lực con người trong tổ chức.

- Nâng cao hệ số sử dụng số lượng nhân lực;

- Nâng cao hiệu suất sử dụng nhân lực, hay giá trị tăng thêm được tạo ra từ việc sử dụng nhân lực;

- Nâng cao hệ số sử dụng thời gian lao động

Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào tình hình cung cầu trên thị trường lao động, chất lượng nguồn nhân lực và các chính sách lao động của Nhà nước Hiệu quả này sẽ tăng khi tốc độ giải quyết việc làm cao và tỷ lệ thất nghiệp thấp, đồng thời phụ thuộc vào các chính sách thu hút, bố trí và đãi ngộ hợp lý Những chính sách hợp lý sẽ kích thích tinh thần làm việc, phát huy khả năng sáng tạo và thu hút nhân tài, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc.

Nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong sự thành công của doanh nghiệp, địa phương và quốc gia Khi được tạo điều kiện phát huy tốt, nguồn nhân lực sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội về cả chất và lượng Ngược lại, nguồn nhân lực kém chất lượng có thể dẫn đến sự phát triển chậm hoặc thậm chí lạc hậu của nền kinh tế Do đó, nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn vong của mỗi quốc gia.

1.1.3 Phát triển nguồn nhân lực

1.1.3.1 Một số khái niệm liên quan

Nghề là một hình thức hoạt động lao động trong hệ thống phân công lao động xã hội, bao gồm sự kết hợp giữa kiến thức và thói quen lao động mà con người tiếp thu từ đào tạo chuyên môn và kinh nghiệm làm việc Mỗi nghề yêu cầu kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành cụ thể để thực hiện các công việc nhất định trong xã hội, như nghề cơ khí, xây dựng hay giáo viên.

Chuyên môn là hình thức phân công lao động sâu hơn trong một nghề, yêu cầu kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành cụ thể trong một lĩnh vực hẹp Ví dụ, trong ngành cơ khí, các chuyên môn bao gồm đúc, tiện, nguội, phay và bào.

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực

Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, bao gồm con người, chiến lược kinh doanh, triết lý quản lý của các nhà lãnh đạo và trang thiết bị máy móc Những nhân tố này có thể được chia thành hai nhóm chính.

1.2.1 Nhân tố về con người

Con người là yếu tố quyết định trong tổ chức, ảnh hưởng đến mọi hoạt động bên trong Đặc biệt, trong công tác đào tạo và phát triển, sự tác động của con người là rất mạnh mẽ Nhân tố con người trong quá trình phát triển nhân lực được chia thành hai nhóm chính: lao động trực tiếp và cán bộ quản lý.

Người lao động là đối tượng trực tiếp sản xuất tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp

Khi người lao động mong muốn nâng cao trình độ, họ có thể đề xuất với bộ phận quản lý về việc học tập Nếu có nhu cầu học hỏi, việc tự giác học tập sẽ giúp nâng cao chất lượng sau đào tạo một cách rõ rệt.

Mỗi người đều có sở thích riêng, từ việc học tập, nghiên cứu đến những nghề nghiệp mà họ yêu thích Khi người lao động đam mê với công việc của mình, họ sẽ tích cực học hỏi và khám phá kiến thức mới, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Trình độ của người lao động là yếu tố quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực, ảnh hưởng đến các phương pháp và chương trình đào tạo Trình độ cao hay thấp, cùng với ý thức học tập, kỷ luật và tinh thần trách nhiệm của họ, quyết định hình thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng.

1.2.2 Nhân tố về quản lý

Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Điều này đặt ra yêu cầu cho công việc trong tương lai, xác định kỹ năng và trình độ cần thiết của nguồn nhân lực Qua đó, doanh nghiệp sẽ quyết định hình thức, phương pháp, số lượng, bộ phận và kinh phí cho hoạt động đào tạo.

Các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tiên tiến có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý nhân sự Những chương trình mới không chỉ phát huy ưu điểm mà còn khắc phục nhược điểm của các chương trình cũ, khiến doanh nghiệp cần nghiên cứu và áp dụng phù hợp Đồng thời, các đối thủ cạnh tranh với chương trình đào tạo hấp dẫn có khả năng thu hút nhân tài, do đó, doanh nghiệp cần nhanh chóng cập nhật các chương trình để giữ chân nhân viên có giá trị.

Công tác đánh giá thực hiện công việc là yếu tố quan trọng bên cạnh nội dung đào tạo trong phát triển nguồn nhân lực Khi đánh giá được thực hiện công bằng và đúng đắn, với các chỉ tiêu chính xác phù hợp với từng nhóm công việc, nhà quản lý có thể xác định rõ ràng nhu cầu và loại hình đào tạo cần thiết, từ đó nâng cao hiệu quả đào tạo.

Công tác tuyển dụng lao động cần được thực hiện theo một kế hoạch cụ thể và công bằng, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mới Điều này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả quản lý mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của tổ chức.

Các nguồn lực của doanh nghiệp, bao gồm tài chính, tài sản và uy tín trên thị trường, đóng vai trò quyết định trong việc xác định mức độ đầu tư cho công tác phát triển Điều này ảnh hưởng đến việc áp dụng nhanh chóng các khoa học tiên tiến trong quy trình phát triển của doanh nghiệp.

Hàng năm, doanh nghiệp tiến hành rà soát chất lượng trang thiết bị và công nghệ để quyết định có nên đầu tư thêm công nghệ mới phù hợp với nhu cầu công việc và xã hội Sự chuyên môn hóa và ứng dụng thành tựu khoa học trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa giúp nâng cao hiệu quả hoạt động Điều này ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhằm cung cấp lao động chất lượng cao và chuẩn bị cho người lao động những công việc tương lai phù hợp với xu thế mới Để đạt được kết quả cao trong công tác này, việc trang bị đầy đủ thiết bị và máy móc là rất cần thiết.

Các yếu tố như triết lý quản lý, văn hóa doanh nghiệp và chương trình phúc lợi đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại lợi ích cho người lao động Khi doanh nghiệp chú trọng đến văn hóa doanh nghiệp, đời sống của nhân viên sẽ được cải thiện, đồng thời những mong muốn của họ cũng dễ dàng được đáp ứng Điều này ảnh hưởng tích cực đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

Chính phủ và các quy định pháp luật có ảnh hưởng lớn đến tổ chức và phát triển nguồn nhân lực, tạo ra cả cơ hội lẫn thách thức Sự ổn định chính trị và nhất quán trong chính sách giúp việc đào tạo và phát triển diễn ra thuận lợi, đồng thời thu hút các nhà đầu tư Hệ thống pháp luật hoàn thiện về đào tạo nguồn nhân lực cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các tổ chức trong công tác này.

Các doanh nghiệp cần chú trọng cả yếu tố con người lẫn quản lý để điều chỉnh và phát triển chương trình đào tạo cho người lao động Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công việc mà còn tạo động lực cho nhân viên làm việc tốt hơn.

Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế với phát triển nguồn nhân lực

Hội nhập tích cực vào nền kinh tế quốc tế là xu thế cần thiết cho mọi quốc gia nhằm phát triển Chiến lược này mở ra cơ hội tiếp cận thị trường toàn cầu, công nghệ tiên tiến và thành tựu quản lý mới, từ đó giúp các nước tăng tốc phát triển và rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các quốc gia kết hợp hiệu quả sức mạnh dân tộc với sức mạnh toàn cầu, tối ưu hóa nội lực và tiềm năng sáng tạo Đồng thời, quá trình này cũng cho phép các quốc gia tận dụng tối đa nguồn lực bên ngoài để phục vụ cho sự phát triển bền vững.

Xu thế toàn cầu hóa kinh tế có tác động mạnh mẽ đến việc điều chỉnh và lựa chọn chiến lược phát triển của các quốc gia Những quốc gia nhanh chóng thích ứng và tìm ra mô hình phát triển phù hợp, cùng với việc vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể, sẽ có khả năng tăng trưởng nhanh chóng và cải thiện vị thế trong nền kinh tế toàn cầu.

Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực và đặt ra yêu cầu mới cho việc đào tạo nguồn nhân lực tại mỗi quốc gia Sự kết hợp giữa hội nhập kinh tế và cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tạo ra một cuộc cách mạng trong đào tạo nghề Vì vậy, các quốc gia cần chuẩn bị nguồn lao động có đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu của hệ thống ngành nghề mới đang phát triển, phù hợp với xu thế toàn cầu.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia cần đào tạo những con người có khả năng thích ứng với môi trường cạnh tranh khốc liệt Mục tiêu chính trong chính sách giáo dục – đào tạo là phát triển một thế hệ doanh nhân mới, những người có tri thức về khoa học – công nghệ hiện đại, năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh, nhằm giúp doanh nghiệp giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh kinh tế cả trong nước và quốc tế.

Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và toàn cầu hóa, nhu cầu hợp tác quốc tế trong phát triển và sử dụng nguồn nhân lực ngày càng trở nên cấp thiết Nhiều quốc gia xem đây là con đường quan trọng để thu hẹp khoảng cách phát triển với các khu vực và toàn cầu Việc cử cán bộ, chuyên gia và học sinh ra nước ngoài học tập và làm việc đã trở thành phương thức chủ yếu để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại mỗi quốc gia.

Việc sử dụng lao động đang trở nên quốc tế hóa mạnh mẽ, với xu hướng đầu tư trực tiếp gia tăng và sự di chuyển ồ ạt các nguồn lực sản xuất giữa các quốc gia Điều này dẫn đến quy mô lao động tổng thể vượt ra ngoài phạm vi quốc gia và lãnh thổ Hiện nay, sự di chuyển nguồn nhân lực giữa các nước đã trở thành một hiện tượng phổ biến trong đời sống kinh tế-xã hội toàn cầu.

Dưới tác động của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc đào tạo nguồn nhân lực cần được đầu tư phát triển theo phương châm đào tạo thường xuyên và suốt đời Hệ thống đào tạo đang được điều chỉnh và đổi mới toàn diện với các chương trình và kỹ năng phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học – công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

Khu công nghiệp và vai trò đối với phát triển kinh tế xã hội

Để hiểu rõ hơn về đối tượng nghiên cứu của đề tài “Giải pháp quản lý nguồn nhân lực trong khu công nghiệp Tân Hương”, trước tiên cần tìm hiểu những khái niệm cơ bản về khu công nghiệp, cũng như vị trí, vai trò và tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

1.4.1 Khu công nghiệp và sự cần thiết phải xây dựng và phát triển KCN

Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, khu công nghiệp (KCN) là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, với ranh giới địa lý xác định và được thành lập theo quy định của Chính phủ Trong khi đó, khu chế xuất là loại hình KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các hoạt động xuất khẩu, cũng có ranh giới địa lý rõ ràng và được thành lập theo quy định của Chính phủ.

Khu chế xuất (KCX) và khu công nghiệp (KCN) có nhiều điểm tương đồng, nhưng KCX chuyên sản xuất và xuất khẩu 100% sản phẩm Mối quan hệ giữa KCX và thị trường nội địa được xem như quan hệ ngoại thương, với các ưu đãi đặc biệt cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.

1.4.1.2 Sự cần thiết phải xây dựng và phát triển KCN

- KCN ra đời, tạo cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính, hình thành cơ chế “một cửa, một chỗ”;

Khu công nghiệp (KCN) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển hạ tầng xung quanh, tạo điều kiện cho các dịch vụ hỗ trợ như nhà ở cho công nhân, khu vui chơi giải trí, khu thương mại và nhà ở cho chuyên gia phát triển mạnh mẽ.

- KCN ra đời, tạo điều kiện thuận lợi trong sắp xếp DN đầu tư vào KCN tránh đầu tư phân tán, tràn lan

- KCN ra đời, phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị đã rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn

Khu công nghiệp (KCN) ra đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý doanh nghiệp, đặc biệt trong việc quản lý lao động nước ngoài KCN giúp giám sát tình hình đăng ký đất đai, đầu tư và thực hiện các mục tiêu đầu tư theo Giấy chứng nhận đầu tư Đồng thời, việc giám sát và kiểm soát xây dựng theo giấy phép cũng trở nên dễ dàng hơn Đặc biệt, các doanh nghiệp trong KCN được giảm chi phí xử lý nước thải nhờ vào hệ thống xử lý tập trung theo quy chuẩn hiện hành (QCVN 40:2012/BTNMT), cho phép doanh nghiệp chỉ cần xử lý cục bộ theo tiêu chuẩn của từng KCN trước khi kết nối vào khu xử lý tập trung.

Khu công nghiệp (KCN) được thành lập nhằm thu hút nguồn vốn lớn cho việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đặc biệt là tại các địa phương còn thiếu vốn xây dựng Việc phát triển các KCN là giải pháp hiệu quả nhất để tập trung nguồn lực cho việc xây dựng hạ tầng trọng điểm.

- KCN ra đời, tạo điều kiện học tập kinh nghiệm tác phong quản lý và lao động công nghiệp, tiếp cận công nghệ tiên tiến

Việc quy hoạch khu công nghiệp (KCN) tập trung là cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp, gia tăng nguồn hàng xuất khẩu và tạo việc làm Quy hoạch giúp phát triển công nghiệp theo kế hoạch, tránh tình trạng đầu tư phân tán, bảo vệ quy hoạch chung, tiết kiệm đất và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư hạ tầng Đồng thời, phát triển KCN còn giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các cơ sở sản xuất và dịch vụ, làm nền tảng cho sự phát triển đô thị công nghiệp và phân bố hợp lý lực lượng sản xuất.

1.4.2 Vai trò của Khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững là mục tiêu quan trọng của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Những quốc gia này nỗ lực thu hút nguồn lực tài chính và công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, đặc biệt là từ các nước phát triển, nhằm khai thác lợi thế so sánh như nguồn nhân công giá rẻ và tài nguyên sẵn có Điều này giúp tăng cường năng lực sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu Để đáp ứng nhu cầu này, chính phủ các nước đang phát triển đã chủ trương phát triển các khu công nghiệp (KCN) với nhiều ưu đãi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư hoạt động hiệu quả.

Sự hình thành và phát triển khu công nghiệp (KCN) ở các nước đang phát triển đang diễn ra nhanh chóng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia cho thấy, tổ chức sản xuất công nghiệp tập trung mang lại hiệu quả cao cho sự phát triển ngành công nghiệp và nền kinh tế Tại Việt Nam, KCN là khu vực tập trung các doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý rõ ràng và không có dân cư sinh sống, được thành lập theo quyết định của Chính phủ Các KCN thường được xây dựng trên những vùng đất trống, với các nhà máy được quy hoạch và xây dựng theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Việc xây dựng các nhà máy gần nhau trong khu công nghiệp giúp giảm thiểu chi phí đầu vào và đầu ra, khi sản phẩm của nhà máy này có thể trở thành nguyên liệu cho nhà máy khác Hơn nữa, các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp còn tiết kiệm được nhiều khoản chi phí như mua đất, xây dựng đường dây điện và hạ tầng giao thông cho nhà máy.

1.4.2.1 Khu công nghiệp là công cụ thu hút vốn đầu tư

Các khu công nghiệp (KCN) là nơi quy tụ đầu tư sản xuất kinh doanh từ cả nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra sự kết hợp giữa nguồn lực nội địa và vốn ngoại Sự liên kết kinh tế giữa các KCN với sản xuất nội địa và thị trường quốc tế là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế - xã hội Để tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư vào các KCN, việc thực hiện tốt các điều kiện liên quan là rất quan trọng.

Môi trường đầu tư hấp dẫn trong nước sẽ thu hút vốn đầu tư nước ngoài và kích thích các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế nội địa tham gia phát triển hạ tầng các khu công nghiệp (KCN) Chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp sản xuất trong KCN tạo sức hút lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài Khuyến khích đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau sẽ khai thác nguồn vốn xã hội to lớn vào KCN, tạo ra môi trường đầu tư tốt hơn và gia tăng niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài Sự tương tác này là yếu tố quan trọng để phát triển KCN, với mục tiêu thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.4.2.2 Khu công nghiệp góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển đổi cơ cấu kinh tế

Ngày nay, toàn cầu hóa trở thành xu thế tất yếu, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, buộc phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt ngay trên thị trường nội địa với các công ty nước ngoài Trong bối cảnh này, khu công nghiệp (KCN) được coi là chiến lược quan trọng cho quá trình công nghiệp hóa, nhằm phát triển khu vực công nghiệp tập trung với công nghệ tiên tiến và cơ cấu hợp lý, tập trung vào xuất khẩu để tạo nguồn tích lũy phục vụ cho việc hiện đại hóa nền kinh tế.

Các khu công nghiệp (KCN) đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa sản xuất tại Việt Nam, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển Chúng là nơi lý tưởng cho các doanh nghiệp mới thành lập xây dựng cơ sở hạ tầng và lắp đặt máy móc hiện đại Định hướng phát triển công nghiệp của nước ta là kết hợp giữa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động và các lĩnh vực công nghệ cao như công nghệ thông tin, điện tử và tự động hóa KCN không chỉ thúc đẩy các ngành nghề truyền thống mà còn phát triển các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, từ đó góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Sự gia tăng giá trị sản lượng từ KCN không chỉ nâng cao thu nhập địa phương mà còn thúc đẩy tăng trưởng ngành công nghiệp, làm thay đổi cơ cấu sản phẩm và chuyển dịch kinh tế của vùng lãnh thổ.

1.4.2.3 Khu công nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ

Các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp (KCN) sản xuất đa dạng sản phẩm phục vụ xuất khẩu, tận dụng lợi thế về tài nguyên và chi phí lao động thấp Nhờ đó, họ có khả năng sản xuất và xuất khẩu với giá cạnh tranh hơn đến các thị trường quốc tế.

Kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương trong nước về phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp

Malaysia, với diện tích nhỏ và dân số đông, có phần lớn đất nông nghiệp nhưng hiệu quả sản xuất chưa cao Lực lượng lao động dồi dào, chủ yếu mong muốn làm việc trong các nhà máy Trước tình hình này, Malaysia đã triển khai các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu lao động.

Quá trình đào tạo kỹ năng nghề tại Malaysia bắt đầu bằng việc phân tích nhu cầu lao động dựa trên thông tin từ thị trường Tiếp theo là phân tích công việc, thực hiện công việc và cấu trúc công việc để xây dựng tiêu chuẩn đào tạo phù hợp Cuối cùng, Cục phát triển kỹ năng sẽ chứng nhận lao động đã qua đào tạo và chuyển giao thông tin này đến các nhà tuyển dụng.

Thời gian đào tạo nghề tại Malaysia thường kéo dài 2 năm, với 70-80% thời gian dành cho thực hành và 20-30% cho lý thuyết Học viên có thể học từ 3-4 ngày tại doanh nghiệp và 1-2 ngày tại trường, hoặc từ 3-4 tháng tại doanh nghiệp và 1-2 tháng tại trường Phương thức đánh giá bao gồm kiểm tra, và hàng tháng, học viên sẽ nhận được tiền trợ cấp từ Chính phủ.

Phát triển hệ thống cung ứng lao động là cần thiết để nâng cao vai trò của các đơn vị giới thiệu việc làm, bao gồm cả Nhà nước và tư nhân Các hoạt động này sẽ giúp tư vấn, giới thiệu việc làm và cung cấp lao động cho doanh nghiệp, đáp ứng hiệu quả nhu cầu lao động hiện nay.

Doanh nghiệp cần xác định rõ ràng số lượng lao động và yêu cầu trình độ chuyên môn cho từng vị trí công việc, đồng thời công khai các tiêu chuẩn, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động ngay từ khâu tuyển dụng Việc khuyến khích sáng kiến và hiệu quả làm việc cũng như chú trọng đến đào tạo nghề và phúc lợi cho người lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công việc.

1.5.2 Kinh nghiệm xây dựng không thành công KCX Bataan ở Philippine

Ngoài việc nghiên cứu kinh nghiệm thành công trong xây dựng khu công nghiệp (KCN) của Malaysia, chúng ta cũng cần tìm hiểu về những thất bại trong việc xây dựng khu chế xuất (KCX) Bataan tại Philippines Việc này sẽ giúp Việt Nam rút ra bài học quý giá, từ đó giảm thiểu sai sót trong quá trình phát triển KCN.

Vào năm 1969, Chính phủ Philippines quyết định biến đô thị Mariveles thành một cảng nhập cảnh và thành lập cơ quan quản lý ngoại thương nhằm phát triển Khu chế xuất (KCX) Đến tháng 12 năm 1972, KCX được đổi tên thành KCX Bataan, tọa lạc gần thị trấn Mariveles, cách vịnh Manila 55km theo đường hàng không và 55km theo đường bộ, với tổng diện tích lên tới 1.200ha.

 Nguyên nhân dẫn đến không thành công của KCX Bataan

Vị trí của KCX Bataan không phù hợp do nằm ở bờ biển và vùng núi hẻo lánh, kém phát triển Để xây dựng KCX, cần phải san bằng đồi núi, xây dựng đường xá và các phương tiện khác, trong khi dân số địa phương chỉ khoảng 5.000 người, yêu cầu phải di dân từ nơi khác đến Điều này dẫn đến việc xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng phục vụ KCX, làm tăng chi phí đầu tư cho hạ tầng.

Chi phí hạ tầng lớn là một trong những yếu tố cản trở việc thu hút đầu tư kinh doanh, khi chỉ đạt khoảng 50% so với dự kiến Điều này dẫn đến việc chi phí sử dụng hạ tầng tăng cao hơn mức bình thường, gây khó khăn cho các doanh nghiệp.

Ngay sau khi thành lập, Chính phủ đã điều chỉnh chính sách mở rộng kế hoạch kho hàng thuế quan, không chỉ áp dụng cho khu chế xuất (KCX) này mà còn cho các KCX khác, nhằm khuyến khích chế biến xuất khẩu Tuy nhiên, chính sách này đã không mang lại hiệu quả như mong đợi cho KCX.

Chính sách ưu đãi đầu tư đang dần bị giảm sút tại các khu chế xuất (KCX), khiến nhiều công ty lo ngại Cụ thể, các doanh nghiệp hiện phải nộp thuế sử dụng đất đai, trái với chủ trương trước đây là miễn thuế này.

1.5.3 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp từ một số địa phương khác

1.5.3.1 Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh, sau nhiều năm phát triển, hiện là một trong những địa phương có nhiều khu công nghiệp và khu chế xuất nhất cả nước Để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho các KCN - KCX, thành phố đã chú trọng đến việc cung ứng lao động và triển khai nhiều giải pháp hiệu quả Một trong những giải pháp quan trọng là thành lập các trung tâm dạy nghề và trung tâm giới thiệu việc làm, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm nhân sự phù hợp.

Hiện nay, Thành phố có 17 trường dạy nghề công lập, 72 trường dạy nghề ngoài công lập và nhiều trung tâm dạy nghề thuộc doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu lao động cho các khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX) Hệ thống các trung tâm dạy nghề này phân bố rộng rãi tại các vùng có KCN - KCX, cùng với các trung tâm giới thiệu việc làm, đã góp phần lớn vào việc cung ứng lao động cho doanh nghiệp Trong khi đó, một phần nhỏ lao động được tuyển dụng trực tiếp bởi các doanh nghiệp.

Lý do thành công của TP Hồ Chí Minh là nhờ vào lãnh đạo có tầm nhìn và năng lực quản lý tốt, với việc đề xuất thành lập khu chế xuất (KCX) sớm nhất cả nước Lãnh đạo thành phố đã học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia thành công và sáng tạo để hoàn thiện các chính sách qua thực tiễn TP Hồ Chí Minh cũng đi đầu trong cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào bộ máy hành chính, nổi bật với cơ chế một cửa, một chỗ Hơn nữa, thành phố đã thành công trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho các khu công nghiệp (KCN) và KCX, góp phần thu hút đầu tư Tuy nhiên, vấn đề môi trường và quy hoạch đô thị vẫn chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng.

Từ năm 1995, Khu công nghiệp (KCN) đầu tiên được thành lập tại Bình Dương, hiện nay đã có 28 KCN với tổng diện tích 8.979 ha Trong số đó, 24 khu đã đi vào hoạt động, với tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đạt 1.600 tỷ đồng và 1.019 dự án được triển khai.

708 dự án có vốn đầu tư nước ngoài, 311 dự án đầu tư trong nước) tổng doanh thu trong các KCN đạt 5.9 tỷ USD, thu hút 265.000 lao động

Lý do thành công: có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, nằm gần TP

THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở KHU CÔNG NGHIỆP TÂN HƯƠNG TỈNH TIỀN GIANG

Ngày đăng: 10/07/2021, 10:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Nguyễn Tấn Thịnh (2005), Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Tấn Thịnh
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹ thuật
Năm: 2005
6. Phan Văn Thạnh “Phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015
10. Website của tỉnh Tiền Giang: http:// www.tiengiang.gov.vn 10.Website của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: http://www.mpi.gov.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: www.tiengiang.gov.vn
1. Ban quản lý các KCN tỉnh Tiền Giang (2012), Báo cáo tổng kết các KCN năm 2010 và chương trình kế hoạch năm 2012 Khác
2. Cục Thống kê, Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang Khác
3. Đề án Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011- 2020 Khác
5. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ, Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Khác
8. Phạm Thăng (2006), "Mười lăm năm xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất&#34 Khác
9. Trần Kim Dung (2011) Quản trị nguồn nhân lực . NXB Tổng hợp TP.HCM Khác
11. Website Trung tâm giới thiệu việc làm Tiền Giang Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w