1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế thành phố hồ chí minh

120 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Soát Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Trịnh Thị Liên
Người hướng dẫn PGS.TS Phan Đình Nguyên
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,74 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI (16)
    • 1.1. Đặt vấn đề (16)
    • 1.2. Tính cấp thiết của đề tài (17)
    • 1.3. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi (18)
      • 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (19)
    • 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (20)
    • 1.6. Kết cấu của luận văn (20)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (22)
    • 2.1. Giới thiệu về thuế NDN (0)
      • 2.1.1. Khái niệm (22)
      • 2.1.2. Vai trò của thuế TNDN (0)
      • 2.1.3. Nội dung thuế thu nhập doanh nghiệp (25)
        • 2.1.3.1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (25)
        • 2.1.3.2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế, phải nộp thuếTNDN (25)
        • 2.1.3.3. Căn cứ và phương pháp tính thuếTNDN (0)
        • 2.1.3.4. Thu nhập tính thuế (26)
        • 2.1.3.5. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (29)
    • 2.2. Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp (30)
      • 2.2.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm (30)
        • 2.2.1.1. Khái niệm (30)
        • 2.2.1.2. Đặc điểm (30)
        • 2.2.1.3. Vai trò (31)
      • 2.2.2. Sự cần thiết kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp (32)
      • 2.2.3. Nội dung kiểm soát thuếTNDN (0)
        • 2.2.3.1. Mục tiêu kiểm soát thuếTNDN (0)
        • 2.2.3.2. Nội dung – quy trình kiểm soát thuế thu nhập doanhnghiệp (35)
    • 2.3. Các nghiên cứu trước đây (39)
      • 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước (39)
      • 2.3.2. Các nghiên cứu nước ngoài (41)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (51)
    • 3.1. Giới thiệu (51)
    • 3.2. Thiết kế nghiên cứu và quy trình nghiên cứu (51)
      • 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu (51)
      • 3.2.2. Quy trình nghiên cứu (52)
    • 3.3. Xây dựng và điều chỉnh thang đo (52)
    • 3.4. Phương pháp điều tra mẫu (57)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (59)
    • 4.1. Giới thiệu (59)
    • 4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha (59)
      • 4.2.1. Đánh giá thang đo (61)
      • 4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (63)
        • 4.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1 (63)
        • 4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần2 ( Lần cuối) (67)
    • 4.3. Phân tích hồi quy đa biến (70)
      • 4.3.1. Kiểm định độ phù hợp của mô hình (70)
      • 4.3.2. Mô hình hồi quy tuyến tính bội (71)
      • 4.3.3. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (71)
      • 4.3.4. Mức độ giải thích của mô hình (72)
      • 4.3.5. Ma trận tương quan (73)
      • 4.3.6. Đánh giá mức độ quan trọng trong Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế TP.HCM (75)
  • CHƯƠNG 5: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ VÀ CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP (77)
    • 5.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu (77)
    • 5.2. Kết quả cụ thể (77)
    • 5.3. Thực trạng công tác kiểm soát thuế trên tại Cục Thuế TP.HCM (79)
    • 5.4. Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát thuế tại Cục thuế TP.HCM (90)
      • 5.4.1. Các giải pháp (90)
        • 5.4.1.1 Giải pháp về chính sách thuế (90)
        • 5.4.1.2. Giải pháp về hòan thiện hệ thống kiểm soát thuế TNDN (91)
        • 5.4.1.3. Giải pháp về nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế và mức độ tin cậy của hồ sơ thuế (92)
        • 5.4.1.4. Giải pháp hòan thiện công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế (93)
        • 5.4.1.5. Giải pháp nâng cao hiệu qủa công tác thanh tra, kiểm tra thuế (94)
        • 5.4.1.6. Giải pháp về công tác quản lý nợ thuế (96)
        • 5.4.1.7. Giải pháp về tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan hữu quan (97)
    • 5.5. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp đề xuất (97)
      • 5.5.1. Kiến nghị với Nhà Nước (97)
      • 5.5.2. Đối với Tổng cục Thuế (98)
    • 5.6. Hạn chế của đề tài và gợi ý nghiên cứu tiếp theo (99)
  • KẾT LUẬN (21)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (101)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

Đặt vấn đề

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu quan trọng, đóng góp lớn vào ngân sách Nhà nước Với sự tăng trưởng kinh tế và mở rộng quy mô hoạt động, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, thuế TNDN sẽ trở thành nguồn thu ngày càng lớn cho ngân sách nhà nước.

Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, giúp Nhà nước xây dựng một hệ thống pháp luật công bằng cho tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh Điều này tạo ra sự bình đẳng trong cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển sản xuất Các doanh nghiệp sản xuất cùng một mặt hàng với giá bán giống nhau sẽ có cơ hội phát triển mạnh nếu biết cách hạ thấp giá thành sản phẩm và tối đa hóa lợi nhuận; ngược lại, những doanh nghiệp không làm được điều này có nguy cơ bị phá sản.

Nhà nước xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế để ưu đãi một số đối tượng xã hội và khuyến khích phát triển các lĩnh vực cụ thể Bên cạnh việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà nước cũng áp dụng thuế suất ưu đãi cho từng ngành, mặt hàng, thể hiện mức độ khuyến khích trong nền kinh tế Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà nước không chỉ khuyến khích đầu tư bằng thuế suất hợp lý mà còn thúc đẩy vốn đầu tư vào các lĩnh vực, vùng cần phát triển, hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn và rủi ro.

2 phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau

Luật quản lý thuế quy định cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm của người nộp thuế, nhưng điều này cũng dẫn đến tình trạng gian lận và trốn thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Để giảm thiểu rủi ro trong kê khai và nộp thuế TNDN, tôi đã chọn nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh” nhằm đề xuất các biện pháp quản lý và kiểm soát thuế TNDN hiệu quả và phù hợp.

Tính cấp thiết của đề tài

Thuế thu nhập doanh nghiệp được thiết lập nhằm thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập và đáp ứng nhu cầu tài chính của Nhà nước Trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay, nhiều doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, dẫn đến tác động tiêu cực đến nguồn thu ngân sách Gian lận và trốn thuế là những nguyên nhân chính gây ảnh hưởng đến doanh thu của ngân sách Nhà nước hàng năm Do đó, cần thiết phải áp dụng các biện pháp quản lý và kiểm soát rủi ro trong gian lận thuế và trốn thuế một cách hiệu quả và phù hợp.

Ngành thuế đang chuyển đổi sang mô hình quản lý theo chức năng, trong đó người nộp thuế thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm về các khoản kê khai của mình Cơ quan thuế đóng vai trò tư vấn thông qua các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ, theo dõi và giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng hiệu quả của cơ chế này chưa cao do tính tự giác của người nộp thuế còn hạn chế.

3 người nộp thuế hiện còn quá thấp và thất thoát tiền thuế là điều khó tránh khỏi

Tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh” cho luận văn thạc sĩ kế toán của mình Đề tài này tập trung vào việc phân tích các hình thức và hành vi kê khai thuế của các doanh nghiệp lớn tại 24 quận huyện, nhằm xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến việc kê khai và nộp thuế TNDN Mục tiêu là đề xuất các biện pháp quản lý và kiểm soát hiệu quả, góp phần giảm thiểu thất thu ngân sách nhà nước.

Mục tiêu, đối tượng, phạm vi

1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh, nhằm nâng cao khả năng quản lý thuế và tối ưu hóa nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

+ Xác định các nhân tố tác động đến hiệu qủa hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu này nhằm kiểm định tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh Các nhân tố được phân tích sẽ giúp xác định mức độ ảnh hưởng đến quy trình kiểm soát thuế, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong khu vực này.

+ Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát thuế thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mức độ tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ này và đánh giá liệu các doanh nghiệp có sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế hay không.

1.3.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm cả lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trong khu vực.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

+ Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi tại Cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh, với phạm vi thời gian từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016.

Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp từ bảng khảo sát công chức ngành thuế tại Cục Thuế TP.HCM, nhằm phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Phân tích được thực hiện bằng phần mềm SPSS 20.0 để đưa ra những kết quả chính xác và đáng tin cậy.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu áp dụng đồng thời phương pháp định tính và định lượng, sử dụng thống kê mô tả và phân tích để đánh giá hiệu quả kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Nghiên cứu dựa trên các biên bản kiểm tra thuế tại Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh và kết luận kiểm toán từ Kiểm toán Nhà nước Phương pháp chọn mẫu điều tra thông qua phỏng vấn cán bộ quản lý thuế, kết hợp kiểm định thống kê, kiểm tra đối chiếu và tổng hợp nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát thuế.

Hồ Chí Minh Gồm 2 giai đoạn cụ thể sau:

Giai đoạn 1 của nghiên cứu định tính được thực hiện qua thảo luận nhóm, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát.

Giai đoạn 2 của nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh, dựa trên dữ liệu thu thập từ bảng câu hỏi Phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng làm công cụ phân tích.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc kê khai và nộp thuế TNDN, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý và kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp hiệu quả Đồng thời, nghiên cứu cũng hỗ trợ cơ quan chức năng trong việc xây dựng chính sách thuế thực tiễn và hiệu quả hơn.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần kết luận, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 05 chương: Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Trình bày phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu để kiểm định thang đo bằng Cronbach’s alpha, EFA, Regression…

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Trình bày phương pháp phân tích, kết quả nghiên cứu

Chương 5: Thực trạng công tác kiểm soát thuế tại Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh và các giải pháp tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế TP.HCM

Chương này đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh, dựa trên phương án nghiên cứu các chương trước và định hướng chung.

Chương 1 của Luận văn đề cập đến tổng quan các vấn đề cần nghiên cứu, trong đó bao gồm tính cấp thiết, mục tiêu, nội dung, phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là xây dựng được mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh bằng việc áp dụng các phương pháp định tính và định lượng

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

2.2.1 Khái niệm, vai trò, đặc điểm

Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp là một chức năng quan trọng của cơ quan thuế theo Luật quản lý thuế, thực hiện thông qua quy trình đã được xây dựng Công tác này bao gồm việc kiểm tra và xác định tính đầy đủ, chính xác số thuế mà doanh nghiệp phải nộp, dựa trên các quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các hướng dẫn liên quan Các yếu tố cần xem xét bao gồm doanh thu tính thuế, các khoản chi phí hợp lý, các khoản lỗ, thu nhập khác, mức thuế suất và chế độ ưu đãi miễn giảm, giãn thuế.

Để đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế, doanh nghiệp cần được đánh giá rủi ro nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm Việc này giúp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ phù hợp để quản lý thuế hiệu quả.

Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp là một phần quan trọng trong quản lý thuế, được thực hiện bởi cơ quan thuế thông qua việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật quản lý rủi ro Quá trình này chuyển từ mô hình quản lý theo đối tượng sang mô hình quản lý theo chức năng, nhằm nâng cao hiệu quả và tính chính xác trong việc thu thuế.

Để quản lý thuế hiệu quả, các doanh nghiệp cần thực hiện các bước quan trọng như đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế đúng hạn Ngoài ra, việc theo dõi nợ thuế và hoàn thuế cũng rất cần thiết Doanh nghiệp cần được phân loại để áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp trong việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn Công tác kiểm tra và thanh tra thuế là không thể thiếu, cùng với việc thu thập, phân tích thông tin để xác định các trọng điểm giám sát thuế Cuối cùng, công khai thông tin và cung cấp dữ liệu hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế là điều quan trọng để nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế.

Kiểm soát là công tác thường xuyên của cơ quan thuế các cấp nhằm phát

Việc phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật thuế đóng vai trò quan trọng trong việc chống thất thu thuế và đảm bảo hoàn thành dự toán thu ngân sách Nhà nước Kế hoạch kiểm tra tập trung theo chuyên đề đối với các ngành, lĩnh vực và doanh nghiệp có rủi ro cao đã giúp phát hiện nhiều trường hợp khai sai, khai thiếu, cùng với các hành vi gian lận trốn thuế, từ đó truy thu và nộp vào ngân sách Nhà nước.

Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng nhằm ngăn ngừa và xử lý kịp thời vi phạm thuế Dưới cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan thuế tập trung vào thanh tra để phát hiện các vi phạm như tính thuế không đúng, nợ thuế kéo dài, và xử lý hình sự các trường hợp gian lận Tình trạng gian lận thuế đang gia tăng, do đó, việc tăng cường kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật thuế là cần thiết để đảm bảo chính sách thuế được thực thi nghiêm túc trong đời sống kinh tế xã hội.

Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Nguyên (2013) nhấn mạnh vai trò quan trọng của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế khó khăn Doanh nghiệp có thể được xem xét giãn thời gian kiểm tra thuế từ hai đến ba năm một lần, nhằm giảm bớt áp lực trong hoạt động kinh doanh Nếu cơ quan thuế quá cứng nhắc trong công tác thanh kiểm tra, điều này có thể dẫn đến phản ứng tiêu cực từ doanh nghiệp, gây chán nản và ác cảm với Nhà nước và ngành thuế Do đó, việc kiểm soát thuế không chỉ giúp tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển một cách hợp pháp mà còn xây dựng mô hình thanh kiểm tra hiệu quả để đánh giá rủi ro thuế của doanh nghiệp.

17 vực khác nhau và có quy mô khác nhau

2.2.2 Sự cần thiết kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

Cục Thuế TP.HCM đóng góp 1/3 tổng thu thuế của cả nước, quản lý các doanh nghiệp lớn với đa dạng loại hình và phân bố trên tất cả các quận huyện của thành phố Do đó, cần thiết phải có một cơ chế kiểm soát thuế hiệu quả.

Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định pháp luật, dẫn đến việc áp đặt ý chí lên nhân viên kế toán trong việc thực hiện nghĩa vụ này Họ thường tìm cách lách luật để trốn thuế, gây ra tình trạng nợ đọng thuế kéo dài.

Nhiều doanh nghiệp hiện nay hoạt động với vốn đăng ký ảo và không tuân thủ đúng ngành nghề đã đăng ký với cơ quan cấp phép Họ thường đăng ký kinh doanh với mục đích không chính đáng, thay đổi địa chỉ kinh doanh liên tục mà không thông báo cho cơ quan thuế, gây khó khăn trong công tác quản lý thuế Đặc biệt, sau khi kê khai thuế, một số doanh nghiệp đã bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh, để lại nợ thuế và hóa đơn chưa thanh toán.

Trong những năm qua, chính sách thuế đã có nhiều thay đổi, nhưng người nộp thuế thường không cập nhật thông tin kịp thời, dẫn đến việc vi phạm trong kê khai và nộp thuế Mặc dù cơ quan thuế đã nỗ lực tuyên truyền và hướng dẫn, nhưng sự thiếu quan tâm từ phía người nộp thuế vẫn tồn tại.

Thói quen mua hàng không yêu cầu xuất hóa đơn và thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt của người tiêu dùng Việt Nam đã góp phần vào tình trạng thất thu thuế Nhiều doanh nghiệp trì hoãn việc giao hóa đơn với lý do chưa thanh toán, dẫn đến vi phạm về kê khai thuế từ cả bên mua lẫn bên bán.

+Tình trạng hạ giá của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại cũng là

18 nguyên nhân dẫn đến tình trạng ghi hóa đơn thấp hơn giá bán thực tế

Công tác phối hợp giữa các đơn vị chưa đạt hiệu quả cao, với việc trả lời kết quả xác minh còn chậm Một số Chi cục thuế đã gửi phiếu xác minh nhưng không nhận được phản hồi Ngoài ra, một số ngành vẫn chưa tích cực phối hợp trong việc xử lý các doanh nghiệp một cách kiên quyết.

Đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra thuế hiện nay đang thiếu về số lượng và yếu về chất lượng Năng lực chuyên môn và kỹ năng phân tích hồ sơ kê khai của doanh nghiệp chưa đồng đều, trong khi kỹ năng kiểm tra tài liệu tại cơ sở cũng chưa được cải thiện Hơn nữa, công chức chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác kiểm tra tại doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả công tác kiểm tra chưa cao.

Cán bộ kiểm tra thường ít tiếp xúc với cơ sở sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc họ không nắm bắt được tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp Họ chủ yếu dựa vào hồ sơ khai thuế mà không hiểu rõ đặc điểm ngành nghề, quy trình sản xuất, cũng như quy trình nhập xuất kho hàng hóa, sản phẩm và nguyên liệu Việc thiếu hiểu biết về định mức kỹ thuật của từng ngành nghề sản xuất đã ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế và kết quả của các cuộc kiểm tra.

Các nghiên cứu trước đây

2.3.1 Các nghiên cứu trong nước

Tôi đã thực hiện khảo sát các nghiên cứu liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp từ cơ sở dữ liệu luận văn, luận án tại Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh, Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Đà Nẵng và Đại học Thái Nguyên Các nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

*Theo tác giả Nguyễn Thị Trân (2013), trong nghiên cứu về “Tăng cường kiểm soát thuế TNDN của các doanh nghiệp FDI tại Cục Thuế thành phố Đà

Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế TNDN tại Đà Nẵng bao gồm mức độ tuân thủ và ý thức của doanh nghiệp trong việc kê khai thuế, với nhiều trường hợp cố tình không khai hoặc khai doanh thu thấp hơn thực tế Để nâng cao hiệu quả kiểm soát thuế, Cục Thuế cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình liên quan đến đăng ký thuế, kê khai thuế, thanh tra và kiểm tra thuế, cũng như quản lý và cưỡng chế nợ thuế.

Nghiên cứu của Trần Văn Ninh (2012) về việc "Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế quận Cẩm Lệ" chỉ ra rằng mức độ tin cậy của hồ sơ khai thuế so với thực tế kinh doanh rất thấp Tất cả các loại hình doanh nghiệp đều có vi phạm thuế, trong đó ngành xây dựng và san lấp mặt bằng có tỷ lệ vi phạm cao nhất, tiếp theo là ngành kinh doanh thương mại Các hành vi vi phạm chủ yếu bao gồm ghi tăng chi phí, giảm doanh thu, lập hóa đơn thấp hơn thực tế, lập chứng từ khống, không lập hóa đơn khi bán hàng, và lập hợp đồng lao động giả.

Nghiên cứu của Trần Tiến Lập (2013) về việc tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Nam chỉ ra rằng các yếu tố chính ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thuế TNDN bao gồm sự tuân thủ chính sách thuế của doanh nghiệp, hành vi của doanh nghiệp khi đối mặt với phạt và cưỡng chế, trách nhiệm của cán bộ thuế đối với doanh nghiệp, cũng như sự phức tạp trong quy trình phân tích hồ sơ kê khai, tình trạng nợ và báo cáo quyết toán thuế TNDN.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đăng Nguyên (2013) về việc hạn chế hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp tại quận 5, TP HCM, các hành vi gian lận chủ yếu xuất phát từ việc các doanh nghiệp không hạch toán đầy đủ và chính xác số liệu kế toán Cụ thể, họ thường kê khai khống chi phí, không điều chỉnh giảm lỗ và bán hàng dưới giá vốn.

Nguyễn Tiến Thành (2013) trong nghiên cứu "Phương pháp kiểm tra – Chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp hoạt động xây dựng" đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế TNDN, đặc biệt là các giải pháp quản lý.

Để chống thất thu ngân sách và hạn chế nợ đọng thuế, cơ quan thuế cần triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế Việc phát hiện hành vi gian lận thuế là rất quan trọng để đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp tiến độ, từ đó tạo ra sự công bằng hơn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chân chính.

Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Diệu Thuỷ (2013) về việc hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, các yếu tố tác động đến hiệu quả của công tác này bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng.

+ Nhân tố khách quan: Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật củaNNT; Sự thay đổi của hệ thống chính sách pháp luật thuế

Nhân tố chủ quan trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế bao gồm việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra một cách hiệu quả và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thực hiện nhiệm vụ này Việc nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về người nộp thuế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra và kiểm tra thuế Ứng dụng công nghệ thông tin giúp tối ưu hóa quy trình này, đồng thời tăng cường cơ chế phối hợp giữa các phòng chức năng trong cơ quan thuế và các cơ quan hữu quan Việc tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận và các cơ quan khác là cần thiết để đảm bảo quản lý thuế hiệu quả và minh bạch.

2.3.2.Các nghiên cứu nước ngoài

Theo nghiên cứu của Igor Goncharov và Jochen Zimmermann (2004), hành vi điều chỉnh thu nhập của các công ty Nga trong các năm 2001 và 2002 cho thấy rằng các công ty thường điều chỉnh giảm thu nhập để giảm thuế thu nhập doanh nghiệp So sánh giữa các công ty đại chúng và công ty tư nhân, nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty đại chúng thực hiện điều chỉnh ít hơn so với các công ty tư nhân.

Theo nghiên cứu của Richard C Hollinger và John P Clark (1983) trong cuốn sách “Khi nhân viên biển thủ”, điều kiện nơi làm việc được xác định là yếu tố chủ yếu dẫn đến gian lận Hai tác giả đã đưa ra nhiều giả thuyết liên quan đến việc nhân viên biển thủ tài sản của công ty.

+ Khi nền kinh tế có những khó khăn chung: giá cả tăng, đồng tiền mất giá + Những người đương thời, đặc biệt là những người trẻ tuổi thường kém

27 trung thực và không chịu khó làm bằng những thế hệ đi trước

Bản chất con người thường bị chi phối bởi lòng tham và sự không trung thực, dẫn đến việc nhân viên có xu hướng lấy cắp tài sản của công ty khi có cơ hội.

+ Sự không hài lòng, không thoả mãn với công việc cũng là một trong những nguyên nhân nguyên phát của việc biển thủ

Cuối cùng, cấu trúc của công ty có thể ảnh hưởng đến tình trạng biển thủ Ông đã phát hiện ra mối liên hệ giữa thu nhập, tuổi tác, vị trí công việc và mức độ hài lòng trong công việc với hiện tượng này.

Theo ACFE (1993), Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ đã tiến hành nghiên cứu nhằm phân loại các trường hợp gian lận dựa trên phương pháp thực hiện, độ tuổi, trình độ chuyên môn, đặc điểm tổ chức và ngành nghề liên quan Nghiên cứu này thu thập thông tin từ 10,000 thành viên thông qua bảng câu hỏi, dẫn đến 2,608 phản hồi vào đầu năm 1995, trong đó 1,509 trường hợp liên quan đến gian lận tài sản tổ chức Kết quả sơ bộ cho thấy tổng thiệt hại ước tính lên tới 15 tỷ USD.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Giới thiệu

Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết nghiên cứu Chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, việc phân tích dữ liệu và đánh giá kết quả thu được Cụ thể gồm các mục sau: (1) Giới thiệu; (2) Thiết kế nghiên cứu; (3) Xây dựng và điều chỉnh thang đo; (4) Phương pháp điều tra mẫu

Thiết kế nghiên cứu và quy trình nghiên cứu

Như đã giới thiệu ở Chương I, nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: thứ nhất nghiên cứu định tính và thứ hai nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định tính Được thực hiện thông qua phương pháp định tính với các nội dung sau:

- Nghiên cứu tổng hợp lý thuyết từ các nghiên cứu trước nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết từ tháng 9/2016 đến tháng 12/2016

Thảo luận với các thành viên trong nhóm là bước quan trọng để khám phá và điều chỉnh các biến quan sát trong thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Quá trình này nhằm nâng cao tính chính xác và độ tin cậy của các yếu tố tại Cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh.

Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, kiểm tra và thanh tra thuế là rất cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Những chuyên gia này cung cấp những hiểu biết quý giá về các vấn đề liên quan, giúp cải thiện quy trình và nâng cao hiệu quả quản lý thuế Việc lắng nghe ý kiến của họ sẽ hỗ trợ trong việc phát triển các chiến lược kiểm soát thuế hiệu quả hơn cho doanh nghiệp.

Kết quả của nghiên cứu này là thang đo, mô hình nghiên cứu đã được hiệu chỉnh và bảng câu hỏi chuẩn bị cho nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu chính thức đã được thực hiện bằng phương pháp định lượng, sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi chi tiết.

37 thu thập dữ liệu Mô hình đo lường gồm 32 biến quan sát Tác giả chọn cỡ mẫu là

Trong quá trình khảo sát, tổng số phiếu phát ra là 305, và toàn bộ 305 phiếu đã được thu lại Tuy nhiên, trong quá trình nhập liệu và làm sạch dữ liệu, có 2 phiếu trả lời không hợp lệ Do đó, mẫu khảo sát chính thức còn lại là 303 phiếu.

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế TP.HCM

Xây dựng và điều chỉnh thang đo

Quy trình xây dựng thang đo trong nghiên cứu dựa vào quy trình do Churchill(1979) đưa ra (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang

Nghiên cứu năm 2008 đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Mỗi ngành nghề có đặc thù riêng, ảnh hưởng đến cách thức và hiệu quả của kiểm soát thuế.

- Kiểm tra đa cộng tuyến

- Kiểm tra sự tương quan

- Kiểm tra sự phù hợp

- Đánh giá mức độ quan trọng Giải pháp

- Kiểm tra hệ số Cronbach’s alpha biến tổng

- Loại các biến có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ

- Kiểm tra phương sai trích

- Kiểm tra các yếu tố rút trích

- Loại các biến có mức tải yếu tố nhỏ Đo lường độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Phân tích yếu tố khám phá EFA

Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp

Phân tích mô hình hồi quy đa biến

Thảo luận nhóm Thang đo chính thức

Việc điều chỉnh thang đo cho phù hợp với điều kiện thực tế tại thị trường Việt Nam là cần thiết, do 38 đặc thù riêng và sự khác biệt về đặc điểm, hoàn cảnh, thời gian và địa điểm.

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện bằng thang đo Likert 5 mức độ, với mức 1 là "Rất không đồng ý" và mức 5 là "Rất đồng ý" Để đảm bảo tính xác thực, tác giả đã tổ chức thảo luận nhóm tại Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh, từ đó điều chỉnh và bổ sung bảng câu hỏi khảo sát Kết quả cho thấy có 7 nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp, với 32 biến quan sát được sử dụng để xây dựng thang đo đánh giá hiệu quả tại Cục Thuế.

(1) Hệ thống chính sách, pháp luật thuế

(2) Chấp hành pháp luật thuế TNDN của doanh nghiệp

(3) Mức độ tin cậy đối với hồ sơ khai thuế

(4) Hệ thống kiểm soát thuế của Cục Thuế TP.HCM

(5) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm và việc thực hiện thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề

(6) Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra

(7) Tăng cường sự phối hợp giữa các các phòng, bộ phận và các cơ quan hữu quan khác

Bảng 3.1: Thang đo được xây dựng như sau:

I Hệ thống chính sách, pháp luật thuế

CST1 Chính sách thuế càng rõ ràng, dễ hiểu thì người nộp thuế càng nghiêm chỉnh thực hiện

CST2 Chính sách thuế không thay đổi thường xuyên,liên tục thì người nộp thuế thực hiện luật thuế đúng hơn

CST3 Chính sách thuế quy định chặt chẽ thì người nộp thuế sẽ thực hiện nghiêm minh CST4

Nhà nước thực hiện các chính sách tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế chính xác hơn

CST5 Các quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm càng nặng thì người nộp thuế càng thực hiện tốt chính sách thuế

II Chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế

CHPL1 Các doanh nghiệp có ý thức chấp hành pháp luật thuế trong việc kê khai, nộp thuế, nợ thuế, hoàn thuế

CHPL2 Các doanh nghiệp có ý thức kê khai chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế đúng quy định

CHPL3 Các doanh nghiệp có ý thức kê khai doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế đúng quy định

CHPL4 Doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp thì ý thức chấp hành pháp luật thuế cao

CHPL5 Trình độ của kế toán tại doanh nghiệp càng giỏi thì việc xác định số thuế phải nộp càng chính xác

III Mức độ tin cậy đối với hồ sơ khai thuế

DTC1 Mức độ trung thực, đầy đủ các nội dung trong tạm nộp thuế

TNDN (tạm tính) với thực tế kinh doanh là rất cao

DTC2 Mức độ tin cậy của Báo cáo tài chính (BCTC) và sổ sách kế toán là tương đối cao

Mức độ tin cậy càng cao khi doanh nghiệp càng ít điều chỉnh kê khai bổ sung hồ sơ kê khai thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNDN theo quy định của Luật Quản lý thuế mà doanh nghiệp kê khai qua mạng luôn luôn đúng hạn

Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp không thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của ngành

DTC6 Nộp hồ sơ cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế TNDN nhanh chóng và đúng hạn

IV.Hệ thống kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế TP.HCM

Thông tin người nộp thuế được quản lý đồng bộ trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành, giúp việc truy cập và tra cứu trở nên dễ dàng hơn Điều này hỗ trợ trong việc đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật, xác định rủi ro và áp dụng các chính sách quản lý thuế phù hợp.

Việc áp dụng phần mềm khai thác cơ sở dữ liệu người nộp thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá rủi ro kê khai mang lại hiệu quả cao.

Bộ máy hoạt động của cơ quan thuế gọn nhẹ, không bị trùng lắp về chức năng

Các quy trình hoạt động của từng bộ phận trong cơ quan thuế đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát thuế một cách rõ ràng, tránh tình trạng trùng lắp và chồng chéo giữa các phòng ban.

Cục thuế đang nỗ lực cải cách hành chính thuế và tăng cường hợp tác với các cơ quan ban ngành khác, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc kê khai và nộp thuế.

V Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế và thanh tra theo chuyên đề

VI Mức độ tin cậy đối với hồ sơ khaithuế

Kế hoạch thanh tra, kiểm tra giúp các phòng thanh kiểm tra thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đúng đối tượng có rủi ro cao về thuế

Việc thanh tra theo các chuyên đề đã mang lại hiệu quả cao về thuế nhằm răn đe các doanh nghiệp khác thực hiện nghiêm luật thuế

Kế hoạch thanh tra, kiểm tra giúp các phòng và đoàn thanh tra chủ động trong việc sắp xếp thời gian và nhân lực, từ đó nâng cao hiệu quả công tác thanh kiểm tra thuế.

VI Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra

Phân tích hồ sơ và đánh giá rủi ro kê khai thuế là bước quan trọng để xác định hình thức, phạm vi và nội dung thanh tra, kiểm tra thuế Qua đó, đảm bảo hiệu quả cao trong công tác thu thuế.

HQTK2 Năng lực, trình độ của đội ngũ nhân sự phòng thanh tra, kiểm tra đã mang lại hiệu quả cao về thu thuế

Kinh nghiệm của các thành viên trong đoàn thanh tra, kiểm tra đã góp phần nâng cao hiệu quả thu thuế Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc khai thác dữ liệu người nộp thuế và công tác thanh kiểm tra cũng đã mang lại kết quả tích cực trong công tác thu thuế.

HQTK5 Kỹ năng giao tiếp, thái độ thực thi công vụ của công chức thuế cũng góp phần vào hiệu quả thu thuế

VII Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng, bộ phận và các cơ quan hữu quan khác

Sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban trong cơ quan thuế là rất quan trọng để kiểm soát tốt đối tượng nộp thuế, từ giai đoạn đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế cho đến việc cưỡng chế nợ thuế.

Việc hợp tác với ngân hàng để nhanh chóng phát hiện các giao dịch nghi ngờ, cùng với sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan xuất nhập cảnh, sẽ góp phần quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả công tác cưỡng chế nợ thuế.

PHGS3 phối hợp chặt chẽ với các cơ quan công an để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực thuế Việc này nhằm bảo đảm tính minh bạch và công bằng trong quản lý thuế, đồng thời bảo vệ quyền lợi của Nhà nước và người nộp thuế Sự hợp tác này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm thuế.

VIII Hiệu quả hoạt động kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế TP.HCM

DGC1 Số thuế TNDN nộp vào ngân sách ngày càng tăng theo các năm

DGC2 Cục thuế TP.HCM luôn luôn hoàn thành kế hoạch được giao DGC3

Các hoạt động kiểm soát việc kê khai và nộp thuế TNDN của các doanh nghiệp kê khai tại Cục Thuế TP.HCM ngày càng hiệu quả hơn

Phương pháp điều tra mẫu

Kích cỡ mẫu cho phân tích nhân tố khám phá (EFA) thường yêu cầu số quan sát ít nhất bằng 4 hoặc 5 lần số biến trong phân tích (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) Để đạt được kết quả tối ưu trong phân tích hồi quy, kích thước mẫu cần thỏa mãn công thức n >= 8m + 50 (Tabachnick & Fidell, 1996, dẫn theo Phạm Anh Tuấn, 2008).

Trong đó: n : cỡ mẫu m : số biến độc lập của mô hình

Dựa trên các cơ sở đã nêu, tác giả quyết định chọn cỡ mẫu là 305 để thu thập dữ liệu Sau khi thực hiện khảo sát, tổng số phiếu phát ra là 305, và số phiếu thu lại cũng là 305 Tuy nhiên, trong quá trình nhập liệu và làm sạch dữ liệu, có 2 phiếu trả lời không hợp lệ, do đó mẫu khảo sát chính thức còn lại là 303 Cơ cấu của mẫu được trình bày trong bảng thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá từng câu hỏi Mẫu nghiên cứu được thu thập từ các phòng ban đã đồng ý hợp tác trong quá trình thu thập dữ liệu Bảng câu hỏi được phát và phỏng vấn trực tiếp Thời gian thu thập dữ liệu chính thức diễn ra vào tháng 12 năm 2016.

Chương 3 đã trình bày chi tiết các phương pháp nghiên cứu bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng Nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm đồng thời tham khảo các ý kiến của giáo viên hướng dẫn Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập các thông tin dựa trên bảng câu hỏi phỏng vấn dạng định lượng Kích thước mẫu dùng trong nghiên cứu chính thức là 305 phiếu

Trong phần này, tác giả sẽ trình bày kết quả nghiên cứu định lượng thông qua các chỉ số thống kê từ mẫu, kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha, thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đa biến và các kết quả khác từ quá trình phân tích mẫu.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ VÀ CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP

Ngày đăng: 10/07/2021, 10:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS - Tập 1, Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS - Tập 1
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
Năm: 2008
[3]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS - Tập 2, Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS - Tập 2
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
Năm: 2008
[4] Nguyễn Thị Trân (2013), trong nghiên cứu về “Tăng cường kiểm soát thuế TNDN của các doanh nghiệp FDI tại Cục Thuế thành phố Đà Nẵng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường kiểm soát thuế TNDN của các doanh nghiệp FDI tại Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
Tác giả: Nguyễn Thị Trân
Năm: 2013
[5]. Nguyễn Văn Vũ (2012), Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Phú Yên. Luận văn thạc sĩ. Đại Học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Phú Yên
Tác giả: Nguyễn Văn Vũ
Năm: 2012
[7]. Nguyễn Tiến Thành (2013), Phương pháp kiểm tra – Chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp hoạt động xây dựng. Tiểu luận nghiên cứu. Chi cục Thuế Cam Lâm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp kiểm tra – Chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp hoạt động xây dựng
Tác giả: Nguyễn Tiến Thành
Năm: 2013
[8]. Trần Tiến Lập (2013), Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại Học ĐàNẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Nam
Tác giả: Trần Tiến Lập
Năm: 2013
[9]. Nguyễn Đăng Nguyên (2013) với nghiên cứu “Một số giải pháp hạn chế hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp trên địa bàn quận 5, TP. HCM” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp hạn chế hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp trên địa bàn quận 5, TP. HCM
[10] Nguyễn Diệu Thuỷ (2013) với nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc
[12]. Nguyễn Thị Thùy Dương (2012), Tác động của chính sách miễn, giảm thuế TNDN đối với các doanh nghiệp và môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sĩ. Đại Học Quốc Gia Hà Nội.Tài liệu nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của chính sách miễn, giảm thuế "TNDN đối với các doanh nghiệp và môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả: Nguyễn Thị Thùy Dương
Năm: 2012
[1] Author Richard Ajay Adhikari, Hao Zhang Chek Derashid and (2005) study and consider the relationship between tax rates on corporate income and adjusted real income of companies in Malaysia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Author Richard Ajay Adhikari, Hao Zhang Chek Derashid and (2005)
[2] Richard Bing-Xuan Lin, Rui Lu and Ting Zhang (2011) China enacted new enterprise income tax in 2007 and lowered the tax rate from 33% to 25% and implemented effective from 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Richard Bing-Xuan Lin, Rui Lu and Ting Zhang (2011)
[3] Elliott, R.K., & Willingham, J.J. (1980), Management fraud: Detection and deterrence, New York: PetrocelliBooks Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management fraud: Detection and deterrence
Tác giả: Elliott, R.K., & Willingham, J.J
Năm: 1980
[4] Richard C. Hollinger and John P Clark (1983), in a study of the book "As employees of embezzling" found the key factors of fraud is where working conditionsVăn bản, tài liệu về thuế Sách, tạp chí
Tiêu đề: As employees of embezzling
Tác giả: Richard C. Hollinger and John P Clark
Năm: 1983
[1].Cục thuế TP.HCM (2014), Báo cáo tham luận tổng kết công tác quản lý thu NSNN năm 2014 và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2015, TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tham luận tổng kết công tác quản lý thu NSNN năm 2014 và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2015
Tác giả: Cục thuế TP.HCM
Năm: 2014
[2].Cục thuế TP.HCM (2015), Báo cáo tham luận tổng kết công tác quản lý thu NSNN năm 2014 và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2016, TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tham luận tổng kết công tác quản lý thu NSNN năm 2014 và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2016
Tác giả: Cục thuế TP.HCM
Năm: 2015
[3].Cục thuế TP.HCM (2016), Báo cáo tham luận tổng kết công tác quản lý thu NSNN năm 2014 và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2017, TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tham luận tổng kết công tác quản lý thu NSNN năm 2014 và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2017
Tác giả: Cục thuế TP.HCM
Năm: 2016
[6]. Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên thuế (chương trình chuyên viên), Chuyên đề 20 – Quản lý thuế, Cục thuế TP. HCM –2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên đề 20 – Quản lý thuế
[11]. Ngô Thị Cẩm Lệ (2012), Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực Khác
[4]. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 Khác
[5]. Nghị định về thuế thu nhập doanh nghiệp số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013. [4]. Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w