1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp thủy sản tỉnh bạc liêu

134 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Tại Các Doanh Nghiệp Thủy Sản Tỉnh Bạc Liêu
Tác giả Trần Thị Kim Ngân
Người hướng dẫn PGS. TS. Phan Đức Dũng
Trường học Trường Đại Học Kỹ Thuật TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP.HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 1,88 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
  • 2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu (16)
    • 2.1. Mục tiêu của đề tài (16)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (16)
    • 2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu (16)
  • 3. Phạm vi nghiên cứu (17)
  • 4. Câu hỏi nghiên cứu (17)
  • 5. Những đóng góp của luận văn (17)
  • 6. Kết cấu của luận văn (18)
  • Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (19)
    • 1.1. Các nghiên cứu trong nước (19)
    • 1.2. Nghiên cứu nước ngoài (22)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KTQT TẠI CÁC DN (35)
    • 2.1. Tổng quan về KTQT (0)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của KTQT (35)
      • 2.1.2. Các khái niệm về KTQT (36)
    • 2.2. Vai trò, bản chất của KTQT (37)
      • 2.2.1. Vai trò của KTQT (37)
      • 2.2.2. Bản chất của KTQT (39)
    • 2.3. Nội dung cơ bản của KTQT (39)
      • 2.3.1. Dự toán ngân sách (40)
        • 2.3.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của dự toán (40)
        • 2.3.1.2. Phân loại dự toán (40)
      • 2.3.2. Hệ thống kế toán chi phí và phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh (44)
        • 2.3.2.1. Phân loại chi phí (44)
        • 2.3.2.2. Các mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 33 2.3.2.3. Phân tích biến động chi phí (47)
      • 2.3.3. Kế toán trách nhiệm (49)
      • 2.3.4. Thiết lập thông tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết định (52)
    • 2.4. Các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT tại các DN (54)
    • 2.5. Một số lý thuyết nền tảng có liên quan các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT (56)
      • 2.5.1. Lý thuyết bất định (57)
        • 2.5.1.1. Nội dung lý thuyết (57)
        • 2.5.1.2. Áp dụng lý thuyết bất định vào việc vận dụng KTQT (58)
      • 2.5.2. Lý thuyết đại diện (60)
        • 2.5.2.1. Nội dung lý thuyết (0)
        • 2.5.2.2. Áp dụng lý thuyết đại diện vào việc vận dụng KTQT (60)
      • 2.5.3. Lý thuyết xã hội học (61)
        • 2.5.3.1. Nội dung lý thuyết (61)
        • 2.5.3.2. Áp dụng lý thuyết xã hội học vào việc vận dụng KTQT (61)
  • Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (64)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (64)
      • 3.1.1. Thiết kế nghiên cứu (64)
      • 3.1.2. Quy trình nghiên cứu (65)
    • 3.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc vận dụng (66)
    • 3.3 Phương pháp nghiên cứu định tính (67)
      • 3.3.1. Thiết kế nghiên cứu định tính (67)
      • 3.3.2. Kết quả thảo luận chuyên gia (67)
      • 3.3.3. Xây dựng các giả thuyết thiết kế (70)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng (70)
      • 3.4.1. Xây dựng thang đo (70)
      • 3.4.2. Phương pháp đo lường và tính toán dữ liệu (71)
      • 3.4.3. Thiết kế nghiên cứu định lượng (72)
      • 3.4.4. Mô hình hồi quy (73)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (75)
    • 4.1. Tổng quan về doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu (0)
    • 4.2. Thực trạng về KTQT tại các DN thủy sản tỉnh Bạc Liêu (0)
      • 4.2.1. Nhận diện, phân loại chi phí (79)
      • 4.2.2. Phân tích biến động chi phí (82)
      • 4.2.3. Xây dựng hệ thống dự toán ngân sách (85)
      • 4.2.4. Xây dựng kế toán trung tâm trách nhiệm (92)
      • 4.2.5. Xây dựng và thiết kế thông tin thích hợp cho việc ra quyết định (0)
    • 4.3. Kết quả nghiên cứu (95)
      • 4.3.1. Bước 1: Thực hiện kiểm định thang đo (0)
      • 4.3.2. Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá (100)
      • 4.3.3. Bước 3: Phân tích hồi quy đa biến (105)
    • 4.4. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết (109)
      • 4.4.1. Giả định liên hệ tuyến tính (0)
      • 4.4.2. Giả định phân phối chuẩn của số dư (110)
      • 4.4.3. Giả định về tính độc lập của sai số (111)
      • 4.4.4. Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (112)
      • 4.4.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (112)
    • 4.5. Bàn luận về kết quả nghiên cứu (113)
      • 4.5.1. Đối với nhân tố quy mô DN (0)
      • 4.5.2. Đối với văn hóa DN (0)
      • 4.5.3. Đối với người điều hành DN (0)
      • 4.5.4. Đối với chi phí cho việc vận dụng KTQT (0)
      • 4.5.5. Đối với trình độ nhân viên kế toán (0)
  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (118)
    • 5.1. Kết luận (118)
    • 5.2. Một số kiến nghị (119)
      • 5.2.1. Đối với cơ sở đào tạo nguồn nhân lực (119)
      • 5.2.2. Đối với nhân viên KTQT (119)
      • 5.2.3. Đối với nhà quản trị DN (0)
      • 5.2.4. Đối với DN (0)
      • 5.2.5. Đối với cơ quan nhà nước (0)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang tích cực hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của đất nước Sự phát triển này đồng hành cùng với sự thay đổi trong các công cụ kế toán, phản ánh chính sách kinh tế vi mô và vĩ mô Tuy nhiên, kế toán quản trị chỉ mới được hệ thống hóa và phát triển một cách có hệ thống trong những năm gần đây, đặc biệt tại các doanh nghiệp có quy mô và sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật cũng như trình độ quản lý Ngày 12 tháng 6 năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, nhưng việc triển khai cụ thể cho từng loại hình doanh nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề cần xem xét và nghiên cứu.

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, các nhà quản trị Việt Nam đối mặt với thách thức lớn trong việc áp dụng các công cụ quản trị mới để nâng cao lợi thế cạnh tranh Việc sử dụng kế toán quản trị giúp cung cấp thông tin kịp thời và hiệu quả, hỗ trợ quá trình ra quyết định Ngành chế biến thủy sản, được Nhà nước quan tâm phát triển, đang gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên liệu và trình độ quản lý Sự vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thủy sản tại Việt Nam chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, có thể làm tăng hoặc giảm tính khả thi của việc áp dụng Do đó, nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu là rất cần thiết.

2 dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu” để thực hiện luận án của mình.

Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu tổng quát của luận văn này là nghiên cứu các nhân tố tác động và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc áp dụng Kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu.

+ Xác định thực trạng về Kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu

Các nhân tố tác động đến việc vận dụng Kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu bao gồm yếu tố quản lý, trình độ nhân lực, công nghệ thông tin và môi trường kinh doanh Mức độ tác động của những nhân tố này có thể khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việc nhận diện và tối ưu hóa các nhân tố này sẽ góp phần nâng cao khả năng áp dụng Kế toán quản trị, từ đó cải thiện quyết định quản lý và phát triển bền vững trong ngành thủy sản.

+ Các giải pháp nhằm hoàn thiện Kế toán quản trị tại các doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu

Nội dung nghiên cứu

Kế toán quản trị tại các doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện trong suốt quá trình nghiên cứu và kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng như sau:

Phương pháp định tính được áp dụng thông qua việc phỏng vấn và xin ý kiến chuyên gia nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu Dựa trên nội dung trao đổi, tác giả sẽ sử dụng kết quả thảo luận để xây dựng bảng câu hỏi phục vụ cho khảo sát.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng

+ Tổng thể mẫu và mẫu nghiên cứu

• Xác định tổng thể mẫu nghiên cứu

• Xác định mẫu nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu được thực hiện thông qua bảng câu hỏi, bao gồm cả câu hỏi mở và câu hỏi đóng, nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Quy trình thu thập dữ liệu sơ cấp dựa trên các biến và thang đo đã được xác định trước đó, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc thu thập thông tin cần thiết.

+ Soạn thảo phiếu điều tra để khảo sát thử

+Hoàn thiện phiếu điều tra

+ Phát hành phiếu điều tra để thu thập thông tin

+ Tiếp cận phiếu điều tra và cập nhật thông tin

+Phương pháp phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Tác giả sử dụng phần mềm SPSS để phân tích và kiểm định độ tin cậy của các thang đo liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu Nghiên cứu không chỉ xác định các nhân tố hiện có mà còn khám phá các nhân tố mới và đo lường mức độ tác động của chúng Các công cụ phân tích được áp dụng bao gồm hệ số Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đa biến.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên, các câu hỏi cần đặt ra như sau:

- Thực trạng của việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu ?

Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu bao gồm chính sách hỗ trợ của nhà nước, thị trường tiêu thụ, công nghệ sản xuất và nguồn nhân lực Mức độ tác động của từng nhân tố này có sự khác biệt, trong đó chính sách hỗ trợ và thị trường tiêu thụ được xem là yếu tố quyết định nhất Mối tương quan giữa các nhân tố này cũng rất chặt chẽ, khi chính sách hỗ trợ có thể thúc đẩy công nghệ sản xuất và cải thiện nguồn nhân lực, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành thủy sản.

Những đóng góp của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn đã đóng góp khoa học một số điểm cơ bản sau:

Thông qua việc tổng hợp thực tiễn về ứng dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thủy sản, bài viết rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá cho việc áp dụng kế toán quản trị hiệu quả trong ngành này Những kinh nghiệm này không chỉ giúp cải thiện quản lý tài chính mà còn nâng cao hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.

DN thủy sản tỉnh Bạc Liêu

Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao tính khả thi của việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu.

- Nghiên cứu này cũng góp phần làm tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích cho các nghiên cứu tiếp theo.

Kết cấu của luận văn

Luận văn bao gồm 5 chương:

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kế toán quản trị và các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu trong nước

Khi nghiên cứu về Kế toán quản trị, tác giả đã tập trung vào việc thu thập, phân tích và tổng hợp một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, cũng như các công trình nghiên cứu và bài báo tiêu biểu có nội dung liên quan đến luận án.

Nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Dược (1997) về “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị (KTQT) vào các doanh nghiệp Việt Nam” đã nêu rõ khái niệm cơ bản về KTQT và phân biệt giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính Nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng nội dung kế toán quản trị, bao gồm kế toán quản trị chi phí, lập dự toán ngân sách, và phân tích mối quan hệ chi phí-khối lượng-lợi nhuận (CVP), cùng với phương hướng áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam Tuy nhiên, nghiên cứu chưa xem xét sự khác biệt giữa các ngành nghề và loại hình doanh nghiệp, mà chỉ đưa ra những nội dung chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Phạm Thị Thủy (2005) về mô hình kế toán quản trị chi phí cho doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam đã đề xuất một hệ thống kế toán hiện đại, cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong quyết định kinh doanh Mô hình này linh hoạt cho các doanh nghiệp quy mô lớn, vừa và nhỏ, tăng cường kiểm soát chi phí thông qua phân loại, lập dự toán và phân tích biến động chi phí Nghiên cứu nhấn mạnh việc đánh giá kết quả hoạt động theo từng sản phẩm, phân xưởng và chi nhánh, tuy nhiên chưa đề cập đến các nội dung khác của kế toán quản trị.

Nghiên cứu của Nguyễn Bích Liên (2007) về “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại Công ty Phân bón Miền Nam” đã phân tích các yếu tố như hệ thống dự toán ngân sách, kế toán trách nhiệm, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, cùng với hệ thống thông tin hỗ trợ quyết định kinh doanh Kết quả cho thấy việc hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị giúp lãnh đạo quản lý hiệu quả quá trình sản xuất, từ đó đưa ra quyết định chính xác Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào một công ty, do đó không thể khái quát cho toàn ngành.

Nghiên cứu của tác giả Văn Thị Thái Thu (2008) về việc hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp khách sạn ở Việt Nam đã chỉ ra sự cần thiết và các nguyên tắc cơ bản để nâng cao hiệu quả quản lý Bài viết cũng nêu rõ các điều kiện mà các cơ quan quản lý Nhà Nước và doanh nghiệp khách sạn cần đáp ứng để cải thiện tổ chức kế toán quản trị Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập đến các khía cạnh khác của công tác tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp này.

(v) Phạm Ngọc Toàn (2010), “Xây dựng nội dung và tổ chức KTQT cho các

Luận án tiến sĩ của tác giả tại Trường Đại học Kinh tế đã tổng hợp và phân tích tổ chức kế toán quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam Tác giả khảo sát tình hình hiện tại của KTQT trong các DNNVV và đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hỗ trợ tổ chức KTQT hiệu quả hơn, từ đó tăng cường cung cấp thông tin cho các quyết định quản lý Bên cạnh đó, tác giả Hồ Thị Huệ (2011) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh, cho thấy rằng KTQT cung cấp thông tin kinh tế cần thiết để ban lãnh đạo doanh nghiệp điều hành hoạt động hiệu quả.

Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh đưa ra những quyết định hiệu quả về sản phẩm, phương thức sản xuất, chiến lược bán hàng và tối ưu hóa nguồn lực Luận văn đã phân tích thực trạng áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp tại khu vực này, đồng thời chỉ ra nguyên nhân chưa xây dựng mô hình kế toán quản trị cũng như thông tin cần thiết mà nhà quản lý mong muốn từ bộ phận kế toán Từ những phân tích đó, luận văn đề xuất một mô hình kế toán quản trị phù hợp cho các doanh nghiệp sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh.

(vii) Nguyễn Thị Bảo Ngọc (2013) “Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công ty

Công ty CP thủy sản 584 Nha Trang cần tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quan điểm của công ty và ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả để tối đa hóa lợi ích từ kế toán quản trị Nhà quản lý đang nỗ lực tích hợp công cụ kế toán quản trị vào quản lý, giúp công ty khai thác điểm mạnh, hạn chế sai sót và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào một công ty, do đó chưa phản ánh đầy đủ tình hình chung của ngành thủy sản.

Nghiên cứu của Trần Ngọc Hùng (2016) về các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam đã được thực hiện trong khuôn khổ luận án tiến sĩ tại Trường Đại học Kinh tế Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về những yếu tố ảnh hưởng đến sự áp dụng KTQT, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động kinh doanh của DNNVV.

Luận án của tác giả xác định bảy nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT), bao gồm: mức độ sở hữu của Nhà nước (19,16%), mức độ cạnh tranh của thị trường (18,67%), văn hóa doanh nghiệp (18,19%), nhận thức của người chủ/người điều hành doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, chi phí cho việc tổ chức KTQT và chiến lược doanh nghiệp.

17,19%, 11,46%, 11,17% và 4,16% vào việc tác động làm gia tăng tính khả thi khi vận dụng KTQT vào các DNNVV tại Việt Nam

Các nhà nghiên cứu, dù ở hoàn cảnh và phương pháp khác nhau, đều hướng đến mục tiêu chung là phát triển các biện pháp đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán quản trị Mục tiêu này cần được áp dụng linh hoạt cho từng loại hình doanh nghiệp và từng doanh nghiệp cụ thể.

Nghiên cứu nước ngoài

Hiệp hội Kế toán Quốc tế (IFAC) đã phân chia sự phát triển của Kế toán Quản trị (KTQT) thành bốn giai đoạn, bắt đầu từ giai đoạn một (trước những năm 1950) với trọng tâm là xác định chi phí và kiểm soát tài chính, chủ yếu liên quan đến các vấn đề nội bộ và năng lực sản xuất Trong giai đoạn này, việc sử dụng thông tin chi phí để ra quyết định còn hạn chế (Aston et al., 1995) Giai đoạn hai (từ những năm 1950 – 1960) tập trung vào việc cung cấp thông tin cho hoạch định và kiểm soát, với KTQT được mô tả là “hoạt động quản trị nhưng trong vai trò của nhân viên” Nhân viên sử dụng các công cụ như phân tích quyết định và kế toán trách nhiệm để hỗ trợ cấp trên, nhưng vẫn tập trung vào sản xuất và quản lý nội bộ thay vì các vấn đề chiến lược và môi trường KTQT chỉ xác định vấn đề và đưa ra hành động ứng phó khi có sai lệch giữa kết quả thực tế và kế hoạch kinh doanh (Aston et al., 1995) Giai đoạn ba (từ những năm 1970 – 1980) đánh dấu sự thay đổi trọng tâm của KTQT.

Giảm lãng phí trong việc sử dụng nguồn lực kinh doanh là một xu hướng quan trọng, xuất phát từ cuộc suy thoái toàn cầu vào những năm 1970, cùng với cú sốc giảm giá dầu và sự gia tăng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Vào đầu thập kỷ 80, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ đã ảnh hưởng sâu sắc đến ngành công nghiệp và thay đổi cách thức quản lý thông tin Các kế toán quản trị viên, với vai trò cung cấp thông tin quan trọng, phải đối mặt với thách thức đảm bảo thông tin phù hợp luôn sẵn có để hỗ trợ quản lý và nhân viên ở mọi cấp độ Từ những năm 1980 trở đi, trọng tâm của kế toán quản trị đã chuyển sang việc tạo ra giá trị thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực.

Sử dụng các công cụ kỹ thuật để nghiên cứu sự hướng tới giá trị khách hàng và giá trị cổ đông là rất quan trọng cho sự cải tiến của doanh nghiệp.

Theo Gary Cokin (2013), từ năm 2015 trở đi, chúng ta đang bước vào một giai đoạn mới của kinh tế học quản trị, được gọi là kỷ nguyên phân tích dự báo Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp có thể sử dụng dữ liệu quá khứ để đánh giá và dự đoán tầm nhìn chiến lược cũng như các hành động cụ thể Nhờ vào các kế hoạch chi phí, doanh nghiệp có khả năng chuyển đổi mục tiêu và hành động thành các con số, từ đó đánh giá hiệu quả và hiệu lực của quyết định Cokin cũng đã tổng hợp bảy xu hướng chính của kinh tế học quản trị trong kỷ nguyên phân tích dự báo.

+ Mở rộng từ việc phân tích sản phẩm sang phân tích kênh phân phối và tính khả lợi của khách hàng;

+ Sự mở rộng vai trò của KTQT trong việc quản lý hiệu suất DN (EPM – Enterprise performance management);

+ Sự nhấn mạnh về kế toán dự báo;

+ Phân tích kinh doanh được bao hàm trong các phương thức quản lý hiệu suất DN;

+ Cùng tồn tại và hoàn thiện các phương pháp KTQT khác nhau trong DN;

+ Quản trị công nghệ thông tin và chia sẻ dịch vụ;

+ Nhu cầu về kỹ năng cao hơn và năng lực tốt hơn về quản trị chi phí theo hành vi ứng xử

Sau thập niên 90, nghiên cứu về việc vận dụng Kế toán Quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp (DN) đã trở nên nổi bật, đặc biệt là tại Châu Âu Nghiên cứu của Abdel-Kader và Luther (2006) cho thấy các công cụ KTQT truyền thống vẫn được ưa chuộng trong ngành công nghiệp thực phẩm và nước giải khát tại Anh, nhưng cũng có sự xuất hiện của các công cụ tiên tiến như thông tin chi phí chất lượng và các thước đo phi tài chính Nhiều tác giả khác cũng đã khảo sát việc áp dụng KTQT trong các lĩnh vực như chi phí, hoạch định và kiểm soát, cùng với hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định (DSS) Bruggeman et al (1996) ghi nhận rằng tại Bỉ, các công cụ truyền thống vẫn được sử dụng, nhưng các công cụ mới như ABC cũng ngày càng phổ biến Tương tự, nghiên cứu của Pierce và O'Dea (1998) tại Ireland cho thấy các chỉ tiêu tài chính vẫn chiếm ưu thế, nhưng công cụ hiện đại như kế toán chi phí mục tiêu cũng đang được áp dụng rộng rãi Hyvönen (2007) đã cung cấp bằng chứng về việc mở rộng chấp nhận KTQT trong DN, nhấn mạnh lợi ích và tiềm năng phát triển của nó trong tương lai, với các thước đo tài chính như phân tích lợi nhuận biên sản phẩm và kiểm soát chi phí vẫn giữ vai trò quan trọng.

Số 11 tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong tương lai, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của các công cụ đo lường phi tài chính, chẳng hạn như đo lường sự hài lòng và thái độ của khách hàng.

Tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, nghiên cứu của Scarbrough et al (1991) cho thấy rằng các doanh nghiệp Nhật Bản không chú trọng phát triển phương pháp cải tiến trong đánh giá chi phí sản phẩm và hàng tồn kho như các nước phương Tây Thay vào đó, họ tập trung vào việc cải tiến phân tích chi phí để hỗ trợ quyết định và kiểm soát chi phí thông qua các công cụ kỹ thuật quản trị như chi phí mục tiêu, TQC, TPM, JIT, VE và ROS Sự phát triển của các công cụ này được thực hiện một cách cẩn trọng, nhằm tích hợp và hỗ trợ cho các hoạt động của hệ thống chiến lược.

DN đã trở thành một vấn đề quan trọng trong chiến lược và mục tiêu toàn DN, không chỉ là một hệ thống phức tạp mà còn phản ánh đặc thù của thị trường và quá trình sản xuất Nghiên cứu về sự phát triển của kế toán quản trị (KTQT) từ các công cụ truyền thống đến kế toán quản trị chiến lược (SMA) cho thấy mối liên hệ ngày càng chặt chẽ giữa KTQT và quản trị chiến lược Simmonds (1981) đã định nghĩa SMA là việc cung cấp và phân tích dữ liệu KTQT về DN và đối thủ cạnh tranh nhằm hỗ trợ quản trị chiến lược, giúp đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững Nhiều học giả như Ahrens và Chapman (2005, 2007) đã tiếp tục nghiên cứu sâu về ứng dụng của SMA trong thực tiễn Simon cũng đã nhấn mạnh rằng việc sử dụng hệ thống kiểm soát quản trị như dự toán có ảnh hưởng đến các mục tiêu quản trị từ những năm 1987 đến 1994.

Simon đã chỉ ra mối liên hệ giữa dự toán và quy trình chiến lược, được gọi là lợi thế cạnh tranh, cho thấy rằng hệ thống kiểm soát quản trị có thể áp dụng cả chiến lược đã hoạch định và chiến lược tức thời, tùy thuộc vào cơ hội và mối đe dọa mà doanh nghiệp phải đối mặt Các nhà quản trị sử dụng những hệ thống này để thích ứng với sự thay đổi và tạo ra khởi đầu mới, như nghiên cứu của Albernethy và Brownell đã chứng minh Simon cũng đã phác thảo mô hình dự toán chiến lược, đóng vai trò quan trọng trong kỹ thuật SMA, điều này càng trở nên cần thiết do sự gia tăng cạnh tranh và toàn cầu hóa Các ý tưởng trong SMA hỗ trợ quá trình ra quyết định và phản ứng với thay đổi chiến lược toàn cầu, với bản chất ngày càng linh hoạt và tổng quát tùy thuộc vào hoạt động của tổ chức SMA tập trung vào tương lai hơn là so sánh kết quả quá khứ, từ đó nâng cao đóng góp của kế toán quản trị cho chiến lược doanh nghiệp Tomkins và Carr nhấn mạnh rằng việc thu thập dữ liệu từ đối thủ cạnh tranh cùng với phân tích nội bộ và quy trình kế toán sẽ giúp các nhà quản trị xây dựng chiến lược hiệu quả hơn.

Slagmulder (1997) đã nghiên cứu lý thuyết nền tảng để hiểu cách hệ thống kiểm soát quản lý hỗ trợ quyết định đầu tư chiến lược, phù hợp với chiến lược doanh nghiệp Tác giả phát triển lý thuyết về sự thích nghi năng động, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phản ứng kịp thời với các thay đổi bên ngoài trong môi trường biến động Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh ngày càng gia tăng, kế toán chi phí trở thành yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh chiến lược doanh nghiệp.

Hệ thống kiểm soát quản trị (KTQT) đã được hồi sinh và trở nên hữu ích cho việc quản trị, với sự nhấn mạnh từ Bhimani (2002) về tầm quan trọng của văn hóa tổ chức và nhóm trong việc đảm bảo thành công của hệ thống này Nghiên cứu trường hợp của tập đoàn Siemens cho thấy giá trị cá nhân và tập thể trong nhóm gắn liền với hệ thống KTQT Kober et al (2007) chỉ ra mối quan hệ phụ thuộc và tương tác giữa hệ thống KTQT và chiến lược, cho thấy rằng kiểm soát quản trị có thể ảnh hưởng đến sự thay đổi chiến lược của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần chấp nhận sự thay đổi chiến lược phù hợp với các tác động từ bên ngoài, mặc dù có sự không đồng nhất trong quan điểm của nhóm quản trị cao cấp Trong bối cảnh này, hệ thống KTQT được sử dụng để giải quyết những khó khăn và hỗ trợ sự thay đổi chiến lược Đồng thời, khái niệm quản trị chi phí chiến lược được phát triển bởi Shank và Govindarajan (1993) dựa trên lý thuyết của Porter, nhấn mạnh việc quản lý thông tin chi phí trong các giai đoạn của chu kỳ quản trị chiến lược nhằm đạt được mục tiêu chiến lược hiệu quả.

Quản trị chi phí chiến lược, theo Shank và các cộng sự, bao gồm ba nhân tố chính: phân tích chuỗi giá trị, phân tích vị thế chiến lược và phân tích nhân tố dẫn dắt chi phí Sự kết hợp này tạo ra dữ liệu cần thiết cho chiến lược chi phí phù hợp, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh Nhân tố đầu tiên, phân tích chuỗi giá trị, cung cấp cái nhìn tổng thể về quy trình và hoạt động của doanh nghiệp.

Bài viết này phân tích 14 nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong việc quản trị chi phí hiệu quả, trong đó nhấn mạnh vai trò của kế toán chi phí Việc phân tích chi phí thay đổi phụ thuộc vào chiến lược mà doanh nghiệp lựa chọn, như chiến lược chi phí thấp hay chiến lược khác biệt Phân tích chi phí marketing rất quan trọng cho chiến lược khác biệt nhưng lại không phù hợp với chiến lược chi phí thấp Bên cạnh đó, các tiêu thức phân bổ chi phí được chia thành hai mảng: cấu trúc và hoạt động của tổ chức Các yếu tố thuộc cấu trúc bao gồm quy mô doanh nghiệp, phạm vi hoạt động, kinh nghiệm, công nghệ và độ phức tạp của sản phẩm/dịch vụ Trong khi đó, các yếu tố thuộc hoạt động của tổ chức bao gồm sự tham gia của nhân viên, quản trị chất lượng toàn diện (TQM), tối ưu hóa công suất sản xuất, thiết kế sản phẩm và xây dựng mối quan hệ với khách hàng và nhà cung ứng.

Alawattage và Wickramasingh (2007) nhận định rằng sự thay đổi trong kế toán quản trị (KTQT) là một phương pháp quan trọng để hiểu cách các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình định hướng nội bộ của doanh nghiệp Họ nhấn mạnh rằng tiến trình thay đổi phản ánh cách mà các công cụ kỹ thuật KTQT được áp dụng và điều chỉnh để đáp ứng yêu cầu biến đổi từ môi trường hoạt động của doanh nghiệp.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KTQT TẠI CÁC DN

Vai trò, bản chất của KTQT

Vai trò của kế toán quản trị (KTQT) ngày càng được khẳng định như một công cụ hiệu quả trong quản lý nội bộ doanh nghiệp KTQT đáp ứng nhu cầu thông tin cần thiết để nhà quản trị thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý.

24 niệm về KTQT cho thấy vai trò của KTQT tương ứng với từng chức năng của nhà quản trị (Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2013):

Lập kế hoạch trong doanh nghiệp bao gồm việc xác định mục tiêu tổ chức và xây dựng phương thức đạt được mục tiêu đó Kế hoạch thường được thể hiện qua các dự toán như dự toán tiền, sản xuất, tiêu thụ và kết quả hoạt động kinh doanh Dự toán ngân sách trong kế toán quản trị là công cụ hỗ trợ ban quản trị trong việc lập kế hoạch và kiểm soát thực hiện kế hoạch Qua đó, nhà quản trị có thể định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của từng bộ phận, khai thác hiệu quả nguồn lực kinh tế và kiểm soát rủi ro trong tương lai.

Quản trị cung cấp thông tin quan trọng cho quá trình tổ chức thực hiện, giúp liên kết hiệu quả giữa con người và các nguồn lực của doanh nghiệp Điều này đảm bảo các mục tiêu đề ra được thực hiện tốt nhất Kế toán quản trị (KTQT) cung cấp thông tin cho các tình huống và phương án khác nhau, giúp nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn trong tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Sau khi thực hiện kế hoạch, bước tiếp theo là kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiện Phương pháp so sánh thường được áp dụng, trong đó số liệu thực hiện được đối chiếu với số liệu kế hoạch để xác định chênh lệch giữa kết quả đạt được và mục tiêu đề ra Qua đó, trách nhiệm được phân bổ cho các bộ phận liên quan nhằm đưa ra giải pháp điều chỉnh và đánh giá chính xác tình hình hoạt động trong doanh nghiệp.

Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định bằng cách thu thập, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến các phương án kinh doanh, giúp nhà quản trị lựa chọn phương án tối ưu nhất.

Vai trò của KTQT được thể hiện khác nhau ở mỗi cấp độ quản trị trong tổ chức:

Ở cấp độ quản trị cơ sở, Kế toán quản trị (KTQT) cung cấp thông tin cần thiết giúp nhà quản trị kiểm soát và cải tiến hoạt động của bộ phận mà họ phụ trách.

Ở cấp độ quản lý trung gian, kế toán quản trị (KTQT) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị Thông qua đó, họ có thể giám sát và đưa ra các quyết định liên quan đến nguồn lực như nguyên vật liệu, vốn đầu tư, sản phẩm, dịch vụ và khách hàng.

Ở cấp độ quản trị cao, kế toán quản trị (KTQT) cung cấp thông tin tổng hợp từ các nghiệp vụ và sự kiện liên quan đến từng người điều hành, khách hàng và bộ phận Thông tin này hỗ trợ các nhà quản trị cấp cao trong việc đưa ra quyết định chiến lược cho cả ngắn hạn và dài hạn.

Sự phát triển kinh tế xã hội và nền kinh tế thị trường đã tạo ra những nhận thức đa dạng về kế toán quản trị, làm nổi bật nhu cầu cấp thiết cho lĩnh vực này Kế toán quản trị hiện nay được hiểu là một quy trình bao gồm việc định dạng, thu thập, kiểm tra và định lượng thông tin kinh tế, tài chính Mục tiêu của kế toán quản trị là trình bày, giải thích và cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản trị, giúp họ thực hiện hiệu quả các chức năng quản lý trong doanh nghiệp.

Kế toán quản trị ra đời để đáp ứng nhu cầu thông tin quản trị của các nhà quản lý doanh nghiệp, gắn liền với quy trình tạo giá trị trong hoạt động sản xuất kinh doanh Nó có những đặc điểm tương tự như kế toán tài chính nhưng cũng linh hoạt hơn trong việc cung cấp thông tin quản trị Kế toán quản trị không chỉ phản ánh mà còn cung cấp thông tin cần thiết cho các chức năng quản trị, sử dụng đa dạng các phương pháp và kỹ thuật để thu thập, định lượng, trình bày và giải thích thông tin quản trị.

Nội dung cơ bản của KTQT

2.3.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của dự toán

Dự toán là quá trình tính toán chi tiết cho giai đoạn tiếp theo, nhằm huy động và sử dụng các nguồn lực theo các mục tiêu kế hoạch đã đề ra trong từng thời kỳ cụ thể.

Theo Huỳnh Lợi (2012), dự toán có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản trị doanh nghiệp Điều này được thể hiện qua những vấn đề cơ bản sau:

Dự toán đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai hoạt động, giám sát và đánh giá chất lượng quản lý của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể.

Dự toán là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực, hoạt động và bộ phận, từ đó đảm bảo đạt được các mục tiêu kinh doanh hiệu quả hơn.

- Dự toán còn là cơ sở giúp doanh nghiệp phát hiện, ngăn ngừa, hạn chế những rủi ro trong hoạt động

- Ngoài ra, dự toán còn là cơ sở để xây dựng và đánh giá trách nhiệm quản lý của các nhà quản trị

- Phân loại theo thời gian: theo tiêu thức phân loại này thì dự toán bao gồm: dự toán dài hạn và dự toán ngắn hạn

- Phân loại theo phương pháp lập: theo tiêu thức phân loại này, dự toán được chia thành hai loại là dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt

CÁC LOẠI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH

➢ Dự toán tiêu thụ sản phẩm:

Dự toán tiêu thụ là dự toán đầu tiên và là cơ sở để xây dựng các loại dự toán khác Việc lập dự toán tiêu thụ cần phải chính xác, phù hợp với khả năng và điều kiện của doanh nghiệp Dự toán này thường bao gồm hai bộ phận chính: dự toán doanh thu và dự toán thu tiền.

Cơ sở lập dự toán dựa trên chỉ tiêu lượng tiêu thụ và giá bán dự kiến Kế toán quản trị cần căn cứ vào tình hình tiêu thụ trong các kỳ kế toán trước, chu kỳ sản xuất kinh doanh, chính sách giá cả sản phẩm và thu nhập của người tiêu dùng để đưa ra dự toán chính xác.

Xác định khối lượng sản phẩm sản xuất cần thiết để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ là rất quan trọng, đồng thời phải đảm bảo mức tồn kho tối thiểu để duy trì quá trình tiêu thụ liên tục.

- Cơ sở lập dự toán: căn cứ trên dự toán tiêu thụ và dự toán tồn kho tiến hành lập dự toán sản xuất

➢ Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Để lập kế hoạch nguyên vật liệu, cần dựa vào nhu cầu sản xuất trong kỳ Nhu cầu nguyên vật liệu trực tiếp phải đáp ứng đủ cho sản xuất theo dự toán và đảm bảo lượng nguyên liệu dự trữ cần thiết.

- Cơ sở lập dự toán: căn cứ vào dự toán sản xuất và định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Định mức lượng nguyên vật liệu trực tiếp là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm, bao gồm nguyên vật liệu cho nhu cầu sản xuất cơ bản, hao hụt cho phép và hư hỏng cho phép Định mức giá nguyên vật liệu trực tiếp được ước tính bởi bộ phận thu mua dựa trên các hợp đồng, quá trình thương lượng giá với nhà cung cấp, dự báo biến động giá thị trường, hình thức chiết khấu và các chi phí liên quan đến thu mua và nhập kho Ngoài ra, việc dự kiến thanh toán cho nhà cung cấp và lịch thanh toán cũng rất quan trọng, vì nó phản ánh dòng tiền chi theo thời gian và là cơ sở để lập dự toán tiền mặt.

➢ Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:

Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, doanh nghiệp cần tính toán chính xác nhu cầu lao động trực tiếp Dự toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ giúp doanh nghiệp chủ động trong việc quản lý lao động mà còn tránh tình trạng thừa hoặc thiếu nhân sự, từ đó tối ưu hóa hiệu quả sử dụng lao động.

Cơ sở lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp dựa vào nhu cầu sản xuất và định mức thời gian hao phí lao động Sau khi xác định nhu cầu lao động, cần căn cứ vào định mức giá thời gian lao động để lập dự toán chi phí một cách chính xác.

Định mức thời gian là chỉ tiêu phản ánh thời gian trung bình (giờ, phút) cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc thực hiện một công đoạn sản xuất Nó bao gồm thời gian cho nhu cầu sản xuất cơ bản (thời gian hữu ích), thời gian không có công việc trong quá trình sản xuất, và thời gian nghỉ hợp lý của người lao động.

Định mức giá cho đơn vị thời gian phản ánh chi phí nhân công bao gồm tiền lương cơ bản, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cùng kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định.

➢ Dự toán chi phí sản xuất chung:

Dự toán chi phí sản xuất chung được lập nhằm xác định chi phí phân bổ cho sản phẩm trong kỳ Việc tính toán chi phí sản xuất chung bằng tiền mặt là rất quan trọng, vì nó sẽ làm cơ sở cho việc lập dự toán tiền mặt.

Cơ sở lập dự toán dựa trên hai yếu tố chính là biến phí và định phí sản xuất chung, đồng thời căn cứ vào đơn giá phân bổ kế hoạch chi phí sản xuất chung và mức hoạt động kế hoạch.

➢ Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ:

- Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ để xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ

Cơ sở lập dự toán dựa vào khối lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ và chi phí sản xuất của một sản phẩm, nhằm xác định giá trị thành phẩm tồn kho vào cuối kỳ.

➢ Dự toán chi phí bán hàng:

Các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT tại các DN

Từ các kết quả nghiên cứu về việc vận dụng KTQT ta có thể rút ra một số mô hình như sau:

Theo nghiên cứu của Trần Ngọc Hùng (2016) về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam, tác giả đã xây dựng một mô hình bao gồm các yếu tố quan trọng.

Nghiên cứu của Kader và Luther, R (2008) về các doanh nghiệp trong ngành công nghệ thực phẩm và nước uống tại Anh Quốc đã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) Các yếu tố này bao gồm nhận thức về sự bất ổn, quy mô doanh nghiệp, nguồn lực khách hàng, thiết kế tổ chức phân quyền, kỹ thuật sản xuất tiên tiến, quản trị chất lượng và quản trị Just in time.

KTQT trong DNNVV tại Việt Nam

Chi phí tổ chức KTQT

Trình độ nhân viên kế toán DNQ

Chiến lược kinh doanh của

Mức độ sở hữu của nhà nước

Mức độ cạnh tranh của thị trường

Nhận thức về KTQT của người điều hành DN

Theo nghiên cứu của Alper Erserim (2012) tại các doanh nghiệp sản xuất ở Thổ Nhĩ Kỳ, mô hình được kiểm định thành công gồm hai nhân tố chính ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị.

Tác giả đã tóm lược một số nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp (DN), dựa trên các mô hình đã nghiên cứu và được kiểm định qua nhiều nghiên cứu khác nhau.

Quy mô doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cấu trúc và kiểm soát trong doanh nghiệp Các doanh nghiệp lớn có khả năng áp dụng kế toán quản trị (KTQT) phức tạp hơn nhờ vào nguồn lực và hệ thống truyền đạt nội bộ tốt hơn Do phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn hơn, doanh nghiệp lớn cần kiểm soát hoạt động chặt chẽ hơn và dựa vào nhiều thông tin hơn, dẫn đến việc áp dụng KTQT một cách tổng thể Nghiên cứu của Khaled Abed Hutaibat (2005) cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa quy mô doanh nghiệp, được đo bằng số lượng nhân viên và doanh thu, với việc áp dụng KTQT; khi quy mô tăng, doanh nghiệp có xu hướng mở rộng việc sử dụng thông tin kỹ thuật KTQT Điều này là do doanh nghiệp lớn thường có nguồn tài chính tốt hơn để chi trả cho chi phí thông tin kế toán Hơn nữa, các nhà quản trị và kế toán viên trong doanh nghiệp lớn phải xử lý lượng thông tin lớn hơn, đồng thời đối mặt với mức độ phức tạp cao hơn.

Vận dụng KTQT trong DN doanh nghiệp

Văn hóa DN Thiết kế tổ chức

42 phân quyền trong DN hay về số lượng dây chuyền sản xuất,… cũng dẫn đến việc các

DN có quy mô lớn có xu hướng thường hay vận dụng KTQT cũng như vận dụng ở mức độ phức tạp hơn so với các DN nhỏ

Thứ 2:Nhân tố văn hóa DN đến vận dụng KTQT, Alper Erserim (2012) đã chỉ ra rằng các loại hình văn hóa DN như: văn hóa hỗ trợ, văn hóa cải tiến và văn hóa quản lý theo mục tiêu có tác động đến việc vận dụng KTQT

Thứ 3:Trình độ của nhân viên kế toán là một nhân tố quan trọng tác động đến việc vận dụng KTQT Thông thường các doanh nghiệp lớn thường có những phòng ban kế toán/tài chính chuyên biệt, do đó họ thường có xu hướng tuyển dụng những nhân viên kế toán có đủ trình độ chuyên môn để thực hiện những báo cáo cũng như thực hiện những tư vấn chuyên nghiệp Ngược lại, ở những DN nhỏ thì có sự nghi ngờ rằng không phải hầu hết các DN này đều thuê mướn các nhân viên có đủ trình độ chuyên môn (Kamilah Ahmad, 2012) Các nghiên cứu trước đó cũng chỉ ra rằng có sự tương thích giữa việc hiện diện của các nhân viên kế toán chuyên nghiệp với mức độ hiểu biết cao về vận dụng KTQT trong DN (Ismail and King, 2007); hay sự hiện diện của các nhân viên kế toán chuyên nghiệp trong DN sẽ giúp cho sự phát triển của sự vận dụng KTQT trong DN

Nhận thức về kinh tế quản trị (KTQT) của người điều hành doanh nghiệp là yếu tố quan trọng Khi chủ doanh nghiệp đánh giá cao tính hữu ích của các công cụ kỹ thuật KTQT và có hiểu biết về chúng, nhu cầu áp dụng KTQT sẽ tăng lên Điều này dẫn đến việc họ sẵn sàng chấp nhận mức chi phí cao hơn cho việc đầu tư vào KTQT, từ đó nâng cao khả năng thực thi các giải pháp KTQT trong doanh nghiệp.

Thứ 5: Chi phí tổ chức kế toán quản trị Theo kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc

Theo Hùng (2016), việc tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp không phải là một trở ngại lớn, nhưng cần chú ý đến tính hợp lý của chi phí và lợi ích để tránh lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp.

Một số lý thuyết nền tảng có liên quan các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT

Lý thuyết bất định, hay còn gọi là "lý thuyết ngẫu nhiên", lần đầu tiên được phát triển trong lĩnh vực lý thuyết tổ chức vào thập niên 1960 Tuy nhiên, sự phát triển và ứng dụng của nó chỉ thực sự diễn ra mạnh mẽ vào giữa thập niên sau đó.

Vào thập kỷ 1970, lý thuyết kế toán tiếp tục phát triển với sự xuất hiện của lý thuyết bất định, theo đó quy trình và cấu trúc hiệu quả của doanh nghiệp (DN) được xem là bất định trong bối cảnh cụ thể của DN (CIMA và Tiessen, 1978) Lý thuyết này nhấn mạnh rằng hiệu quả hoạt động của DN phụ thuộc vào mức độ phù hợp của cấu trúc DN với các sự kiện ngẫu nhiên đã xảy ra trước đó (Mullins, 2013) Các nhà lý luận về học thuyết bất định khẳng định rằng không tồn tại một giải pháp toàn cầu nào có thể giải quyết mọi vấn đề của DN, và mức độ hiệu quả của giải pháp phụ thuộc vào đặc điểm riêng của DN cũng như môi trường xung quanh (Chenhall et al., 1981).

Theo Mintzberg (1979), các yếu tố bất định ảnh hưởng đến cấu trúc doanh nghiệp được chia thành bốn nhóm: năm thành lập, quy mô, hệ thống kỹ thuật và môi trường xung quanh Chenhall et al (1981) nhấn mạnh rằng môi trường và các yếu tố ngẫu nhiên như công nghệ và quy mô tác động đến quy trình hoạt động và quyết định của doanh nghiệp Otley (1980) cho rằng các yếu tố bất định không chỉ ảnh hưởng đến thiết kế doanh nghiệp mà còn đến các công cụ kỹ thuật kế toán quản trị Nghiên cứu của Waterhouse và Tiessen (1983) mở rộng lý thuyết này, chỉ ra rằng cấu trúc doanh nghiệp phụ thuộc vào công nghệ và môi trường hoạt động, trong khi hiệu quả của hệ thống kế toán quản trị lại phụ thuộc vào cấu trúc doanh nghiệp Việc xác định mối quan hệ giữa thông tin, công nghệ và môi trường hoạt động là rất quan trọng cho việc tối ưu hóa cấu trúc doanh nghiệp Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường không ổn định thường sử dụng thông tin nội bộ, trong khi môi trường ổn định hoặc công nghệ ít thay đổi sẽ dẫn đến việc sử dụng thông tin bên ngoài.

Hình 2.1: Khung lý thuyết bất định cập nhật của Macy và Arunachalam (1995) 2.5.1.2 Áp dụng lý thuyết bất định vào việc vận dụng KTQT

Lý thuyết bất định, phát triển từ giữa những năm 1960, đã trở thành một công cụ quan trọng trong nghiên cứu kế toán quản trị (KTQT) từ những năm 1970 đến 1980 Nó đã thống trị lĩnh vực kế toán hành vi kể từ năm 1975 và được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu KTQT, đặc biệt là của Otley vào năm 1980.

Lý thuyết bất định nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa kinh tế vi mô và môi trường hoạt động của doanh nghiệp Hệ thống kinh tế vi mô cần được điều chỉnh để phù hợp với những thay đổi và thách thức từ môi trường xung quanh Điều này giúp doanh nghiệp có thể thích ứng và phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Doanh nghiệp (DN) phụ thuộc vào các đặc điểm riêng và môi trường hoạt động của mình Điều này cho thấy rằng không thể áp dụng một mô hình kinh tế - quản trị (KTQT) khuôn mẫu cho tất cả các DN.

Môi trường DN hoạt động

Quản trị thích hợp từ hệ thống KTQT

Công nghệ thay đổi liên tục

Mô hình quản lý phân quyền

Mô hình quản lý tập quyền

Việc áp dụng kỹ thuật kế toán quản trị (KTQT) vào doanh nghiệp (DN) cần phải dựa trên đặc thù của từng ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cũng như phù hợp với cơ cấu tổ chức, quy mô, trình độ công nghệ và chiến lược tổ chức trong từng giai đoạn Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng không có một mô hình KTQT nào phù hợp cho tất cả các loại hình DN và các giai đoạn khác nhau Các yếu tố tác động đến việc triển khai KTQT có thể được chia thành hai loại: yếu tố nội tại bên trong DN và yếu tố bên ngoài DN.

Chenhall (2003) đã thảo luận về khung lý thuyết bất định từ góc độ chức năng, cho rằng hệ thống kiểm soát quản trị được phát triển và lựa chọn nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu đề ra Hệ thống kế toán quản trị (KTQT) thường chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố bất định như môi trường kinh doanh bên ngoài và công nghệ.

DN, cấu trúc của DN, quy mô DN, chiến lược của DN và văn hóa dân tộc:

Hình 2.2: Sơ đồ diễn giải khung lý thuyết bất định cập nhật của Chenhall (2003)

Vận dụng KTQT trong DN

Quy mô DN Cấu trúc của

Lý thuyết đại diện nhấn mạnh rằng cổ đông cần áp dụng các cơ chế trích hợp để giảm thiểu sự phân hóa lợi ích giữa họ và người quản lý công ty Điều này có thể đạt được thông qua việc thiết lập cơ chế đãi ngộ hợp lý cho các nhà quản trị và thiết lập hệ thống giám sát hiệu quả nhằm ngăn chặn các hành vi không bình thường và tư lợi từ phía người quản lý.

Theo Jensen và Meckling (1976), quan hệ giữa cổ đông và người quản lý công ty được xem là quan hệ đại diện, trong đó cổ đông ủy thác cho người quản lý thực hiện việc quản lý công ty và ra quyết định liên quan đến tài sản Lý thuyết đại diện chỉ ra rằng, mặc dù cả hai bên đều mong muốn tối ưu hóa lợi ích, nhưng người quản lý không luôn hành động vì lợi ích của cổ đông, dẫn đến xung đột do thông tin không đầy đủ và bất cân xứng Để giảm thiểu sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và người quản lý, cần thiết lập các cơ chế đãi ngộ hợp lý cho người quản lý và xây dựng cơ chế giám sát hiệu quả nhằm ngăn chặn hành vi tư lợi và bất thường của người quản lý.

2.5.2.2 Áp dụng lý thuyết đại diện vào việc vận dụng KTQT

Lý thuyết đại diện nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng hệ thống kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các công ty cổ phần và niêm yết Hệ thống kế toán quản trị cần cung cấp thông tin đầy đủ để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và cổ đông Đồng thời, lý thuyết này cũng là nền tảng để xây dựng các báo cáo nội bộ trong doanh nghiệp, giúp đánh giá trách nhiệm phù hợp với hệ thống phân quyền.

Hình 2.3: Khung lý thuyết đại diện Healy và Palepu (2001)

Theo Healy và Palepu (2001), hợp đồng tối ưu giữa nhà quản trị và nhà đầu tư cần bao gồm thỏa thuận về thù lao và tiền thưởng, đồng thời cân nhắc lợi ích của cả hai bên Các hợp đồng này yêu cầu doanh nghiệp sử dụng thông tin từ hệ thống kế toán quản trị, như dự toán ngân sách và kiểm soát chi phí, để nhà đầu tư có thể đánh giá sự tuân thủ cam kết và khả năng quản lý nguồn lực của nhà quản trị, gắn liền với lợi ích của nhà đầu tư bên ngoài.

2.5.3 Lý thuyết xã hội học

Lý thuyết xã hội học là các khung phân tích dùng để nghiên cứu hiện tượng xã hội, bao gồm việc hiểu cách xã hội thay đổi và phát triển Nó giải thích hành vi xã hội, sức mạnh và cấu trúc xã hội, cũng như các yếu tố như giới tính, sắc tộc, hiện đại hóa và xã hội hóa Mỗi nghiên cứu xã hội học sẽ nhấn mạnh các chủ đề khác nhau, chẳng hạn như bản chất đời sống xã hội, mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, cấu trúc tổ chức xã hội, vai trò và khả năng biến đổi xã hội, cùng với các vấn đề về giới tính, chủng tộc và giai cấp.

2.5.3.2 Áp dụng lý thuyết xã hội học vào việc vận dụng KTQT

Quan hệ giữa cổ đông - người quản lý

Thiết lập cơ chế đãi ngộ

Thiết lập cơ chế giám sát

Quan hệ giữa cấp trên – cấp dưới

Vận dụng KTQT trong DN

Lý thuyết xã hội học tập trung vào cách thức tổ chức được hình thành thông qua tương tác giữa con người, tổ chức và xã hội Covaleski et al (1996) nhấn mạnh rằng sự tồn tại của một tổ chức phụ thuộc vào việc tuân thủ các hành vi xã hội chấp nhận được để đạt hiệu quả sản xuất cao Do đó, các nhà lý thuyết xã hội học nghiên cứu hệ thống kế toán quản trị từ góc độ thực tiễn xã hội, thay vì chỉ chú trọng vào khía cạnh kỹ thuật, nhằm đưa ra quyết định nội bộ và nâng cao hiệu quả tổ chức.

Hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp không chỉ phản ánh các vấn đề nội bộ mà còn bị ảnh hưởng bởi bối cảnh xã hội, các chế độ và chính sách hiện hành, cũng như mối quan hệ với người lao động Do đó, mục tiêu của doanh nghiệp cần phải phù hợp với các mục tiêu chung được xã hội chấp nhận, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững Ví dụ, các tiêu chuẩn chi phí cần dựa trên định mức chung của ngành, và kế hoạch chi phí tiền lương phải tuân thủ mức lương tối thiểu do nhà nước quy định Thông tin chi phí kế toán quản trị cũng chịu tác động từ các quy trình của chính sách thuế và tài chính của nhà nước.

Hình 2.4: Khung lý thuyết xã hội học

Quyền lực, chính trị xã hội

Chế độ, chính sách xã hội

Phương thức giải quyết lợi ích người lao động

Vận dụng triển khai công cụ KTQT

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 10/07/2021, 10:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Cục Thống kê Tỉnh Bạc Liêu, 2015. Niên giám Thống kê Tỉnh Bạc Liêu 2014. Hà Nội. Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám Thống kê Tỉnh Bạc Liêu 2014
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
4. Trần Ngọc Hùng, 2016. Các nhân tố tác động đến việc vận dụng Kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Luận án Tiến Sĩ. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến việc vận dụng Kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
5. Đào Hữu Linh, 2014. Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh
6. Trần Thị Thu Hường, 2013. Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các DN sản xuất xi măng Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các DN sản xuất xi măng Việt Nam
7. Hồ Thị Huệ, 2011. Xây dựng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP Hồ Chí Minh
8. Đào Thúy Hà, 2015. Hoàn thiện Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam
9. Huỳnh Lợi, 2008. Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam
10. Huỳnh Lợi, 2012. Kế toán quản trị. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị
Nhà XB: Nhà xuất bản Phương Đông
11. Lê Đình Trực, Nguyễn Bảo Linh, Võ Minh Long, 2012. Kế toán quản trị. Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
12. Lê Thị Minh Huệ, 2016. Hoàn thiện Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Luận án tiến sĩ. Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
13. Nguyễn Năng Phúc, 2014. Kế toán quản trị doanh nghiệp. Đại học Kinh tế quốc dân. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị doanh nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
14. Phạm Ngọc Toàn, 2010. Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
15. Phạm Thị Thủy, 2005. Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam
16. Phạm Văn Dược, 1997. Phương hướng xây dựng nội dung kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương hướng xây dựng nội dung kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam
17. Phạm Văn Dược, Trần Văn Tùng, 2011. Kế toán quản trị. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Lao Động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động
18. Quốc hội, 2003. Luật kế toán (Số 03/2003/QH11). Hà Nội: Quốc hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật kế toán (Số 03/2003/QH11)
19. Văn Thị Thái Thu, 2008. Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Thương mại.TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn ở Việt Nam
1. Anthony A.Atkinson, Robert S.Kaplan, Ella Mae Matsumura, S.Mark Young (1995). Management Accounting. Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management Accounting
Tác giả: Anthony A.Atkinson, Robert S.Kaplan, Ella Mae Matsumura, S.Mark Young
Năm: 1995
4. Robert S.Kaplan và Anthony A.Atkinson (1998). Advanced Management Accounting. Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Advanced Management Accounting
Tác giả: Robert S.Kaplan và Anthony A.Atkinson
Năm: 1998
1. Bộ tài chính, 2006. Thông tư số 53/2006/TT-BTC về hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w