1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh bình thuận

137 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tổ Chức Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Các Đơn Vị Kho Bạc Nhà Nước Trên Địa Bàn Tỉnh Bình Thuận
Tác giả Cao Quý Khương
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Tùng
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. HCM
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 1,82 MB

Cấu trúc

  • 1. Ðặt vấn đề (18)
  • 2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (19)
  • 3. Muc tiêu nghiên cứu (20)
    • 3.1. Mục tiêu chung (20)
    • 3.2. Mục tiêu cụ thể (20)
  • 4. Câu hỏi nghiên cứu (20)
  • 5. Ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (20)
    • 5.1 Ðối tượng nghiên cứu (20)
    • 5.2 Phạm vi nghiên cứu (20)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (21)
  • 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (21)
    • 7.1. Về khía cạnh khoa học (0)
    • 7.2. Về khía cạnh thực tiễn (0)
  • 8. Kết cấu đề tài (21)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (21)
    • 1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài (22)
    • 1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước (25)
    • 1.3 Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu (27)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (21)
    • 2.1. Khái quát về khu vực công và kho bạc nhà nước (37)
      • 2.1.1 Khái niệm khu vực công (37)
      • 2.1.2 Các đặc điểm của đơn vị khu vực công (39)
      • 2.1.3 Quản trị tài chính trong khu vực công (0)
        • 2.1.3.1. Phương pháp quản lý tài chính trong các đơn vị công lập (0)
        • 2.1.3.2. Quy trình quản lý tài chính trong các đơn vị công lập (0)
    • 2.2. Khái quát về hệ thống thông tin kế toán (44)
      • 2.2.1. Thông tin kế toán (44)
        • 2.2.1.1 Khái niệm và chất lượng thông tin kế toán (44)
      • 2.2.2 Hệ thống thông tin kế toán (47)
        • 2.2.2.1 Khái niệm hệ thống thông tin kế toán (47)
        • 2.2.2.2 Các yếu tố cấu thành của HTTTKT (48)
    • 2.3 Các quy định về tổ chức công tác kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập (49)
    • 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTTKT tại các đơn vị KBNN (51)
      • 2.4.1 Phần mềm kế toán (51)
      • 2.4.2 Hệ thống thông tin (53)
      • 2.4.3 Hệ thống văn bản pháp lý (53)
      • 2.4.4 Trình độ của kế toán (54)
      • 2.4.5 Nhận thức của lãnh đạo (56)
      • 2.4.6 Hoạt động kiểm tra, giám sát (57)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (21)
    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu (59)
    • 3.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết (60)
    • 3.3. Nghiên cứu định tính (61)
    • 3.4 Thang đo (63)
    • 3.5 Nghiên cứu định lượng (65)
      • 3.5.1 Thiết kế mẫu và thu thập dữ liệu (65)
      • 3.5.2 Phân tích dữ liệu (66)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (21)
    • 4.1 Tổng quan về các đơn vị kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (72)
      • 4.1.1. Giới thiệu tổng quan về các đơn vị KBNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận 55 4.1.2. Khái quát về thực tế tổ chức HTTTKT tại các đơn vị KBNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (72)
    • 4.2 Kết quả nghiên cứu (77)
      • 4.2.1 Thống kê mô tả mẫu (77)
      • 4.2.2 Đánh giá thang đo (77)
        • 4.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo (77)
        • 4.2.3.2 Đánh giá giá trị thang đo (80)
      • 4.2.4 Phân tích hồi quy đa biến (0)
        • 4.2.4.1 Mô hình hồi quy tổng thể (85)
        • 4.2.4.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (85)
        • 4.2.4.3 Kiểm định trọng số hồi quy (86)
        • 4.2.4.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (87)
        • 4.2.4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư (87)
        • 4.2.4.6 Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư (88)
        • 4.2.4.7 Kiểm định giải định phương sai của sai số (phần dư) không đổi (89)
        • 4.2.4.8 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (90)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (21)
    • 5.1 Kết luận (95)
    • 5.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thông tin kế toán trong các đơn vị Kho bạc Nhà nước Bình Thuận (95)
    • 5.2. l Hoàn thiện các vấn đề thuộc nhân tố phần mềm kế toán (95)
      • 5.2.2 Hoàn thiện các vấn đề thuộc về nhân tố hệ thống thông tin (97)
      • 5.2.3 Hoàn thiện các vấn đề thuộc về nhân tố hệ thống văn bản pháp lý (98)
      • 5.2.4 Hoàn thiện các vấn đề thuộc về nhân tố trình độ kế toán (100)
      • 5.2.5 Hoàn thiện các vấn đề thuộc về nhân tố nhận thức của lãnh đạo (101)
      • 5.2.6 Hoàn thiện các vấn đề thuộc về nhân tố hoạt động kiểm tra, giám sát (102)
    • 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (105)

Nội dung

Ðặt vấn đề

Sự phát triển của nền kinh tế đã thúc đẩy các đơn vị hành chính, sự nghiệp dưới sự quản lý của Nhà nước đi vào ổn định và vững chắc, góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội Các đơn vị này cần tuân thủ nghiêm ngặt Luật Ngân sách Nhà nước, tiêu chuẩn định mức và quy định về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Điều này nhằm đảm bảo quản lý kinh tế - tài chính hiệu quả, tăng cường kiểm soát chi quỹ Ngân sách Nhà nước, quản lý tài sản công và nâng cao chất lượng công tác kế toán cũng như hiệu quả quản lý các đơn vị hành chính, sự nghiệp.

Hiện đại hóa quản lý tài chính công là một nhiệm vụ cấp thiết trong quá trình cải cách kinh tế của đất nước Kế toán tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp có thu cần tổ chức hệ thống thông tin số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí, cũng như quản lý tài sản công và thực hiện dự toán thu chi theo quy định của Nhà nước Chức năng của kế toán hành chính sự nghiệp là cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành ngân sách, từ đó giúp Nhà nước quản lý ngân sách hiệu quả, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.

Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính, góp phần vào quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước Do đó, nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố đến tổ chức HTTTKT là điều cần thiết và quan trọng.

Kể từ tháng 8 năm 2012, Kho bạc Nhà nước Bình Thuận đã tham gia hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) theo chương trình hiện đại hóa của Bộ Tài chính Mục tiêu của TABMIS là xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc tích hợp, nhằm nâng cao hiệu quả trong toàn hệ thống Kho bạc.

Nhà nước sẽ kết nối TABMIS với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ sử dụng ngân sách, cùng các cơ quan tài chính các cấp Trong tương lai, TABMIS sẽ mở rộng kết nối đến các đơn vị sử dụng ngân sách, nhằm tối ưu hóa hiệu quả của hệ thống quản lý tích hợp với quy trình ngân sách khép kín, tự động và thông tin quản lý tập trung Hệ thống này sẽ cung cấp báo cáo đầy đủ, toàn diện, kịp thời và minh bạch Kiến trúc TABMIS được xây dựng dựa trên các mô hình quản lý tài chính và ngân sách đã được kiểm chứng, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực kế toán quốc tế.

Trong quá trình triển khai TABMIS, KBNN Bình Thuận đã gặp phải một số tồn tại và vướng mắc liên quan đến công tác kế toán và tổ chức thông tin kế toán Việc tổ chức thông tin kế toán dưới tác động của TABMIS có những đặc điểm khác biệt so với trước đây, dẫn đến một số vấn đề cần giải quyết Do đó, tác giả đã chọn đề tài này nhằm tìm kiếm giải pháp khắc phục các bất cập do TABMIS gây ra, từ đó nâng cao hiệu quả công tác kế toán.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước ở tỉnh Bình Thuận là chủ đề nghiên cứu chính trong luận văn thạc sĩ Nghiên cứu này sẽ phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả và tính chính xác của hệ thống thông tin kế toán, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện cho các đơn vị kho bạc.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trước thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước chưa đạt hiệu quả tối ưu trong việc quản lý và kiểm soát tài chính công, việc cải cách tích cực là cần thiết Bên cạnh đó, quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã tạo ra nhiều mối quan hệ quốc tế mới, trong khi Việt Nam đã gia nhập các hiệp ước quốc tế và trở thành thành viên của các tổ chức tài chính quốc tế, điều này càng thúc đẩy yêu cầu nâng cao chất lượng thông tin kế toán.

Vào năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và đã tham gia nhiều hiệp định đa phương như AFTA, CEPT và APEC Những cam kết này yêu cầu Việt Nam tuân thủ các quy định về minh bạch thông tin kế toán, đặc biệt trong khu vực công, dẫn đến nhu cầu cung cấp thông tin chuẩn mực, có khả năng so sánh và được quốc tế công nhận Do đó, việc nghiên cứu tổ chức hệ thống thông tin kế toán của các đơn vị Kho bạc Nhà nước, đặc biệt tại tỉnh Bình Thuận, là rất cần thiết và có giá trị trong bối cảnh hiện tại.

Muc tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước tỉnh Bình Thuận, xác định các yếu tố chính hiện tại và đề xuất kiến nghị nhằm cải thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại đây.

Mục tiêu cụ thể

Các mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:

 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức HTTTKT tại các đơn vị

KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

 Đo lường mức độ tác động của từng nhân tố đến việc tổ chức HTTTKT tại các đơn vị KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

 Đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc tổ chức HTTTKT tại các đơn vị KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài hướng đến tìm hiểu ba câu hỏi nghiên cứu sau:

Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc tổ chức HTTTKT tại các đơn vị KBNN tỉnh Bình Thuận?

Mức độ tác động của từng nhân tố đến việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước cấp huyện ở tỉnh Bình Thuận rất đa dạng Các yếu tố như cơ sở hạ tầng công nghệ, trình độ nhân lực, và quy trình làm việc đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hệ thống Việc đánh giá chính xác các nhân tố này sẽ giúp cải thiện quản lý tài chính công và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị KBNN.

Câu hỏi 3: Những kiến nghị nào nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức HTTTKT tại các đơn vị KBNN tỉnh Bình Thuận?

Ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Ðối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này tập trung vào các nhân tố tác động đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại các đơn vị kho bạc nhà nước ở tỉnh Bình Thuận.

Phạm vi nghiên cứu

Về mặt không gian: đề tài nghiên cứu gắn với các đơn vị kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Về mặt thời gian: Thời gian dữ liệu nghiên cứu, khảo sát được tiến hành từ tháng 07 năm 2016 đến tháng 11 năm 2017.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng hai phương pháp nghiên cứu là định tính và định lượng Phương pháp định tính nhằm mô tả lý thuyết về tổ chức hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) trong khu vực công và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tổ chức HTTTKT Trong khi đó, phương pháp định lượng được sử dụng để xác định và kiểm chứng các yếu tố này tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước (KBNN), từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức HTTTKT tại Bình Thuận.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Về khía cạnh thực tiễn

từ tháng 07 năm 2016 đến tháng 11 năm 2017

Luận văn áp dụng đồng thời hai phương pháp nghiên cứu: định tính và định lượng Phương pháp định tính được sử dụng để mô tả lý thuyết về tổ chức hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) trong khu vực công, cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tổ chức HTTTKT Trong khi đó, phương pháp định lượng nhằm xác định và kiểm chứng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tổ chức HTTTKT tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước (KBNN) Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng tổ chức HTTTKT tại các đơn vị KBNN ở tỉnh Bình Thuận.

7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

7.1.Về kh a cạnh khoa học

Mô hình nghiên cứu đã được xây dựng nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức Hệ thống Thông tin Kế toán tại các đơn vị thuộc khu vực công, đặc biệt là tại các Kho bạc Nhà nước cấp huyện trong tỉnh Bình Thuận.

7.2.Về kh a cạnh thực tiễn Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố liên quan đến tổ chức HTTTKT tại các đơn vị KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức HTTTKT cho các đơn vị.

Kết cấu đề tài

Ngoài các phần tài liệu tham khảo, phụ lục thì bố cục luận văn này được chia thành 5 chương như sau:

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Các công trình nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Thong và Yap (1995) mang tên “CEO Characteristics, Organizational Characteristics, and Information Technology Adoption in Small Businesses” phân tích sự phù hợp của công nghệ thông tin trong tổ chức HTTTKT tại doanh nghiệp nhỏ Nghiên cứu này xem xét tác động của ba đặc điểm của giám đốc điều hành (sự đổi mới, thái độ đối với công nghệ thông tin, và kiến thức công nghệ thông tin) cùng ba đặc điểm tổ chức (quy mô kinh doanh, sức cạnh tranh môi trường, và cường độ thông tin) đến việc áp dụng công nghệ thông tin Sáu giả thuyết đã được kiểm định dựa trên dữ liệu từ 166 doanh nghiệp nhỏ ở Singapore Kết quả cho thấy rằng, bất kể quy mô kinh doanh, các đặc điểm của CEO đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự phù hợp của công nghệ thông tin, với các doanh nghiệp nhỏ có khả năng cao hơn trong việc áp dụng công nghệ thông tin khi CEO có tính sáng tạo, thái độ tích cực và kiến thức công nghệ thông tin tốt.

Nghiên cứu của Jong Min Choe (1996) mang tên “Mối quan hệ giữa hiệu suất của hệ thống thông tin kế toán, các nhân tố ảnh hưởng và cấp độ phát triển của hệ thống thông tin” tập trung vào việc khám phá mối quan hệ giữa hiệu suất của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) và các nhân tố ảnh hưởng, đồng thời xác định tác động điều tiết của việc đánh giá cấp độ hệ thống thông tin Mục tiêu chính là kiểm tra mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng và hiệu suất của HTTTKT, trong đó sự hài lòng của người dùng và việc sử dụng hệ thống được coi là thang đo cho hiệu suất Tác giả đề xuất tám nhân tố ảnh hưởng bao gồm: (1) sự hỗ trợ từ quản lý cấp cao, (2) năng lực kỹ thuật của nhân viên hệ thống thông tin, (3) sự tham gia của người dùng, và (4) giáo dục và huấn luyện người dùng.

Ban lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của công ty Vị trí của bộ phận hệ thống thông tin cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Hình thức hóa phát triển hệ thống là cần thiết để tối ưu hóa quy trình làm việc Quy mô công ty là yếu tố quyết định đến khả năng triển khai các giải pháp công nghệ Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với 100 tổ chức được chọn ngẫu nhiên từ 417 công ty để thu thập dữ liệu.

Hàn Quốc đã triển khai thiết bị xử lý trung tâm, thu thập dữ liệu từ 450 người dùng hệ thống thông tin kế toán tại 107 đơn vị cấp dưới Nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa hiệu suất của hệ thống thông tin kế toán và các yếu tố như sự tham gia của người dùng, năng lực nhân viên hệ thống thông tin và quy mô công ty Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hiệu suất của hệ thống thông tin kế toán bị ảnh hưởng đáng kể bởi cách đánh giá cấp độ của hệ thống Do đó, để đảm bảo thành công cho hệ thống thông tin kế toán, cần xem xét từng yếu tố ảnh hưởng với tầm quan trọng khác nhau dựa trên cấp độ đánh giá hệ thống thông tin.

Nghiên cứu “Factors Influencing AIS Effectiveness among Manufacturing SMEs: Evidence from Malaysia” của Ismail (2007) chỉ ra rằng kiến thức của nhà quản lý ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa tại Malaysia Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mức độ phù hợp của HTTTKT và điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp này Tác giả đã thu thập dữ liệu từ 214 công ty thông qua bảng câu hỏi khảo sát và phân loại các công ty thành hai nhóm: phù hợp nhiều và phù hợp ít Kết quả cho thấy sự phù hợp của HTTTKT liên quan đến độ phức tạp của công nghệ thông tin, kiến thức kế toán và công nghệ thông tin của nhà quản lý, việc sử dụng chuyên gia bên ngoài và sự tồn tại của nhân viên công nghệ thông tin nội bộ.

In her 2012 study, Komala investigates the impact of accounting managers' knowledge and top management support on accounting information systems, specifically focusing on their effect on the quality of accounting information in zakat institutions in Bandung The research highlights how the understanding of accounting managers and the backing from senior management indirectly influence the quality of accounting information through the accounting information system.

Dựa trên việc tổng hợp lý thuyết nền và các nghiên cứu trước, tác giả đã làm rõ các khái niệm và thang đo liên quan đến hiểu biết của kế toán trưởng, sự hỗ trợ từ ban quản trị cấp cao, hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) và chất lượng thông tin kế toán (TTKT) Từ những khái niệm này, tác giả đã phát triển một mô hình nghiên cứu và đưa ra các giả thuyết phù hợp.

Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu của Komala

Nghiên cứu thực nghiệm tại 31 cơ quan ở Zakat, Indonesia cho thấy sự hiểu biết của kế toán trưởng và sự hỗ trợ của ban quản trị cấp cao có ảnh hưởng đáng kể (63%) đến hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) Hơn nữa, HTTTKT cũng tác động mạnh mẽ (77.9%) đến chất lượng thông tin kế toán (TTKT) Ngoài ra, nghiên cứu chỉ ra rằng sự hiểu biết của kế toán trưởng và hỗ trợ từ ban quản trị cấp cao ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng TTKT qua HTTTKT, với mức ảnh hưởng lần lượt là 45.3% và 31.0%.

[5] Nghiên cứu của Ahmad Al — Hiyari và cộng sự (2013) trong đề tài

A recent study published on the factors influencing the implementation of accounting information systems (AIS) and the quality of accounting information at Universiti Utara Malaysia highlights that the quality of AIS is significantly dependent on various factors, with human resources being a key element.

Cam kết quản lý là một cam kết toàn diện, trong đó không chỉ có sự tham gia của nhà quản lý mà còn bao gồm cả nhân viên được trao quyền.

Hệ thống thông tin kế toán

Chất lượng thông tin kế toán

Hiểu biết của giám đốc tài chính

Sự hỗ trợ từ ban quản trị cấp cao không chỉ giúp tăng cường làm việc theo nhóm mà còn thúc đẩy sự kết nối giữa các nhóm, đảm bảo thông tin liên lạc diễn ra thông suốt trong toàn bộ tổ chức.

+ Hê thống thông tin (IT)

Tuy nhiên, kết qủanghiên cứu chỉ ra nhân tố chất lượng dữ liệu không có ảnh hưởng đáng kể

Nghiên cứu của Syaifulla (2014) về "Ảnh hưởng của Cam kết Tổ chức đến Chất lượng Hệ thống Thông tin Kế toán" đã xác nhận rằng cam kết của ban quản trị tác động tích cực đến chất lượng của hệ thống thông tin kế toán Bên cạnh đó, cam kết của nhân viên kế toán cũng được chỉ ra là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng này.

Các công trình nghiên cứu trong nước

Bùi Văn Mai (2007) trong Tài liệu Hội thảo về áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam khẳng định rằng Việt Nam sẽ áp dụng IPSAS để ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công Để chuẩn bị cho việc này, Việt Nam cần đáp ứng ba điều kiện: điều kiện pháp lý, điều kiện kỹ thuật nghiệp vụ và điều kiện tổ chức thực hiện Cụ thể, điều kiện pháp lý yêu cầu sửa đổi luật NSNN và chính sách tài chính; điều kiện kỹ thuật nghiệp vụ đòi hỏi phân biệt các yêu cầu trong lập BCTC và báo cáo quyết toán ngân sách, cùng với việc xây dựng mô hình tổng kế toán nhà nước; điều kiện tổ chức thực hiện bao gồm đào tạo nhân sự kế toán trong khu vực công, thành lập các ban soạn thảo CMKT, và tìm kiếm sự hỗ trợ từ tổ chức tài chính và nghề nghiệp quốc tế.

[2] Phạm Quang Huy (2014), Trong luận án tiến sĩ có tên “Hoàn thiện hệ thống kế toán thu chi ngân sách nhà nước”, tác giả cho rằng đến năm 2020 Việt

Nam đã xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc cho nền kế toán công, hoàn thiện hệ thống quản lý ngân sách nhà nước theo mô hình TABMIS Đồng thời, việc hoàn thiện mục lục ngân sách nhà nước và tạo lập mô hình kế toán tập trung cho tất cả các lĩnh vực giúp kết nối thông tin giữa các khâu trong nền kinh tế Điều này tạo ra một hành lang đầy đủ, thuận lợi cho việc chuyển đổi sang áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc gia trong tương lai.

Từ năm 2020, Việt Nam đã bắt đầu xem xét và ban hành chuẩn mực kế toán công quốc gia dựa trên bộ IPSAS, lựa chọn cơ sở kế toán phù hợp với thực tiễn và định hướng quốc tế Quá trình này bao gồm việc chuyển giao từ tổng kế toán nhà nước theo mô hình TABMIS sang áp dụng từng bước các chuẩn mực kế toán công quốc gia, trong bối cảnh có hành lang pháp lý mới về ngân sách nhà nước và quản lý tài chính công cho từng lĩnh vực.

Phạm Bình (2013) trong bài viết “Triển khai thực hiện cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện vận hành TABMIS” đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước trong chu trình quản lý ngân sách, nhằm thúc đẩy cải cách tài chính công theo hướng công khai và minh bạch, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế Tuy nhiên, bài viết còn thiếu phân tích về những khó khăn trong việc hướng dẫn các đơn vị giao dịch thực hiện cam kết chi, chủ yếu tập trung vào các vấn đề xử lý nghiệp vụ.

Đinh Thị Thúy Minh (2013) đã nghiên cứu sâu về kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hòa Vang trong bối cảnh vận hành TABMIS Nghiên cứu tập trung vào các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến ngân sách nhà nước và Kho bạc Nhà nước Tuy nhiên, Kho bạc Nhà nước Hòa Vang vẫn chưa phát sinh kế toán cam kết chi thường xuyên và thu ngân sách qua chương trình TCS_TT, cũng như chưa tham gia vào chương trình thanh toán song phương, dẫn đến một số khó khăn chưa được giải quyết trong quá trình thực hiện.

[5] Đỗ Thị Hồng Hạnh (2014) với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Châu trong điều kiện TABMIS”

Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh tại trường đại học Đà Nẵng nghiên cứu thực trạng hoạt động của bộ máy kế toán và các quy trình nghiệp vụ Mục tiêu của luận văn là nắm bắt và hiểu rõ công tác kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu về công tác kế toán ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Châu trong điều kiện thực hiện TABMIS, tác giả đã thu thập dữ liệu về thu chi ngân sách, các văn bản và chế độ liên quan Bên cạnh đó, tác giả áp dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh đối chiếu và phỏng vấn các cán bộ liên quan, nhằm làm rõ thực trạng công tác kế toán trong bối cảnh hiện tại.

Luận văn của Trần Văn Nghĩa (2015) tập trung vào việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Kho bạc Nhà nước (KBNN) đến năm 2020, trong bối cảnh triển khai Tổng Kế toán Nhà nước theo quyết định số 108/2009/QĐ-TTg Nghiên cứu này nhằm hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về tổ chức bộ máy quản lý, đặc biệt là bộ máy kế toán nghiệp vụ của KBNN Bên cạnh việc phân tích thực trạng tổ chức bộ máy kế toán hiện tại, luận văn còn tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế để xây dựng mô hình và đề xuất giải pháp hoàn thiện lý luận về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Khái quát về khu vực công và kho bạc nhà nước

2.1.1 Khái niệm khu vực công

Có nhiều định nghĩa khác nhau về khu vực công như sau:

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) vào năm 2008 đã đưa ra định nghĩa về khu vực công, bao gồm không chỉ khu vực nhà nước mà còn cả các công ty quốc doanh, bao gồm ngân hàng trung ương.

Theo Liên Hiệp Quốc (2008), khu vực công bao gồm chính phủ và các công ty quốc doanh, trong đó "chính phủ" được hiểu là các tổ chức nhà nước có quyền lập pháp, tư pháp và hành pháp theo quy trình hiến pháp Một số tổ chức phi lợi nhuận cũng thuộc khu vực công nhưng phải đáp ứng điều kiện cụ thể như kiểm soát của nhà nước Các công ty quốc doanh, như đường sắt và hàng không, không chỉ cần sự quản lý của chính phủ mà còn phải tuân theo các chính sách và đường lối chung do chính phủ quyết định Liên đoàn kế toán Châu Âu (FEE) đã áp dụng định nghĩa này để củng cố các chính sách cho khu vực công (ACCA, 2010).

Theo Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (2001), khu vực công bao gồm chính phủ (cơ quan trung ương, cơ quan nhà nước, cơ quan địa phương) và các công ty quốc doanh, bao gồm công ty tài chính do chính phủ quản lý, công ty phi tài chính quốc doanh và các công ty quản lý tiền tệ như ngân hàng trung ương Định nghĩa này cũng phù hợp với tiêu chuẩn của Ủy Ban Chuẩn Mực Kế Toán Khu Vực Công (IPSASB) trong việc lập báo cáo tài chính.

Năm 1992, Broadbent và Guthrie định nghĩa khu vực công dựa trên quyền sở hữu và kiểm soát, cho rằng khu vực này bao gồm các tổ chức do nhà nước tài trợ và điều hành để cung cấp dịch vụ cho cộng đồng Tuy nhiên, hiện nay, ngày càng nhiều chức năng của khu vực công được chuyển giao cho khu vực tư nhân, dẫn đến việc cần thiết phải đổi tên “khu vực công” thành “dịch vụ công” Điều này mở rộng phạm vi khu vực công không chỉ giới hạn ở các cơ quan nhà nước Broadbent và Guthrie cũng chỉ ra rằng quan niệm về khu vực công do nhà nước sở hữu và điều hành không còn phù hợp, vì việc cung cấp dịch vụ công có thể thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau Dịch vụ công có thể bao gồm yếu tố sở hữu nhà nước, tài trợ công quỹ và sự chỉ đạo của nhà nước, nhưng không nhất thiết phải do nhà nước trực tiếp cung cấp Mặc dù một số chức năng dịch vụ công vẫn giữ nguyên, nhưng có nhiều thay đổi trong cách sử dụng công quỹ, quản trị và trách nhiệm điều hành, cũng như trong kế toán và kiểm toán dịch vụ Sự tham gia của khu vực tư nhân vào khu vực công ngày càng gia tăng, cùng với việc áp dụng các phương thức của khu vực tư trong cung cấp dịch vụ công (ACCA, 2010).

Định nghĩa của tổ chức Broadbent và Guthrie về "dịch vụ công" được coi là sâu sắc nhất, phản ánh chính xác phạm vi hoạt động của khu vực công hiện nay Khu vực công bao gồm các cơ quan trung ương, địa phương và các tổ chức cung cấp dịch vụ công dưới sự kiểm soát của nhà nước, thông qua công quỹ hoặc chỉ đạo và điều hành của nhà nước Định nghĩa này linh hoạt, cho phép ghi nhận sự đa dạng trong cấu trúc và thành phần của khu vực công tại các quốc gia và theo thời gian Hơn nữa, nó không phủ định các định nghĩa của IMF và IPSASB, mà còn củng cố và làm rõ hơn cho các quan điểm này (ACCA, 2010).

2.1.2 Các đặc điểm của đơn vị khu vực công

Trên toàn cầu, tổ chức khu vực công (KVC) có thể được thực hiện qua nhiều mô hình khác nhau, bao gồm quản lý trực tiếp bởi nhà nước, cấp ngân sách hoạt động hoặc thành lập các đơn vị liên kết với tổ chức bên ngoài Mô hình tổ chức KVC của mỗi quốc gia phụ thuộc vào chính sách của Nhà nước, tổ chức Đảng, và các chính sách công nhằm phù hợp với đặc thù của quốc gia đó Dù theo mô hình hay cấu trúc nào, khu vực công vẫn là thành tố quan trọng trong nền kinh tế của mỗi vùng lãnh thổ và không thể thiếu trong bất kỳ quốc gia nào Dưới đây là các đặc điểm của đơn vị khu vực công.

Sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia hiện nay phụ thuộc vào các ngành công nghiệp cơ bản và công nghiệp nặng như sắt, thép, vận tải biển và khai thác mỏ Những ngành này cung cấp nguyên liệu thô cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Tuy nhiên, để duy trì hoạt động của các doanh nghiệp này, cần một lượng vốn lớn, mà nguồn tài chính chủ yếu đến từ hệ thống tài chính khu vực công của chính phủ.

Các doanh nghiệp tư nhân thường bỏ qua các vùng nghèo khó hoặc lạc hậu, trong khi các đơn vị công được giao nhiệm vụ phát triển tất cả các khu vực trong cả nước Điều này giúp KVC giảm thiểu và hướng tới việc loại bỏ sự mất cân bằng giữa các vùng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển chung cho quốc gia.

Việc tạo ra cơ hội việc làm cho nhân công là một yếu tố quan trọng trong khu vực công, nơi cần một đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức với số lượng đáng kể Hơn nữa, khu vực công cũng yêu cầu tuyển dụng nhân sự với nhiều trình độ khác nhau, điều này sẽ góp phần tạo ra một lượng việc làm lớn cho xã hội.

Các tổ chức trong khu vực công hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cho xã hội mà không chú trọng đến lợi nhuận mà họ có thể đạt được.

Vào thứ năm, việc bảo vệ các rủi ro cơ bản trong hoạt động là rất quan trọng, đặc biệt đối với những ngành nghề đặc thù chịu ảnh hưởng từ điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng và nguồn vốn Một số lĩnh vực cần có sự độc quyền nhất định, trong khi nhà nước và chính phủ có thể đảm bảo một số rủi ro cơ bản trong quá trình hoạt động.

2.1.3 Quản trị tài ch nh trong khu vực công

2.1.3.1 Phương pháp quản lý tài ch nh trong các đơn vị công lập a) Hình thức quản lý tài chính trong các đơn vị công lập

Quản lý thu đủ-chi đủ là hình thức trong đó đơn vị nộp toàn bộ số tiền thu được vào ngân sách nhà nước (NSNN) và NSNN sẽ cấp phát đủ số chi tiêu theo dự toán đã được phê duyệt.

Quản lý theo hình thức tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính áp dụng cho các cơ quan hành chính từ trung ương đến cấp xã Các đơn vị này có quyền phân bổ và sử dụng kinh phí thường xuyên được giao theo nhu cầu thực tế Kinh phí tiết kiệm từ quỹ lương do tinh giảm biên chế sẽ được sử dụng để tăng thu nhập cho cán bộ công chức Biện pháp quản lý tài chính trong các đơn vị công lập cần được chú trọng để đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực.

Quản lý tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp cần dựa vào đặc điểm và tính chất hoạt động của từng ngành, từng cơ quan để áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp Điều này giúp đảm bảo hiệu quả trong công tác tài chính của các đơn vị HCSN.

Quản lý theo dự toán kinh phí yêu cầu các đơn vị chỉ dựa vào nhu cầu thực tế để lập dự toán và cấp phát kinh phí Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là khiến các đơn vị thiếu chủ động trong việc chi tiêu, tập trung quá nhiều vào công tác hành chính sự vụ.

Khái quát về hệ thống thông tin kế toán

2.2.1.1 Khái niệm và chất lượng thông tin kế toán

Thông tin là tập hợp các sự kiện và con số được trình bày một cách hữu ích để hỗ trợ quyết định Nó giúp giảm thiểu sự không chắc chắn và nâng cao hiểu biết về vấn đề, dẫn đến các quyết định kinh tế hiệu quả cho các nhóm người dùng với mục đích khác nhau Sự đa dạng trong nhóm đối tượng sử dụng và yêu cầu của họ tạo ra tính phức tạp và đa dạng trong nhu cầu thông tin cần cung cấp.

Trong khu vực công, kiểm toán tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ra quyết định và thể hiện trách nhiệm giải trình của các đơn vị công về việc quản lý nguồn lực xã hội Nó giúp dự đoán nhu cầu về nguồn lực cho các hoạt động tương lai, cũng như đánh giá các rủi ro và bất ổn có thể xảy ra.

Chất lượng thông tin được coi là thước đo giá trị của thông tin mà người dùng nhận được, tuy nhiên, thông tin có thể bị diễn đạt sai lệch do nhiều yếu tố, dẫn đến sự đánh giá chất lượng mang tính chủ quan Theo Wang & ctg (1998), thông tin chất lượng là thông tin phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, có khả năng đáp ứng hoặc vượt qua mong đợi của họ Kahn & Strong (1998, theo Nguyễn Bích Liên 2012) định nghĩa chất lượng thông tin là đặc tính giúp đạt được yêu cầu của người dùng, thể hiện qua sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin thực tế đạt được.

Theo Lesca (1995) và Rapina (2014), sự khác biệt nhỏ giữa các thông tin dẫn đến chất lượng thông tin cao (Eppler & Wittig, 2000; Nguyễn Bích Liên, 2012) Eppler & Wittig (2000) đã xác định các tiêu chuẩn chất lượng thông tin bao gồm: tính kịp thời và hiện hành, khả năng truy cập, tính khách quan, sự phù hợp, độ chính xác, tính nhất quán và tính đầy đủ Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có những hạn chế giữa các tiêu chuẩn này, chẳng hạn như mối quan hệ giữa tiêu chuẩn an ninh và khả năng truy cập, cũng như giữa độ chính xác và tính kịp thời, hay giữa phạm vi tổng quát và mức độ chi tiết của thông tin.

Trong nghiên cứu của Knight & Burn (2005) đã tổng hợp từ 12 nghiên cứu chất lượng thông tin được chấp nhận rộng rãi trong khoảng thời gian từ 1996-

2002, kết quả cho thấy có tới 20 tiêu chuẩn đo lường chất lượng thông tin (Nguyễn Bích Liên, 2012):

Bảng 2.1: Đặc tính chất lượng thông tin theo tổng hợp của Knight & Burn

Chính xác (Accuracy) Thông tin được tính toán chính xác, không sai sót từ những dữ liệu tin cậy

Nhất quán (Consistency) Thông tin được thể hiện trong cùng một cách trình bày và phù hợp với những dữ liệu trước đó

An ninh (Security) Giới hạn đúng các truy cập để duy trì an ninh

Thông tin cần được cập nhật kịp thời để đáp ứng mục tiêu đang thực hiện, đảm bảo tính đầy đủ và không bỏ sót bất kỳ chi tiết nào Sự đầy đủ của thông tin phải rộng và sâu, phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ cụ thể.

Súc tích (Concise) Thông tin được thể hiện cô đọng, rõ ràng nhưng đầy đủ Tin cậy (Reliability) Thông tin chính xác, tin cậy

Thông tin sẵn sàng hoặc việc truy cập dễ dàng và nhanh chóng

Sẵn sàng (Availability) Thông tin có thể truy cập được

Khách quan (Objectivity) Thông tin trung lập, không bị thành kiến, không thiên vị Thích hợp (relevancy) Thông tin hữu ích, phù hợp với mục tiêu thực hiện

Thông tin rõ ràng và dễ sử dụng

Thông tin rõ ràng, không mơ hồ

Số lượng thông tin (mức độ chi tiết) sẵn sàng và phù hợp với mục tiêu

Thông tin từ nguồn trung thực và tin cậy

Thông tin được tìm thấy dễ dàng và liên kết dễ dàng (trường hợp này cho bối cảnh tìm kiếm thông tin trên mạng)

Phổ biến (Reputation) Thông tin dễ dàng tìm kiếm từ các nguồn dữ liệu

Hữu ích (Useful) Thông tin hữu ích và có thể sử dụng được cho mục tiêu đang thực hiện

Hiệu quả (Efficiency) Thông tin được tạo nhanh và hiệu quả từ dữ liệu cho mục tiêu đang thực hiện

Giá trị gia tăng (Value-

Thông tin cung cấp cho những dự đoán tốt cho mục tiêu đang thực hiện

(Nguồn: trích từ Knight & Burn 2005)

2.2.2 Hệ thống thông tin kế toán

2.2.2.1 Khái niệm hệ thống thông tin kế toán Để hiểu được bản chất của HTTTKT trước hết phải xuất phát từ việc nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ và đối tượng của HTTTKT

Theo Romney và Steinbart (2012), Richard, Galinas và Wheeler (2012), Salehi và cộng sự (2010), cùng với Boochholdt (1999), hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) có vai trò quan trọng trong việc thu thập, ghi nhận, lưu trữ và xử lý dữ liệu kế toán cũng như các thông tin liên quan Mục tiêu của HTTTKT là tạo ra thông tin hữu ích cho việc lập kế hoạch, kiểm soát, phối hợp, phân tích và ra quyết định Do đó, HTTTKT thực hiện hai chức năng cơ bản: cung cấp thông tin và kiểm tra quá trình hình thành và vận động của tài sản, nhằm bảo vệ và tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực của tổ chức.

Theo quan điểm của các tác giả như Bagranov & ctg 2010, Kieso & ctg

Theo Syaifullah (2014), Hall (2011) và Wilkilson & ctg (2000), HTTTKT là hệ thống kết nối các thành phần để thu thập và xử lý các nghiệp vụ tài chính và phi tài chính thành thông tin kế toán Quy trình của HTTTKT bắt đầu bằng việc ghi nhận thông tin đầu vào, sau đó thông tin được lưu trữ, xử lý và cuối cùng cung cấp thông tin đầu ra cho các bên liên quan có nhu cầu sử dụng.

Theo Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2011), hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) là một phần quan trọng của hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp HTTTKT bao gồm nguồn nhân lực, phương tiện và phương pháp kế toán được tổ chức một cách khoa học, nhằm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình huy động và sử dụng vốn, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng kỳ nhất định.

Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) không chỉ là công cụ quan trọng cho việc kiểm soát và ra quyết định của các nhà quản lý mà còn giúp phối hợp hoạt động và nâng cao hiệu quả của các bộ phận chức năng trong tổ chức Việc tổ chức HTTTKT một cách hiệu quả, nhằm phát huy tối đa vai trò và chức năng của hệ thống này trong bối cảnh ứng dụng công nghệ thông tin, là ưu tiên hàng đầu của mọi tổ chức Để đạt được điều này, cần có sự nhận thức đúng đắn về bản chất của HTTTKT, bao gồm nhiều yếu tố cấu thành với mối liên hệ phức tạp Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận khác nhau để hiểu rõ hơn về bản chất của HTTTKT.

2.2.2.2 Các yếu tố cấu thành của HTTTKT Để có thể nhìn nhận một cách đầy đủ hơn về HTTTKT, một số nghiên cứu tiếp cận HTTTKT thông qua việc mô tả những phần tử cấu thành nên hệ thống này Ở mức độ khái quát, HTTTKT là tập hợp các nguồn lực con người và các phương tiện được thiết kế để chuyển các dữ liệu tài chính và các dữ liệu khác thành thông tin (Bodmar và Hopwood, 1995) Trong điều kiện tin học hóa, các thiết bị phần cứng và các phần mềm kế toán là một trong những yếu tố quan trọng của hệ thống (Domeika, 2005) Romney và Steinbart (2012) nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát nội bộ và đảm bảo an toàn dữ liệu của HTTTKT nên xem các công cụ kiểm soát nội bộ cũng là yếu tố cấu thành HTTTKT Như vậy, HTTTKT có sáu yếu tố cấu thành cơ bản: (1) con người, (2) thủ tục và quy trình xử lý thông tin, (3) dữ liệu về các hoạt động, (4) cơ sở hạ tầng CNTT gồm máy tính và các thiết bị kết nối thông tin, (5) phần mềm kế toán kể cả CSDL kế toán và (6) công cụ kiểm soát nội bộ (Romney và Steinbart, 2012)

Sơ đồ 2.3: Các yếu tố cấu thành hệ thống thông tin kế toán

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng dựa trên Romney và Steinbart, 2012; Nguyễn Mạnh

Toàn, Huỳnh Thị Hồng Hạnh, 2011)

Các quy định về tổ chức công tác kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập

Tại Việt Nam, công tác kế toán của đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, bao gồm Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Chế độ Kế toán HCSN, cơ chế quản lý tài chính, mục lục NSNN và các nghị định, thông tư hướng dẫn liên quan.

Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11, được Quốc hội ban hành vào ngày 16/12/2002, quy định về lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN), cùng với nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực này Tuy nhiên, từ năm ngân sách 2017, Luật này sẽ hết hiệu lực và được thay thế bởi Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13, được Quốc hội thông qua ngày 25/06/2015, quy định về lập, chấp hành, kiểm toán, quyết toán và giám sát NSNN.

Con người có nhiệm vụ và quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến lĩnh vực ngân sách nhà nước (NSNN) Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị sử dụng kinh phí hỗ trợ hoặc cấp phát từ NSNN Do đó, các hoạt động kế toán liên quan đến kinh phí NSNN tại các đơn vị này phải tuân thủ các quy định và chế tài theo Luật NSNN.

Luật kế toán : Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm

Năm 2015, quy định về công tác kế toán được áp dụng cho tất cả tổ chức và cá nhân, không phân biệt khu vực công hay tư Tuy nhiên, do sự khác biệt trong mục tiêu và hoạt động của hai khu vực này, Chính Phủ đã ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thi hành Luật Kế toán riêng cho từng khu vực Những hướng dẫn này bao gồm các nội dung như đối tượng kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng, kỳ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, cũng như việc lưu trữ tài liệu kế toán và bố trí nhân sự kế toán trong đơn vị nhà nước.

Chế độ kế toán HCSN được áp dụng cho các đơn vị HCSN, bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập Căn cứ vào Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015 và Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2006, chế độ này quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán phù hợp với hoạt động của các đơn vị này.

Bộ Tài chính đã ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, với quyết định cũ hết hiệu lực từ ngày 24/11/2017 và được thay thế bởi Thông tư 107/2017 Chế độ kế toán này bao gồm các quy định cụ thể về hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) của đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) BCTC là sản phẩm đầu ra phản ánh chất lượng công tác kế toán, cung cấp thông tin về tài sản, tình hình sử dụng ngân sách nhà nước, thu chi và kết quả hoạt động của đơn vị Hệ thống BCTC của đơn vị sự nghiệp công lập cấp cơ sở bao gồm 5 báo cáo tổng hợp và các phụ biểu chi tiết, giúp người sử dụng có cái nhìn tổng thể về tình hình hoạt động và các vấn đề phát sinh trong đơn vị.

Cơ chế quản lý tài chính hiện nay tại các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) ở Việt Nam được quy định theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 14/2/2015 Theo đó, ĐVSNCL được trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và quản lý tài chính, với mức độ tự chủ tài chính khác nhau tùy thuộc vào khả năng của từng đơn vị.

Mục lục ngân sách nhà nước là bảng phân loại các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước, được tổ chức theo hệ thống nhà nước, ngành kinh tế và các mục đích kinh tế - xã hội do Nhà nước thực hiện Hệ thống này nhằm hỗ trợ công tác lập, chấp hành, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước, đồng thời phục vụ cho việc phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong khu vực Nhà nước theo quy định của luật ngân sách nhà nước 2015.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp khám phá, thực hiện qua hai giai đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, được minh họa bằng lưu đồ giải thuật.

Sơ đồ 3.1: Lưu đồ thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 giai đoạn chính là:

Để xây dựng và hoàn thiện bảng phỏng vấn, tác giả bắt đầu từ mục tiêu ban đầu và dựa trên cơ sở lý thuyết để thiết kế bảng câu hỏi định tính Sau đó, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn sâu với các chuyên gia nhằm điều chỉnh bảng phỏng vấn cho phù hợp với tình hình thực tế.

Giai đoạn 2 Thảo luận nhóm

Phỏng vấn bằng bằng câu hỏi

Xử lý, phân tích dữ liệu

Sau khi thực hiện khảo sát sơ bộ, tiến hành phỏng vấn thử một số đáp viên nhằm phát hiện sai sót trong bảng câu hỏi sơ bộ được chắt lọc từ nghiên cứu định tính Dựa trên những phát hiện này, chúng tôi sẽ điều chỉnh các sai sót để hoàn thiện bảng phỏng vấn chính thức, từ đó tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức.

 Nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để thiết kế bảng câu hỏi

Trong giai đoạn tiếp theo, tác giả sẽ thực hiện khảo sát chính thức bằng cách gửi bảng câu hỏi đến các đối tượng tham gia Sau khi thu thập được thông tin từ cuộc khảo sát, tác giả sẽ tiến hành tổng hợp, thống kê và phân tích dữ liệu để rút ra những kết luận cần thiết.

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Để xem xét tác động của các yếu tố đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước ở tỉnh Bình Thuận, một mô hình nghiên cứu đã được đề xuất Trong mô hình này, biến phụ thuộc là tổ chức hệ thống thông tin kế toán, trong khi các biến độc lập bao gồm phần mềm kế toán, hệ thống thông tin, hệ thống văn bản pháp lý, trình độ của kế toán, nhận thức của nhà lãnh đạo và hoạt động kiểm tra giám sát.

Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước ở tỉnh Bình Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả quản lý và cung cấp thông tin tài chính chính xác, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ công Nghiên cứu sẽ phân tích các yếu tố nội tại và ngoại tại ảnh hưởng đến quy trình tổ chức hệ thống thông tin kế toán, nhằm đề xuất các giải pháp tối ưu hóa hoạt động của các đơn vị kho bạc nhà nước.

Hệ thống văn bản pháp lý

Trình độ của kế toán Nhận thức của nhà lãnh đạo

Hoạt động kiểm tra giám sát

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Nhân tố "Phần mềm kế toán" đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước ở tỉnh Bình Thuận, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và minh bạch thông tin Sự tích cực của phần mềm kế toán giúp tối ưu hóa quy trình làm việc, giảm thiểu sai sót và tăng cường khả năng truy xuất dữ liệu, từ đó hỗ trợ các quyết định tài chính chính xác hơn.

Nhân tố “Hệ thống thông tin” đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước ở tỉnh Bình Thuận Sự tích cực của hệ thống thông tin giúp nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo tính chính xác trong các hoạt động kế toán Việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững cho các đơn vị kho bạc, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ công cho người dân.

Nhân tố "Hệ thống văn bản pháp lý" đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước ở tỉnh Bình Thuận Sự ảnh hưởng tích cực này giúp nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động tài chính của các cơ quan nhà nước.

Giả thuyết H4 đề xuất rằng trình độ của kế toán có ảnh hưởng tích cực đến việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước ở tỉnh Bình Thuận.

Giả thuyết H5 cho rằng nhận thức của lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực đến việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước ở tỉnh Bình Thuận Sự hiểu biết và quan tâm của lãnh đạo đối với hệ thống thông tin kế toán sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và minh bạch trong hoạt động tài chính của các đơn vị này.

Giả thuyết H6 cho rằng nhân tố “Hoạt động kiểm tra giám sát” có ảnh hưởng tích cực đến việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước ở tỉnh Bình Thuận Sự hiệu quả của hoạt động kiểm tra giám sát sẽ góp phần nâng cao chất lượng và tính chính xác của thông tin kế toán, từ đó cải thiện quy trình quản lý tài chính công.

Nghiên cứu định tính

Bước đầu tiên trong nghiên cứu định tính là điều chỉnh thang đo, trong đó các biến được điều chỉnh và bổ sung thông qua thảo luận tay đôi dựa trên nội dung chuẩn bị trước Nội dung thảo luận sẽ được ghi nhận và tổng hợp, tạo cơ sở cho việc điều chỉnh và bổ sung các biến Đối tượng khảo sát cho nghiên cứu định tính cũng cần được xác định rõ ràng.

Để khảo sát hiệu quả, chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn với 5 chuyên gia từ các lĩnh vực giảng dạy, quản lý và kế toán trưởng tại các đơn vị của kho bạc tỉnh Bình Thuận Qua quá trình này, chúng tôi đã điều chỉnh thang đo và câu hỏi trong bảng khảo sát cho phù hợp Các câu hỏi phỏng vấn tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Phương pháp thu thập dữ liệu định tính: sử dụng thảo luận trực tiếp theo một dàn bài được chuẩn bị sẵn (Phụ lục số 2)

Bài viết này thảo luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước ở tỉnh Bình Thuận Nội dung bao gồm việc phân tích các biến quan sát cho từng thang đo các thành phần trong mô hình, đồng thời đánh giá nội dung thang đo đề xuất (xem Phụ lục).

Thời gian phỏng vấn được tiến hành 1 – 2 giờ

1) Tác giả giới thiệu đề tài và mục đích của cuộc phỏng vấn sâu

2) Tiến hành thảo luận trực tiếp giữa người nghiên cứu với từng đối tượng được chọn tham gia nghiên cứu định tính để thu thập dữ liệu liên quan:

 Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

 Ý kiến bổ sung, loại bỏ các yếu tố nhằm xây dựng thang đo phù hợp của các đối tượng tham gia thảo luận

3) Sau khi phỏng vấn hết các đối tượng, dựa trên thông tin thu được, tiến hành điều chỉnh bảng câu hỏi

4) Dữ liệu sau khi hiệu chỉnh sẽ được trao đổi lại với các đối tượng tham gia một lần nữa Quá trình nghiên cứu định tính được kết thúc khi các câu hỏi thảo luận đều cho kết quả lặp lại với các kết quả trước đó mà không tìm thấy sự thay đổi gì mới

Cuối cùng, tác giả và các đáp viên sẽ thảo luận nhóm để đánh giá và điều chỉnh nội dung thang đo, nhằm hoàn thiện thang đo Kết quả của nghiên cứu sơ bộ sẽ làm cơ sở cho việc thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính thức.

Sau khi tiến hành thảo luận chuyên gia và phỏng vấn ý kiến về tổ chức Hệ thống Thông tin Kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước ở tỉnh Bình Thuận, tác giả đã thu được những kết quả đáng chú ý.

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước ở tỉnh Bình Thuận chịu ảnh hưởng bởi sáu yếu tố quan trọng: phần mềm kế toán, hệ thống thông tin, hệ thống văn bản pháp lý, trình độ chuyên môn của kế toán, nhận thức của lãnh đạo, và hoạt động kiểm tra giám sát.

Thang đo

Nghiên cứu này tập trung vào các khái niệm như phần mềm kế toán, hệ thống thông tin, hệ thống văn bản pháp lý, trình độ kế toán, nhận thức của nhà lãnh đạo, hoạt động kiểm tra giám sát và tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước ở tỉnh Bình Thuận.

Cụ thể để đo lường các khái niệm có trong mô hình, tác giả sử dụng các thang đo như sau:

Các biến quan sát của các khái niệm sẽ được đo bằng thang đo Likert 5 điểm, trong đó 5 thể hiện "Hoàn toàn đồng ý", 4 là "Đồng ý", 3 là "Trung lập", 2 là "Không đồng ý" và 1 là "Hoàn toàn không đồng ý".

Bảng 3.1: Thang đo các thành phần tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Yếu tố Hình thành thang đo biến Thang đo

Phầm mềm kế toán Đơn vị kho bạc sử dụng phần mềm kế toán đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng

5 Đơn vị kho bạc sử dụng phần mềm kế toán có khả năng kiểm soát

5 Phần mềm kế toán tại đơn vị kho bạc sử dụng có giao diện thuận tiện sử dụng

Phần mềm kế toán tại đơn vị kho bạc sử dụng có thiết kế linh hoạt

Hệ thống thông tin Đơn vị kho bạc có Hệ thống mạng được thiết kế phù hợp với nhu cầu sử dụng

5 Đơn vị kho bạc Hệ thống mạng hoạt động ổn định 1

Thiết bị phần cứng tại đơn vị kho bạc được trang bị phù hợp với nhu cầu sử dụng

Thiết bị phần cứng tại đơn vị kho bạc hoạt động ổn định

5 Đơn vị kho bạc có sử dụng hệ thống mạng nội bộ 1

Hệ thống văn bản pháp lý

Hệ thống pháp lý chi phối lĩnh vực kế toán của đơn vị kho bạc được ban hành chặt chẽ

Hệ thống pháp lý chi phối lĩnh vực kế toán của đơn vị kho bạc được ban hành ổn định trong thời gian nhất định

Hệ thống pháp lý chi phối lĩnh vực kế toán của đơn vị kho bạc được ban hành phù hợp với yêu cầu thực tiễn

Hệ thống pháp lý chi phối lĩnh vực kế toán của đơn vị kho bạc được ban hành thống nhất

Trình độ của kế toán

Nhân viên kế toán tại đơn vị kho bạc được đào tạo chuyên môn về kế toán

Nhân viên kế toán tại đơn vị kho bạc có kinh nghiệm làm kế toán

Nhân viên kế toán tại đơn vị kho bạc có đạo đức nghề nghiệp

5 Nhân viên kế toán tại đơn vị kho bạc được huấn luyện khi đơn vị cài đặt hoặc nâng cấp HTTTKT

Nhân viên kế toán tại đơn vị kho bạc được cập nhật kiến thức khi có những thay đổi về chính sách pháp luật liên quan đến kế toán

Nhận Lãnh đạo đơn vị kho bạc quyết định việc tổ chức

5 Lãnh đạo đơn vị kho bạc có thái độ tích cực đối với 1 2 3 4 5 thức của lãnh đạo chất lượng TTKT 1 2 3 4 5

Lãnh đạo đơn vị kho bạc có am hiểu về kế toán 1

5 Lãnh đạo đơn vị kho bạc hiểu rõ vai trò của

Hoạt động kiểm tra giám sát Đơn vị kho bạc có hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu

5 Đơn vị kho bạc có xác định rõ nội dung, phạm vi cuộc kiểm tra

Kiểm tra kế toán do đơn vị kế toán thực hiện 1

Chịu sự kiểm tra của cơ quan dự toán cấp trên và cơ quan tài chính theo chế độ kiểm tra kế toán

T tại các đơn vị kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh

Hỗ trợ tốt hơn trong công tác quản lý, điều hành ở các cấp quản lý

Giúp nhà lãnh đạo đánh giá được trách nhiệm của người đứng đầu từng bộ phận trong đơn vị

5 Đo lường được tốt hơn thành quả hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức kho bạc

5 Đáp ứng yêu cầu chất lượng thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 10/07/2021, 10:28

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w