Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập tài chính quốc tế và cải cách tài chính công, công tác kế toán tại các đơn vị công lập ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về hiệu quả công việc và quản lý tài chính Để thích ứng với xu hướng này, giáo dục đại học đã trải qua nhiều thay đổi, với sự gia tăng của các trường đại học ngoài công lập, chương trình liên kết quốc tế và du học tại chỗ Việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học, đã giúp các trường công lập chủ động hơn trong tổ chức và sử dụng nguồn lực, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo và tăng thu nhập cho cán bộ viên chức Đồng thời, việc xã hội hóa giáo dục và huy động sự đóng góp của cộng đồng đã tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các trường đại học trong nước và quốc tế Để nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là điều cần thiết, giúp cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và tin cậy, hỗ trợ cho các quyết định quản lý và phát triển toàn diện của đơn vị giáo dục.
Dựa trên lý luận và thực tiễn đã trình bày, tác giả quyết định chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” cho luận văn thạc sỹ của mình để nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán cho các trường đại học này.
Bộ NN&PTNT hiện nay
Luận văn được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
Xác định các nhân tố tác động đến tổ chức công tác kế toán trong các trường đại học trực thuộc Bộ NN&PTNT
Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến tổ chức công tác kế toán trong các trường đại học trực thuộc Bộ NN&PTNT
Đề xuất các kiến nghị để nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán cho các trường đại học trực thuộc Bộ NN&PTNT hiện nay.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu 1: Những nhân tố nào tác động đến tổ chức công tác kế toán trong các trường đại học thuộc Bộ NN&PTNT?
Mức độ tác động của các nhân tố đến tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học thuộc Bộ NN&PTNT là một vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu Nghiên cứu này sẽ giúp xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức kế toán, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện Việc phân tích các nhân tố này không chỉ góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán mà còn hỗ trợ quản lý tài chính tại các trường.
Câu hỏi nghiên cứu 3: Các kiến nghị nào nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán cho các trường đại học trực thuộc Bộ NN&PTNT?
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trong đó có sự kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua các phương pháp như nghiên cứu tài liệu, tổng hợp, phân tích, so sánh, lấy ý kiến chuyên gia và thống kê mô tả Mục tiêu là tổng quát hóa cơ sở lý thuyết về tổ chức công tác kế toán, đồng thời xác định sơ bộ các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học trực thuộc Bộ NN&PTNT hiện nay.
Nghiên cứu định lượng nhằm khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học thuộc Bộ NN&PTNT thông qua việc xây dựng bảng câu hỏi Nghiên cứu sẽ kiểm định mô hình và thang đo, đồng thời đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến tổ chức công tác kế toán Từ kết quả này, nghiên cứu sẽ đưa ra các kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học thuộc Bộ NN&PTNT, dựa trên các nghiên cứu trước đó và điều kiện cụ thể ở Việt Nam Nghiên cứu không chỉ chỉ ra các yếu tố này mà còn xác định mức độ và thứ tự ảnh hưởng của chúng đối với tổ chức công tác kế toán tại các trường.
Nghiên cứu này phân tích thực trạng và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán tại các trường đại học thuộc Bộ NN&PTNT, xác định mặt tích cực và hạn chế trong công tác này Đây là nghiên cứu đầu tiên được thực hiện trong bối cảnh này, mang lại cái nhìn mới mẻ so với các nghiên cứu trước Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị, từ đó làm cơ sở cho lãnh đạo Bộ NN&PTNT và các cơ sở giáo dục trong việc xây dựng chính sách quản lý phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục đào tạo.
Bố cục của luận văn
Nội dung chính của luận văn được chia thành 5 chương cụ thể:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu định tính của Xu và cộng sự (2003) đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong bài viết "Các vấn đề chính về quản lý chất lượng thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp tại Australia".
Nghiên cứu điển hình tại Úc đã tổng hợp các yếu tố từ các nghiên cứu trước và kết hợp với lý thuyết để xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán Các nhân tố này bao gồm: (1) nhân tố con người, (2) nhân tố hệ thống, và (3) các nhân tố tổ chức.
Các nhân tố tác động từ bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu Để kiểm định mức độ ảnh hưởng của những yếu tố này, tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu tình huống thực tế.
Bốn tổ chức lớn tại Australia, bao gồm cơ quan Nhà nước, các đơn vị nghiên cứu do Nhà nước tài trợ, các đơn vị tiện ích và các cơ sở giáo dục, đều có tác động đáng kể đến chất lượng thông tin kế toán Kết quả phân tích cho thấy rằng sự ảnh hưởng của cả bốn nhóm nhân tố này là rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và độ tin cậy của thông tin kế toán.
Nghiên cứu của Theo Earl, R W., Leo, E H., và Susan C K (2006) mang tên “Kế toán khu vực công và tổ chức phi lợi nhuận” đã trình bày các nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận, hướng dẫn ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế và lập báo cáo tài chính cuối kỳ Bên cạnh đó, nghiên cứu còn phân tích sâu về hoạt động của các lĩnh vực sự nghiệp đặc thù như tổ chức kế toán trong trường học, bệnh viện và các đơn vị lực lượng vũ trang.
Soderstrom, N S and Sun, K J., (2007) với nghiên cứu “IFRS Adoption and
Bài viết "Sự chấp nhận IFRS và chất lượng kế toán: Sự đánh giá" chỉ ra rằng chất lượng thông tin kế toán khi áp dụng IFRS phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm hệ thống pháp luật và chính trị, chuẩn mực kế toán, và cách trình bày báo cáo tài chính Hệ thống pháp luật và chính trị không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin kế toán mà còn tác động gián tiếp thông qua các chuẩn mực kế toán và phương thức trình bày báo cáo.
Nghiên cứu của Ismail (2009) về "Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của AIS trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Malaysia" đã chỉ ra rằng một số yếu tố mới có tác động đến chất lượng kế toán, bao gồm sự hiểu biết về kế toán của nhà quản trị, từ đó gia tăng nhu cầu sử dụng thông tin kế toán Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sự tham gia của ban quản lý, trình độ hiểu biết kế toán của nhà quản lý, cũng như sự hỗ trợ từ các nhà tư vấn và cơ quan nhà nước không có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kế toán, trái ngược với các nghiên cứu trước đó cho thấy những yếu tố này có tác động mạnh trong các bối cảnh khác.
Nghiên cứu của Beest, Braam và Boelens (2009) về "Chất lượng của báo cáo tài chính: Đo lường các yếu tố định tính" đã phân tích chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) dựa trên quan điểm của FASB và IASB Tác giả đã xác định 21 yếu tố thuộc 5 đặc tính chất lượng của FASB & IASB (2008), bao gồm sự thích hợp, trình bày và trung thực, dễ hiểu, có thể so sánh được và kịp thời Nghiên cứu được thực hiện trên 231 báo cáo thường niên của các công ty niêm yết tại Anh, Mỹ và Hà Lan trong các năm 2005 và 2007, sử dụng thang đo Likert 5 bậc để đánh giá từng yếu tố chất lượng.
Nghiên cứu trong nước
Nhiều nghiên cứu trong nước đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán và sự hoàn thiện của nó tại các đơn vị sự nghiệp.
Hoàng Lê Uyên Thảo (2012) trong nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường Cao đẳng Công nghệ - Kinh tế và Thủy lợi miền Trung” đã chỉ ra rằng tổ chức bộ máy kế toán, quy trình kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kế toán Nghiên cứu nhấn mạnh rằng một tổ chức công tác kế toán khoa học sẽ hỗ trợ thu thập và xử lý thông tin, từ đó giúp đưa ra quyết định chính xác và kịp thời, ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng nguồn lực hiệu quả trong các đơn vị sự nghiệp Tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý tại trường, bao gồm việc cải thiện tổ chức chứng từ, tài khoản, hệ thống sổ và báo cáo tài chính phù hợp với đặc thù hoạt động của trường, đồng thời tôn trọng các quy định chung và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế như phạm vi nghiên cứu hẹp và chưa xem xét đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trong một cơ sở giáo dục.
Lâm Thị Thảo Trang (2013) trong nghiên cứu “Hoàn thiện nội dung tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học thuộc đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh” đã áp dụng phương pháp phân tích định tính như tra cứu tài liệu, so sánh - đối chiếu, hệ thống và phân tích – tổng hợp để giải quyết các vấn đề lý luận Đồng thời, phương pháp định lượng cũng được sử dụng thông qua khảo sát tất cả các đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học thuộc ĐHQG-HCM và thống kê dữ liệu thu thập được, từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị này.
Ngô Thị Hồng Dung (2014) trong nghiên cứu "Hoàn thiện công tác kế toán tại các trường cao đẳng và trung cấp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước" đã phân tích lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị công lập, đồng thời khảo sát thực trạng công tác kế toán tại các trường này thông qua việc tuân thủ các văn bản pháp quy như Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP Nghiên cứu chỉ ra những ưu điểm cũng như vấn đề tồn tại trong tổ chức kế toán, sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính làm chủ yếu và kết hợp với định lượng qua thống kê mô tả từ phỏng vấn trực tiếp bộ phận kế toán Tác giả cũng áp dụng các phương pháp so sánh, phân tích - tổng hợp để đánh giá thực trạng và đưa ra kiến nghị nhằm cải thiện công tác kế toán Tương tự, Mai Thị Thu Hà (2016) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ở thành phố Hồ Chí Minh, cũng bằng phương pháp định tính và định lượng.
Nghiên cứu định tính đã phỏng vấn 25 tư vấn viên, bao gồm 3 đại diện từ Sở Y tế, 2 đại diện từ Sở Tài chính và 20 kế toán trưởng của các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế TP HCM Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi, tập trung vào 6 nhân tố độc lập và 1 nhân tố phụ thuộc Kết quả cho thấy yếu tố cơ sở vật chất có tác động mạnh nhất đến công tác tổ chức kế toán, tiếp theo là nguồn nhân lực, hệ thống kiểm tra nội bộ, người sử dụng thông tin kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và cơ chế chính sách Nghiên cứu cũng đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập Tuy nhiên, nghiên cứu còn một số hạn chế như phạm vi hẹp chỉ tập trung vào các bệnh viện công lập và phương pháp lấy mẫu thuận tiện có thể chưa phản ánh đầy đủ đặc điểm tổng thể.
Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu
Tổng hợp các phân tích về nội dung nghiên cứu, phương pháp và hạn chế của các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy một số vấn đề mới chưa được khai thác trước đây Tác giả nhận diện những khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại, mở ra cơ hội cho các nghiên cứu tiếp theo.
Mặc dù nhiều tác giả đã nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán, nhưng vẫn còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu đối với các trường đại học thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngành giáo dục này đóng góp lớn cho nền kinh tế và giáo dục Việt Nam, tuy nhiên, các đơn vị giáo dục này có những đặc thù riêng khi chịu sự quản lý từ cả Bộ NN&PTNT và Bộ GD&ĐT, dẫn đến sự khác biệt trong tổ chức công tác kế toán so với các đơn vị khác.
Hầu hết các nghiên cứu trước đây chủ yếu áp dụng phương pháp định tính, dẫn đến việc thiếu hụt bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam Các nghiên cứu quốc tế không thể áp dụng trực tiếp, trong khi đó, các nghiên cứu trong nước chưa xây dựng được mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tại các trường đại học thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cũng như chưa kiểm định mô hình bằng các công cụ thống kê.
Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp, đầy đủ và hệ thống về việc xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học thuộc Bộ NN&PTNT.
Luận văn này nhằm kế thừa và phát triển các nghiên cứu trước đó, tập trung vào việc tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học thuộc Bộ NN&PTNT Nghiên cứu sẽ kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của những nhân tố này đến tổ chức công tác kế toán trong các trường đại học này.
Chương này cung cấp cái nhìn tổng quát về các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận văn Qua đó, tác giả nhận diện được những khoảng trống cần nghiên cứu, từ đó tạo nền tảng cho các bước tiếp theo trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả đã tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, lựa chọn những nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến nội dung luận văn Những nội dung trong chương này cho thấy rằng việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các trường thuộc Bộ NN&PTNT là vấn đề mới mẻ và cần thiết Chương 2 sẽ tiếp tục trình bày cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu này.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Một số vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập
2.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Hiện nay, cơ quan hành chính nhà nước (HCNN) và đơn vị sự nghiệp công lập thường được kết hợp và gọi chung là đơn vị Hành chính - Sự nghiệp (HCSN).
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được thành lập bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, hoạt động độc lập với con dấu và tài khoản riêng, tuân thủ quy định của Luật Kế toán Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực như giáo dục - đào tạo, y tế, bảo đảm xã hội, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, và kinh tế, sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước và các nguồn khác theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp, nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn.
Đơn vị HCSN được thành lập bởi Nhà nước nhằm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hoặc quản lý một hoạt động cụ thể Đặc điểm nổi bật của các đơn vị này là chi phí hoạt động và nhiệm vụ được thực hiện từ nguồn kinh phí nhà nước hoặc quỹ công, theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp Để xác định đơn vị sự nghiệp công lập, cần dựa vào các tiêu chuẩn nhất định.
Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở trung ương hoặc địa phương
Nhà nước hỗ trợ kinh phí và tài sản cho hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị và chuyên môn, đồng thời cho phép thu một số khoản theo quy định của nhà nước.
Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ nhà nước quy định
Có mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng để ký gửi các khoản thu, chi tài chính
Theo IPSASs (IPSAS 6 và IPSAS 22), các đơn vị cung cấp dịch vụ công và cơ quan quản lý nhà nước bị kiểm soát bởi một đơn vị công được gọi là các đơn vị bị kiểm soát Tất cả các đơn vị này, ngoại trừ các đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nước, được xem là thuộc lĩnh vực công và hoạt động dựa vào nguồn tài trợ của chính phủ Nguồn tài trợ này có thể đến từ ngân sách hoặc phi ngân sách Quan điểm này nhấn mạnh rằng đơn vị công bao gồm cả cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức xã hội khác, tất cả đều do chính phủ thành lập và kiểm soát Đây là một khái niệm tổng quát và phù hợp với xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay ở Việt Nam Đơn vị sự nghiệp có thu được xác định bởi các đặc điểm cơ bản.
Các đơn vị sự nghiệp có thu được thành lập bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước Tùy thuộc vào vị trí và phạm vi hoạt động, quyết định thành lập các đơn vị này có thể do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng bộ quản lý ngành, hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đưa ra.
Trong quá trình hoạt động, nhà nước cho phép thu các loại phí nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Dịch vụ công được cung cấp nhằm phục vụ lợi ích chung của xã hội, thực hiện các hoạt động sự nghiệp theo ủy quyền của nhà nước và không nhằm mục đích sinh lợi.
Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng
2.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
2.1.2.1 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nguồn thu
Theo công văn 3772/BNV-KHTC ngày 19 tháng 10 năm 2006, các đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại dựa trên nguồn thu để thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, theo hướng dẫn của Nghị định 43/2006/CP ngày 25/04/2006 của chính phủ.
Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động là những tổ chức có khả năng tự tạo nguồn thu để trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên của mình.
Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động là những tổ chức có khả năng tự tạo ra nguồn thu để trang trải một phần chi phí thường xuyên, trong khi phần còn lại được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, với kinh phí hoạt động hoàn toàn được bảo đảm bởi ngân sách nhà nước, được gọi là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước chi trả toàn bộ chi phí hoạt động.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp được duy trì ổn định trong 3 năm, sau đó sẽ tiến hành xem xét phân loại lại cho phù hợp Trong thời gian này, nếu có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ hoặc tổ chức của đơn vị sự nghiệp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện điều chỉnh và phân loại lại cho phù hợp.
Cũng theo công văn 3772/BNV-KHTC, cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị ( )
= Tổng số nguồn thu sự nghiệp Tổng số chi hoạt động thường xuyênx100 Trong đó:
Tổng nguồn thu sự nghiệp được quy định bao gồm: phần thu để lại từ phí và lệ phí cho đơn vị sử dụng, thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với chuyên môn, như thu từ đào tạo và hợp đồng đào tạo với tổ chức trong và ngoài nước, thu từ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thực hành, thu từ hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ, cùng các khoản thu khác theo quy định pháp luật Ngoài ra, lãi từ hoạt động liên doanh, liên kết và lãi tiền gửi ngân hàng cũng được tính vào tổng nguồn thu.
Tổng chi hoạt động thường xuyên bao gồm các khoản chi theo chức năng, nhiệm vụ được giao, như tiền lương, phụ cấp, trợ cấp BHXH, BH y tế, kinh phí công đoàn, dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm, chi nghiệp vụ, sửa chữa TSCĐ và các khoản chi khác theo quy định hiện hành.
Tổng quan về tổ chức công tác kế toán các đơn vị sự nghiệp công lập
2.2.1 Khái niệm về tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán là một phần quan trọng trong quản trị đơn vị, nhưng kế toán cũng được coi là một khoa học Khái niệm này thường được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau Về nguyên tắc, tổ chức công tác kế toán nhằm mục đích tối ưu hóa các công việc kế toán để đáp ứng yêu cầu hoạt động và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý hiệu quả.
Có nhiều quan điểm khác nhau về tổ chức công tác kế toán như sau:
Quan điểm thứ nhất về tổ chức công tác kế toán nhấn mạnh rằng đây là những mối quan hệ cấu thành bản chất của hạch toán kế toán, bao gồm chứng từ kế toán, đối ứng tài khoản, tính giá, và tổng hợp - cân đối kế toán (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2002) Tuy nhiên, quan điểm này chỉ đề cập đến cách thức tổ chức công tác kế toán từ góc độ vận dụng các phương pháp kế toán, mà chưa làm rõ nhiều yếu tố liên quan khác.
Quan điểm thứ hai của Nathan Lavin (1994) nhấn mạnh rằng tổ chức công tác kế toán cần giải quyết hai phương diện chính: thực hiện các phương pháp và nguyên tắc kế toán để đạt được mục tiêu nghiên cứu của khoa học kế toán, đồng thời tổ chức bộ máy kế toán để kết nối các cán bộ, nhân viên kế toán trong đơn vị Quan điểm này tập trung vào nhiệm vụ tổ chức kế toán, coi kế toán là một lĩnh vực nghiên cứu hơn là chỉ là công cụ quản lý trong hoạt động thực tế của đơn vị.
Quan điểm thứ ba về tổ chức công tác kế toán trong đơn vị nhấn mạnh rằng đây là quá trình tổ chức bộ máy kế toán và áp dụng các nguyên tắc, phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho quản lý Theo Đỗ Minh Thành (2009), nội dung này tập trung vào hai vấn đề chính: tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức quy trình thu nhận, xử lý thông tin, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc và phương pháp kế toán.
Tổ chức kế toán trong một đơn vị là quá trình thiết lập các mối quan hệ hợp lý giữa các yếu tố cấu thành hệ thống, bao gồm bộ máy kế toán và các chính sách tài chính Điều này nhằm tạo ra một hệ thống thông tin kế toán hiệu quả, phục vụ cho yêu cầu quản lý Việc áp dụng các phương pháp và nguyên tắc kế toán đúng đắn sẽ giúp kế toán phát huy tối đa vai trò và nhiệm vụ của mình trong tổ chức.
2.2.2 Nguyên tắc tổ chức kế toán
Nguyên tắc thứ nhất yêu cầu tổ chức hạch toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) phải đảm bảo sự thống nhất giữa các nội dung kế toán Điều này bao gồm việc đồng nhất đối tượng, phương pháp và hình thức tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị.
Nguyên tắc thứ hai - Nguyên tắc phù hợp yêu cầu tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tính phù hợp với đặc thù của từng đơn vị sự nghiệp công lập.
Tổ chức Công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt động, đặc điểm tổ chức SXKD, đặc điểm quản lý của đơn vị
Tổ chức công tác kế toán cần phải đáp ứng yêu cầu và trình độ quản lý, đồng thời phù hợp với năng lực của nhân viên kế toán trong đơn vị.
Tổ chức công tác kế toán cần phải tương thích với trình độ và trang bị các thiết bị, phương tiện tính toán cũng như các công cụ khác nhằm hỗ trợ hiệu quả cho công tác kế toán và quản lý chung của toàn đơn vị.
Nguyên tắc thứ ba nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ chế độ, chính sách và hệ thống pháp luật liên quan đến kế toán và quản lý tài chính trong lĩnh vực công Việc tuân thủ này không chỉ đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Khi tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL), cần tuân thủ các nguyên tắc và quy định của Luật kế toán, đồng thời áp dụng các hướng dẫn cụ thể về chế độ kế toán và chính sách quản lý hiện hành.
Nguyên tắc thứ tư – Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán yêu cầu việc sắp xếp bộ máy kế toán và quy trình kế toán phải đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin quản lý một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, đồng thời cần phải tối ưu hóa để giảm thiểu chi phí thực hiện.
Nguyên tắc thứ 5 – Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc phân nhiệm trong quản lý an toàn quỹ công Nhà nước yêu cầu tách biệt giữa chức năng chuẩn chi và chức năng thực hiện chi trong tổ chức kế toán công Điều này nhằm đảm bảo sự kiểm soát lẫn nhau giữa các cán bộ thực hiện các chức năng này, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và phân công lao động hợp lý.
2.2.3 Nhiệm vụ của tổ chức kế toán
Tổ chức công tác kế toán khoa học là yếu tố then chốt giúp cung cấp thông tin kinh tế và tài chính chính xác, kịp thời và đầy đủ cho các bên liên quan, từ đó hỗ trợ họ trong việc đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời.
Tổ chức công tác kế toán khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và theo dõi các loại tài sản cũng như nguồn kinh phí của đơn vị Điều này giúp giám sát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó tối ưu hóa nguồn lực tài chính trong các tổ chức.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập
2.3.1 Nguồn nhân lực kế toán
Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị, doanh nghiệp hay cơ quan công lập đều nhằm mục đích tạo ra thông tin kế toán hữu ích để hỗ trợ quyết định và đáp ứng nhu cầu thông tin của các bên liên quan theo quy định pháp luật Để đạt được mục tiêu này, nhân sự trong tổ chức kế toán cần có chuyên môn, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp để quản lý và vận hành hệ thống kế toán hiệu quả Theo Điều 18 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán phù hợp với quy định của Luật Kế toán, số lượng nhân sự phụ thuộc vào quy mô hoạt động và yêu cầu quản lý Ngoài ra, người làm kế toán có thể kiêm nhiệm các công việc khác mà không vi phạm quy định pháp luật về kế toán.
Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định rằng người có trình độ chuyên môn về kế toán phải có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên trong lĩnh vực tài chính, kế toán, hoặc kiểm toán tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước Ngoài ra, họ cần có chứng chỉ kiểm toán viên theo Luật kiểm toán độc lập, chứng chỉ kế toán viên theo Luật kế toán, hoặc chứng chỉ chuyên gia kế toán được công nhận bởi Bộ Tài chính Việt Nam từ các tổ chức nước ngoài.
Ngày nay, vai trò của kế toán đã mở rộng từ việc ghi chép và lập báo cáo tài chính sang phân tích dữ liệu và giám sát Sự chuyển biến này giúp gia tăng tính hữu ích, phù hợp, chất lượng, hiệu quả và hiệu lực của thông tin, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho các nhà quản lý trong việc ra quyết định (Nguyễn Bích Liên, 2012).
2.3.2 Khuôn khổ pháp lý kế toán
Tại Việt Nam, công tác kế toán của đơn vị sự nghiệp có thu cần tuân thủ các quy định của Nhà nước, bao gồm Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Chế độ Kế toán HCSN, cơ chế quản lý tài chính, mục lục ngân sách nhà nước, cùng với các nghị định và thông tư hướng dẫn liên quan.
Khuôn khổ pháp lý kế toán quy định giúp các đơn vị tổ chức công tác kế toán hiệu quả, xác định thông tin cần thu thập và cách xử lý, lưu trữ, cung cấp thông tin nhằm đảm bảo chất lượng thông tin kế toán phục vụ người sử dụng Nó ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình kế toán từ thu thập dữ liệu đến xử lý và lưu trữ thông qua các biểu mẫu chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo Đồng thời, trong cơ chế quản lý tài chính, các trường cần xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị quyết 77/NQ-CP ban hành ngày 24 tháng 10 năm 2014, nhằm đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học công lập.
2017 nhằm định mức các khoản thu, chi tài chính sao cho phù hợp với điều kiện hoạt động của từng đơn vị trong thời gian nhất định
Nghiên cứu của Ismail (2009) chỉ ra rằng tổ chức công tác kế toán sẽ khác nhau tùy thuộc vào quy mô của đơn vị Cụ thể, các đơn vị nhỏ và vừa có yêu cầu tổ chức kế toán khác biệt so với các doanh nghiệp lớn.
Hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đại học yêu cầu các đơn vị sự nghiệp phải có nhiều phòng ban chức năng như phòng đào tạo, phòng quản lý sinh viên, phòng tổ chức hành chính, và nhiều khoa, bộ môn khác nhau Điều này dẫn đến số lượng chứng từ và sổ sách kế toán rất lớn, yêu cầu bộ phận kế toán phải theo dõi chi tiết và cân đối số liệu thu chi hợp lý cho từng phòng ban và chương trình hoạt động Do đó, công tác kế toán cần được thiết kế phù hợp với những đặc điểm này để đảm bảo hiệu quả quản lý.
2.3.4 Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán
Theo Cao Xuân Hợp (2016), kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý và điều hành, làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của nhà quản lý cùng các đối tượng liên quan như cơ quan quản lý Nhà nước, đối tác kinh doanh và nhà đầu tư Sự phát triển của đất nước và mục tiêu quản lý qua từng thời kỳ dẫn đến nhu cầu về thông tin kế toán cũng thay đổi, với những biểu hiện khác nhau theo từng giai đoạn.
Hệ thống Kế toán Việt Nam đã đạt được nhiều thành công đáng kể, được củng cố bởi các cơ sở pháp lý vững chắc như Luật Kế toán, các Nghị định hướng dẫn, Hệ thống Chuẩn mực Kế toán và các thông tư liên quan Điều này đã tạo ra một chế độ kế toán phù hợp cho các loại hình đơn vị khác nhau.
Thông tin kế toán hiện nay cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản như sau: Đầu tiên, tính trung thực là rất quan trọng, với các số liệu và thông tin phải được ghi chép dựa trên bằng chứng đầy đủ và khách quan, phản ánh đúng thực tế về tình hình và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế Thứ hai, tính khách quan yêu cầu thông tin phải chính xác, không bị xuyên tạc hay bóp méo Thứ ba, tính đầy đủ đòi hỏi mọi nghiệp vụ tài chính liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo một cách toàn diện, không bỏ sót Cuối cùng, thông tin kế toán cần được cập nhật kịp thời, đảm bảo được ghi chép và báo cáo đúng hoặc trước thời hạn quy định, tránh chậm trễ.
Kế toán là công cụ thiết yếu cho quản trị trong mọi loại hình đơn vị, cả công và tư Trong đơn vị sự nghiệp có thu, nhà quản lý phải điều hành hoạt động theo chính sách và quy định pháp lý, đồng thời quản lý nguồn lực được ủy thác Do đó, thông tin kế toán cần được cung cấp cho nhà quản lý để phân tích, đánh giá và dự báo, từ đó đưa ra quyết định quản lý phù hợp và thực hiện trách nhiệm giải trình Điều này càng trở nên quan trọng khi các đơn vị sự nghiệp có thu được Nhà nước tin tưởng giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm nhiều hơn.
2.3.5 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo INTOSAI 2013, KSNB là quá trình do Ban giám đốc, nhà quản lý và cá nhân trong tổ chức điều hành, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu liên quan đến hoạt động, báo cáo và tuân thủ Hướng dẫn của INTOSAI nhấn mạnh tầm quan trọng của KSNB trong các tổ chức hành chính công.
Tạo lập một cơ cấu kỷ cương trong toàn bộ quy trình hoạt động của đơn vị
Giúp nhận biết, phân tích và lựa chọn được phương pháp tối ưu đối phó với các sự kiện bất lợi trong việc thực hiện mục tiêu
Xây dựng một hệ thống thông tin hiệu quả và khả năng truyền đạt thông tin trong toàn bộ tổ chức là điều cần thiết để đạt được tất cả các mục tiêu kiểm soát nội bộ (KSNB).
Việc thực hiện kiểm tra và đánh giá định kỳ giữa các bộ phận và giữa cấp trên với cấp dưới là rất quan trọng, giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sai phạm do thiếu sót hoặc cố tình gây ra Đồng thời, quá trình này cũng hỗ trợ trong việc đánh giá và hoàn thiện những bất cập cần bổ sung trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
KSNB cung cấp cho người quản lý cái nhìn tổng quát về kiểm soát tổ chức, tập trung vào việc xác định mục tiêu, đánh giá rủi ro và thiết lập các hoạt động kiểm soát Đồng thời, KSNB cũng giúp xây dựng môi trường kiểm soát hiệu quả kết hợp với một hệ thống thông tin hữu ích.