Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng trang bị điện nâng cao cung cấp cho người học những kiến thức như: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống thông tin; hệ thống gạt mưa, Bảo dưỡng và sửa chữa rửa kính và sấy kính; Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nâng hạ kính và điều khiển ghế lái; Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống khóa cửa và chống trộm;...
BD-SC hệ thống thông tin
Mục tiêu của bài: Học xong bài này, người học có khả năng:
Lập được quy trình tháo lắp, bảo dưỡng hệ thống tin đúng quy định;
Thực hiện tốt công tác tháo lắp, bảo dưỡng hệ thống tin đúng phương pháp và tuân thủ đúng theo sự chỉ dẫn của nhà chế tạo;
Sử dụng thành thạo các thiết bị, dụng cụ trong công việc chuyên môn;
Tổ chức nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ và có tính khoa học
1.2.1 Công tác tháo lắp, bảo dưỡng đồng hồ táp lô và đèn báo
Hệ thống thông tin trên xe gồm bảng đồng hồ, màn hình và đèn báo, giúp tài xế và người sửa chữa nắm rõ tình trạng hoạt động của các hệ thống chính Thông tin được truyền đến tài xế dưới hai dạng: tương tự (bảng đồng hồ kim) và số (bảng đồng hồ điện tử) Các thành phần quan trọng bao gồm đèn báo hiệu, đèn cảnh báo, đồng hồ tốc độ động cơ và đồng hồ tốc độ xe.
Các đèn báo hiệu và đèn cảnh báo
Vôn kế Đồng hồ áp suaát daàu Đồng hồ nhiệt độ nước làm mát Đèn báo chế độ pha Đồng hồ nhieõn lieọu
Tháo lắp, bảo dưỡng hệ thống tin
Công tác chuẩn bị
Quy trình thực hiện
1.2.1 Công tác tháo lắp, bảo dưỡng đồng hồ táp lô và đèn báo
Hệ thống thông tin trên xe bao gồm bảng đồng hồ, màn hình và đèn báo, cung cấp thông tin về tình trạng hoạt động của các hệ thống chính Thông tin được truyền đến tài xế qua hai dạng: tương tự (bảng kim) và số (bảng hiện số) Các thành phần quan trọng bao gồm đèn báo hiệu, đèn cảnh báo, đồng hồ tốc độ động cơ và đồng hồ tốc độ xe.
Các đèn báo hiệu và đèn cảnh báo
Vôn kế Đồng hồ áp suaát daàu Đồng hồ nhiệt độ nước làm mát Đèn báo chế độ pha Đồng hồ nhieõn lieọu
Hình 1 1:Bảng tableau trên ô tô
1.2.1.1 Hệ thống thông tin bao gồm các đồng hồ sau: a Đồng hồ tốc độ xe (speedometer):
Đồng hồ tốc độ xe thường kết hợp với đồng hồ đo quãng đường (odometer) để hiển thị quãng đường đã đi từ khi xe bắt đầu hoạt động, cùng với đồng hồ hành trình (tripmeter) để đo các khoảng cách ngắn Ngoài ra, đồng hồ tốc độ động cơ (tachometer) cũng là một thành phần quan trọng trong hệ thống đo lường của xe.
Hiển thị tốc độ động cơ (tốc độ trục khuỷu) theo v/p (vòng/phút) hay rpm c Vôn kế
Chỉ thị điện áp accu hay điện áp ra của máy phát Loại này hiện nay không còn trên tableau nữa d Đồng hồ áp lực nhớt
Chỉ thị áp lực nhớt của động cơ e Đồng hồ nhiệt độ nước làm mát
Chỉ thị nhiệt độ nước làm mát động cơ f Đồng hồ báo nhiên liệu
Chỉ thị mức nhiên liệu có trong thùng chứa
A- Báo áp lực nhớt C- Báo nhiệt độ nhớt E: Các đèn báo G- Tốc độ động cơ
B- Báo điện áp D- Báo mực xăng F- Tốc độ xe H- Hành trình
Hình 1 2: Các loại đèn báo trên tableau g Đèn báo áp suất nhớt thấp
Chỉ thị áp suất nhớt động cơ thấp dưới mức bình thường h Đèn báo nạp
Báo hệ thống nạp hoạt động không bình thường (máy phát hư) i Đèn báo pha
Báo đèn đầu đang ở chế độ chiếu xa j Đèn báo rẽ
Khi tham gia giao thông, việc sử dụng đèn báo rẽ phải hoặc trái là rất quan trọng Đèn báo nguy hoặc ưu tiên được kích hoạt để thông báo tình huống khẩn cấp hoặc xin ưu tiên, lúc này cả hai đèn rẽ sẽ chớp nháy Ngoài ra, đèn báo mức nhiên liệu thấp cũng cần được chú ý để đảm bảo an toàn khi lái xe.
Báo nhiên liệu trong thùng nhiên liệu sắp hết m Đèn báo hệ thống phanh
Báo đang kéo phanh tay, dầu phanh không đủ hay bố phanh quá mòn n Đèn báo cửa mở
Báo có cửa chưa được đóng chặt
1.2.1.2 thông tin dạng tương tự (ANALOG)
Hình 1 3: Sơ đồ mạch của một tableau loại tương tự
Hệ thống thông tin tương tự bao gồm đồng hồ kim và đèn báo, giúp kiểm tra và theo dõi hoạt động của các bộ phận quan trọng của động cơ và toàn bộ xe.
3 THÔNG TIN DẠNG SỐ (DIGITAL)
Hình 1 4: Bảng đồng hồ màn hình điện tử kiểu VFD trên xe TOYOTA
Màn hình hiển thị số trong đồng hồ thường sử dụng công nghệ VFD (Vacuum Fluorescent Display), LED hoặc LCD (Liquid Crystal Display) Trong đó, VFD là loại phổ biến nhất cho đồng hồ số trên các xe đời mới Các đồng hồ hiển thị số có nhiều đặc điểm nổi bật, mang lại trải nghiệm sử dụng tiện lợi và hiện đại.
Chính xác cao Độ tin cậy cao nhờ hiển thị số, không có chi tiết chuyển động quay
Hiển thị tốt nhất cho mỗi đồng hồ
Dưới đây sẽ mô tả bảng đồng hồ màn hình điện tử kiểu VFD trên xe TOYOTA CRESSIDA
Công tắc hành trình Đồng hồ quãng đường (cơ khí)
Công tắc thay đổi thang đo đồng hồ nhiên liệu
Bộ vi xử lí & VFDS
1.2.1.4 Màn hình huỳnh quang chân không VFD:
Bài viết này đề cập đến 20 đoạn huỳnh quang nhỏ được sử dụng trong đồng hồ tốc độ xe, giúp hiển thị tốc độ dưới dạng số Màn hình huỳnh quang chân không hoạt động tương tự như ống triod và bao gồm ba phần chính.
Một bộ dây tóc (cathod)
20 đoạn (anod) được phủ chất huỳnh quang
Một lưới được đặt giữa anod và cathod để điều khiển dòng điện
Tất cả các chi tiết được bố trí trong một buồng kính phẳng đã được hút chân không Anod được gắn trên tấm kính, với các dây điện kết nối trực tiếp tới các đoạn anod trên bề mặt tấm kính Một lớp cách điện được phủ lên tấm kính, và các đoạn huỳnh quang được đặt phía trên lớp cách điện này.
Các đoạn được phủ chất huỳnh quang sẽ phát sáng khi tiếp xúc với các điện tử Phía trên anod có một lưới điều khiển bằng kim loại đặc biệt, trong khi cathod là một bộ dây tóc bằng tungsten mỏng, được phủ vật liệu phát ra điện tử khi được nung nóng.
Hình 1 5: Cấu tạo màn hình huỳnh quang chân không
Khi dòng điện chạy qua các dây tóc, dây tóc bị nung tới khoảng 600 o C và vì vậy nó phát ra các điện tử
Hình 1 6: Màn hình huỳnh quang chân không
Khi điện áp dương được cung cấp cho các đoạn huỳnh quang, nó sẽ thu hút các điện tử từ dây tóc Những điện tử này sau đó di chuyển vào các đoạn huỳnh quang, xuống mass, và quay trở lại dây tóc, hoàn thành một chu kỳ.
Khi điện tử từ dây tóc va chạm với đoạn huỳnh quang, chất huỳnh quang sẽ phát sáng, điều này chỉ xảy ra khi được cung cấp điện áp dương Nếu không có điện áp, đoạn huỳnh quang sẽ không phát ra ánh sáng.
Lưới có chức năng phân phối đều các điện tử lên các đoạn huỳnh quang nhờ vào việc duy trì điện áp dương liên tục Điều này khiến cho tất cả các phần tử trong lưới hút các điện tử phát ra từ dây tóc, đảm bảo rằng khi điện tử xuyên qua lưới và va chạm với anốt, chúng sẽ được phân bố đồng đều.
3.2.2 Màn hình tinh thể lỏng (LCD)
Việc sử dụng LED làm linh kiện hiển thị có nhược điểm lớn là tiêu thụ dòng điện cao, vì vậy hiện nay, các bộ hiển thị tinh thể lỏng (LCD) đã trở thành lựa chọn phổ biến Tinh thể lỏng là loại linh kiện quang điện bán dẫn, trong đó các phân tử được sắp xếp có định hướng, khác với các chất lỏng thông thường Khi đặt tinh thể lỏng trong một điện trường, các phần tử hình elip sẽ sắp xếp theo trật tự nhất định, cho phép ánh sáng xuyên qua mà không bị phản xạ Tuy nhiên, khi có dòng điện chạy qua, các hạt dẫn sẽ va chạm với các phần tử, làm cho chúng mất trật tự và gây ra hiện tượng tán xạ ánh sáng, tạo ra hình ảnh sáng chói mà mắt chúng ta có thể nhìn thấy.
Hình 1 7: Sơ đồ tableau số trên xe Toyota CRESIDA
1.2.2 Công tác tháo lắp, bảo dưỡng hệ thống thông tin giao tiếp CAN
1.2.2.1 Đồng hồ và cảm biến báo áp suất nhớt: Đồng hồ áp suất nhớt báo áp suất nhớt trong động cơ giúp phát hiện hư hỏng trong hệ thống bôi trơn Đồng hồ áp suất nhớt thường là kiểu đồng hồ kiểu lưỡng kim Đồng hồ loại này thường gồm hai phần: cảm biến áp lực nhớt, được lắp vào cac-te của động cơ hoặc lắp ở bộ lọc nhớt và đồng hồ (bộ phận chỉ thị) được bố trí ở bảng tableau trước mặt tài xế Đồng hồ và bộ cảm biến mắc nối tiếp với nhau và đấu vào mạch sau công tắc máy
Cảm biến có chức năng chuyển đổi sự thay đổi áp suất dầu nhờn thành tín hiệu điện, sau đó gửi về đồng hồ đo Đồng hồ đo áp suất nhớt hiển thị các tín hiệu điện từ cảm biến, với thang đo được phân chia theo đơn vị kg/cm² hoặc bar.
Trên các ôtô hiện đại, có bốn loại đồng hồ áp suất dầu nhớt, bao gồm đồng hồ nhiệt điện, đồng hồ từ điện, đồng hồ cơ khí và đồng hồ điện tử Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung giới thiệu hai loại đồng hồ phổ biến nhất là đồng hồ nhiệt điện và đồng hồ từ điện.
1.2.2.2 Đồng hồ áp suất nhớt loại từ điện
Cấu tạo đồng hồ loại này được trình bày trên
Bộ cảm biến Đồng hồ chỉ thị
Hình 1 8:Đồng hồ áp suất nhớt loại từ điện
Véctơ từ thông tổng và vị trí kim đồng hồ ứng với các vị trí khác nhau
Sơ đồ nguyên lý đấu dây
1- Buồng áp suất 11- Lá đồng tiếp điện
2- Chốt tì 12- Dây dẫn đồng
3- và 7- Vít điều chỉnh 13- Lò xo
4- Màng 14- Cần hạn chế kim đồng hồ
5- Vỏ bộ cảm biến 15- Rãnh cong
6- Tay đòn bẩy 16 và 20- Nam châm vĩnh cửu
8- Con trượt 17- Khung chất dẻo
9- Nắp bộ cảm biến 18- Kim
10- Cuộn điện trở của biến trở 19- Vỏ thép
Rcb- Điện trở của cảm biến
Kiểm tra, sửa chữa hệ thống tin
Công tác chuẩn bị
Quy trình thực hiện
2.2.1 Công tác kiểm tra, sửa chữa đồng hồ táp lô và đèn báo
2.2.1.1 Đồng hồ áp suất nhớt kiểu nhiệt điện
Phần tử lưỡng kim Bộ tạo áp suất dầu
Cảm biến áp suất dầu
Hinh 2 1: Cấu tạo đồng hồ áp suất nhớt loại nhiệt điện
Sinh nhiệt Nhiệt độ không cao
Bị cong bởi dòng điện
Hinh 2 2: Hoạt động của phần tử lưỡng kim
Khi dòng điện chạy qua một phần tử lưỡng kim, được tạo ra từ hai loại kim loại hoặc hợp kim với hệ số giãn nở nhiệt khác nhau, phần tử này sẽ cong lên khi nhiệt độ tăng Đồng hồ sử dụng phần tử lưỡng kim kết hợp với dây may so để đo nhiệt độ Phần tử lưỡng kim có hình dạng đặc trưng, cho phép nó hoạt động hiệu quả trong việc chuyển đổi nhiệt độ thành chuyển động.
5 Khi phần tử lưỡng kim bị cong do ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường không làm đồng hồ chỉ sai
- Áp suất nhớt thấp/không có áp suất nhớt
Phần tử lưỡng kim trong bộ phận áp suất nhớt có một tiếp điểm gắn liền Độ dịch chuyển của kim đồng hồ tỷ lệ thuận với dòng điện qua dây may so Khi áp suất nhớt bằng không, tiếp điểm mở ra, dẫn đến không có dòng điện khi công tắc máy được bật, do đó kim đồng hồ vẫn ở vị trí không.
Khi áp suất nhớt thấp, màng đẩy tiếp điểm tiếp xúc nhẹ, dẫn đến dòng điện chạy qua dây may so của cảm biến Lực tiếp xúc yếu khiến tiếp điểm mở ra do phần tử lưỡng kim uốn cong bởi nhiệt sinh ra Tiếp điểm mở ra trong thời gian ngắn, nên nhiệt độ phần tử lưỡng kim không tăng nhiều và chỉ bị uốn ít, dẫn đến kim đồng hồ lệch nhẹ.
Accu Đồng hồ báo áp suất dầu
Cảm biến áp suất dầu
Không có áp suất dầu
Hinh 2 3: Hoạt động của đồng hồ nhiệt điện khi áp suất nhớt thấp/nhỏ
Accu Đồng hồ báo áp suất dầu
Cảm biến áp suất dầu Áp suất dầu cao
Hinh 2 4: Hoạt động của đồng hồ nhiệt điện khi áp suất nhớt cao
Khi áp suất nhớt tăng, màng đẩy tiếp điểm nâng phần tử lưỡng kim lên, cho phép dòng điện chạy qua trong thời gian dài Tiếp điểm chỉ mở khi phần tử lưỡng kim uốn lên trên, dẫn đến việc dòng điện chạy qua đồng hồ áp suất nhớt cho đến khi tiếp điểm mở Nhiệt độ của phần tử lưỡng kim phía đồng hồ tăng lên, làm tăng độ cong của nó, khiến kim đồng hồ lệch nhiều Do đó, độ cong của phần tử lưỡng kim trong đồng hồ tỉ lệ với độ cong của phần tử lưỡng kim trong cảm biến áp suất nhớt.
2.2.1.2 Đồng hồ và cảm biến báo tốc độ xe:
Khi ô tô hoạt động, trục cáp mềm truyền moment từ trục thứ cấp của hộp số đến trục dẫn động kéo nam châm vĩnh cửu quay Sự chuyển động này tạo ra từ thông xuyên qua chụp nhôm, dẫn đến sự phát sinh sức điện động và dòng điện fucô trong chụp nhôm Dòng điện fucô tương tác với từ trường của nam châm, làm cho chụp nhôm quay và kéo theo kim chỉ vận tốc trên đồng hồ Moment quay của chụp nhôm được cân bằng nhờ vào lò xo.
Tấm cân bằng nhiệt giúp giảm sai số do nhiệt độ ảnh hưởng đến đồng hồ Khi nhiệt độ tăng, từ trở của tấm cân bằng nhiệt cũng tăng, dẫn đến việc từ thông qua tấm giảm Điều này giúp phần lớn từ thông đi qua chụp nhôm, giữ cho dòng fucô trong chụp nhôm ổn định.
Hinh 2 5: Đồng hồ tốc độ xe loại cáp mềm
- Đồng hồ tốc độ xe chỉ thị bằng kim
Dựa trên cơ sở cảm biến tốc độ kiểu từ trở hoặc cảm biến Hall
Kim chổ thũ Lò xo cân bằng
Chuùp nhoõm Nam châm vĩnh cửu
Taỏm caõn baống nhieọtCặp trục vít - bánh vítTrục dẫn động
Hinh 2 6: Cấu tạo đồng hồ tốc độ chỉ thị bằng kim dựa trên cảm biến Hall
Cảm biến tốc độ, được lắp đặt tại hộp số và kết nối với bánh răng chủ động của công tơ mét, gồm một cảm biến Hall bên trong và một nam châm bốn cực.
Khi xe bắt đầu di chuyển và vòng nam châm quay, cảm biến tốc độ sẽ phát tín hiệu xung Có hai loại cảm biến tốc độ xe.
Kiểu cảm biến điện từ
Kiểu cảm biến Hall hoặc từ trở (loại phổ biến)
Hinh 2 7: Cấu tạo cảm biến tốc độ
2.2.2 Công tác kiểm tra, sửa chữa hệ thống thông tin giao tiếp CAN
2.2.2.1 Các mạch đèn cảnh báo:
Cảm biến báo nguy và đèn hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc thông báo cho lái xe về tình trạng hoạt động của các bộ phận xe, chẳng hạn như áp suất dầu trong hệ thống bôi trơn và nhiệt độ nước làm mát.
Cụm đồng hồ Đồng hồ quãng đường Đồng hồ tốc độ
*Chỉ cho một vài kiểu
Mạch điện áp không đổi
Vòng từ cảm biến từ trở hoặc Hall mát động cơ bao gồm hai bộ phận chính: bộ cảm biến báo nguy và đèn báo Cảm biến báo nguy là công tắc tự động, có nhiệm vụ bật đèn trên bảng đồng hồ khi phát hiện sự thay đổi nguy hiểm đối với điều kiện làm việc của động cơ ô tô Các cơ cấu báo nguy phổ biến nhất là báo nguy áp suất dầu nhờn trong hệ thống bôi trơn động cơ và báo nguy nhiệt độ nước làm mát động cơ.
2.2.2.2 Cơ cấu báo nguy áp suất nhớt động cơ
Cơ cấu này cảnh báo khi áp suất nhớt động cơ giảm xuống mức có thể gây hư hại cho động cơ Khi áp suất trong hệ thống bôi trơn giảm xuống dưới 0,4 - 0,7 kg/cm², màng 6 sẽ trở về vị trí ban đầu và tiếp điểm 4 sẽ đóng, cho phép đèn báo 3 sáng Khi công tắc 1 được đóng, đèn báo 3 trên bảng đồng hồ sẽ bật, chỉ ra rằng áp suất nhớt đã giảm xuống mức không an toàn.
Khi động cơ ôtô hoạt động, nhớt từ hệ thống bôi trơn sẽ đi qua lỗ của núm 8 vào buồng 7 Khi áp suất dầu trong buồng 7 đạt từ 0,4 đến 0,7 kg/cm², màng 6 sẽ cong lên, nâng cần tiếp điểm di động, làm cho tiếp điểm 4 mở ra và đèn báo 3 tắt.
4 Bộ cảm biến báo nguy
Hinh 2 8: Cơ cấu báo nguy áp suầt dầu bôi trơn động cơ
1- Công tắc máy; 2- Nắp; 3- Đèn hiệu; 4- Các má vít bạc; 5- Giá tiếp điểm; 6- Màng áp suất; 7- Buồng áp suất; 8- Núm có ren
2.2.2.3 Cơ cấu báo nguy nhiệt độ nước làm mát động cơ
Cơ cấu này cảnh báo tài xế khi nhiệt độ nước trong hệ thống làm mát động cơ vượt quá mức cho phép Bộ cảm biến nước được lắp đặt ở phía trên của két nước hoặc trên đường ống nước, trong khi đèn báo được hiển thị trên bảng đồng hồ.
1- Chụp đồng 2- Thanh lưỡng kim 3- Vỏ bộ cảm biến
4- Đèn hiệu 5- Vít điều chỉnh
Hinh 2 9: Cơ cấu báo nguy nhiệt độ nước làm mát động cơ
Bộ cảm biến báo nguy nhiệt độ nước hoạt động tương tự như cảm biến của đồng hồ nhiệt độ nước loại xung điện, nhưng có sự khác biệt ở thanh lưỡng kim không quấn dây điện trở và được lật ngược Khi nhiệt độ nước làm mát động cơ thấp, tiếp điểm KK’ mở và đèn hiệu 4 tắt Khi nhiệt độ tăng lên, thanh lưỡng kim 2 nóng lên và ở mức 96 oC ± 3 oC, tiếp điểm KK’ sẽ đóng và đèn hiệu 4 sáng lên.
BD-SC hệ thống gạt mưa, rửa kính và sấy kính
Mục tiêu của bài: Học xong bài này, người học có khả năng:
Lập được quy trình tháo lắp, bảo dưỡng hệ thống gạt mưa, rửa kính và sấy kính đúng quy định;
Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của hệ thống gạt mưa, rửa kính và sấy kính, cần thực hiện đúng quy trình tháo lắp và bảo dưỡng theo hướng dẫn của nhà chế tạo Việc tuân thủ các phương pháp này không chỉ giúp duy trì hiệu suất mà còn kéo dài tuổi thọ của thiết bị.
Sử dụng thành thạo các thiết bị, dụng cụ trong công việc chuyên môn;
Tổ chức nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ và có tính khoa học
3.2.1 Công tác tháo lắp, bảo dưỡng hệ thống gạt mưa, rửa kính
3.2.1.1 Tổng quát HT gạt mưa
HT gạt nước bao gồm các thiết bị chính: mô-tơ gạt nước, công tắc gạt nước,
IC điều khiển gạt nước gián đoạn
Tùy thuộc vào loại mô-tơ gạt nước là dương chờ hay âm chờ, sẽ có các phương pháp đấu nối khác nhau Tuy nhiên, tất cả các phương pháp này cần đảm bảo đúng kỹ thuật và an toàn Để mô-tơ gạt nước dừng ở vị trí chính xác, người ta sử dụng một công tắc dạng cam được bố trí bên trong cụm mô-tơ.
Tháo lắp, bảo dưỡng hệ thống gạt mưa, rửa kính và sấy kính
Công tác chuẩn bị
Quy trình thực hiện
3.2.1 Công tác tháo lắp, bảo dưỡng hệ thống gạt mưa, rửa kính
3.2.1.1 Tổng quát HT gạt mưa
HT gạt nước bao gồm các thiết bị chính: mô-tơ gạt nước, công tắc gạt nước,
IC điều khiển gạt nước gián đoạn
Tùy thuộc vào loại mô-tơ gạt nước là dương chờ hay âm chờ, sẽ có các cách đấu khác nhau, nhưng tất cả đều phải đảm bảo đúng kỹ thuật và an toàn Để mô-tơ gạt nước dừng đúng vị trí, người ta bố trí một công tắc dạng cam bên trong cụm mô-tơ.
Hình 3 1: Các chi tiết trên mô-tơ gạt nước
Hình 3 2: Hoạt động của công tắc dạng cam
- Hoạt động của công tắc dạng cam tham khảo sách lý thuyết (đã học)
Hình 3 3: Sơ đồ đấu dây mạch hệ thống gạt nước sử dụng mô-tơ âm chờ
Các chế độ hoạt động của mô-tơ gạt nước bao gồm: chế độ Low cho phép mô-tơ quay chậm, chế độ High giúp mô-tơ quay nhanh, và chế độ Int cho mô-tơ quay chậm với tính năng gạt gián đoạn tự động Khi gạt sang Off, mô-tơ gạt nước sẽ tự động trở về đúng điểm dừng, bất kể ở vị trí nào.
Mô-tơ gạt nước được phân loại thành hai loại chính dựa trên cách đấu dây: mô-tơ dương chờ và mô-tơ âm chờ Mô-tơ dương chờ là loại mô-tơ đã được cấp điện dương sẵn, trong khi công tắc sẽ điều khiển cấp điện âm cho mô-tơ Ngược lại, mô-tơ âm chờ hoạt động theo nguyên tắc tương tự nhưng với điện âm được cấp sẵn.
Khi đo thông mạch giữa vỏ motor và các chân, motor âm chờ có ít nhất 3 chân (E, +1, +2) và nhiều nhất là 4 chân (E, +1, +2, S) Trong khi đó, motor dương chờ có ít nhất 1 chân (E) và tối đa 2 chân (E, S) Để xác định chân +1, +2 (hay -1, -2), cần thực hiện các bước đo chính xác.
Khi đo điện trở, nếu phát hiện các cặp thông với E (motor âm chờ) và B (motor dương chờ) có điện trở, điều này cho thấy các cặp này chứa chân +1, +2 hoặc -1, -2.
Cấp điện vào để xác định tốc độ quay của motor
Lưu ý: Phải gắn cầu chì, quấn băng keo để đề phòng mạch bị ngắn mạch
Căn cứ vào dấu chiều quay trên mô-tơ
Căn cứ vào tốc độ quay của mô-tơ, chế độ Low quay chậm, chế độ High quay nhanh
Căn cứ vào quy luật cấp nguồn: Nguồn dương B thì không nối với vỏ
- Một số thông tin dùng để xác định chân mô-tơ gạt nước
Hình 3 4: Mô-tơ gạt nước khi cam đang ở vị trí dừng chân S nối chân E
Hình 3 5: Môtơ gạt nước loại dương chờ
Công tắc gạt nước tại xưởng thực hành có 2 loại: Loại có IC nằm trong, loại có IC nằm ngoài
Loại IC được tích hợp bên trong được kết nối với mô-tơ gạt nước âm chờ Khi xác định chân ra, không thể tìm thấy chân C vì chân này đã được nối bên trong IC.
Loại IC nằm ngoài có thể được kết nối cho mô-tơ dương hoặc âm chờ, tùy thuộc vào loại IC điều khiển gián đoạn là nối dương hay nối âm Đối với loại này, có thể xác định chân C một cách chính xác.
Khi đấu mạch cho công tắc có IC nằm ngoài, chỉ cần đấu đúng chân, đặc biệt là chân E thì chế độ INT hoạt động
Lưu ý rằng có thể xảy ra nhầm lẫn giữa chân E và chân W Nếu chân W được đấu nhầm vào mát, chế độ phun nước vẫn hoạt động bình thường, nhưng chế độ INT sẽ không hoạt động.
Hình 3 6: Vị trí của cụm công-tắc điều khiển gạt nước không có IC điều khiển gián đoạn
Hình 3 7: Sơ đồ chân ra công-tắc gạt nước loại có IC đặt ngoài
Khi đấu mạch cho công tắc gạt nước có IC cho motor dương chờ, cần chú ý một số điểm quan trọng Đầu tiên, không được đảo công tắc mà chỉ cần đảo motor dương chờ thành âm chờ Để thực hiện việc này, hãy coi chân B là E và chân E là
Cách đấu này chỉ thích hợp khi học tại xưởng và đấu các thiết bị rời, không nên áp dụng trên xe Đối với mạch dương chờ, công tắc được đấu với 2 chân mát, trong khi mạch âm chờ sử dụng 1 chân dương và 1 chân mát.
Hình 3 8: Sơ đồ chân ra công-tắc gạt nước loại có IC đặt trong
3.2.1.4 IC điều khiển gạt mưa gián đoạn
Có 2 loại: Loại chân Ss nối dương, loại Ss nối âm
- Loại Ss nối dương thì đấu cho mô-tơ âm chờ, loại Ss nối âm thì đấu cho mô-tơ dương chờ
Hình 3 9: Nguyên lý hoạt động của IC rời loại chân Ss được nối âm
Hình 3 10: Nguyên lý hoạt động của IC rời loại chân Ss được nối âm
Hình 4 1: Bộ điều khiển gạt nước gián đoạn
Hình 3 11: Sơ đồ đấu dây mạch hệ thống gạt nước sử dụng mô-tơ dương chờ
3.2.2 Công tác tháo lắp, bảo dưỡng hệ thống sấy kính
Hệ thống sử dụng nguồn dương (+) cung cấp trực tiếp qua cầu chì và rơle xông kính Rơle này được điều khiển bởi công tắc xông kính, trên đó có một đèn báo xông và một đèn soi công tắc.
Hình 3 12: Sơ đồ mạch điện hệ thống sấy kính trên xe ô tô
Kiểm tra và sửa chữa hệ thống gạt mưa, rửa kính và sấy kính
Công tác chuẩn bị
Quy trình thực hiện
4.2.1 Kiểm tra và sửa chữa hệ thống gạt mưa, rửa kính
Hệ thống gạt nước và rửa kính chắn gió
Hệ thống gạt nước và phun nước rửa kính chắn gió không hoạt động
2 Công tắc gạt nước kính chắn gió
Gạt nước kính chắn gió không hoạt động ở vị trí LO hay HI
1 Công tắc gạt nước kính chắn gió
2 Môtơ gạt nước kính chắn gió
Gạt nước kính chắn gió không hoạt động ở vị trí INT
1 Công tắc gạt nước kính chắn gió
2 Môtơ gạt nước kính chắn gió
3 Dây điện Gạt nước kính chắn gió không hoạt động ở vị trí MIST
1 Công tắc gạt nước kính chắn gió
2 Môtơ gạt nước kính chắn gió
Môtơ phun nước rửa kính không hoạt động
1 Công tắc gạt nước kính chắn gió
2 Môtơ rửa kính chắn gió
3 Môtơ rửa kính chắn gió và bơm
4 Dây điện Gạt nước kính chắn gió không hoạt động khi công tắc rửa kính được bật ON và nước rửa kính được phun ra
1 Công tắc gạt nước kính chắn gió
Nước rửa kính không phun
(môtơ rửa kính chắn gió hoạt động bình thường)
1 Ống dẫn nước rửa kính và vòi phun
Khi công tắc gạt nước OFF, lưỡi gạt nước không trở về hay vị trí trở về bị sai
1 Môtơ rửa kính chắn gió
2 Vị trí lắp tay gạt nước kính chắn gió*
2 Hệ thống gạt nước và rửa kính hậu
Triệu Chứng Khu Vực Nghi Ngờ
Gạt nước và phun nước rửa kính hậu không hoạt động
2 Công tắc gạt nước kính chắn gió
3 Dây điện hoặc giắc nối
Môtơ phun nước rửa kính hậu không hoạt động
1 Công tắc rửa kính chắn gió
2 Môtơ rửa kính hậu và bơm
3 Dây điện hoặc giắc nối Nước rửa kính không phun (môtơ rửa kính chắn gió hoạt động bình thường)
1 Ống dẫn nước rửa kính và vòi phun
1 Môtơ gạt nước kính hậu
Khi công tắc gạt nước tắt
OFF, lưỡi gạt nước kính hậu không hồi về hay vị trí hồi về bị sai
2 Vị trí lắp tay gạt nước kính hậu*
3 Dây điện hoặc giắc nối
4.2.2 Kiểm tra và sửa chữa hệ thống sấy kính
Hình 4 2: Vị trí rơ-le và công tắc điều khiển trên xe
Hình 4 3: Vị trí mô tơ gạt nước và mô tơ phun nước trên xe
Mô-tơ gạt nước: Có 5 chân +1, +2, E, Sm, B
Hình 4 4: Mô-tơ gạt nước
Mô – tơ phun nước: Có 2 chân B, E
Hình 4 5: Mô-tơ phun nước
Công tắc điều khiển gạt, phun nước trên vành tay lái: Có 7 chân: +1, +2, B,
Hình 4 6: Công tắc điều khiển gạt nước trên vành tay lái
Bình ắc – quy: Cực dương, cực âm
Vệ sinh các thiết bị
Xác định các chân ra của công – tắc trên vành tay lái, mô – tơ gạt nước, mô – tơ phun nước:
Xác định chân ra của công tắc điều khiển gạt, phun nước trên vành tay lái:
Hình 4 8: Xác định chân ra trên công tắc điều khiển gạt, phun nước
Bước 1: Bật công tắc ở chế độ LOW
Bước 2: Đo thông mạch lần lượt các chân của công tắc ta tìm được 2 chân ra ở chế độ LOW Đó là 2 chân B và +1
Bước 3: Bật công tắc sang chế độ HIGH
Bước 4: Đo thông mạch lần lượt các chân còn lại của công tắc ta tìm được 2 chân ra ở chế độ HIGH Đó là 2 chân B, +2
Bước 5: Tổng hợp kết quả đo được ở chế độ LOW và HIGH ta tìm ra chân
(+B); chân tốc độ chậm (+1), chân tốc độ cao (+2)
Bước 6: Bật công tắc về chế độ OFF
Bước 7: Đo thông mạch chân tốc độ chậm (+1) lần lượt với các chân còn lại của công tắc ta tìm được chân S
Bước 8: Bật công tắc sang chế độ WASHER (rửa kính)
Bước 9: Đo thông mạch lần lượt các chân còn lại của công tắc ta tìm được 2 chân ra ở chế độ WASHER Đó là chân E và W
Bước 10: Đo thông mạch chân ở tốc độ chậm (+1) hoặc tốc độ cao (+2) với một trong hai chân đã xác định ở chế độ WASHER để tìm chân mass và chân điều khiển mô tơ phun nước (W).
LƯU Ý: Gạt nhẹ công tắc để tránh làm hư công tắc
Hình 4 9: Sơ đồ công tắc điều khiển gạt và phun nước
Xác định chân ra của mô-tơ gạt nước:
Bước đầu tiên là sử dụng đồng hồ VOM để đo giá trị điện trở ở từng chân ra của mô tơ gạt nước Qua đó, chúng ta sẽ xác định được ba chân có giá trị điện trở, trong khi hai chân còn lại là của cơ cấu tự động dừng (đĩa cam).
Bước 2: Cấp nguồn 12V lần lượt vào 3 chân mô tơ vừa tìm được ta xác định được chân chung (đó là chân E), chân tốc độ thấp (+1), chân tốc độ cao (+2)
Bước 3: Cấp nguồn vào chân +1, và chân E
LƯU Ý: Nên cấp điện cho mô-tơ quay chậm để dễ tiến hành đo đạc
Đo thông mạch giữa hai chân của đĩa cam với chân mát là bước quan trọng Chân không bao giờ thông mạch với chân E được xác định là chân B, trong khi chân có lúc thông, lúc không thông với chân E được gọi là chân Sm.
Để xác định chân ra của mô-tơ phun nước, bạn cần chú ý rằng mô-tơ này có hai chân Cấp điện vào bất kỳ chân nào, sau đó dùng tay bịt lỗ phun nước Nếu bạn cảm thấy hơi đẩy ra, điều đó có nghĩa là bạn đã cấp nguồn đúng Ngược lại, nếu thấy hơi hút vào, bạn đã cấp nguồn ngược.
Kiểm tra công – tắc trên vành tay lái, mô – tơ gạt nước, mô – tơ phun nước:
Từ các bước xác định chân ra của các bộ phận ta dễ dàng biết cách kiểm tra các bộ phận
Kiểm tra công tắc điều khiển gạt, phun nước:
Bước 1: Tiến hành đo thông mạch để kiểm tra các chân ra như trên
Bước 2: Nếu không thông mạch như trên sơ đồ: Kiểm tra lại các giắc nối dây, dây dẫn có bị đứt không
Bước 3: Nếu kiểm tra rồi mà vẫn không thông mạch kiểm tra lại các tiếp điểm bên trong công tắc
Kiểm tra mô-tơ gạt nước:
Bước 1: Tiến hành đo thông mạch để kiểm tra các chân ra như trên
Bước 2: Xác định ra được chân +1, +2, E cấp điện mà mô-tơ không quay
kiểm tra lại dây dẫn, các giắc nối dây, nối mát vỏ có tốt không
Bước 3: Cấp điện dương ắc – quy vào chân +1, âm ắc – quy vào chân E để kiểm tra mô-tơ chạy ở tốc độ chậm
Hình 4 10: Kiểm tra mô-tơ gạt nước ở tốc độ chậm
Bước 4: Cấp điện dương ắc – quy vào chân +2, âm ắc – quy vào chân E để kiểm tra mô-tơ chạy ở tốc độ nhanh
Hình 4 11: Kiểm tra mô-tơ gạt nước ở tốc độ nhanh
Bước 5: Sau khi cấp nguồn cho chân +1 và E, tiến hành đo thông mạch giữa hai chân của tiếp điểm dừng với chân E Cần lưu ý rằng một chân sẽ không bao giờ nối với chân E, trong khi chân còn lại có thể nối hoặc không Nếu không tuân theo cách này, cần kiểm tra lại các tiếp điểm để đảm bảo hoạt động chính xác.
Kiểm tra mô-tơ phun nước
Để kiểm tra mô-tơ, bạn cần thực hiện các bước sau: Đầu tiên, kết nối chân 1 của mô-tơ vào cực âm của ắc-quy và chân 2 vào cực dương Sau đó, quan sát hoạt động của mô-tơ; nếu mô-tơ phun mạnh và không có hiện tượng rò rỉ, thì mô-tơ đang hoạt động tốt.
LƯU Ý: Mô-tơ phun nước sẽ cháy nếu gạt nước hoạt động mà không có nước
Hình 4 12: Hoạt động mô tơ phun nước
Bước 3: Điều chỉnh vị trí phun của bộ rửa kính nếu phun nước ra không đều:
Cắm một đoạn dây vừa vặn vào lỗ vòi phun nước rửa kính để điều chỉnh hướng phun Đảm bảo vòi phun được điều chỉnh sao cho nước rửa phun vào giữa vùng gạt của cần gạt nước.
Hình 4 13: Điều chỉnh vị trí phun nước rửa kính
Bước 4: Kiểm tra mức nước rửa kính, Kiểm tra bằng que thăm xem mức nước có được đổ đủ trong bình chứa hay không
Hình 4 14: Kiểm tra mức nước rửa kính
- Kiểm tra tình trạng gạt: Phun nước rửa kính và kiểm tra xem gạt nước có để lại vết gạt không
Hình 4 15: Kiểm tra tình trạng gạt kính
- Kiểm tra cần gạt nước: Kiểm tra cao su gạt nước có bị cứng, bị trầy không
Hình 4 16: Kiểm tra cần gạt nước.
Đấu dây hệ thống gạt mưa, rửa kính và sấy kính Thời gian
Công tác chuẩn bị
Quy trình thực hiện
5.2.1 Quy trình đấu dây hệ thống gạt mưa, rửa kính và sấy kính
5.2.1.1 Khảo sát và ghi nhận tổng quát:
- Khảo sát tổng quát: Đọc bài thực tập số 3
- Mô-tơ gạt nước: Có 5 chân +1, +2, E, Sm, B
- Mô – tơ phun nước: Có 2 chân B, E
- Công tắc điều khiển gạt, phun nước trên vành tay lái: Có 7 chân: +1, +2,
- Bình ắc – quy: Cực dương, cực âm
- Vệ sinh các thiết bị
5.2.1.2 Xác định chân ra, kiểm tra hoạt động các bộ phận của hệ thống:
- Xác định chân ra của công tắc điều khiển gạt, phun nước trên vành tay lái: Đọc bài thực tập số 3
- Xác định chân ra của mô-tơ gạt nước:
- Xác định chân ra của mô-tơ phun nước:
5.2.1.3 Vẽ sơ đồ và thực hiện đấu dây mạch điện hệ thống gạt và phun nước:
- Vẽ sơ đồ đấu dây:
Hình 5 1: Sơ đồ hệ thống gạt, phun nước
5.2.2 Công tác đấu dây hệ thống gạt mưa, rửa kính và sấy kín
Bước 1: Đấu dây từ dương ắc – quy qua chân B của công tắc máy
Bước 2: Đấu từ IG công tắc máy qua chân B của công tắc điều khiển gạt, phun nước trên vành tay lái
Bước 3: Nối từ IG qua chân dương của mô-tơ phun nước
Bước 4: Nối âm của mô-tơ phun nước vào chân E của công tắc điều khiển gạt, phun nước trên vành tay lái
Bước 5: Nối chân +1 trên công tắc điều khiển gạt, phun nước trên vành tay lái với chân +1 của mô-tơ gạt nước
Bước 6: Nối chân +2 trên công tắc điều khiển gạt, phun nước trên vành tay lái với chân +2 của mô-tơ gạt nước
Bước 7: Nối E của mô-tơ gạt nước về mát
Bước 8: Nối B của mô-tơ gạt nước về chân IG công tắc máy
Bước 9: Nối chân Sm của mô-tơ gạt nước về chân S của công tắc điều khiển gạt, phun nước trên vành tay lái
Bước 10: Nối E của công tắc điều khiển gạt, phun nước trên vành tay lái với âm ắc – quy
Bước 11: Kiểm tra tổng quát lại và cho vận hành hệ thống.
Tháo lắp, bảo dưỡng hệ thống nâng hạ kính và điều khiển ghế lái
Công tác chuẩn bị
Quy trình thực hiện
6.2.1 Công tác tháo lắp, bảo dưỡng hệ thống nâng hạ kính
6.2.1.1 Tổng quát hệ thống nâng hạ kính
HT nâng hạ kính gồm công tắc tổng của tài xế, và các công tắc phụ của hành khách
Công tắc tổng của tài xế có thể điều khiển được tất cả các kính của hành khách
Tùy thuộc vào đời xe và hãng xe, các chế độ an toàn có thể khác nhau Tuy nhiên, một điểm chung là khi tài xế nhấn nút Lock, tất cả các cửa hành khách sẽ không thể điều khiển được, đảm bảo an toàn cho hành khách trên xe.
Hình 6 1: Sơ đồ hệ thống nâng hạ kính loại cơ
6.2.1.2 Xác định chân ra các công tắc
Hình 6 2: Công tắc hành khách tham khảo
- Thực hành công tắc hành khách:
Sử dụng đồng hồ VOM đo công tắc hành khách
Vẽ sơ đồ chân ra công tắc hành khách dạng bảng (như gợi ý hình 2)
Từ sơ đồ chân ra dạng bảng, vẽ đấu dây với 1 motor nâng hạ kính
Đưa GV kiểm tra lại sơ đồ
Đấu dây Lưu ý: Phải sử dụng cầu chì để đấu dây để phòng tránh hư hại thiết bị
- Công tắc tổng tài xế:
Hình 6 3: Công tắc tài xế tham khảo
Xác định chân ra công tắc tổng tài xế (áp dụng cho công tắc dạng cơ): Tham khảo 1 trong các cách sau
Cách 1: (lưu ý số chân, tên chân chỉ mang tính chất minh họa; cần phải ghi nhận cụ thể cho từng công tắc đo)
Khi bật Unlock: Dùng VOM đo thông mạch tất cả các chân, tìm được 2 nhóm chân Nhóm 1 gồm các chân thông với nhau 1, 2, 3, 5, 7, 8, 9, 10, 11 ,12 Nhóm
2 gồm 2 cặp chân 13, 14 không thông nhau Cặp 4, 6 thông nhau
Trong chế độ Unlock, công tắc hành khách 1 cho phép đo cặp 1, 2 thông với 4, 6 Tương tự, công tắc hành khách 2 đo được cặp 3, 5 thông với 4, 6 Cuối cùng, công tắc hành khách 3 đo cặp 7, 8 thông với 4, 6.
Chế độ Lock yêu cầu cấp nguồn dương vào chân 4 hoặc 6 và âm vào chân 10 hoặc 11 Khi sử dụng công tắc tài Up, chân 4 sẽ thông với chân 9, trong khi đó, ở chế độ công tắc tài Down, chân 4 sẽ thông với chân 12.
Vậy ta được chân đưa về motor hành khách: 1, 2, 3, 5, 7, 8 Chân đưa về motor tài: 9, 12 Dương chân 4,6; âm chân 10, 11
Bật Unlock dùng đồng hồ VOM đo thông mạch tất cả các chân Có 9 chân thông nhau, là các chân âm chung
Bật Lock dùng đồng hồ VOM đo thông mạch tất cả các chân, có 2 nhóm thông nhau: + 6 chân thông nhau về công tắc phụ
+ 3 chân thông về công tắc Auto
Sử dụng VOM để đo thông mạch giữa một trong ba chân của ba chân thông nhau với các chân còn lại (ngoài 9 chân thông đã đề cập, tức là 2 chân dương) Khi bật công tắc Auto lên hoặc xuống, chân nào kết nối với nhóm ba chân thông trên chính là chân dương.
6.2.2 Công tác Tháo lắp, bảo dưỡng hệ thống điều khiển ghế lái
6.2.2.1 Khảo sát và ghi nhận tổng quát các bộ phận:
Hình 6 4: Vị trí rơ-le và công tắc điều khiển hệ thống nâng hạ cửa kính trên xe
- Công tắc điều khiển chính (ở vị trí tài xế)
Hình 6 5: Công tắc điều khiển chính của tài xế
- Công tắc điều khiển của hành khách:
Hình 5.6: Công tắc điều khiển kính của hành khách
- Mô – tơ nâng hạ cửa kính
Hình 6 6: Mô-tơ nâng hạ kính
- Bộ nâng hạ cửa kính
Hình 6 7: Bộ nâng cửa kính
- Khảo sát hệ thống nâng hạ ăng-ten
Hình 6 8: Hệ thống âm thanh trên ôtô
- Mô-tơ nâng hạ ăng-ten
Hình 6 9: Mô-tơ nâng hạ ăng-ten.
Kiểm tra, sửa chữa hệ thống nâng hạ kính và điều khiển ghế lái
Công tác chuẩn bị
Quy trình thực hiện
7.2.1 Công tác kiểm tra, sửa chữa hệ thống nâng hạ kính
7.2.1.1 Xác định các chân ra của mô-tơ nâng hạ cửa kính, mô-tơ nâng hạ ăng-ten, công tắc điều khiển nâng hạ cửa kính và điều khiển nâng hạ ăng- ten:
Xác định chân ra công tắc điều khiển chính:
Hình 7 1: Công tắc điều khiển chính
Bước 1: Để công tắc ở vị trí ban đầu (chưa điều khiển)
Bước 2: Sử dụng đồng hồ VOM để đo thông mạch giữa các chân, từ đó xác định hai cụm chân ra: một cụm chứa chân (+) chung và một cụm chứa chân mát chung, bao gồm các chân kết nối mô-tơ và công tắc phụ.
Hình 7 2: Công tắc ở chế độ Unlock
Bước 3: Nhấn vào khóa cửa sổ, sau đó xác định cụm chân mát chung với 6 chân kết nối vào công tắc phụ, và 1 cụm 2 chân dẫn xuống mô-tơ tài xế cùng chân mát chung.
Bước 4: Nhấn công tắc điều khiển kính tài xế để đo thông mạch Tiến hành kiểm tra lần lượt các chân của cụm chân, xác định chân (+) chung cùng với 2 chân kết nối xuống mô-tơ tài xế và chân mát chung Qua đó, ta có thể xác định được chân (+) chung, 2 chân mô-tơ tài xế và chân mát chung một cách đồng thời.
Hình 7 3: Công tắc ở chế độ Lock
Bước 5: Tiến hành đo thông mạch giữa chân (+) chung đã xác định với 6 chân kết nối vào công tắc phụ chung để xác định chính xác các chân ra tương ứng với từng chế độ và vị trí điều khiển.
Xác định chân ra công tắc phụ của hành khách:
Bước 1: Để công tắc ở vị trí ban đầu (chưa điều khiển)
Bước 2: Dùng đồng hồ VOM đo thông mạch tất cả các chân, ta xác định 2 cặp chân thông mạch, chân còn lại là (+)
Bước 3: Nhấn công tắc điều khiển để đo thông mạch chân (+) với một trong hai chân của cặp chân đã tìm được, từ đó xác định chân vào công tắc tổng và chân điều khiển mô-tơ.
Xác định chân ra của mô-tơ nâng hạ kính: Cấp nguồn vào bất kì 2 chân để xác định chiều nâng lên, đưa xuống của mô-tơ
Xác định chân ra của công tắc nâng hạ ăng-ten:
Bước 1: Bật công tắc ở chế độ OFF Đo thông mạch các chân, có 2 cặp thông nhau: A, D và B, E
Bước 2: Bật công tắc đi lên Đo thông mạch các chân có 2 cặp thông nhau:
Bước 3: Bật công tắc đi xuống Đo thông mạch các chân có 2 cặp thông nhau: B, E và C, D
Hình 7 4: Sơ đồ công tắc nâng hạ ăng-ten
7.2.1.2 Kiểm tra mô-tơ nâng hạ cửa kính, mô-tơ nâng hạ ăng-ten, công tắc điều khiển nâng hạ cửa kính và điều khiển nâng hạ ăng-ten:
Kiểm tra mô-tơ nâng hạ cửa kính:
Để kiểm tra mô-tơ nâng hạ kính, hãy kết nối chân 1 và chân 2 của mô-tơ (chân đỏ và chân đen) vào cực (+) và cực (-) như hình a Khi thực hiện, mô-tơ sẽ quay theo hướng ngược chiều kim đồng hồ.
Mắc chân 1, 2 của mô-tơ vào cực (+) và cực (-) như hình b kiểm tra mô-tơ quay theo chiều kim đồng hồ
Nói chung, khi ta cấp điện vào 2 đầu mô-tơ và đảo đầu cấp ngược lại thì mô- tơ cũng đảo chiều quay tốt
Hình 7 5: Kiểm tra hoạt động mô-tơ nâng hạ kính
- Kiểm tra hoạt động vít lưỡng kim:
Hình 7 6: Kiểm tra quá trình mở của vít lưỡng kim
Mắc mạch như sơ đồ trên Kiểm tra hoạt động của vít lưỡng kim trong vòng
40 giây Đợi khoảng 60 giây kiểm tra vit lưỡng kim đóng lại
Hình 7 7: Kiểm tra quá trình đóng của vít lưỡng kim
Kiểm tra mô-tơ nâng hạ ăng-ten: Kiểm tra tương tự như kiểm tra mô-tơ nâng hạ kính
Nối chân số 1 của giắc mô-tơ vào dương ắc – quy
Nối chân số 4 của giắc mô-tơ vào âm ắc – quy
Kiểm tra rằng mô-tơ đẩy ăng-ten đi lên (3-5 giây) Đổi ngược chân lại kiểm tra rằng mô-tơ kéo ăng-ten đi xuống (3-5 giây)
Hình 7 8: Kiểm tra mô-tơ nâng hạ ăng-ten
Kiểm tra công tắc điều khiển nâng hạ cửa kính, công tắc nâng hạ ăng-ten:
Để thực hiện công việc xác định chân như đã nêu, nếu không thông mạch theo sơ đồ, cần kiểm tra lại các tiếp điểm bên trong công tắc và tiếp điện ở các đầu giắc nối.
7.2.2 Công tác kiểm tra, sửa chữa hệ thống điều khiển ghế lái
Đấu dây hệ thống nâng hạ kính và điều khiển ghế lái
Công tác chuẩn bị
Quy trình thực hiện
8.2.1 Quy trình đấu dây hệ thống nâng hạ kính và điều khiển ghế lái
8.2.1.1 Khảo sát và ghi nhận tổng quát:
- Công tắc điều khiển chính (ở vị trí tài xế)
- Công tắc điều khiển của hành khách:
- Mô – tơ nâng hạ cửa kính
- Bộ nâng hạ cửa kính
- Khảo sát hệ thống nâng hạ ăng-ten
- Mô-tơ nâng hạ ăng-ten
8.2.1.2 Xác định chân ra, kiểm tra hoạt động các bộ phận của hệ thống:
Xác định chân ra công tắc điều khiển chính:
Xác định chân ra công tắc phụ của hành khách
Xác định chân ra của mô-tơ nâng hạ kính: Cấp nguồn vào bất kì 2 chân để xác định chiều nâng lên, đưa xuống của mô-tơ
Xác định chân ra của công tắc nâng hạ ăng-ten
Xác định chân ra của mô-tơ nâng hạ ăng-ten: Cấp nguồn vào bất kì 2 chân để xác định chiều nâng lên, đưa xuống của mô-tơ
8.2.1.3 Vẽ sơ đồ và thực hiện đấu dây mạch điện hệ thống nâng hạ cửa kính, ăng – ten:
- Vẽ sơ đồ hệ thống nâng hạ cửa kính:
Hình 8 1: Sơ đồ hệ thống nâng hạ cửa kính Đấu mạch hệ thống nâng hạ cửa kính theo như sơ đồ mạch điện trên
Kiểm tra và vận hành hệ thống
Nếu cả hai cửa kính sau không nâng hạ được với công tắc riêng của nó thì kiểm tra công tắc chung cho các cửa
Nếu cửa kính di động được `hướng lên hoặc xuống phải kiểm tra sự thông mạch giữa công tắc riêng và công tắc chính
Nếu tất cả các cửa kính không thể nâng lên hoặc hạ xuống, hãy ngắt điện và kiểm tra tình trạng kẹt kính bằng cách lắc nhẹ kính theo hướng lên xuống và hai bên.
Vẽ sơ đồ hệ thống nâng hạ ăng-ten:
Hình 8 2: Sơ đồ hệ thống nâng hạ ăng-ten
Hình 8 3: Sơ đồ hệ thống âm thanh cơ bản trên ôtô
8.2.2 Công tác đấu dây hệ thống nâng hạ kính và điều khiển ghế lái
- Tiến hành đấu dây hệ thống nâng hạ ăng-ten như sơ đồ
PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
1 Vệ sinh tổng quát sa bàn:
- Dùng giẻ vệ sinh tổng quát sa bàn
- Ghi nhận tình trạng của sa bàn:………
2 Khảo sát hệ thống nâng hạ kính, ăng-ten:
- Khảo sát các bộ phận:………
- Màu dây các chân ra:
- Vẽ sơ đồ đấu dây:
3 Kiểm tra mạch hệ thống nâng hạ cửa kính, ăng-ten:
- Nêu các bước đấu dây hệ thống nâng hạ cửa kính:
- Nêu các hư hỏng thường gặp của mạch điện hệ thống nâng hạ cửa kính:……
- Nêu các bước đấu dây hệ thống nâng hạ ăng-ten:
- Nêu các hư hỏng thường gặp của mạch điện hệ thống nâng hạ ăng- ten:……
- Hành khách thực hiện nâng kính lên được, nhưng hạ xuống không được em hãy giải thích và nêu cách khắc phục hiện tượng trên?