1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng người Dao tại xã Phú Đình, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

82 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Kinh Nghiệm Sử Dụng Tài Nguyên Cây Thuốc Của Cộng Đồng Người Dao Tại Xã Phú Đình, Huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Ngọc Văn Tông
Người hướng dẫn ThS. Trương Quốc Hưng, TS. Đỗ Hoàng Chung
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Lâm nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 2,56 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục đích và mục tiêu (12)
      • 1.2.1. Mục đích (12)
      • 1.2.2. Mục tiêu (12)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (12)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (12)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (12)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Cơ sở thực hiện đề tài (0)
    • 2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (14)
      • 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (14)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (16)
    • 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu (0)
      • 2.3.1. Vị trí địa lý (23)
      • 2.3.2. Địa hình địa thế (23)
      • 2.3.3. Khí hậu- thuỷ văn (23)
      • 2.3.4. Điều kiện dân sinh – kinh tế - xã hội (24)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ . 16 3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu (25)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (25)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (0)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 3.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản (25)
      • 3.4.2. Phương pháp chuyên gia (25)
      • 3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu (26)
      • 3.4.4. Phương pháp nghiên cứu thực vật học (29)
      • 3.4.5. Phương pháp nội nghiệp (0)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (31)
    • 4.1 Kết quả điều tra về kinh nghiệm kiến thức của người dân tộc dao về sử dụng một số cây dược liệu tại địa phương (31)
    • 4.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của một số cây dược liệu tiêu biểu được người dân tộc dao xã Phú Đình sử dụng thường xuyên (0)
    • 4.3. Tri thức bản địa về sử dụng một số loài thực vật được người dân Phú Đình khai thác và sử dụng làm thuốc (0)
    • 4.4. Một số bài thuốc của địa phương (0)
    • 4.5. Các loài thực vật được người dân khai thác và sử dụng làm thuốc quan trọng cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng (0)
    • 4.4. Thuận lợi, khó khăn và các giải pháp trong việc bảo tồn và nhân rộng các loài cây dược liệu tại xã Phú Đình, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên (0)
      • 4.4.1. Thuận lợi (66)
      • 4.4.2. Khó khăn (67)
    • 4.5. Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn và phát triển một số loài cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu (0)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ (69)
    • 5.1. Kết Luận (69)
    • 5.2. Tồn tại (69)
    • 5.3 Kiên nghị (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

Mục tiêu của Khoá luận nhằm xác định thành phần loài và giá trị sử dụng của các loài cây được sử dụng làm dược liệu tại địa bàn xã Phú Đình, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Xác định được mức độ sử dụng của các loài cây được sử dụng làm dược liệu và các bài thuốc dân gian tại địa bàn nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ 16 3.1 Đối tượng và địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu

3.3.1 Điều tra về kinh nghiệm kiến thức của người dân tộc dao về sử dụng một số cây dược liệu tại địa phương

3.3.2 Đặc điểm hình thái của một số loài cây dược liệu được người dân tộc dao sử dụng tại xã Phú Định

3.3.3 Tri thức bản địa về sử dụng một số loài thực vật tại địa phương

3.3.4 Một số bài thuốc được người dân tộc dao sử dụng tại địa phương 3.3.5 Đề xuất một số biện pháp trong vấn đề sử dụng dược liệu tại địa phương

3.4.1 Kế thừa các tài liệu cơ bản

Kế thừa có chọn lọc tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, cùng với các tài liệu liên quan đến các chuyên đề từ tác giả trong và ngoài nước tại khu vực nghiên cứu.

Phân loại thực vật được thực hiện bởi các chuyên gia tại các cơ sở uy tín như Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, cũng như Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

3.4.3 Phương pháp thu thập số liệu

3.4.3.1 Phương pháp phỏng vấn.( phương pháp PRA)

Lập bảng hỏi để phỏng vấn ít nhất 30 hộ :

Người cung cấp tin được lựa chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên và phân tầng, trong đó họ được chia thành các nhóm cụ thể dựa trên các tiêu chí như kinh nghiệm, dân tộc, độ tuổi và giới tính Sau đó, việc lựa chọn diễn ra ngẫu nhiên từ các nhóm này để đảm bảo tính đại diện và khách quan trong quá trình thu thập thông tin.

Khi tiến hành phỏng vấn, hãy sử dụng một câu hỏi duy nhất cho tất cả người cung cấp tin, chẳng hạn như: “Xin bác(anh/chị/ông/bà) kể tên tất cả các cây trong khu vực có thể được sử dụng làm thuốc mà bác (anh/chị/ông/bà) biết?” Việc yêu cầu người cung cấp tin liệt kê đầy đủ tên cây thuốc bằng tiếng dân tộc của họ là rất quan trọng, nhằm tránh nhầm lẫn về tên cây thuốc giữa các ngôn ngữ và văn hóa khác nhau.

Phỏng vấn người dân kết hợp với điều tra theo tuyến là phương pháp phổ biến trong điều tra tài nguyên thực vật Phương pháp này dựa trên kết quả từ bước Liệt kê tự do, nhằm lựa chọn người cung cấp thông tin quan trọng và xác định tên khoa học cũng như vị trí phân loại của các loài cây thuốc trên thực địa Mục tiêu chính của điều tra là xác định chính xác các loài cây đã được liệt kê trong bước liệt kê tự do Các bước thực hiện bao gồm việc thu thập thông tin từ cộng đồng và tiến hành xác minh các loài cây.

Tại xã Phú Đình, việc xác định tuyến điều tra được thực hiện với trung tâm xã làm điểm khởi đầu, từ đó phát triển theo bốn hướng khác nhau Số lượng tuyến phụ thuộc vào thời gian và nguồn nhân lực hiện có.

Để thu thập thông tin tại thực địa, cần đi theo tuyến và phỏng vấn những người cung cấp thông tin về các cây gặp trên đường đi Đồng thời, dừng lại tại mỗi điểm có sự thay đổi về thảm thực vật để phỏng vấn về tất cả các loài cây thuốc xuất hiện trong khu vực đó.

Xử lý dữ liệu điều tra bao gồm việc sử dụng tay hoặc phần mềm máy tính để liệt kê và đếm tần số các tên cây thuốc được nhắc đến Quá trình này giúp xếp hạng các loài theo thứ tự tần số, từ đó xác định các loài thuốc tiêu biểu, phản ánh tiêu chuẩn văn hóa và tri thức chung của cộng đồng Những loài này thường được nhiều người biết đến, trong khi các loài khác thể hiện kiến thức và kinh nghiệm riêng của từng thành viên trong cộng đồng.

3.4.3.2 Phương pháp điều tra quan sát

Thu mẫu: Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của người dân tộc dao địa phương

Các mẫu tiêu bản chất lượng cần có đầy đủ các bộ phận như cành, lá, hoa và quả (đối với cây lớn) hoặc cả cây (đối với cây thảo nhỏ và dương xỉ) Đối với cây lớn, thu thập từ 3-5 mẫu trên cùng một cây, trong khi đó, cây thảo nhỏ và dương xỉ cần thu 3-5 cây sống gần nhau Việc này rất quan trọng để hỗ trợ quá trình định mẫu và trao đổi mẫu vật Các mẫu thu thập phải có kích thước tương đối phù hợp với tiêu chuẩn mẫu tiêu bản là 41 x 29 cm.

Ghi chép thông tin tại hiện trường là rất quan trọng, bao gồm các thông tin về dạng sống, đặc điểm thân, cành, lá, hoa, quả của mẫu vật Cần đặc biệt chú ý đến các yếu tố không thể hiện trên mẫu khô như màu sắc hoa, quả chín, màu của nhựa, dịch, mủ, cũng như mùi và vị của hoa quả nếu có thể Ngoài ra, thông tin về thời gian, địa điểm thu mẫu, điều kiện tự nhiên, sinh thái nơi sống, mật độ và người thu mẫu cũng cần được ghi chép đầy đủ.

Chụp ảnh lưu giữ: trong khi quan sát cần chụp ảnh ghi lại các cây thuốc, yêu cầu cần chụp cả cây, lá, hoa…

Khi kết hợp đo chiều cao của cây, thân, cành và lá, việc định tên được thực hiện qua phương pháp hình thái so sánh Cơ sở xác định tên dựa vào các đặc điểm phân tích từ mẫu vật và thông tin ghi chép ngoài thực địa, sau đó so sánh với các khóa phân loại và bản mô tả, hình vẽ đã có Tài liệu thường được sử dụng bao gồm Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam cùng với Cây cỏ Việt Nam.

Để lập danh mục thực vật, cần sử dụng các mẫu tiêu bản đã có tên và tiến hành kiểm tra, chỉnh lý tên khoa học theo bộ “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” Danh mục cuối cùng sẽ được xây dựng dựa trên nguyên tắc sắp xếp tên các họ và tên cây trong mỗi họ theo thứ tự bảng chữ cái Bảng danh mục sẽ bao gồm các cột thông tin như: Số thứ tự, tên dân tộc, tên phổ thông, tên khoa học, họ thực vật, chế biến và sử dụng, cũng như địa điểm thu mẫu.

3.4.3.3 Phương pháp thảo luận nhóm:

Sau khi thu thập kết quả ban đầu từ phỏng vấn về tri thức và kinh nghiệm, chúng tôi tiến hành thảo luận nhóm để kiểm tra độ chính xác và bổ sung thông tin Nhóm thảo luận bao gồm cả những người tham gia và không tham gia phỏng vấn Trong quá trình thảo luận, các cán bộ nghiên cứu đã trình bày thông tin đã thu thập, tạo điều kiện cho mọi người tranh luận, từ đó nhiều kinh nghiệm được điều chỉnh và bổ sung.

3.4.3.3 Xác định các loài cây thuốc cần ưu tiên bảo tồn

Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài:

+ Độ hữu ích của loài đối với người dân địa phương: sử dụng thang 3 mức điểm

- Loài không có tiềm năng được dùng ở địa phương: 0 điểm

- Loài sử dụng ít đối với người dân địa phương: 1 điểm

- Loài có tầm quan trọng đối với người dân địa phương: 2 điểm

+ Mức độ để xâm nhập (vị trí mọc của loài để bị tìm thấy để khai thác): sử dụng thang 2 mức điểm

- Loài mọc ở nơi rất khó xâm nhập: 0 điểm

- Loài mọc ở nơi rất dễ xâm nhập: 1 điểm

Tính chuyên biệt về môi trường sống của loài thể hiện khả năng thích nghi của chúng, từ đó phân loại mức độ phổ biến hoặc hạn hẹp của loài Đánh giá này có thể được thực hiện thông qua thang điểm 3 mức, giúp xác định rõ ràng khả năng sống sót và phát triển của các loài trong các điều kiện môi trường khác nhau.

- Loài xuất hiện ở nhiều nơi sống khác nhau: 0 điểm

3.4.4 Phương pháp nghiên cứu thực vật học

- Thu mẫu: Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của người dân địa phương, thu được hơn 70 mẫu

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Kế thừa các tài liệu cơ bản

Kế thừa một cách có chọn lọc các tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, cùng với các nghiên cứu chuyên đề của tác giả trong và ngoài nước tại khu vực nghiên cứu.

Phân loại thực vật được thực hiện bởi các chuyên gia tại các cơ sở uy tín như Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, cũng như Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

3.4.3 Phương pháp thu thập số liệu

3.4.3.1 Phương pháp phỏng vấn.( phương pháp PRA)

Lập bảng hỏi để phỏng vấn ít nhất 30 hộ :

Người cung cấp tin được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng, trong đó họ được phân thành các nhóm cụ thể dựa trên các tiêu chí như kinh nghiệm, dân tộc, độ tuổi và giới tính Sau đó, việc lựa chọn diễn ra ngẫu nhiên từ các nhóm này để đảm bảo tính đại diện và đa dạng.

Khi phỏng vấn, hãy sử dụng một câu hỏi duy nhất cho tất cả người cung cấp tin, chẳng hạn như: “Xin bác (anh/chị/ông/bà) kể tên tất cả các cây trong khu vực có thể được sử dụng làm thuốc mà bác (anh/chị/ông/bà) biết?” Điều quan trọng là yêu cầu người cung cấp tin liệt kê đầy đủ tên cây làm thuốc bằng tiếng dân tộc của họ, nhằm tránh nhầm lẫn tên cây thuốc giữa các ngôn ngữ và văn hóa khác nhau.

Phỏng vấn người dân kết hợp với điều tra theo tuyến là phương pháp phổ biến trong điều tra tài nguyên thực vật Dựa trên kết quả của bước liệt kê tự do, các nhà nghiên cứu sẽ lựa chọn người cung cấp thông tin quan trọng để xác định tên khoa học và vị trí phân loại của các loài cây thuốc trên thực địa Mục tiêu của điều tra là xác định chính xác các loài cây đã được liệt kê trong bước liệt kê tự do Các bước thực hiện bao gồm việc thu thập thông tin từ người dân và tiến hành khảo sát thực địa.

Tại xã Phú Đình, chúng tôi xác định tuyến điều tra với trung tâm xã làm điểm khởi đầu và phân chia thành bốn hướng khác nhau Số lượng tuyến phụ thuộc vào thời gian và nhân lực hiện có.

Thu thập thông tin tại thực địa bao gồm việc đi theo tuyến đường và phỏng vấn người cung cấp thông tin về các loại cây gặp trên đường Đặc biệt, cần dừng lại tại những điểm có sự thay đổi về thảm thực vật để phỏng vấn về tất cả các loài cây thuốc xuất hiện trong khu vực đó.

Xử lý dữ liệu điều tra có thể thực hiện bằng tay hoặc bằng phần mềm máy tính, bao gồm việc liệt kê tên các cây thuốc được nhắc đến, đếm tần số xuất hiện của chúng và xếp hạng danh mục theo thứ tự tần số giảm dần Qua đó, có thể xác định các loài thuốc tiêu biểu, là những loài được nhiều người nhắc đến, cùng với một số loài ít được nhắc đến Các loài tiêu biểu này phản ánh tiêu chuẩn văn hóa và tri thức chung của cộng đồng về cây thuốc trong khu vực điều tra, trong khi các loài còn lại thể hiện cái nhìn và kinh nghiệm riêng của từng thành viên trong cộng đồng.

3.4.3.2 Phương pháp điều tra quan sát

Thu mẫu: Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của người dân tộc dao địa phương

Các mẫu tiêu bản chất lượng cao cần đảm bảo đầy đủ các bộ phận như cành, lá, hoa và quả (đối với cây lớn) hoặc toàn bộ cây (đối với cây thảo nhỏ và dương xỉ) Đối với cây lớn, nên thu thập từ 3-5 mẫu trên cùng một cây, trong khi đó, với cây thảo nhỏ và dương xỉ, cần thu thập từ 3-5 cây sống gần nhau Việc này rất quan trọng để hỗ trợ trong quá trình định mẫu và trao đổi mẫu vật Các mẫu thu thập cũng cần có tỷ lệ phù hợp với kích thước tiêu chuẩn của mẫu tiêu bản, cụ thể là 41 x 29 cm.

Ghi chép thông tin là bước quan trọng trong việc thu thập mẫu vật, bao gồm các đặc điểm về dạng sống, thân, cành, lá, hoa và quả Cần đặc biệt chú ý đến các thông tin không thể hiện trên mẫu khô như màu sắc hoa, quả chín, màu của nhựa, dịch, mủ, cũng như mùi và vị của hoa quả Ngoài ra, thông tin về thời gian, địa điểm thu mẫu, điều kiện tự nhiên, sinh thái nơi sống, mật độ và người thu mẫu cũng cần được ghi lại đầy đủ.

Chụp ảnh lưu giữ: trong khi quan sát cần chụp ảnh ghi lại các cây thuốc, yêu cầu cần chụp cả cây, lá, hoa…

Kết hợp đo chiều cao của cây, thân, cành và lá là một phần quan trọng trong việc định danh thực vật Phương pháp hình thái so sánh được sử dụng để xác định tên, dựa vào các đặc điểm phân tích từ mẫu vật và thông tin ghi chép ngoài thực địa Việc so sánh này được thực hiện với các khóa phân loại có sẵn hoặc các bản mô tả, hình vẽ Các tài liệu thường xuyên được sử dụng bao gồm Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam và Cây cỏ Việt Nam.

Để lập danh mục thực vật, cần tiến hành từ các mẫu tiêu bản đã có tên, kiểm tra và chỉnh lý tên khoa học của các loài theo bộ “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” Danh mục cuối cùng được sắp xếp theo nguyên tắc: tên các họ và trong mỗi họ, tên cây được sắp xếp theo thứ tự chữ cái Bảng danh mục bao gồm các cột: số thứ tự, tên dân tộc, tên phổ thông, tên khoa học, họ thực vật, chế biến và sử dụng, cùng địa điểm thu mẫu.

3.4.3.3 Phương pháp thảo luận nhóm:

Sau khi thu thập kết quả ban đầu về tri thức và kinh nghiệm từ phỏng vấn, chúng tôi tiến hành thảo luận nhóm để kiểm tra độ chính xác và thu thập thông tin bổ sung, cũng như đánh giá mức độ ưu tiên bảo tồn các loài cây thuốc Nhóm thảo luận bao gồm cả những người tham gia và không tham gia phỏng vấn trước đó Qua quá trình thảo luận, cán bộ nghiên cứu đã trình bày các thông tin đã thu thập để mọi người có thể tranh luận, từ đó nhiều kinh nghiệm đã được chỉnh lý và bổ sung.

3.4.3.3 Xác định các loài cây thuốc cần ưu tiên bảo tồn

Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài:

+ Độ hữu ích của loài đối với người dân địa phương: sử dụng thang 3 mức điểm

- Loài không có tiềm năng được dùng ở địa phương: 0 điểm

- Loài sử dụng ít đối với người dân địa phương: 1 điểm

- Loài có tầm quan trọng đối với người dân địa phương: 2 điểm

+ Mức độ để xâm nhập (vị trí mọc của loài để bị tìm thấy để khai thác): sử dụng thang 2 mức điểm

- Loài mọc ở nơi rất khó xâm nhập: 0 điểm

- Loài mọc ở nơi rất dễ xâm nhập: 1 điểm

Tính chuyên biệt về nơi sống của loài thể hiện khả năng thích nghi của chúng, có thể phân loại thành ba mức độ: hạn hẹp, phổ biến và trung gian Sự xuất hiện của loài trong các môi trường khác nhau cho thấy mức độ phù hợp và khả năng sinh tồn của chúng.

- Loài xuất hiện ở nhiều nơi sống khác nhau: 0 điểm

3.4.4 Phương pháp nghiên cứu thực vật học

- Thu mẫu: Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của người dân địa phương, thu được hơn 70 mẫu

Ghi chép thông tin là bước quan trọng trong việc nghiên cứu thực vật, bao gồm việc ghi lại ngay tại hiện trường các thông tin như dạng sống, đặc điểm của thân, cành, lá, hoa và quả Để đảm bảo tính chính xác, nên sử dụng máy ảnh để chụp trực tiếp mẫu khi phát hiện.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả điều tra về kinh nghiệm kiến thức của người dân tộc dao về sử dụng một số cây dược liệu tại địa phương

dụng một số cây dược liệu tại địa phương:

Dựa trên kết quả điều tra, nghiên cứu đã ghi nhận 70 loài cây thuốc được sử dụng bởi người dân, với các tên gọi được xác định theo tiếng địa phương và tên phổ thông.

46 họ thuộc Dưới đây là bảng 4.1 hệ thống chi tiết về kết quả trên:

Bảng 4.1: Bảng các loài thực vật được khai thác và sử dụng làm thuốc tại xã Phú Đình

Bộ phận Công dụng Mùa thu hái

Cây bảy lá một hoa

Chủ yếu củ, thân lá giải độc, chữa ung thư, kéo dài tuổi thọ

Cây được thu hái quanh năm, thu hái tốt nhất là vào tháng 9-10

2 Giảo cổ lam Phjach dạ

Hạ mỡ máu, chống lão hóa, hạ đường huyết, tăng cường miễn dịch

Thu hái quanh năm Đối với cây trồng thì được hái sau sau 4 - 5 tháng kể từ ngày trồng

Trị mụn, lở loét, khô da, khô mắt,…

Mùa thu hoạch ở miền Bắc là cuối đông, trước và sau tết Âm lịch

Chữa viêm thận, viêm gan, viêm đường tiết liệu, tiểu tiện không thông

Chủ yếu thường từ tháng 2 đến tháng 9 âm lịch

Phác mạy nghiến sp Cả cây

Có tác dụng khỏe gân cốt, giảm đau nhức các khớp xương

Phác mạy nghịu sp Cả cây

Bổ thận, phong thấp, an thai; thường dùng trị phong thấp, tê bại, lưng gối mỏi đau, đau bụng, huyết áp cao

7 Tầm gửi xoan mộc sp Cả cây chữa kiết lỵ, táo bón,viêm đại tràng, ngâm riệu xoa bóp giảm đau gân cốt

Để trị chứng chảy máu cam, kiết lỵ có chảy máu và ho ra máu, nên thu hái hoa vào mùa hè Vào những ngày trời khô ráo, cắt lá và phơi hoặc sấy nhẹ cho đến khi khô.

Rễ thu hái quanh năm, rửa, phơi khô

Phần trên mặt đất giảm đau tại chỗ, sát trùng, đau răng, đun nước tắm cho bà đẻ sau sinh

Thu hái từ tháng 5 đến tháng 7, thu hái khi cây ra hoa, phơi khô

Có thể cất tinh dầu

Chữa mụn nhọt, kiết lị, quai bị, viêm tuyến mang tai

Chữa mụn nhọt, bỏn, zona, đau mắt đỏ,viêm khớp

Phù dung ra hoa vào tháng 8-10, kỳ ra hoa khoảng 10 ngày, tháng 9 bắt đầu thu hái được Lá và rễ thu hái quanh năm

12 Ké hoa đào Nhá mêm

Urena Lobata Toàn cây Chữa lị, rắn độc cắn,…

Thu hái tốt nhấ vào mùa hạ và mùa thu

Chữa viêm ruột, viêm gan, đau mắt…

Rễ và thân cây vào tháng 8-9, cạo sạch lớp bần bên ngoài, chặt từng đoạn, phơi khô hay sấy khô

14 Bình vôi đỏ Kèng tìn Stephania

Chữa an thần, mất ngủ, nhức đầu, khó thở…

Củ được thua hái quanh năm làm thuốc Sau khi thu hái về, người ta thái mỏng phơi khô

Amomunar omaticum Hạt dùng chữa ăn không tiêu, đau bụng, đầy trướng, tiêu chảy, nôn mửa, an thai,

Thu hái khi quả chín khoảng 20 ngày.Thu hái hai vụ trong một năm: vụ 1 tháng 7 đến tháng 8 Vụ 2 tháng 11 đến tháng 12

Chữa ho, mất tiếng, tốt cho tiêu hóa, nôn mửa, huyết áp, sốt…

Thu hoạch vào tháng 10-11-

12 Nên thu hoạch vào ngày trời nắng

Chữa đau bụng, đầy hơi, bế kinh…

Thu hoạch vào đầu tháng 11 đến tháng 12

Chữa phong thấp, nhuận tràng, cầm máu, điều trị mụn nhọt, lở ngứa,khinh nghuyệt bế tắc

Thu hoạch quanh năm nhưng tốt nhất là thu hoạch vào mùa thu tháng 8 đến tháng 9

19 Mẫu đơn đỏ Đứa pỏoj Ixora

Cảm sốt, nhức đầu, phong thấp đau nhức, kinh nguyệt không đều, đau bụng do tính huyết, kết lỵ, mụn nhọt mẩn ngứa

Thu hái rễ, lá quanh năm, thường dùng tươi hay phơi khô dùng dần Hoa thu hái vào tháng 5-10

20 Cà độc dược Kìa ghim

Quả, hoa,lá Định suyễn, giảm đau, nhất là đau khớp, dạ dày có khả năng chữa độc rắn, diệt khuẩn

Cả cây khí huyết lưu thông, kháng khuẩn, viêm khí quản, viêm gan, suy nhược cơ thần kinh…

Quanh năm Mùa hoa tháng 10-12

22 Hoàng liên Coptisteetoi des Thân, rễ

Chữa lỵ, viêm ruột, ung nhọt, lở ngứa, miệng lưỡi lở, thổ huyết, chảy máu cam, trĩ – Dịch chiết Hoàng liên nhỏ vào mắt chữa đau mắt

Thu hái vào tháng 10-12, thời vụ thu hoạch thích hợp nhất là vào tháng 11 trước tiết Lập đông.sấy hoặc phơi nắng

23 Rau diếp cá Phjach vảy

Chữa sốt xuyết huyết, táo bón, mụn, viêm phổi, quai bị,

24 Khúc khắc Cổ lăm sung

Thấp khớp, đau nhức gân, xương, mụn nhọt, lở ngứa, phù thũng, dị ứng

25 Dâu tằm Mác mòon Morus alba Cả cây

Chữa lao hạch, táo bón, phổi nóng, táo bón, tán phong, thanh nhiệt, lương huyết, sáng mắt, …

Quanh năm Quả thu hái vào tháng 4

Chống ung thư, thanh nhiệt, giải độc, chữa bệnh trầm cảm, thiếu máu, sỏi thận

Trị hen, ho nhiều, đau dạ dày, đau thoát vị, đau xương khớp

Cảm mạo, nhiễm lạnh, sốt, viêm não màng não truyền nhiễm, sốt rét, đau dạ dày, đau thượng vị, đau thoát vị, đau bụng kinh và thấp khớp là những căn bệnh phổ biến Để điều trị, có thể thu hái rễ và lá quanh năm, nhưng thời điểm tốt nhất là vào mùa thu Ngoài ra, quả chín cũng có thể được thu hái cả vỏ hoặc sử dụng hạt và phơi khô để làm thuốc.

29 Trà dây( chè dây) Thau rả Ampelopsis cantoniensis Thân, lá

Thanh nhiệt, mát gan, giải độc trong cơ thể, lợi tiểu, an thần, dạ dầy

Thu hái cả lá và thân ki cây chưa có hoa và quả Thường từ giữa tháng 10 đến tháng 5 năm sau

21 Berberidaceae - Họ Hoàng Liên Gai

30 Mật gấu Đi mi Mahoniahe ali Carr

Thân, lá rễ xương khớp và biến chứng tiểu đường, hanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, điều hòa cao huyết áp, giải độc gan

Excoecaria cochinensis Cả cây mẩn ngứa, mụn nhọt, đi lỵ, đái ra máu, đại tiện ra máu, ỉa lỏng lâu ngày

32 Chạ giao EuphorbiaT iricabira Cành, lá Viêm xoang Thu hái quanh năm

Ricinuscom munis Lá,hạt rễ

Trĩ, tiêu thũng bài nung, bạt độc, chữa đau đầu, nhuận tràng thông tiện

Lá thu hái quanh năm, chủ yếu vào hè thu, thường dùng tươi Rễ thu vào mùa đông Hạt thu hoạch vào tháng 4-5

Lợi tiểu, bảo vệ gan, chữa ỉa chảy, viêm ruột

Từ tháng 4-12 Khi phơi hạt già sẽ tách ra khỏi quả, nên thu riêng, phơi khô làm giống

Giải nhiệt và điều trị các bệnh lý như thổ huyết, viêm khớp cấp tính, cảm nhiễm niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt, đái tháo đường, bệnh về vú, ung thư thũng độc, đau bụng, ỉa chảy, lị và mụn nhọt là rất quan trọng để duy trì sức khỏe.

Th hái lá quanh năm Thu hoa từ thnags 3 đến tháng 10, thơi gian thu hoa thích hợp vào lúc 15h đến 18h chiều thì sẽ cho nhiều hương nhất

Cây 36 Thanh táo Justiciagen darussa có tác dụng nối gân, tiêu sưng, giảm đau, hoạt huyết, trấn thống, lợi đại tiểu tiện và tán phong thấp Thời điểm thu hái tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 8, mặc dù có thể thu hái quanh năm.

37 Hoàn ngọc Tu linh Pseuderant hemum Toàn cây kháng khuẩn, kháng nấm, huyết áp cao, côn trùng cắn

38 Chân chim Tảo tó Schefflerao ctophylla

Vỏ thân, vỏ rễ, rễ và lá giải nhiệt, làm ra mồ hôi, kháng viêm, tiêu sưng và làm tan, Giải độc lá ngón hay say sắn

Vào mùa xuân và mùa thu, thu hái vỏ thân, vỏ rễ và rễ nhỏ, sau đó cạo sạch lớp vỏ bẩn bên ngoài, đồ qua và thái miếng Tiếp theo, ủ cho thơm rồi phơi trong râm cho đến khi khô Lá có thể thu hái quanh năm, cần rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô để bảo quản.

Thấp khớp tạng khớp, dòn ngã tổn thương, sản hậu, đau lưng,

Có thể thu hái lá quanh năm, chủ yếu vào mùa hạ Thu

Cảm mạo, đau dạ dày do lạnh, ỉa chảy, chữa vết thương chấn thương, đinh nhọt, viêm mủ da và ngứa da có thể được điều trị bằng cách sử dụng toàn cây vào mùa hè và thu Cây có thể được sử dụng tươi hoặc phơi khô Ngoài ra, lá non và búp có thể được chưng cất để tạo ra Mai hoa băng phiến.

Lá, thân non hoạt huyết, phá ứ huyết, thông kinh lợi tiểu, kém ăn, mệt mỏi, mất ngủ; giảm sưng đau do mụn nhọt

Thường được thu hái vào mùa hè, cắt lấy đoạn ngọn cành có lá, rửa sạch phơi trong bóng râm, sấy khô hoặc tươi làm thuốc

41 Hoa cứt lợn Bjóoc khí mu

Rong kinh sau khi sinh, viêm xoang, chống dị ứng…

Artemisiaja ponica Toàn cây Điều kinh, cầm máu, giảm đau,mụn nhọt, vàng da, lưu thông máu…

Thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào tháng

6 (gần tương ứng với mồng

5 tháng 5 âm lịch), phơi khô trong râm mát

43 Nhọ nồi _ Ecliptapro strata Cả cây

Thận âm hư có thể dẫn đến nhiều triệu chứng như huyết nhiệt, ho ra máu, nôn ra máu, và tiểu tiện ra máu Ngoài ra, các dấu hiệu khác bao gồm chảy máu cam, chảy máu dưới da, băng huyết, rong huyết, và tình trạng râu tóc sớm bạc Người bệnh cũng có thể gặp phải tình trạng sưng đau ở răng lợi.

Thu hái vào mùa hè khi lá cây đang xanh tươi bằng cách cắt phần trên mặt đất, loại bỏ tạp chất và lá úa, sau đó phơi khô Nếu sử dụng tươi, có thể thu hái quanh năm.

Celosiaarge ntea Hoa có tác dụng cầm máu, điều trị ỉa chảy và các bệnh lý như xích bạch, lỵ, lòi dom, chảy máu ruột, thổ huyết, máu cam, xuất huyết tử cung, cũng như hỗ trợ trong các vấn đề về gan và mắt.

Tháng 4 - 7 thu hái ngọn và lá non trước lúc cây ra hoa Tháng 9-10 hạt chín, hái hoa về phơi khô, đập lấy hạt sẩy loại hết tạp chất, phơi lần nữa cho khô, có khi người ta dùng cả hoa

45 Mào gà đỏ Bjóoc ngon cáy

Thanh hiệt,cầm máu, chữa lỵ, trĩ chảy máu, chữa rắn cắn

Tháng 4 - 7 thu hái ngọn và lá non trước lúc cây ra hoa

Tháng 9-10 hạt chín, hái hoa về phơi khô, đập lấy hạt sẩy loại hết tạp chất, phơi lần nữa cho khô, có khi người ta dùng cả hoa

46 Rẻ quạt Irisdomestic a Củ lá

Viêm họng, thhanh nhiệt, giải độc, đại tiểu tiện không thông…

Củ được thu hoạch vào mùa đông, cắt bỏ rễ con, rửa sạch rồi phơi sấy khô làm thuốc

Cây Dieffenbachia Amoena, hay còn gọi là 47 Vạn niên, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, cường tim, lợi thủy và cầm máu Nó được sử dụng để điều trị nhiều vấn đề sức khỏe như đau họng, tim yếu, rắn cắn, chấn thương do đánh đập, bệnh bạch hầu, bỏng nước sôi, thủy thũng, đinh nhọt, ho hen do suy nhược và sốt cao.

Kalanchoe pinata Pers Lá Chữa viêm xoang, giải độc,

Thu hái quanh năm chữa bỏng, đắp vết thương, đắp mắt đỏ sưng đau, đắp mụn nhọt và cầm máu

Phrynium placentarium Lá Giã rượu, giải độc thu hái quanh năm

Mimosa var unijuga Cả cây

Chữa đau nhức xương, viêm dạ dày mạn tính, viêm khí quản, zona, mất ngủ, hoa mắt

Rễ được đào quanh năm, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô Cành lá thu hái vào mùa hạ, dùng tươi hay phơi khô

Trị tiêu chảy, mụn nhọt, bầm tím, giảm đau răng

Thu hái vỏ quanh năm,lá thu hái vào mùa xuân,hạ,thu Quả xanh thu hái vào mùa ạ

Cả cây Đi phân lỏng,rửa vết thương Thiếu máu, thổ huyết, viêm dạ dày, phong thấp, trĩ,

Lá thu hái vào mùa hè, dùng tươi hay phơi khô Quả chín hái vào mùa thu, phơi khô

Rễ thu hái quanh năm, thái nhỏ, phơi khô

34 Oxalidaceae - Họ Chua me đất

Averrhoaca rambola Cả cây tiêu viêm, lợi tiểu, làm long đờm, trừ phong thấp, giảm đau, Chữa dị ứng, mẩn ngứa, nhức đầu

Thu hái lá vào mùa xuân hạ thu và hoa vào cuối thu

Morinda officnaliss rễ ôn thận trợ dương, mạnh gân cốt, khử phong thấp, gân cốt yếu mềm, lưng gối mỏi đau, hỗ trợ thần kinh…

Cả cây Giảm đau, đau bụng kinh

56 Tía tô rừng Mía đảng sa

Chữa cảm sốt, ho do cảm lạnh, đau bụng, mụn nhọt

Thu hái vào mùa hạ và mùa thu

Adenosma caeruleum Cả cây Thanh nhiệt giải độc

Thường thu hái vào mùa hè khi cây đang ra hoa

58 Rau má rừng Chéc trèn

Chữa thổ huyết, tả lỵ, mụn nhọt, rôm sẩy…

59 Nhót rừng Mắc nót đông

Chữa ho, lao phổi, thổ huyết, phong hàn, phong thấp đau nhức

60 Nhót nhà Mắc nót Elaeagnus latifolia Rễ, vỏ, lá

Chữa hen suyễn, thổ huyết, viêm khí quản mạn tính

61 Mò hoa trắng Nỏ ghi gố

Trị ho, lao phổi, viêm gan, cảm lạnh,…

62 Bạc hà rừng Nòm già Caryopteris incana Cả cây Giải nhiệt, trị ho,…

63 Bồ hòn Mắc hón Sapindus saponaria

Chữa ho đờm, hôi miệng, sâu rang

Thu hái quanh năm Mùa quả tháng 10-11

64 Vải Mắc pai Litchi chinensis Vỏ

Trị cảm, rắn độc cắn, gẫy xương, phong thấp đau nhức xương đau

65 Cỏ mần trầu Hang ma

Chữa giảm đau, cao huyết áp, sỏi thận, lao phổi, … vào mùa khô, rửa sạch…

66 Sả phéc Cymbonpg on citratus Cả cây Trị cảm sốt, thông tiểu tiện, đau bụng

67 Ðay rừng Ðay peo Pouzolzia sanguinea Toàn cây Chữa bệnh đái vàng Thu hái quanh năm

Tacca chantrieri Thân, rễ Thanh nhiệt giải độc, chữa tê thấp

69 Râu hùm Tó lá trõn

Tacca integrifloria Thân, rễ Chữa tê thấp Thu hái quanh năm

70 Ðào Mạy tào Prunus persica Toàn cây

Chữa mệt mỏi, ho hen, khó thở, ghẻ lở…

Thu hái quanh năm Hạt thụ hoạch vào mùa thu

(Nguồn:Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2018-2019)

Dữ liệu từ bảng 4.1 cho thấy tri thức bản địa về khai thác và sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Phú Đình rất đa dạng và phong phú Các loài cây thuốc không chỉ chữa một bệnh mà có thể chữa nhiều bệnh, tùy thuộc vào sự hiểu biết của mỗi cá nhân trong cộng đồng Kiến thức về công dụng và bộ phận sử dụng của các cây thuốc thường khác nhau theo độ tuổi và giới tính Sự khác biệt trong kiến thức về cây thuốc là khá lớn, và chỉ một số cá nhân có được kiến thức này, thường phải trải qua thời gian tích lũy kinh nghiệm thực tiễn và khả năng quan sát tinh tế.

Theo bảng 4.1, các bộ phận của cây thuốc thường được người dân thu hái bao gồm rễ, lá, hoa, quả, củ và cả toàn cây Mỗi loài cây có thể cung cấp các bộ phận khác nhau để chữa trị các bệnh khác nhau Mức độ sử dụng của từng bộ phận cây thuốc được thể hiện rõ trong hình 4.1.

35 vỏ và lá củ và rễ thân, lá, cành lá thân, rễ quả, hoa,hạt,lá cả cây

Mức độ khai thác và sử dụng bộ phận của một số loài cây thuốc tại xã Phú Đình được cộng đồng dân tộc Dao thực hiện đáng chú ý Hình 4.1 minh họa rõ ràng cách mà người dân địa phương khai thác và ứng dụng các loài cây thuốc trong đời sống hàng ngày.

Thuận lợi, khó khăn và các giải pháp trong việc bảo tồn và nhân rộng các loài cây dược liệu tại xã Phú Đình, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Bảng 4.6: một số bài thuốc cần ưu tiền bảo tồn và nhân rộng

1 Bài thuốc chữa viêm loét dạ dày

2 Bài thuốc dùng cho phụ nữa sau khi sinh

3 Bài thuốc hạ huyết áp, hạ đường huyết, tăng cường miễn dịch

4 Bài thuốc chữa dị ứng

5 Bài thuốc chữa khớp, thoái hóa cột sống

6 Bài thuốc chữa ho ra máu

7 Bài thuốc chữa đái dắt

8 Bài thuốc chữa sơn ăn

Mỗi bài thuốc truyền thống sử dụng các loài thực vật phổ biến trong cuộc sống, nhưng nhiều loài hiện nay đang bị đe dọa Để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của người dân xã Phú Đình, cũng như bảo tồn các bài thuốc, cần có những giải pháp cụ thể và thiết thực, phù hợp với phong tục tập quán của người dân trong khu vực nghiên cứu.

4.4 Thuận lợi, khó khăn và các giải pháp trong việc bảo tồn và nhân rộng các loài cây dược liệu tại xã Phú Đình, huyện Định hóa, tỉnh Thái Nguyên

Người dân tộc Dao tại xã Phú Đình nhận thấy cơ chế quản lý rừng cộng đồng mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là trong việc bảo vệ tài nguyên cây thuốc Họ mong muốn được tham gia vào công tác quản lý và bảo vệ rừng, với điều kiện được trả công xứng đáng cho những nỗ lực của mình, và các khu rừng cần phải nằm gần thôn bản.

Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã công nhận vai trò quan trọng của người dân địa phương trong công tác bảo tồn và phát triển rừng Điều này đặc biệt thể hiện qua các chương trình và dự án liên quan đến cây dược liệu, giúp người dân bản địa có cơ hội vận dụng và phát huy kiến thức của họ về cây dược liệu.

Người dân, đặc biệt là giới trẻ, vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển các loài cây dược liệu cũng như các bài thuốc truyền thống Việc nâng cao nhận thức này là cần thiết để gìn giữ di sản văn hóa quý giá của ông cha.

Áp lực gia tăng dân số và sự khan hiếm tài nguyên cây dược liệu đang gia tăng, trong khi nhu cầu thị trường về khai thác và sử dụng lâm sản ngoài gỗ ngày càng cao.

Hiện nay, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và người dân trong việc tiếp cận, quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên rừng tại địa phương vẫn chưa đạt được sự ăn ý.

- Đời sống của người dân nơi đây còn rất nhiều khó khăn, họ chủ yếu sống dựa vào tài nguyên rừng

Cơ chế chính sách của nhà nước hiện nay còn chồng chéo và chậm đổi mới, điều này làm giảm động lực thu hút người dân tham gia vào việc bảo vệ tài nguyên rừng tại địa phương.

4.5 Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn và phát triển một số loài cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu

- Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật, nâng cao trách nhiệm xã hội về bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững

Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp nhằm bảo vệ và khai thác bền vững các loài cây dược liệu, kết hợp giữa kiến thức bản địa và khoa học hiện đại, là một giải pháp hiệu quả Việc gây trồng và khoanh nuôi các loài cây này không chỉ giúp bảo tồn nguồn gen quý giá mà còn nâng cao giá trị kinh tế cho cộng đồng.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa các chuyên gia khoa học kỹ thuật, nhà quản lý và cộng đồng dân cư là rất cần thiết trong các hoạt động liên quan đến chương trình, dự án quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

Tại các buổi họp thôn, việc kết hợp tuyên truyền giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của họ trong việc sử dụng kiến thức bản địa là rất quan trọng Điều này giúp họ khai thác, sử dụng hợp lý và quản lý bền vững tài nguyên cây dược liệu cũng như tài nguyên rừng.

Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn và phát triển một số loài cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu

Qua quá trình tìm hiểu và phỏng vấn, chúng tôi đã thu thập được thông tin về sự phân bố và giá trị sử dụng của một số cây dược liệu tại xã Phú Đình, từ đó đạt được những kết quả đáng chú ý.

Thống kê được 70 loài cây dược liệu thuộc 46 họ thực vật

Bài viết xác định 26 loài cây dược liệu mà người dân tộc Dao địa phương thường xuyên sử dụng Mỗi loài được mô tả chi tiết kèm theo hình ảnh minh họa, giúp người đọc dễ dàng nhận diện và hiểu rõ hơn về giá trị của các loại cây này trong đời sống hàng ngày của cộng đồng.

Nghiên cứu đã phát hiện 13 bài thuốc từ hơn 21 loài cây khác nhau, xác định các bộ phận cây thuốc thường được người dân sử dụng và phương pháp pha chế cho từng bài thuốc.

Khu vực nghiên cứu cho thấy sự đa dạng và phong phú trong việc sử dụng các bộ phận của thực vật làm thuốc Người dân thường thu hái quanh năm các bộ phận như thân, lá, rễ, hoa, củ và quả của các loài cây thuốc để phục vụ nhu cầu sử dụng.

Người dân địa phương sử dụng tri thức bản địa để khai thác các loài cây thuốc dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cây thuốc tươi, khô và sự kết hợp giữa cả hai Đặc biệt, việc bảo quản sản phẩm khô được xem là phương pháp chủ yếu để duy trì hiệu quả và chất lượng của các loại thảo dược.

Bài viết này sẽ phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật, đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác này.

Người dân khai thác lâm sản ngoài gỗ làm thuốc ít khi được gây trồng chủ yếu thu hái trong tự nhiên

Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, chúng tôi chưa thể xác định đầy đủ tên phổ thông và tên khoa học của một số loài cây dược liệu tại xã Phú Đình.

- Đề tài chưa xác định được trữ lượng người dân khai thác và gây trồng các loài thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu.

Ngày đăng: 10/07/2021, 09:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đỗ Hoàng Sơn, Đỗ Văn Tuân (2008), Thực trạng khai thác, sử dụng và tiềm năng gây trồng cây thuốc tại vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng khai thác, sử dụng và tiềm năng gây trồng cây thuốc tại vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm
Tác giả: Đỗ Hoàng Sơn, Đỗ Văn Tuân
Năm: 2008
3. Ngô Quý công, Bruce Dunn (2005), “Đề xuất về bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại Vườn Quốc gia Tam Đảo”. Bản tin Lâm sản ngoài gỗ, (5), trang 8-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất về bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại Vườn Quốc gia Tam Đảo”. "Bản tin Lâm sản ngoài gỗ
Tác giả: Ngô Quý công, Bruce Dunn
Năm: 2005
4. Nguyễn Ngọc Bình, Phạn Đức Tuấn (2000), Trồng cây đặc sản và dược liệu dưới tán rừng, Cục khuyến nông khuyến lâm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trồng cây đặc sản và dược liệu dưới tán rừng
Tác giả: Nguyễn Ngọc Bình, Phạn Đức Tuấn
Năm: 2000
5. Nguyễn Văn Tập (2005), “Một số vấn đề bảo tồn cây thuốc mọc tự nhiên ở rừng”, Bản tin Lâm sản ngoài gỗ, (4), trang 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề bảo tồn cây thuốc mọc tự nhiên ở rừng”, "Bản tin Lâm sản ngoài gỗ
Tác giả: Nguyễn Văn Tập
Năm: 2005
6. Nguyễn Văn Tập (2006), “Những phát hiện về tài nguyên cây thuốc tại xã Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Nam”, Bản tin Lâm sản ngoài gỗ, (10/2006), trang 20-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những phát hiện về tài nguyên cây thuốc tại xã Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Nam”, "Bản tin Lâm sản ngoài gỗ
Tác giả: Nguyễn Văn Tập
Năm: 2006
8. Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thúy Bình (2000), Tìm hiểu việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của người Dao xã Địch Quả - huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường Đại học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của người Dao xã Địch Quả - huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ
Tác giả: Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thúy Bình
Năm: 2000
9. Phan Văn Thắng (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố hoàn cảnh đến sinh trưởng của thảo quả tại xã San Sả Hồ - huyện – tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố hoàn cảnh đến sinh trưởng của thảo quả tại xã San Sả Hồ - huyện – tỉnh Lào Cai
Tác giả: Phan Văn Thắng
Năm: 2002
10. Trần Khắc Bảo (2003), “Cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang có nguy cơ cạn kiệt”, Tập chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (10/2003), trang 1336 – 1338 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang có nguy cơ cạn kiệt”, "Tập chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tác giả: Trần Khắc Bảo
Năm: 2003
11. Trần Hồng Hạnh (1996), Nghề thuốc nam cổ truyền ở làng Nghĩa Trai, Luận án tốt nghiệp khoa học lịch sử chuyên ngành dân tộc học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghề thuốc nam cổ truyền ở làng Nghĩa Trai
Tác giả: Trần Hồng Hạnh
Năm: 1996
12. Trần Thị Lan (2005), “Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã San Thàng – thị xã Lai Châu – tỉnh Lai Châu”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, chuyên ngành Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã San Thàng – thị xã Lai Châu – tỉnh Lai Châu”
Tác giả: Trần Thị Lan
Năm: 2005
13. Viện Dược liệu (2002), Báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và cây thuốc tại các địa phương từ năm 1961 đến nay, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và cây thuốc tại các địa phương từ năm 1961 đến nay
Tác giả: Viện Dược liệu
Năm: 2002
14. Viện Dược liệu (2002), Số liệu và khai thác, thu mua dược liệu ở Việt Nam từ năm 1961 đến nay, Hà Nội.II. Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Số liệu và khai thác, thu mua dược liệu ở Việt Nam từ năm 1961 đến nay
Tác giả: Viện Dược liệu
Năm: 2002
15. Peter K.V. (2012), Handbook of herbs and spices Volume 1 Second edition. Woodhead Publishing Limited Sách, tạp chí
Tiêu đề: Handbook of herbs and spices Volume 1 Second edition
Tác giả: Peter K.V
Năm: 2012
16.Ravindran P.N, Johny A. K and Nirmal Babu K. (2002), Spices in our daily life, Satabdi Smaranika 2002 Vol. 2. Arya Vaidya Sala, Kottakkal Sách, tạp chí
Tiêu đề: Spices in our daily life, Satabdi Smaranika 2002 Vol. 2
Tác giả: Ravindran P.N, Johny A. K and Nirmal Babu K
Năm: 2002
7. Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Hoàng Thanh, Đinh Hoa Lĩnh (2004), Nghiên cứu một số bài thuốc, cây thuốc dân gian của cộng đồng dân tộc thiểu số tại buôn ĐRăng Phook vùng lõi Vườn quốc gia Yokđôn huyện Buôn Đôn tỉnh Đaklak Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w