Mục đích của Khoá luận nhằm xác định được tình hình nhiễm một số bệnh thường gặp ở chó tại Bệnh xá thú y cộng đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Áp dụng biện pháp điều trị một số bệnh thường gặp cho chó đến khám, chữa tại Bệnh xá thú y cộng đồng. Mời các bạn cùng tham khảo!
TỔNG QUAN TÀI LỆU
Điều kiện cơ sở nơi thực tập
Bệnh xá thú y cộng đồng thuộc khoa Chăn nuôi Thú y của trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây Ranh giới của Bệnh xá được xác định rõ ràng.
- Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản
- Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y
- Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Chăn nuôi Thú y
Bệnh xá thú y tại tỉnh Thái Nguyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng, với thời tiết phân chia thành bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu và Đông.
- Hạ - Thu - Đông song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 –
Nhiệt độ trung bình đạt 30 độ C, với độ ẩm từ 80 - 85% và lượng mưa khoảng 160mm/tháng, chủ yếu rơi vào các tháng 5, 6, 7 và 8 Trong điều kiện khí hậu này, việc phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi là rất quan trọng trong chăn nuôi.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau Trong các tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 26 o C, độ ẩm từ 70 - 80%
Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi
2.1.2 Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức, chức năng và cơ sở vật chất của Bệnh xá thú y cộng đồng
Bệnh xá thú y cộng đồng thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được thành lập vào năm 2013 Ban đầu, từ năm 2014 đến 2015, bệnh xá chủ yếu phục vụ thực hành cho sinh viên trong khoa Từ năm 2016 đến nay, bệnh xá không chỉ hỗ trợ thực tập mà còn mở rộng dịch vụ tư vấn và khám chữa bệnh cho gia súc, gia cầm, phục vụ người dân thành phố Thái Nguyên và các khu vực lân cận.
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm
* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá:
Bệnh xá thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, được quản lý và điều hành bởi trưởng khoa Tại bệnh xá, có 2 cán bộ chuyên khám và chữa bệnh cho súc vật cùng 1 cán bộ phục vụ Ngoài ra, bệnh xá còn tiếp nhận sinh viên thực tập tốt nghiệp, giúp họ học tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
Bệnh xá được xây dựng từ năm 2013 với sự hỗ trợ của Công ty Cargill và Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, chiếm diện tích 300 m² Cơ sở này bao gồm 9 phòng chức năng, gồm phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng chẩn đoán xét nghiệm, phòng mổ, và phòng lưu trú gia súc bệnh Bệnh xá đã trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết để phục vụ cho hoạt động chăm sóc và chẩn đoán sức khỏe.
Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
Từ năm 2016, bệnh xá không chỉ tập trung vào chẩn đoán, phòng và điều trị mà còn cung cấp các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, khám sức khỏe định kỳ và triệt sản.
2.2.1 Hiểu biết về một số giống chó
2.2.1.1 Một số giống chó địa phương
Giống chó Vàng, được thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên, có tầm vóc trung bình với trọng lượng từ 12 - 18 kg và chiều cao từ 50 - 55 cm Chó cái thường nhỏ hơn chó đực, tạo nên sự đa dạng trong kích thước của giống chó này.
Giống chó này nổi bật với tính nhanh nhẹn, hoạt bát và khả năng thích ứng tốt với môi trường Chúng có sức khỏe tốt, ít bị ốm và dễ dàng trong việc ăn uống cũng như bơi lội Chó đực có thể bắt đầu phối giống từ 15 đến 18 tháng tuổi, trong khi chó cái có khả năng sinh sản từ 12 đến 14 tháng tuổi, với mỗi lứa trung bình từ 5 con.
Chó H’Mông là giống chó sống ở miền núi cao, thường được sử dụng để giữ nhà và săn thú Chúng có tầm vóc trung bình, với một số cá thể đặc biệt lớn hơn chó vàng, chiều cao từ 55 đến 60 cm và trọng lượng khoảng 18 kg.
Chó H’Mông, giống chó có trọng lượng khoảng 20 kg, thường đẻ trung bình 6 con mỗi lứa Theo nghiên cứu của Đinh Thế Dũng và cộng sự (2011), chó H’Mông có bộ lông màu đen, đôi khi có vằn vện giống da hổ Đặc điểm nhận diện của chúng bao gồm đầu to, phẳng và rộng, với tỷ lệ giữa chiều dài đầu và chiều cao trước là 1/3, cùng với hai tai thường dựng đứng Một điểm đặc biệt là đuôi của chúng thường bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau, giúp phân biệt chó H’Mông với các giống chó khác.
Chó Bắc Hà, theo Hoàng Nghĩa (2005), nổi bật với bộ lông xù và bờm đẹp, có nhiều màu sắc như đen, trắng, xám và màu hung đỏ hiếm gặp Chúng có kích thước trung bình, với thân hình dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe Bộ lông dày và đuôi cuộn lên lưng như bông lau là những đặc điểm nổi bật của giống chó này Chó đực cao từ 57 - 65 cm, trong khi chó cái cao từ 52 - 60 cm, trọng lượng từ 25 - 35 kg.
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [38], có nguồn gốc từ đảo Phú
Chó Phú Quốc, một giống chó nổi tiếng tại Việt Nam, có kích thước lớn với chiều cao từ 60 - 65 cm và trọng lượng từ 20 - 25 kg Chúng sở hữu bộ lông màu sắc đa dạng như vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, đặc trưng với đường lưng thẳng và một xoáy dài Với sự thông minh và nhanh nhẹn, chó Phú Quốc dễ dàng được huấn luyện và thường được sử dụng trong các hoạt động săn bắn, giữ nhà và bảo vệ Chó cái của giống này có thể đẻ trung bình khoảng 5 con mỗi lứa.
2.2.1.2 Các giống chó nhập ngoại
Chó Chihuahua là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và cũng là giống chó nhỏ nhất trên thế giới Tên gọi của chúng xuất phát từ bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã phát hiện ra giống chó này.
Chó Chihuahua là giống chó nhỏ với đặc điểm lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, cùng với mõm ngắn Chúng có chiều cao khoảng 15 - 23 cm và nặng từ 1 - 3 kg Chihuahua không chịu được lạnh, dễ bị run khi thời tiết lạnh và thích nghi tốt hơn với môi trường ấm áp Giống chó này rất phù hợp để nuôi trong căn hộ.
Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ
Chó Bắc Kinh là giống chó nhỏ, với chó cái nặng khoảng 2,6kg và chó đực nặng 3,5kg Chúng có đầu rộng, mắt lớn, mũi ngắn và nhiều nếp nhăn trên mõm, cùng với đôi mắt tròn lồi màu đen Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dày, có bờm lông dài Bộ lông của chó Bắc Kinh thường có màu pha, với màu sẫm ở lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là sự kết hợp giữa chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù, do hai giống chó này có mối quan hệ họ hàng gần gũi và nhiều đặc điểm tương đồng Chính vì vậy, nhiều người nuôi chó thường chọn ghép đôi chúng để tạo ra những chú chó con đáng yêu và khỏe mạnh.
Số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng khá hạn chế, vì vậy việc lai chéo là cần thiết để tăng số lượng Các đặc điểm hình thể giữa chó Bắc Kinh thuần chủng và chó Bắc Kinh lai Nhật tương đối giống nhau, nhưng khác biệt lớn nhất nằm ở bộ lông Chó Bắc Kinh thuần chủng thường có lông đơn sắc như vàng kem, trắng, hoặc nâu đỏ, trong khi chó Bắc Kinh lai Nhật thường sở hữu lông hai màu như trắng - đen, trắng - vàng, hoặc trắng - nâu Ngoài ra, mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi ít tẹt hơn Những đặc điểm này thường khó phân biệt khi chó còn nhỏ, chỉ rõ ràng hơn khi chúng đạt khoảng 3 tháng tuổi.
Có nguồn gốc từ Trung Quốc Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng
Cơ thể của loài chó này được xem là cân đối khi chiều cao gần tương đương với chiều dài từ vai đến mông Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, với phần vai rộng hơn phần hông.
Giống chó này, theo Đỗ Hiệp (1994), có bộ lông ngắn, mềm mại và dễ chăm sóc, với màu sắc chủ yếu là đen và vàng Da của chúng rất mềm mại, mang lại cảm giác dễ chịu khi được vuốt ve Đầu chó có hình tròn, với mõm vuông và ngắn, cùng những nếp nhăn sâu trên trán Đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra Đuôi có thể thẳng hoặc xoắn, và khối lượng của chúng đạt khoảng 9kg khi được 12 tháng tuổi.
Chó Phốc, có nguồn gốc từ Đức, đã du nhập vào Việt Nam từ lâu Đây là giống chó nhỏ với trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg, nổi bật với bộ lông bóng mượt và cơ thể cân đối, cùng những đường nét thanh thoát Chó Phốc có ngực nở, bụng thắt và dáng dấp giống chó săn, với hai chân trước thẳng và móng huyền đề Bàn chân của chúng nhỏ và mềm mại, tạo nên vẻ ngoài duyên dáng.
Một số bệnh thường gặp ở chó
2.3.1.1 Bệnh viêm dạ dày - ruột
Viêm ruột, theo Nguyễn Văn Biện (2001), là tình trạng viêm màng nhầy của ruột, có thể xảy ra ở dạng cấp tính hoặc mãn tính Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến vùng ruột non hoặc lan rộng ra cả dạ dày và ruột già.
- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care …
- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …
- Do ký sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây …
- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma, Trichomonas, Cầu trùng …
- Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc
Tiêu chảy và ói mửa thường xảy ra khi có viêm ở dạ dày hoặc ruột non Khi có cảm giác đau đớn khi đi đại tiện, điều này cho thấy vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.
Phân lỏng có mùi hôi và tanh khó chịu có thể là dấu hiệu của vấn đề sức khỏe Nếu phân có màu xanh đậm, nâu hoặc đen, điều này có thể chỉ ra sự xuất huyết ở dạ dày hoặc ruột non Ngược lại, nếu phân có màu hồng nhạt hoặc đỏ tươi, sự xuất huyết có thể xảy ra ở ruột già.
- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng
- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng
- Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng đầy hơi
- Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu Mất máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt
Điều trị bệnh cần tuân theo nguyên tắc kết hợp giữa việc điều trị nguyên nhân và triệu chứng, đồng thời hỗ trợ cơ thể Đối với việc điều trị nguyên nhân, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, có thể sử dụng một số loại kháng sinh như amoxicillin hoặc gentamicin để đạt hiệu quả tốt nhất.
Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C
Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch
Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1, B6, B12
Liệu trình điều trị thường 3 - 5 ngày
Theo nghiên cứu của Nguyễn Như Pho (2003), bệnh này có khả năng lây lan nhanh chóng và tỷ lệ tử vong cao Nó gây ra các triệu chứng nghiêm trọng như tiêu chảy, xuất huyết, hoại tử đường ruột và viêm cơ tim.
Virus parvo ở chó loại 2 (CPV2) xâm nhập vào cơ thể qua mạch bạch huyết vùng hầu, sau đó nhân lên và lan rộng khắp cơ thể Mục tiêu chính của virus này là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [13], bệnh ỉa chảy do Parvovirus rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:
+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm tuổi
+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán
+ Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ
- Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất
- Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần
- Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, thối Sau đó ỉa ra máu, phân có màu hồng hoặc đỏ tươi
- Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết Điều trị
- Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này Tuy nhiên, theo Y Nhã
(1998) [24], có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm
- Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể
- Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt
Điều trị nguyên nhân là rất quan trọng, vì kháng sinh không có khả năng điều trị virus Việc sử dụng kháng sinh chỉ nên được áp dụng cho các nguyên nhân vi khuẩn kế phát Tùy thuộc vào từng nguyên nhân cụ thể, bác sĩ có thể chỉ định các loại kháng sinh như amoxicillin hoặc gentamicin để điều trị hiệu quả.
- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C
- Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch
- Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite, men tiêu hóa,…
- Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil
- Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B complex, vitamin B1, B6, B12
- Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày
Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [12] cho biết, tốt nhất tiêm phòng vắc xin để phòng bệnh Parvo cho chó
2.3.1.3 Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa
Theo nghiên cứu của Vũ Như Quán và Chu Đức Thắng (2010), các ngoại vật như kim, lưỡi câu và xương thường bị mắc kẹt giữa cửa vào lồng ngực và đáy tim hoặc giữa đáy tim và cơ hoành Hiện tượng này xảy ra phổ biến hơn ở chó so với mèo.
Triệu chứng chủ yếu: Khạc thường xuyên, tiết nước bọt, nôn ọe, không ăn được hoặc ăn xong sẽ nôn ra ngay Cổ có xu hướng rướn ra trước
Chẩn đoán: Dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật Chẩn đoán chính xác bằng cách chụp X - quang
+ Nếu ngoại vật ở phần trên thực quản thì có thể dùng kẹp gắp ra
+ Nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp ngoại khoa để mổ lấy ngoại vật ra
Ngoại vật trong dạ dày:
Bệnh tắc nghẽn dạ dày là một tình trạng phổ biến ở chó và mèo, thường do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm việc nuốt phải các vật thể như đá, bóng cao su, xương hoặc tóc, dẫn đến hình thành khối trong dạ dày.
Triệu chứng chính của bệnh thường rất đa dạng và khó phát hiện Một trong những biểu hiện phổ biến là vật nuôi có thể nôn mửa sau khi ăn Ngoài ra, việc nuốt phải các vật sắc nhọn có thể dẫn đến tổn thương dạ dày và chảy máu.
Chẩn đoán chính xác nhất là chụp X - quang Điều trị: Gây nôn với những vật thể nhỏ trơn hoặc mổ với những ngoại vật có kích thước quá lớn
2.3.2 Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục
2.3.2.1 Bệnh viêm tử cung cấp tính
Bệnh thường xảy ra sau các ca đẻ khó, đẻ bình thường cũng có thể mắc Bệnh này có thể gọi là chứng nhiễm trùng tử cung cấp tính
Bệnh thường xảy ra sau đẻ khó, sau khi xảy thai, thai chết lưu, sót nhau
Quá trình can thiệp kéo thai có thể gây xước niêm mạc tử cung, dẫn đến nhiễm trùng, thường do vi khuẩn Escherichia coli Ngoài ra, thụ tinh nhân tạo hoặc phối giống nhiều lần trong một lần cũng có thể là nguyên nhân Triệu chứng điển hình bao gồm sốt, suy nhược, biếng ăn, và dịch tiết bất thường từ âm đạo có mủ và mùi hôi khó chịu, có thể kèm theo ói mửa Việc điều trị kịp thời là rất cần thiết để khắc phục tình trạng này.
Thụt rửa bằng nước muối sinh lý, thuốc tím hoặc cồn iod pha loãng là biện pháp hiệu quả để làm sạch Để tiêu diệt vi khuẩn, có thể sử dụng các loại kháng sinh như amoxicillin và gentamicin Đồng thời, việc tăng cường sức khỏe thông qua truyền dịch và tiêm các loại thuốc bổ như vitamin B complex, B1, B6, B12 cũng rất quan trọng.
Nếu quá nặng thì can thiệp bằng phương pháp ngoại khoa: phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng và tử cung
Cắt bỏ tử cung là phương pháp triệt để nhất
Đẻ khó là một vấn đề phổ biến ở chó mèo, đặc biệt là các giống nhỏ nuôi làm cảnh Việc nhận định và can thiệp kịp thời là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho thú cưng.
Do khiếm khuyết của cơ tử cung, bất thường trong quá trình biến dưỡng, xoang chậu hẹp, thai quá lớn, thai chết, tư thế thai bất thường …
Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [14], gia súc có nhiệt độ hạ, sau 24 giờ mà chưa thấy đẻ
Thành bụng co thắt mạnh từ 1 đến 2 giờ mà không thấy thai nào ra Đã đẻ được mà con tiếp theo sau 1 đến 2 giờ không thấy ra tiếp
Mang thai quá lâu mà chưa thấy đẻ (> 60 ngày)
Tiền sử đẻ khó, con ra không hết, bị vướng lại Điều trị
Tiêm oxytocin, sau 30 phút chưa thấy đẻ được thì tiêm thêm một mũi nữa
Mổ đẻ: gây mê rồi mổ và lấy thai ra
Sự nhiễm trùng bàng quang có thể xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập từ máu hoặc bạch huyết, hoặc từ đường niệu đạo Đây là dạng nhiễm trùng thứ phát, thường liên quan đến tổn thương cơ học và sự căng bàng quang Ở chó và mèo, các vi khuẩn gram âm như Pseudomonas và Proteus là nguyên nhân chính, trong khi vi khuẩn gram dương như Streptococcus và Staphylococcus ít gặp hơn.
Các triệu chứng chính của bệnh bao gồm đi tiểu khó, bí tiểu, bồn chồn, sốt và biếng ăn Nước tiểu thường có màu sẫm và có thể lẫn máu, trong khi bàng quang có dấu hiệu căng cứng, có thể nhìn thấy rõ từ bên ngoài Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến ngộ độc.
Dùng thuốc kháng sinh: amoxicillin
Kết hợp với cầm máu bằng vitamin K
Thông tiểu hàng ngày cho con vật
Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex, vitamin B1, B6, B12
Do biến đổi niêm mạc mũi
Cấp tính: do kích thích cơ học, lí học, hóa học hoặc do ngoại vật xâm nhập làm tổn thương niêm mạc mũi
Mạn tính: Do nấm, khối u, ký sinh trùng…
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Đối tượng
- Chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Bệnh xá thú y cộng đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Nội dung thực hiện
- Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho chó đến khám, chữa bệnh tại Bệnh xá
- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh xá thú y cộng đồng.
Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi
- Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên
- Kết quả tiêm phòng vắc xin cho chó tại bệnh xá
- Tình hình mắc bệnh ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá
- Kết quả điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá
3.4.2 Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)
3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Để đánh giá tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá, em tiến hành ghi chép số liệu hàng ngày vào nhật ký thực tập
3.4.2.2 Kết quả tiêm phòng cho chó tại bệnh xá
Hàng ngày, tiến hành ghi chép số liệu chó đến tiêm phòng vắc xin, loại vắc xin tiêm phòng
3.4.2.3 Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho chó Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên chó, em tiến hành theo dõi hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán phi lâm sàng để tiến hành kết luận bệnh, sau đó kê đơn, điều trị và theo dõi chó trong suốt quá trình điều trị
Sử dụng phác đồ theo bảng sau để điều trị cho chó mắc bệnh
Bảng 3.1 Phác đồ điều trị bệnh ở chó, mèo tại Bệnh xá thú y
Bệnh Phác đồ Thuốc điều trị Liều lượng
(ml/kgTT/ngày) Đường đưa thuốc
Số lần đưa thuốc/ngày
Bệnh viêm dạ dày ruột ở chó do
Phác đồ 1 RTD - Ceptisus 0,2 IM 1
Bệnh do ký sinh trùng
Phác đồ điều trị nội ký sinh trùng Sanpet 1v/5kgTT PO 1
Phác đồ điều trị ngoại ký sinh trùng do
Advocate 1 viên duy nhất PO 1
Phác đồ điều trị ngoại ký sinh trùng do
3.4.3 Phương pháp chẩn đoán bệnh
- Sử dụng các phương pháp chẩn đoán như: nhìn, sờ, nắn, gõ và nghe đối với các bệnh về đường hô hấp
Để chẩn đoán các bệnh do ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm và bệnh nội khoa, cần áp dụng các phương pháp như xét nghiệm máu, soi phân và kiểm tra thịt.
3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện (2008) [37]
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y
Trong quá trình thực tập tại Bệnh xá thú y, em đã tiến hành theo dõi tình hình chó đến khám và chữa bệnh Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 4.1 Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y
Tổng số chó đến khám
Trong thời gian từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019, bệnh xá đã tiếp nhận tổng cộng 459 chó đến khám và chữa bệnh, trong đó 85,62% là chó ngoại và 14,38% là chó nội Thống kê cho thấy tỷ lệ chó đến khám cao nhất vào tháng 12, trong khi thấp nhất là tháng 11 Nguyên nhân có thể là do thời điểm tháng 11, tác giả chỉ thực tập tại bệnh xá từ giữa tháng nên không theo dõi được hết các ca khám chữa Tháng 12, thời tiết lạnh và mưa phùn kéo dài đã làm suy giảm sức khỏe của đàn chó, dẫn đến số lượng khám chữa cao nhất trong giai đoạn này.
Số lượng chó ngoại đến khám và chữa bệnh tại Bệnh xá vượt trội hơn so với chó nội, bởi chúng thường được nuôi làm thú cưng và có giá trị kinh tế cao Do đó, việc chăm sóc sức khỏe cho chó ngoại được chú trọng nhiều hơn.
Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại Bệnh xá thú y cộng đồng
Trong chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi chó, tiêm phòng là yếu tố quan trọng giúp ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe của vật nuôi Trong quá trình thực tập tại Bệnh xá, tôi đã ghi chép và thu thập dữ liệu về số lượng chó đến tiêm vắc xin, kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 4.2 Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại Bệnh xá thú y
Tổng số chó đến tiêm phòng
Vắc xin dại Vắc xin 5 bệnh Vắc xin 7 bệnh
Kết quả từ bảng cho thấy chó được tiêm phòng tại bệnh xá chủ yếu với ba loại vắc xin: vắc xin dại, vắc xin phòng 5 bệnh và vắc xin phòng 7 bệnh.
Trong thời gian theo dõi, tổng số chó được tiêm phòng là 50 con Trong đó, tỷ lệ chó tiêm vắc xin 7 bệnh chiếm cao nhất với 87,11%, tiếp theo là vắc xin 5 bệnh với 8,51%, và thấp nhất là vắc xin dại với 6,38%.
Tại bệnh xá đang sử dụng 3 loại vắc xin để tiêm phòng cho chó cụ thể:
- Vắc xin Rabisin: dùng để phòng bệnh dại cho chó, mèo
- Vắc xin phòng 5 bệnh cho chó: Care virus, parvo virus, viêm gan truyền nhiễm, ho cũi chó và bệnh cúm
- Vắc xin phòng 7 bệnh cho chó: Care virus, parvo virus, viêm gan truyền nhiễm, ho cũi chó, leptospira, coronavirus
Theo điều tra thực tế, người dân chủ yếu nuôi chó cảnh, do đó, việc phòng bệnh cho thú cưng được đặc biệt quan tâm nhằm bảo vệ sức khỏe cho đàn chó.
Bệnh xá thú y cộng đồng không chỉ là nơi đào tạo mà còn là điểm khám, chữa bệnh đáng tin cậy cho gia súc, gia cầm, phục vụ người dân địa phương và các vùng lân cận Với quy trình hoạt động bài bản, mọi bệnh súc đều được lập bệnh án và theo dõi riêng Chủ bệnh súc rất hài lòng với thái độ phục vụ, phong cách làm việc và chuyên môn của đội ngũ kỹ thuật tại bệnh xá.
Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá thú y
Bệnh đường tiêu hóa ở chó rất nguy hiểm và có thể dẫn đến suy giảm sức khỏe nhanh chóng, thậm chí tử vong nếu không được phát hiện kịp thời Dữ liệu thống kê về tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 sẽ được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 4.3 Tình hình mắc bệnh Parvovirus ở chó đến khám chữa bệnh tại
Số chó đến khám chữa
Số chó đến khám chữa
Kết quả khảo sát cho thấy trong số 66 chó nội đến khám, có 41 con mắc bệnh Parvovirus, chiếm 62,12% Trong khi đó, trong tổng số 393 chó ngoại, có 165 con mắc bệnh này, chiếm 41,98% Điều này cho thấy tỷ lệ mắc Parvovirus ở chó khá cao, với các triệu chứng lâm sàng đặc trưng như gầy rộc, sốt cao, nôn nhiều, và phân nước lẫn máu có mùi tanh.
Theo Trần Thanh Phong (1996), tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm cao có nhiều nguyên nhân, trong đó chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh môi trường sống cho vật nuôi không hợp lý là những nguyên nhân chính Lê Thị Tài (2006) cũng chỉ ra rằng khí hậu nóng ẩm miền Bắc Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và lây lan của nhiều loại vi khuẩn, virus, dẫn đến bệnh tật.
Nhiều hộ nuôi chó vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tác hại của bệnh truyền nhiễm, thời điểm cần tiêm phòng và địa điểm tiêm chủng Thông thường, người nuôi chỉ tiêm phòng bệnh dại mà ít chú ý đến các bệnh khác Khi chó bị bệnh, chủ nuôi thường tự chữa trị, chỉ đưa đến phòng khám khi bệnh đã trở nặng, dẫn đến khó khăn trong việc cứu chữa Việc hiểu biết về tiêm phòng và chăm sóc sức khỏe cho chó là rất cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho vật nuôi.
Bảng 4.4 Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y
Số chó đến khám chữa
Số chó đến khám chữa
Kết quả bảng trên cho thấy, bệnh xá đã tiếp nhận 66 con chó nội và 393 con chó ngoại đến khám chữa bệnh Trong đó có 12 con chó nội (18,18%) và
Trong một nghiên cứu, có 52 con chó ngoại (chiếm 13,23%) bị nhiễm bệnh đường tiêu hóa Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do chó ăn phải thức ăn ôi thiu, thức ăn bẩn hoặc thừa Bên cạnh đó, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng không hợp lý, môi trường sống không đảm bảo vệ sinh và việc tẩy giun không được chú trọng cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá thú y
Bệnh đường hô hấp ở chó, mặc dù không nguy hiểm như các bệnh truyền nhiễm, nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến tử vong Dưới đây là kết quả tổng hợp tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa tại bệnh xá từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019.
Bảng 4.5 Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa tại
Số chó đến khám chữa
Số chó đến khám chữa
Bảng kết quả cho thấy bệnh xá đã khám và điều trị cho 393 chó ngoại và 66 chó nội Trong số đó, 107 chó ngoại (27,23%) và 9 chó nội (13,64%) mắc bệnh đường hô hấp.
Theo quan sát, những chú chó này thường xuất hiện các triệu chứng như ho, khó thở, mũi có rỉ màu xanh, và có thể sốt hoặc không.
Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá thú y cộng đồng
Bệnh ngoài da trên chó là một vấn đề phổ biến, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của chó và có thể lây lan qua tiếp xúc Các triệu chứng bao gồm rụng lông, da đỏ tấy, nhiễm trùng với dịch chảy ra, da dày lên và loét Bệnh kéo dài có thể gây đổi màu da, trụi lông và ngứa ngáy khó chịu cho chó Nguyên nhân chính gây ra bệnh này là do nấm da và ký sinh trùng như ve, rận, bọ chét, Demodex và Sarcoptes.
Kết quả tổng hợp tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa tại bệnh xá từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019 được trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 4.6 Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá thú y cộng đồng
Số chó đến khám chữa
Số chó đến khám chữa
Từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019, bệnh xá đã tiếp nhận tổng cộng 66 chó nội và 393 chó ngoại, trong đó có 2 chó nội (chiếm 3,03%) và 24 chó ngoại (chiếm 6,11%) mắc bệnh ngoài da.
Các bệnh ngoài da thường gặp tại Bệnh xá thú y như:
Bệnh nấm da là một tình trạng do các loài nấm ký sinh ở lớp thượng bì hoặc mô keratin hóa như da, lông và móng Triệu chứng chính của bệnh bao gồm da đóng vảy, mẩn đỏ, sần sùi, ngứa ngáy, và gãy rụng lông Trong một số trường hợp, bệnh có thể dẫn đến tình trạng mưng mủ do nhiễm khuẩn phụ.
Bệnh ghẻ do ký sinh trùng Demodex gây ra ở chó thường biểu hiện qua các triệu chứng như ngứa ngáy, da tăng sinh, dày và nhăn nheo, kèm theo vảy bong tróc Trong trường hợp nặng, da chó có thể đỏ ửng, lở loét với dịch viêm chảy ra và xuất hiện nhiều mụn mủ Chó mắc bệnh thường lờ đờ, bỏ ăn và có dấu hiệu mệt mỏi.
Bệnh ghẻ do Sarcoptes gây ra có các triệu chứng điển hình như ngứa ngáy dữ dội do sự tiết độc tố và nước bọt, khiến vật nuôi gãi liên tục, đặc biệt là khi trời nóng Ngoài ra, bệnh còn gây rụng lông khi ấu trùng xâm nhập vào bao lông, gây viêm và làm lông rụng thành từng mảng, ngày càng lan rộng Da của vật nuôi cũng xuất hiện vảy, với những mụn nước nhỏ do cọ xát vỡ ra, chảy dịch và sau đó khô lại, tạo thành vảy dính chặt vào lông và da.
Nghiên cứu chỉ ra rằng, các hộ gia đình nuôi chó có sự quan tâm đến việc chăm sóc và nuôi dưỡng, cùng với việc sử dụng lồng nuôi riêng, sẽ giúp hạn chế bệnh ngoài da cho chó.
Kết quả điều trị một số bệnh cho chó tại Bệnh xá thú y
4.6.1 Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó tại Bệnh xá thú y
Bảng 4.7 Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa ở chó tại bệnh xá
Tên bệnh Phác đồ điều trị Liều lượng Đường đưa thuốc
Số con điều trị Số con khỏi Tỷ lệ
Lactate Ringer 40ml/con IV Spectylo 0,2ml/ KgTT IM Atropin 0,2/ KgTT SC
Men tiêu hóa (Biosubtyl) 0,5 gói/ con PO Vitamin ADE 0,1ml/ KgTT IM
Trong một nghiên cứu về 64 con chó bị rối loạn tiêu hóa, kết quả cho thấy sau khi điều trị theo phác đồ của bệnh xá trong thời gian 3 - 5 ngày, có tới 60/64 con (chiếm 93,75%) đã hồi phục hoàn toàn.
Trong một nghiên cứu về 206 con mắc bệnh Parvovirus, kết quả cho thấy sau khi điều trị theo hai phác đồ trong thời gian 5 - 7 ngày, có 80,95% (85/105) con khỏi bệnh khi áp dụng phác đồ 1, trong khi phác đồ 2 có tỷ lệ khỏi bệnh là 78,22% (79/101).
Phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa tại bệnh xá đã cho thấy hiệu quả tích cực, giúp chó hồi phục sức khỏe nhanh chóng Sau khi điều trị, chó trở nên khỏe mạnh, lanh lợi và có thể ăn uống bình thường.
4.6.2 Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp ở chó tại Bệnh xá thú y
Bảng 4.8 Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp ở chó tại bệnh xá
Phác đồ điều trị Liều lượng Đường đưa thuốc
Trong một nghiên cứu về 116 con chó mắc viêm phế quản và viêm phổi, kết quả cho thấy 112/116 con (tương đương 96,55%) đã hồi phục hoàn toàn sau khi điều trị theo phác đồ tại bệnh xá trong vòng 3 - 5 ngày.
Nhiều trường hợp chó bị bệnh nặng do chủ nuôi đưa đến muộn, khi bệnh đã lan đến phổi và xuất hiện các triệu chứng như bỏ ăn, sốt cao, kiệt sức Điều này khiến cho việc cứu chữa trở nên rất khó khăn.
4.6.2 Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da ở chó tại Bệnh xá thú y
Bảng 4.9 Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da ở chó tại bệnh xá
Phác đồ điều trị Liều lượng Đường đưa thuốc
Demodex Advocate 1 viên duy nhất PO 1 6 6 100,00
1lần/tuần, liên tục 4-6 tuần
Kết quả bảng trên cho thấy:
Trong tổng số 12 ca mắc bệnh nấm da, có 11 ca đã khỏi bệnh sau khi điều trị theo phác đồ của bệnh xá, đạt tỷ lệ 91,67% Tuy nhiên, 1 trường hợp không khỏi do chó mắc nấm da cơ địa, dẫn đến tình trạng tái phát khi có sự thay đổi về thời tiết, môi trường và cách chăm sóc.
Kết quả bảng trên cho thấy phác đồ điều trị bệnh ghẻ do Demodex và Sarcoptes ở bệnh xá rất tốt tỷ lệ khỏi bệnh là 100%.