1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tạo động lực làm việc cho người lao động tại nhà máy cán thép thái nguyên công ty cổ phần gang thép thái nguyên

124 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tạo Động Lực Làm Việc Cho Người Lao Động Tại Nhà Máy Cán Thép Thái Nguyên – Công Ty Cổ Phần Gang Thép Thái Nguyên
Tác giả Giang Thu Phương
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Minh Châu
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 234,3 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo động lực làm việc (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho người lao động (17)
      • 2.1.1. Sự cần thiết phải tạo động lực cho người lao động (17)
      • 2.1.2. Một số khái niệm về tạo động lực cho người lao động (18)
      • 2.1.4. Nội dung tạo động lực làm việc cho người lao động (26)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc của người lao động 17 2.2. Cơ sở thực tiễn về tạo động lực làm việc của người lao động (31)
      • 2.2.1. Thực tiễn tạo động lực làm việc của người lao động tại một số công ty trên thế giới (35)
      • 2.2.2. Thực tiễn của tạo động lực làm việc của người lao động tại một số công (37)
      • 2.2.3. Một số tồn tại của công tác tạo động lực trong các doanh nghiệp ở Việt (0)
  • Phần 3. Giới thiệu về nhà máy và phương pháp nghiên cứu (0)
    • 3.1. Tổng quan về Nhà máy Cán thép Thái Nguyên (41)
      • 3.1.1. Giới thiệu về Nhà máy Cán thép Thái Nguyên (41)
      • 3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy Cán thép Thái Nguyên (42)
      • 3.1.3. Lao động của Nhà máy (44)
      • 3.1.4. Tài sản và nguồn vốn Nhà máy (47)
      • 3.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy (48)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (51)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (51)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (51)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (51)
      • 3.2.4 Các chỉ tiêu phân tích (52)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (54)
    • 4.1. Xác định nhu cầu tạo động lực làm việc của người lao động (54)
    • 4.2. Tạo động lực thông qua công cụ tài chính (56)
      • 4.2.1. Tạo động lực thông qua tiền lương và phụ cấp (56)
      • 4.2.2. Tạo động lực thông qua tiền thưởng (63)
      • 4.2.3. Tạo động lực thông qua chính sách phúc lợi (68)
    • 4.3. Tạo động lực thông qua công cụ phi tài chính (75)
      • 4.3.1. Tạo động lực thông qua vị trí công việc (75)
      • 4.3.2. Tạo động lực thông qua môi trường làm việc (77)
      • 4.3.3. Tạo động lực thông qua quy định thời gian làm việc và nghỉ ngơi 61 4.3.4. Tạo động lực làm việc bằng sự thăng tiến (83)
      • 4.3.5. Tạo động lực làm việc bằng đánh giá thành tích (90)
      • 4.3.6. Tạo động lực làm việc bằng công tác đào tạo (95)
      • 4.3.7. Quan tâm giúp đỡ động viên người lao động (100)
    • 4.4. Đánh giá công tác tạo động lực cho người lao động tại Nhà máy Cán thép Thái Nguyên (103)
      • 4.4.1. Kết quả đạt được (103)
      • 4.4.2. Hạn chế và nguyên nhân (104)
    • 4.5 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo đông lực làm việc đội ngũ lao động Nhà máy Cán thép Thái Nguyên (105)
      • 4.5.1. Yếu tố chủ quan (105)
      • 4.5.2. Nhân tố bên ngoài (106)
    • 4.6. Giải pháp nâng cao động lực của người lao động tại Nhà máy Cán thép Thái Nguyên (108)
      • 4.6.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển Nhà máy (108)
      • 4.6.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực lao động tại Nhà máy 80 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (109)
    • 5.1. Kết luận (117)
    • 5.2. Kiến nghị (118)
      • 5.2.1. Đối với Công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên (118)
      • 5.2.2. Đối với Tổng công ty thép Việt Nam (118)
  • Tài liệu tham khảo (119)
  • Phụ lục (120)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo động lực làm việc

Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho người lao động

2.1.1 Sự cần thiết phải tạo động lực cho người lao động

Tạo động lực cho người lao động là một quá trình quan trọng và kéo dài, mang lại nhiều lợi ích cho cả cá nhân và tổ chức Việc chú trọng đến động lực không chỉ giúp người lao động phát triển mà còn góp phần nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp và xã hội.

Tạo động lực cho người lao động không chỉ giúp họ làm việc hăng say, tăng năng suất và thu nhập, mà còn mở ra cơ hội học tập và tham gia các hoạt động xã hội Công việc phù hợp với khả năng sẽ giúp người lao động có tâm lý thoải mái, giảm thiểu bệnh tật và tai nạn lao động Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu quan trọng, và yếu tố con người đóng vai trò quyết định trong việc đạt được mục tiêu này Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng đến các giải pháp khuyến khích và động viên người lao động, từ đó giữ chân họ lâu dài và ổn định Khi người lao động tích cực, hiệu quả lao động sẽ được nâng cao, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tạo động lực lao động là phương pháp hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất để nâng cao năng suất làm việc trong các tổ chức và doanh nghiệp.

Khi tổ chức hoặc doanh nghiệp tạo ra động lực tích cực, điều này không chỉ giúp giảm chi phí lao động mà còn thu hút được những nhân viên có tay nghề cao.

Tạo động lực không chỉ nâng cao uy tín và hình ảnh của tổ chức, doanh nghiệp mà còn xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các nhân viên và giữa nhân viên với tổ chức Qua đó, nó góp phần hình thành một văn hóa tổ chức lành mạnh.

Tạo động lực lao động là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng năng suất lao động, từ đó góp phần vào tăng thu nhập kinh tế quốc dân Khi năng suất lao động tăng nhanh và quy mô lớn, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cân bằng giữa tích lũy và tiêu dùng Sự gia tăng năng suất lao động không chỉ làm gia tăng của cải vật chất trong xã hội mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế sẽ mang lại cho người lao động cơ hội thỏa mãn nhu cầu ngày càng phong phú, góp phần nâng cao đời sống, tạo ra một xã hội ổn định và phồn vinh.

2.1.2 Một số khái niệm về tạo động lực cho người lao động

2.1.2.1 Khái niệm động lực lao động

Có nhiều khái niệm khác nhau về động lực làm việc/động lực lao động, nhưng đều có những điểm chung cơ bản nhất.

Theo Bùi Anh Tuấn (2009), động lực lao động là các yếu tố nội tại thúc đẩy con người làm việc tích cực, từ đó tạo ra năng suất và hiệu quả cao Những yếu tố này bao gồm sự đam mê và nỗ lực để đạt được mục tiêu của cả tổ chức lẫn cá nhân Sự kích thích từ những yếu tố nội tại này không chỉ giúp người lao động làm việc tốt hơn mà còn nâng cao năng suất và hiệu quả trong quá trình làm việc.

Theo Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Văn Điềm (2012), động lực lao động là khát khao và sự tự nguyện của người lao động nhằm tăng cường nỗ lực để đạt được mục tiêu của tổ chức Động lực cá nhân được hình thành từ nhiều nguồn lực hoạt động đồng thời trong con người cũng như môi trường sống và làm việc Nó xuất phát từ bản thân người lao động, thúc đẩy họ nỗ lực hơn để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

Động lực trong lao động là khao khát và sự tự nguyện của người lao động nhằm nâng cao nỗ lực để đạt được mục tiêu cụ thể Trong một tổ chức, mỗi cá nhân ở các vị trí khác nhau sẽ có nhu cầu, lợi ích và động lực khác nhau Khi người lao động có động lực, họ sẽ hoàn thành công việc một cách hiệu quả, ngược lại, thiếu động lực sẽ dẫn đến hiệu suất kém.

Theo Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền (2011), tạo động lực lao động là sự kết hợp các biện pháp quản trị nhằm mang lại động lực vật chất và tinh thần cho người lao động Nhà quản trị cần tìm ra các phương pháp phù hợp để nâng cao động lực làm việc, từ đó giúp nhân viên làm việc hăng say hơn, phát huy tính sáng tạo và nâng cao năng suất lao động, góp phần vào sự phát triển đột phá của tổ chức.

Theo Nguyễn Cảnh Dũng (2012), tạo động lực là khích lệ nhân viên làm việc hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đầu ra của tổ chức Quá trình này bao gồm ba yếu tố chính: chủ thể tạo động lực (các nhà lãnh đạo, quản trị), khách thể (người lao động với nhiều đẳng cấp khác nhau) và công cụ (các chính sách, chế độ khích lệ) Các nhà lãnh đạo cần xác định các chính sách phù hợp để động viên nhân viên, từ đó khuyến khích họ nỗ lực hoàn thành mục tiêu của tổ chức.

Tạo động lực làm việc cho người lao động là việc áp dụng các chính sách và biện pháp quản lý nhằm khuyến khích nhân viên cống hiến tối đa Mỗi tổ chức cần lựa chọn các phương thức phù hợp với đặc thù riêng để kích thích tinh thần làm việc Để đạt được hiệu quả cao, nhà quản trị cần sử dụng cả các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành công việc một cách tốt nhất.

2.1.3.1 Học thuyết nhu cầu của Maslow

Abraham Maslow, nhà tâm lý học người Mỹ, đã phát triển lý thuyết về năm nhu cầu của người lao động, được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được ghi nhận và nhu cầu tự hoàn thiện Theo lý thuyết này, các nhu cầu cơ bản phải được thỏa mãn trước khi con người có thể đạt được những nhu cầu cao hơn Những nhu cầu này đóng vai trò là động lực thúc đẩy hành vi của con người trong công việc Dưới đây là các biểu hiện tương ứng với từng cấp độ nhu cầu của người lao động.

Hệ thống thứ bậc nhu cầu của Maslow bắt đầu với nhu cầu sinh học, bao gồm những nhu cầu cơ bản thiết yếu cho sự sống như ăn uống, ngủ, nơi ở và sưởi ấm.

Nhu cầu cơ bản là yếu tố thiết yếu và lâu dài nhất của con người; nếu thiếu hụt, con người không thể tồn tại Trong lao động, người lao động mong muốn nhận mức lương hợp lý để đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt và đảm bảo cuộc sống Theo Maslow, các nhu cầu cao hơn chỉ xuất hiện khi các nhu cầu cơ bản được thỏa mãn đầy đủ, và những nhu cầu này sẽ thúc đẩy hành động khi chưa được đáp ứng.

Giới thiệu về nhà máy và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 10/07/2021, 08:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Anh Tuấn (2009). Giáo trình Hành vi tổ chức. NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
2. Cảnh Chí Dũng (2012). Mô tả tạo động lực trong các trường đại học công lập. Tạp chí cộng sản Khác
3. Daneshkohan A. (2015). Impact of work-life imbalance on job satisfaction and quality of life among hospital nurses in Japan.Global Journal of Health Science. 7 (3). pp. 153 - 160 Khác
4. Hồ Thị Thu Hằng, Đỗ Thị Lệ Thu và Nguyễn Kiều Trình (2015). Thuật khích lệ lòng người. NXB Lao động - xã hội, Hà Nội Khác
5. Lê Kim Huệ (2015). Tạo động lực lao động tại bệnh viên tâm thần Hà Nội. luận văn thạc sĩ đại học Lao Động – Xã Hội Khác
6. Lê Quang Thạch (2013). Ảnh hưởng của động lực làm việc lên hiệu quả lao động tại các công ty có vốn nhà nước Việt Nam. Bài viết trong Kỷ yếu Ngày nhân sự Việt Nam Khác
7. Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2012). Giáo trình quản trị nhân lực. NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền (2011). Giáo trình Quản trị kinh doanh. NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Thị Minh Phương (2015). Tạo động lực cho cán bộ công nhân viên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Ishigaki Việt Nam. Luận văn thạc sĩ đại học Lao Động – Xã Hội Khác
10. Nguyễn Thị Hương (2015). Tạo động lực cho người lao động tại Công ty Cổ Phần Môi trường và Dịch vụ Đô thị TP. Ninh Bình. luận văn thạc sỹ Khác
11. Thang Văng Phúc và Nguyễn Minh Phương (2005). Ảnh hưởng của động cơ làm việc đến hành vi thực hiện công việc của nhân viên khối văn phòng tại thành phố Cần Thơ. Tạp Chí Đại học Cần Thơ. số 24b. tr. 91-99 Khác
12. Trần Kim Dung (2011). Thang đo động viên nhân viên. Tạp chí Phát triển kinh tế trường Đại học Kinh tế. (244) Khác
3- Độ tuổi: Dưới 30 tuổi Từ 31 đến 40 tuổi Trên 40 tuổi Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w