1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện mỹ đức, thành phố hà nội

145 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Công Tác Kiểm Tra Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Tại Huyện Mỹ Đức, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Hòa
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Văn Song
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 145
Dung lượng 538,59 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (20)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế đôí với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (20)
      • 2.1.2. Nội dung công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (30)
      • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiêp ngoài quốc doanh (37)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (41)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của một số nước trên thế giới (41)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn kiểm tra thuế ở một số địa phương trong nước (47)
      • 2.2.3. Một số bài học rút ra cho Chi cục thuế huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội (49)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (51)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (51)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (51)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (51)
      • 3.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội 36 3.1.4. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước của Chi cục thuế huyện Mỹ Đức 38 3.1.5. Giới thiệu về chi cục thuế huyện Mỹ Đức (53)
      • 3.1.6. Những thuận lợi, khó khăn từ đặc điểm địa bàn nghiên cứu ảnh hưởng tới công tác kiểm tra thuế. 42 3.2. Phương pháp nghiên cứu (61)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (62)
      • 3.2.2. Nguồn số liệu (62)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (66)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu (66)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (73)
    • 4.1. Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc (73)
      • 4.1.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 51 4.1.3. Thực trạng thực hiện các nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Mỹ Đức 54 4.1.4. Kết quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại trụ sở cơ quan thuế và trụ sở người nộp thuế tại Chi cục thuế huyện Mỹ Đức 62 4.1.5. Thực trạng thực hiện nghĩa vụ thuế sau kiểm tra ................................................. 68 4.2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với các (74)
      • 4.3.2. Hoàn thiện các tiêu thức, phương pháp lựa chọn hồ sơ kiểm tra thuế (122)
      • 4.3.3. Hoàn thiện cách thức kiểm tra theo mô hình phù hợp với cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế 90 4.3.4. Xây dựng và hoàn thiện sổ tay nghiệp vụ kiểm tra thuế (124)
      • 4.3.5. Đổi mới phương pháp làm việc và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra thuế 92 4.3.6. Áp dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ công tác kiểm tra thuế (126)
      • 4.3.7. Tổ chức tốt công tác xử lý kết quả sau kiểm tra thuế (130)
      • 4.3.8. Hoàn thiện công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (131)
      • 4.3.9. Xây dựng và tăng cường thực hiện cơ chế phối hợp giữa các ban ngành có liên quan 99 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (133)
    • 5.1. Kết luận (135)
    • 5.2. Kiến nghị (136)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (136)
      • 5.2.2. Đối với Cục thuế thành phố Hà Nội (137)
  • Tài liệu tham khảo (138)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế đôí với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

2.1.1 Khái niệm, mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc, quy trình và các phương pháp kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

2.1.1.1 Khái niệm a Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, với mục tiêu chính là hoạt động kinh doanh.

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các đơn vị kinh tế thuộc sở hữu của cá nhân hoặc nhóm cá nhân, với quyền sở hữu được xác định qua quá trình huy động vốn và được pháp luật công nhận Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế và quản lý tài chính.

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà pháp luật quy định đối với cá nhân và tổ chức chịu thuế, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước (Phan Tùng Lâm, 2018).

Kiểm tra là quá trình xem xét tình hình thực tế nhằm đánh giá và nhận xét, theo định nghĩa từ Từ điển tiếng Việt (2010) của Hùng Thắng và Thanh Hương Trong lĩnh vực pháp luật, kiểm tra được hiểu là việc xem xét tình hình thực hiện pháp luật hoặc nhiệm vụ cụ thể được giao để đưa ra đánh giá và nhận xét.

Khái niệm kiểm tra thuế: Theo giáo trình quản lý thuế của Học viện tài chính,

Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng nhiệm vụ và yêu cầu liên quan để đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng đó.

Kiểm tra thuế và thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các giao dịch và hoạt động liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế Mục tiêu của những hoạt động này là đảm bảo việc thực thi nghiêm chỉnh pháp luật thuế trong đời sống kinh tế - xã hội (Nguồn: Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế, Trường Nghiệp vụ thuế, 2018).

Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hoạt động đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm đảm bảo các doanh nghiệp này tuân thủ pháp luật về thuế, phí và lệ phí Hoạt động này giúp thực thi đúng đắn các quy định pháp luật liên quan đến thuế.

2.1.1.2 Mục tiêu của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Đánh giá việc chấp hành luật thuế của người nộp thuế là cần thiết để phát huy yếu tố tích cực, giúp cả người nộp thuế và cơ quan thuế thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật Điều này đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thuế vào ngân sách nhà nước, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành thuế.

Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, cũng như xử lý các trường hợp xâm tiêu tiền thuế và nợ đọng thuế của người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân liên quan là rất quan trọng.

Ba là, phát hiện những bất cập và kẽ hở trong các văn bản pháp luật thuế nhằm kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung với cơ quan có thẩm quyền, từ đó hoàn thiện chính sách thuế và cơ chế quản lý thuế.

Bốn là, điều chỉnh, xác minh để làm sáng tỏ những khiếu nại về thuế, làm căn cứ cho việc xử lý kịp thời những khiếu nại về thuế.

Năm 2017, Cục thuế thành phố Hà Nội đã chú trọng nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, đặc biệt trong việc thực hiện kê khai, tính thuế và nộp thuế.

2.1.1.3 Đặc điểm của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Đặc điểm về tính chất công tác kiểm tra

Kiểm tra thuế là một loại kiểm tra chuyên ngành phức tạp, liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế Để bảo vệ lợi ích của mình, nhiều người nộp thuế thường tìm cách che giấu hành vi trốn thuế và gây khó khăn cho công tác kiểm tra Cán bộ thuế phải đối mặt với áp lực lớn, ảnh hưởng đến danh dự và tính mạng của họ, từ đó tác động đến tinh thần, hành vi công vụ và hiệu quả của công tác kiểm tra Điều này cũng ảnh hưởng đến uy tín của ngành thuế.

Kiểm tra thuế áp dụng cho tất cả các hoạt động sản xuất và kinh doanh dịch vụ của tổ chức và cá nhân trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, dưới sự điều chỉnh của pháp luật thuế Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Phạm Thị Thanh Hòa, 2014) Đặc biệt, năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện hiệu quả các quy định về thuế.

Kiểm tra thuế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, yêu cầu trình độ chuyên môn cao, hiểu biết vững về luật thuế và kinh tế, cùng với kỹ năng kế toán tốt và tư duy logic Cán bộ kiểm tra thuế cũng cần có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt và bản lĩnh vững vàng để đối phó với những cám dỗ vật chất trong công việc.

2.1.1.4 Nguyên tắc của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Nguyên tắc kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp NQD cũng giống như nguyên tắc kiểm tra thuế nói chung.

Theo Nguyễn Văn Thắng (2012), kiểm tra thuế nhằm phát huy yếu tố tích cực, ngăn chặn và xử lý sai phạm gây thiệt hại cho lợi ích nhà nước, nhân dân và doanh nghiệp, đồng thời hoàn thiện chính sách thuế và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa Để đạt được mục tiêu này, công tác kiểm tra thuế cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định.

Nguyên tắc 1: Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

2.2.1 Kinh nghiệm kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Vương quốc Anh Được thành lập từ năm 2005, Cơ quan Ngân sách và Hải quan Anh (HMRC) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất về thuế và hải quan ở Anh HMRC chịu trách nhiệm về các vấn đề như: quản lý thuế, thu thuế, trả thuế trực tiếp, gián tiếp và các khoản thu về tín dụng thuế…

Cơ quan này đã sử dụng các biện pháp cụ thể như:

HMRC đã xác minh thông tin từ người nộp thuế và các cơ quan thuế châu Âu, nhằm đưa ra cảnh báo kịp thời về các mối đe dọa đối với hệ thống thuế giá trị gia tăng (GTGT) ở Anh trong thời gian gần đây.

HMRC đã thực hiện thanh tra và kiểm tra các khoản thanh toán thuế nhằm ngăn chặn gian lận trong việc trả nợ thuế của người nộp thuế trong suốt hai năm qua.

Trong giai đoạn 2012 và 2013, thông qua các hoạt động thanh tra và kiểm tra thuế, HMRC đã xử lý 2,12 triệu trường hợp hoàn trả tiền thuế, phát hiện 190.996 trường hợp có dấu hiệu gian lận và trốn thuế cần được kiểm tra kỹ lưỡng Nhờ đó, cơ quan này đã kịp thời ngăn chặn khoảng 579 triệu bảng tiền gian lận thuế.

HMRC đã triển khai hệ thống tự động bộ tín nhiệm để xác định nguy cơ gian lận thuế và hoàn thuế GTGT của người nộp thuế Hệ thống này phân loại người nộp thuế theo mức độ nguy cơ gian lận hoàn thuế GTGT, từ trung bình đến cao Sau khi phân loại, HMRC sẽ kiểm tra và đánh giá số tiền thuế GTGT được hoàn Trước khi chuyển khoản hoàn thuế, HMRC sẽ liên lạc với khách hàng để xác nhận Các yếu tố chính trong hệ thống bao gồm lịch sử và hoạt động kinh doanh của công ty, xu hướng khai thuế GTGT trước đó, và thông tin về hoàn thuế hiện tại.

Bảng 2.1 Tình hình hoàn thuế giá trị gia tăng ở vương quốc Anh giai đoạn

Tình hình trả nợ Đối tượng cần kiểm tra kỹ

Các khoản hoàn thuế bị tạm dừng/giảm bớt

HMRC áp dụng các quy định xử phạt nghiêm ngặt đối với việc thanh tra và kiểm tra thuế Những người nộp thuế (NNT) không hoàn thành kê khai thuế, cố tình trốn thuế hoặc gian lận thuế sẽ bị nhắc nhở và yêu cầu nộp lại tiền thuế Nếu NNT tiếp tục không thực hiện nghĩa vụ này, họ sẽ phải chịu mức phạt tài chính tương ứng với mức độ vi phạm.

Vào năm tới, HMRC sẽ công bố các mức phạt cụ thể cho những người chậm nộp và khai hoàn thuế Đặc biệt, đối với thuế thu nhập cá nhân (TNCN), các quy định mới sẽ được áp dụng để xử lý các trường hợp vi phạm.

NNT sẽ phải chịu phạt 100 bảng nếu chậm kê khai nộp thuế với cơ quan thuế, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Ngoài mức phạt này, còn có các hình phạt khác như phạt 30% nếu không khai báo thuế và gửi lại cho HMRC, phạt 70% cho lỗi cố tình che giấu, và phạt 100% đối với hành vi cố ý và nỗ lực che giấu sai sót.

Tại Anh, người nộp thuế có quyền khiếu nại các khoản tiền phạt lên HMRC nếu có bằng chứng cho thấy những khoản phạt này là không hợp lý Thời hạn để người bị phạt xem xét và đánh giá hành vi của mình là 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo từ cơ quan thuế về số tiền phạt.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Canada Ở Canada, cơ quan Thuế vụ Canada (CRA) có nhiệm vụ thi hành pháp luật thuế trên toàn lãnh thổ nước này Hệ thống thuế của Canada được tổ chức hoạt động theo phương thức tự đánh giá, nghĩa là NNT tự kê khai nghĩa vụ nộp thuế cho cơ quan thuế theo mẫu quy định Để tránh hành vi gian lận thuế, CRA đã tiến hành thanh tra, kiểm tra nghiêm túc quá trình kê khai của NNT Ý thức được điều đó, CRA luôn coi thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động “kiểm tra sổ sách và hồ sơ để xác định chính xác đối tượng nộp thuế, các loại thuế, lãi suất và tiền phạt phải nộp theo quy định của pháp luật” Các biện pháp cơ bản mà CRA đã áp dụng để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế gồm:

CRA đã thực hiện giám sát và duy trì hệ thống tự đánh giá thông qua Chương trình thực thi đặc biệt, áp dụng các hình phạt đối với sự thiếu trung thực của người nộp thuế (NNT) nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quy trình thu thuế (Phan Hải Linh, 2014).

CRA đã thiết lập quy trình kiểm tra và thanh tra thuế nghiêm ngặt, bao gồm cả kiểm toán bàn và kiểm toán lĩnh vực.

- Kiểm toán bàn: Đây là phương pháp kiểm tra đơn giản nhất của CRA.

Phương pháp này yêu cầu người nộp thuế đến cơ quan có thẩm quyền để cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu, nhằm hỗ trợ việc đối chiếu với tờ khai thuế.

Kiểm toán lĩnh vực là quy trình mà Cơ quan Thuế Canada (CRA) cử cán bộ thuế đến làm việc trực tiếp với người nộp thuế (NNT) để kiểm tra hồ sơ Trước khi kiểm tra, cán bộ thuế thông báo mục đích để NNT sắp xếp thời gian làm việc Trong quá trình làm việc, cán bộ thuế phải trình thẻ nhận dạng cá nhân nhằm tránh giả mạo Phạm vi kiểm tra phụ thuộc vào mức độ vi phạm của NNT, có thể mở rộng hoặc thu hẹp CRA có thể kiểm tra sổ sách của NNT thông qua hóa đơn bán hàng, hồ sơ vận chuyển, chứng từ mua hàng, tài khoản chi phí, hàng tồn kho, đầu tư và các tài liệu liên quan khác.

2.2.1.3 Kinh nghiệm từ các quốc gia trong hiệp hội SGATAR

SGATAR (Study Group on Asian Tax Administration and Research) là hiệp hội quản lý thuế của các nước Châu Á như Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philippines, Việt Nam, Hồng Kông, Indonesia và New Zealand Mô hình hiện đại hoá quản lý thuế bao gồm bốn thành phần chính: chiến lược, tổ chức nhân sự, quy trình tác nghiệp và công nghệ Trong đó, chiến lược đóng vai trò then chốt, với mục tiêu và kế hoạch cụ thể cho từng nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ quan thuế Tổ chức nhân sự cần thay đổi để phù hợp với mục tiêu mới, bao gồm việc nâng cao nhận thức và đào tạo kỹ năng cho cán bộ Quy trình nghiệp vụ cũng cần được hiện đại hoá, quản lý theo kỹ thuật rủi ro Cuối cùng, công nghệ phải là trụ cột của quá trình hiện đại hoá, đảm bảo phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ và năng lực của cán bộ thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 10/07/2021, 08:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Đỗ Thơm (2018). Có tới 46 nghìn cán bộ, vì sao ngành thuế vẫn để bị thất thu? Truy cập ngày 31/05/2018 tại http://giaoduc.net.vn/Kinh-te/Co-toi-46-nghin-can- Link
21. Lê Thị Bích Ngọc. Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài - Môi trường vĩ mô. Truy cập ngày 11/02/2019 tại http://quantri.vn/dict/details/7961-phan-tich-cac-yeu-to-moi-truong-ben-ngoai---moi-truong-vi-mo Link
29. Phan Tùng Lâm. Khái niệm về thuế. Truy cập ngày 24/06/2018 tại: http://quantri.vn/dict/details/8089-khai-niem-ve-thue Link
1. Bộ Nội vụ (2010). Thông tư số 09/2010/TT-BNV. Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ Khác
2. Bộ Tài Chính (2002). Chuẩn mực kế toán số 15: Hợp đồng xây dựng - Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Khác
3. Bộ Tài Chính (2013). Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của chính phủ Khác
4. Bộ Tài Chính (2015). Thông tư số 204/2015/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế Khác
5. Bộ Tài chính (2016). Quyết định số 2710/QĐ-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2016 về việc phê duyệt kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020 Khác
6. Bộ Tài Chính (2016). Thông tư số 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế Khác
7. Bộ Tài Chính (2017). Quyết định số 2413/QĐ-BTC ban hành quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế Khác
8. Bùi Thị Huế (2015). Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh. Học viện nông nghiệp Việt Nam Khác
9. Chi cục thuế Huyện Mỹ Đức (2015). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2015 Khác
10. Chi cục thuế Huyện Mỹ Đức (2016). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2016 Khác
11. Chi cục thuế Huyện Mỹ Đức (2017). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2017 Khác
12. Chi cục thuế Huyện Mỹ Đức (2018). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2018 Khác
13. Chi cục thuế thành phố Bắc Giang (2014). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2014 Khác
14. Chính phủ (2013). Nghị định số 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế Khác
15. Cục thuế thành phố Hà Nội (2017). Sổ tay nghiệp vụ kiểm tra thuế Khác
16. Cục thuế thành phố Hà Nội (2018). Sổ tay nghiệp vụ kiểm tra thuế Khác
17. Cục thuế tỉnh Thanh Hóa (2017). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2017 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w