Cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện
Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận chung về ngân sách Nhà nước và ngân sách xã
Ngân sách nhà nước: Theo Điều 4 - Luật Ngân sách Nhà nước số
Theo định nghĩa tại Nghị quyết 83/2015/QH13, ngân sách nhà nước là tổng hợp các khoản thu, chi đã được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, nhằm đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách địa phương là ngân sách của các đơn vị hành chính có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Ngân sách địa phương, theo điều 4 của luật NSNN số 83/2015/QH-13, bao gồm các khoản thu ngân sách nhà nước được phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương Ngân sách này bao gồm ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngân sách huyện, quận, thị xã, và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn Các nguồn thu này không chỉ từ ngân sách trung ương mà còn từ các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ của cấp địa phương.
Ngân sách xã, theo luật ngân sách 83/2015/QH13, được định nghĩa là một phần của ngân sách nhà nước, đóng vai trò là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN Đây là quỹ tiền tệ tập trung, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chính quyền xã và các chủ thể khác Ngân sách xã hoạt động thông qua các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật tự, và văn hóa, xã hội theo phân cấp.
Chi ngân sách xã bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, được phân cấp dựa trên chế độ quản lý kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và các chính sách hoạt động của Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, cùng các tổ chức chính trị xã hội Việc phân cấp này cần phù hợp với trình độ và khả năng quản lý của chính quyền xã (Theo Thông tư 344/2016/TT-BTC).
Hệ thống ngân sách hiện nay bao gồm các cấp được thể hiện trên sơ đồ sau:
NS của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Sơ đồ 2.1 Hệ thống Ngân sách Nhà nước
2.1.1.2 Đặc điểm của ngân sách xã
NSX là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN), mang đầy đủ những đặc điểm chung và những đặc điểm riêng biệt so với các cấp ngân sách khác.
- Các khoản thu, chi NSX được dự toán và thực hiện trong một năm, theo qui trình; lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách.
Thu NSX bao gồm các khoản thu từ ngân sách nhà nước phân cấp cho NSX và các khoản huy động đóng góp tự nguyện từ tổ chức, cá nhân, theo quy định của pháp luật do HĐND xã quyết định.
- Chi NSX gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo phân cấp quản lý cho xã.
- Được quản lý và điều hành theo dự toán và chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định. b Những đặc điểm riêng
Hiện nay, ngân sách nhà nước (NSNN) Việt Nam được tổ chức thành 4 cấp tương ứng với 4 cấp chính quyền Mặc dù chức năng và nhiệm vụ của các cấp chính quyền này tương tự nhau, nhưng phạm vi và quy mô hoạt động lại khác biệt Do đó, ngân sách nhà nước có những đặc điểm và tính chất riêng, nổi bật so với các cấp ngân sách khác.
NSX đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối chính quyền cấp xã với người dân, giúp giải quyết các vấn đề gần gũi và thiết thực Quản lý hiệu quả NSX không chỉ nâng cao năng lực của chính quyền địa phương mà còn tăng cường sự gắn bó giữa chính quyền và cộng đồng.
Hệ thống ngân sách xã (NSX) đóng vai trò vừa là cấp ngân sách nhà nước (NSNN) vừa là cấp dự toán ngân sách, dẫn đến việc xã phải thực hiện đồng thời nhiệm vụ thu, phân bổ và chi tiêu ngân sách Điều này tạo ra sự phức tạp trong hoạt động của NSX, dễ dẫn đến những vướng mắc trong việc thực hiện hai chức năng này Đặc biệt, trong quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản, xã không chỉ phê duyệt dự án mà còn là chủ đầu tư và đôi khi trực tiếp thi công dự án thông qua lao động công ích.
Ba là, NSX có nguồn thu và nhiệm vụ chi đa dạng, phong phú, không lớn về quy mô nhưng rất đặc thù, bao gồm các hoạt động sự nghiệp, thu tiền đóng góp tự nguyện của nhân dân cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng Ngoài ra, một số khoản chi tại địa bàn xã thuộc nhiệm vụ chi của nhiều cấp ngân sách như chi cho y tế cộng đồng, chi cho các trường phổ thông và chi cho chương trình mục tiêu cũng được thực hiện.
Giữa các xã tồn tại sự khác biệt về quy mô ngân sách, điều này dẫn đến sự khác nhau trong phạm vi ảnh hưởng và công tác quản lý ngân sách xã (NSX) Bên cạnh đó, một số cán bộ, công chức phụ trách quản lý NSX ở một số địa phương còn hạn chế và không đồng đều, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng quản lý NSX.
2.1.1.3 Đặc điểm chi ngân sách xã
Xã đóng vai trò là cả cấp ngân sách và đơn vị sử dụng ngân sách, chịu trách nhiệm quản lý chi tiêu đối với ngân sách xã Điều này đồng nghĩa với việc xã vừa thực hiện chức năng quản lý ngân sách, vừa đảm bảo việc sử dụng ngân sách một cách hiệu quả và hợp lý.
- Quy mô chi NSX không lớn nhưng nhiệm vụ chi NSX rộng và phức tạp.
Chi ngân sách xã là một phần quan trọng trong bộ máy Nhà nước cấp xã, liên quan trực tiếp đến các nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội mà Nhà nước cấp xã thực hiện trong từng giai đoạn Việc quản lý và phân bổ ngân sách xã không chỉ hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương mà còn đảm bảo an sinh xã hội và ổn định chính trị tại cộng đồng.
- Chi ngân sách xã gắn với quyền lực nhà nước cấp xã.
- Các khoản chi của ngân sách xã mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
2.1.1.4 Vai trò của chi NSX
Trong bối cảnh đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung bao cấp sang thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, vai trò của ngân sách nhà nước (NSNN) đã thay đổi căn bản Ngân sách xã (NSX) là một cấp trong hệ thống NSNN, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của Nhà nước tại cơ sở Chính quyền cấp xã, với chức năng giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, cần có nguồn tài chính đủ mạnh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương Qua hoạt động chi tiêu của NSX, vai trò cụ thể của nó được thể hiện rõ ràng trong việc hỗ trợ sự phát triển bền vững tại cơ sở.
NSX đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn lực vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã Sự ra đời của Nhà nước gắn liền với sự phân chia giai cấp trong xã hội, đòi hỏi phải có nguồn lực vật chất để duy trì bộ máy và thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội Nguồn lực này chủ yếu được đảm bảo từ ngân sách nhà nước, đặc biệt là từ NSX Việc thực hiện nhiệm vụ chi NSX là cần thiết để đảm bảo cho bộ máy chính quyền cơ sở tồn tại và phát triển.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách xã ở một số địa phương
2.2.1.1 Kinh nghiệm tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
Huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, nổi bật với sự phát triển đồng thời trong nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Trong giai đoạn 2011-2014, việc quản lý ngân sách xã đã có những cải tiến tích cực, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015.
Một số kết quả đạt được cụ thể như sau:
UBND huyện Hưng Hà đã triển khai dự toán ngân sách tỉnh giao cho các xã, thị trấn và đơn vị dự toán từ đầu năm 2014, nhờ vào quản lý linh hoạt và hiệu quả, công tác thu ngân sách đạt kết quả khả quan Trong 6 tháng đầu năm 2014, tổng thu ngân sách nhà nước ở Hưng Hà đạt gần 474 tỷ đồng, tương ứng 79% dự toán, trong khi chi ngân sách thực hiện hơn 418 tỷ đồng, đạt 72% dự toán, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Hưng Hà đã chỉ đạo các đơn vị sử dụng ngân sách huyện và các xã, thị trấn tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tăng cường nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới Huyện cũng thường xuyên kiểm tra và giám sát việc thực hiện dự toán và tiến độ các dự án đầu tư, kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ thu chi theo dự toán đã được phê duyệt Năng lực chỉ đạo của chính quyền xã, thị trấn đã được nâng cao, với đội ngũ kế toán được trang bị và đào tạo sử dụng phần mềm hạch toán theo chỉ đạo của ngành Tài chính Các khoản thu chi ngân sách xã được quản lý qua Kho bạc Nhà nước, với hầu hết các xã, thị trấn đã thành lập bàn thu để hạn chế tình trạng thu nhưng không nộp kịp thời vào Kho bạc.
Trong 6 tháng cuối năm 2014, Hưng Hà đã điều chỉnh và bổ sung các khoản thu, chi ngân sách để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách mới của Chính phủ, dự kiến tăng thu ngân sách huyện, xã hơn 322 tỷ đồng và điều chỉnh chi gần 323 tỷ đồng Từ việc tăng thu ngân sách, Hưng Hà đã tập trung vào đầu tư phát triển, bao gồm thanh toán nợ xây dựng cơ bản, bổ sung vốn cho các công trình chuyển tiếp và khởi công mới, cũng như hỗ trợ xây dựng nông thôn mới Để quản lý ngân sách hiệu quả, Hưng Hà yêu cầu các cấp ngân sách rà soát và đánh giá dự toán thu, chi, nhằm điều hành ngân sách phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Cân đối ngân sách địa phương là cần thiết để đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất, đồng thời chống lãng phí và thất thoát tài chính công Việc công khai và minh bạch trong dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, cùng với việc thực hiện nghiêm túc cơ chế quản lý tài chính mới, là rất quan trọng để huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới Tăng cường thanh tra, kiểm tra và thực hành tiết kiệm trong sử dụng ngân sách, tài sản công và nguồn lao động cũng như đất đai là cần thiết, với việc xử lý nghiêm các vi phạm Kết quả thu chi ngân sách trong 6 tháng đầu năm, cùng với những giải pháp và chỉ đạo quyết liệt từ các cấp, đã tạo cơ sở cho Hưng Hà hoàn thành tốt các chỉ tiêu tài chính, góp phần vào thành công của các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
2.2.1.2 Kinh nghiệm tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
Huyện Thái Thụy, nằm ở phía đông bắc tỉnh Thái Bình, không chỉ chú trọng phát triển nông nghiệp mà còn đẩy mạnh ngành chế biến và nuôi trồng thủy sản, cùng với các lĩnh vực xây dựng và du lịch nhằm tăng thu ngân sách và giảm gánh nặng cho ngân sách tỉnh Trong năm 2017, tổng chi ngân sách địa phương đạt 1.375.543 triệu đồng, tương đương 156,8% dự toán tỉnh giao và 156,8% dự toán huyện giao, tăng 126% so với cùng kỳ năm 2016, trong đó chi ngân sách cấp huyện là 975.085 triệu đồng và chi ngân sách cấp xã, thị trấn là 400.459 triệu đồng.
- Chi cân đối ngân sách thực hiện 1.064.817 triệu đồng đạt 121,5 % dự toán tỉnh giao, 121,5% dự toán huyện giao và bằng 105,9% so với cùng kỳ năm
2016, trong đó: chi ngân sách cấp huyện 679.638 triệu đồng, ngân sách cấp xã, thị trấn chi 385.179 triệu đồng.
Chi đầu tư phát triển kinh tế đạt 197.400 triệu đồng, vượt 151,6% so với dự toán tỉnh và huyện giao Sự gia tăng này chủ yếu do ngân sách tỉnh bổ sung cho mục tiêu xây dựng nông thôn mới và tăng thu từ tiền sử dụng đất.
+ Chi tiêu dùng thường xuyên thực hiện 788.577 triệu đồng, đạt 106,7% dự toán tỉnh giao, 106,7% dự toán huyện giao;
+ Chi chuyển nguồn 78.840 triệu đồng (Ngân sách cấp huyện 49.978 ngân sách cấp xã 28.862 triệu đồng);
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới 252.123 triệu đồng, trong đó: bổ sung cân đối 173.167 triệu đồng; bổ sung có mục tiêu 78.956 triệu đồng
- Các khoản ghi chi ngân sách 58.603 triệu đồng, trong đó: chi ngân sách cấp huyện 43.324 triệu đồng; chi ngân sách cấp xã 15.279 triệu đồng;
UBND huyện đã quyết định sử dụng một số khoản kinh phí ngân sách trong dự toán giao đầu năm, mặc dù chưa đảm bảo mức dự toán của HĐND huyện và tỉnh theo quy định của Luật NSNN năm 2015 Cụ thể, tổng số tiền được sử dụng là 5.021.885.000 đồng, trong đó có kinh phí dành cho sự nghiệp nông nghiệp, theo Thông tư số 326/2016/TT-BTC và Hướng dẫn số 50/STC-NSNN.
Kinh phí sự nghiệp nông nghiệp trị giá 2.141.385.000 đồng, được cấp theo Quyết định số 2626/QĐ-UBND ngày 31/12/2016, sẽ được sử dụng để tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học Việc hỗ trợ này được thực hiện theo Quyết định số 2866/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của UBND huyện, nhằm bổ sung kinh phí cho năm 2017.
Kết quả thanh tra chỉ ra rằng, kế hoạch sản xuất cây vụ đông năm 2017 đã được UBND huyện chỉ đạo và nghiệm thu theo Quyết định số 288/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 Tuy nhiên, UBND huyện không có nguồn kinh phí để thực hiện thanh toán cho diện tích sản xuất vụ đông năm 2017 của các xã, thị trấn.
Theo báo cáo của UBND huyện ngày 05/4/2018, UBND huyện đã ban hành Quyết định số 418/QĐ-UBND phê duyệt kinh phí hỗ trợ sản xuất vụ đông năm 2017 Nguồn kinh phí được lấy từ ngân sách huyện theo Quyết định số 3060/QĐ-UBND ngày 31/12/2017, nhằm mục tiêu hỗ trợ nông nghiệp trong dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2018.
UBND huyện đã quyết định sử dụng kinh phí sự nghiệp nông nghiệp trong dự toán ngân sách năm 2018 để hỗ trợ sản xuất vụ đông năm 2017, tuy nhiên việc này không đúng với niên độ ngân sách theo quy định Về kinh phí chương trình mục tiêu và dự phòng ngân sách, cần tuân thủ các quy định hiện hành để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách.
Sử dụng kinh phí mai táng cho các đối tượng CCB và BCK chưa được phân giao đầy đủ theo dự toán đầu năm, UBND các xã, thị trấn sẽ nhận số tiền 1.190.500.000 đồng nhằm hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, góp phần hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 27/9/2017 của UBND huyện.
Nguồn dự phòng ngân sách cấp xã chưa được phân giao đầy đủ cho các xã, thị trấn với tổng số tiền 1.690.000.000 đồng, nhằm hỗ trợ một số xã trong việc mua sắm trang thiết bị để hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới Sự hỗ trợ này được thực hiện theo Quyết định số 2801/QĐ-UBND ngày 22/11/2017 của UBND huyện, liên quan đến việc cấp kinh phí cho năm 2017.
2.2.1.3 Kinh nghiệm tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Trong thời gian qua, chính quyền tỉnh Thanh Hóa đã chú trọng lãnh đạo và chỉ đạo công tác quản lý tài chính ngân sách xã, đạt được nhiều kết quả tích cực Việc điều hành chi ngân sách đáp ứng yêu cầu của cấp ủy và chính quyền, tuân thủ cơ chế phân cấp và nguyên tắc hiệu quả Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục.
Các công trình nghiên cứu liên quan
Quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt là ở cấp xã, đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà quản lý kinh tế Nhiều nghiên cứu đã được công bố về vấn đề này, đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về quản lý ngân sách Nhà nước.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của Hồ Đức Đàn năm 2011 nghiên cứu về "Giải pháp tăng cường quản lý tài chính xã" tại tỉnh Hà Tĩnh Tác giả đã trình bày lý luận chung về tài chính xã và hoạt động quản lý tài chính xã dựa trên chính sách và quy định hiện hành của Nhà nước Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính xã từ năm 2007 đến 2010, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của tình hình này Dựa trên lý luận và thực trạng tại Hà Tĩnh, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính xã trong thời gian tới.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Thùy Linh, thực hiện năm 2009 tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tập trung vào "Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai" Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về quản lý ngân sách cấp xã trong nền kinh tế thị trường và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách cấp xã tại Đồng Nai từ năm 2004 đến nay, rút ra thành tựu và tồn tại cần khắc phục Tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã, chia thành hai nhóm: giải pháp cho Trung ương với ba nhóm nhỏ và giải pháp cho địa phương với sáu nhóm nhỏ.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế chương trình định hướng thực hành “Quản lý ngân sách cấp phường, xã Thành phố Vinh- Nghệ an” trường Đại học Quốc Gia
Bài viết của tác giả Thái Văn Hùng năm 2015 tập trung vào thực trạng công tác quản lý ngân sách tại các phường, xã ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Luận văn đã phân tích và đưa ra câu trả lời cho hai câu hỏi chính liên quan đến hiệu quả và những thách thức trong quản lý ngân sách địa phương.
Để khai thác hiệu quả nguồn thu ngân sách, cần tập trung vào việc quản lý chi tiêu ngân sách xã một cách tiết kiệm và đúng quy định Đồng thời, việc cân đối ngân sách cũng cần được thực hiện theo hướng tiên tiến, khoa học và sát với thực tế Cần xác định rõ những mặt còn thiếu sót để tiếp tục hoàn thiện quy trình này.
Nhiều nghiên cứu và bài viết hiện nay chủ yếu tập trung vào các chính sách tài chính vĩ mô và quản lý ngân sách nhà nước chung hoặc tại các địa phương cụ thể Mặc dù đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của quản lý ngân sách nhà nước, nhưng chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu quản lý chi ngân sách cấp xã tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình Đề tài nghiên cứu của luận văn này được xây dựng dựa trên những thành quả của các nghiên cứu trước, với tính khả thi và ứng dụng thực tiễn cao, đồng thời không trùng lặp với các công trình đã có.