1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ điều tra hiện trạng và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng giống vải thiều tại sơn động bắc giang năm 2016

144 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Điều Tra Hiện Trạng Và Nghiên Cứu Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Nhằm Tăng Năng Suất, Chất Lượng Giống Vải Thiều Tại Sơn Động - Bắc Giang Năm 2016
Tác giả Nguyễn Thị Phương
Người hướng dẫn TS. Đoàn Văn Lư
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 144
Dung lượng 7,45 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (16)
    • 1.1. Đặt vấn đề (16)
    • 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài (17)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (17)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (18)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (19)
    • 2.1. Nguồn gốc lịch sử, phân loại của cây vải (19)
      • 2.1.1. Nguồn gốc, lịch sử (19)
      • 2.1.2. Phân loại (20)
    • 2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở thế giới và Việt Nam (22)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ vải trên thế giới (22)
      • 2.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ vải ở việt Nam (25)
      • 2.2.3. Tình hình tiêu thụ và chế biến vải (26)
    • 2.3. Nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học của cây vải (27)
      • 2.3.1. Đặc điểm sinh trưởng sinh dưỡng (27)
      • 2.3.2. Đặc điểm ra hoa, đậu quả của cây vải (29)
    • 2.4. Những nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh cho cây vải (32)
      • 2.4.1. Nghiên cứu đất trồng cho cây vải (32)
      • 2.4.2. Nghiên cứu dinh dưỡng và bón phân cho cây vải (33)
      • 2.4.3. Những nghiên cứu về tạo hình cắt tỉa, tác động của cơ giới và thúc đẩy ra (36)
      • 2.4.4. Nghiên cứu về phòng trừ sâu bệnh hại (37)
      • 2.4.5. Nghiên cứu về thu hoạch và bảo quản tươi đối với vải (38)
  • PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (39)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (39)
    • 3.3. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu (39)
    • 3.4 Nội dug nghiên cứu (0)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm (39)
      • 3.5.1. Điều tra điều kiện khí hậu, đất đai và hiện trạng sản xuất vải tại Sơn Động 24 (39)
      • 3.5.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đối với giống vải Thiều (40)
    • 3.4. CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI (0)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (44)
    • 4.1. Điều kiện khí hậu, đất đai của vùng nghiên cứu (44)
      • 4.1.1. Vị trí địa lý, Điều kiện đất đai, (44)
      • 4.1.2. Điều kiện khí hậu (44)
    • 4.2. Đánh giá chung dối với sản xuất vải của huyện (48)
      • 4.2.1. Thuận lợi (49)
      • 4.2.2. Những khó khăn (49)
    • 4.3. Thực trạng sản xuất cấy vải tại huyện Sơn Động (50)
      • 4.3.1. Diện tích và sản lượng vải (50)
      • 4.3.2. Về cơ cấu giống vải (52)
      • 4.3.3. Tiêu thụ và chế biến vải (52)
      • 4.3.4. Khả năng đầu tư và kỹ thuật canh tác vải ở vùng nghiên cứu (53)
      • 4.3.5. Mức độ đầu tư về phân bón ở các vùng trồng vải (53)
      • 4.3.6. Kết quả điều tra về tình hình sâu bệnh hại vải ở vùng nghiên cứu (55)
    • 4.4. Ảnh hưởng của tủ gốc đến sinh trưởng, phát triển của cây vải (58)
      • 4.4.1. Ảnh hưởng của các loại vật liệu tủ gốc đến sinh trưởng lộc cành Hè và lộc cành Thu (58)
      • 4.4.2. Ảnh hưởng vật liệu tủ gốc đến tời thời gian ra hoa và chất lượng chum hoa. 43 4.4.3. Ảnh hưởng của vật liệu tủ gôc đến tỷ lệ đậu quả (60)
      • 4.4.4. Ảnh hưởng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất (62)
      • 4.4.5. Ảnh hưởng của vật liệu đến chất lượng quả (66)
    • 4.5. Ảnh hưởng của số lá/cành hoa đến khả năng năng suất và chất lượng quả vải 48 1. Ảnh hưởng của tỉa lá đến thời gian ra hoa, và chất lượng chùm hoa 48 2. Ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả (68)
      • 4.5.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất (71)
      • 4.5.4. Ảnh hưởng đến chất lượng quả (75)
    • 4.6. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển của cây vải 53 1. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng lộc cành hè và cành (76)
      • 4.6.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian ra hoa và chất lượng chùm hoa 55 4.6.3. Ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả (79)
      • 4.6.4. Ảnh hưởng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất (82)
      • 4.6.5. Ảnh hưởng đến chất lượng quả (86)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (88)
    • 5.2. Đề nghị (0)
  • Tài liệu tham khảo (89)
  • Phụ lục (91)

Nội dung

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm tại vườn hộ gia đình bà: Hoàng Thị Thanh xã Cẩm Đàn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Tháng 12/2015 - 10/2016.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

- Đối tượng: Giống vải Thiều có độ tuổi 18 năm, được nhân giống bằng phương pháp chiết cành

Các loại phân bón cần thiết cho cây vải bao gồm phân Đạm, Lân, Kali và phân bón lá Để tủ gốc cho cây, có thể sử dụng các vật liệu như nilon đen, rơm rạ khô, lá và phụ phẩm từ cây vải.

Phân bón lá: Rong biển SUPER Việt Gia sản xuất tại công ty TNHHXNK Việt Gia có thành phần hoạt chất: Chất hữu cơ 50,9%, N 4,6%, P2O5 1,78%, K2O 8,42%

Botrac là sản phẩm của công ty TNHH Hóa Nông Hợp trí Nhà Bè tại Thành phố Hồ Chí Minh Growmore được sản xuất bởi công ty phân bón Đạt Nông, với thành phần hoạt chất đặc biệt.

* Điều tra điều kiện khí hậu, đất đai và hiện trạng sản xuất vải tại huyện Sơn Động

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc đến khả năng ra lộc cành, ra hoa và đậu quả, cũng như sự phát sinh sâu bệnh hại và năng suất, chất lượng quả của giống vải thiều Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho việc cải thiện kỹ thuật canh tác và nâng cao hiệu quả sản xuất vải thiều.

* Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp tỉa lá đến khả năng ra lộc cành, ra hoa đậu quả và năng suất, chất lượng giống vải thiều

* Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá đến khả năng ra hoa đậu quả, năng suất, chất lượng quả giống vải thiều

3.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM

3.5.1 Điều tra điều kiện khí hậu, đất đai và hiện trạng sản xuất vải tại Sơn Động Tiên hành thu thập các số liệu thứ cấp về điều kiện khí hậu, đất đai và sản xuất của các ban, ngành chức năng như Phòng nông nghiệp, thống kê huyện, hội làm vườn Điều tra hiện trạng kỹ thuật trồng trọt cây vải được tiến hành tại 3 xã đại diện là xã Cẩm Đàn, Chiên Sơn, Tuấn Đạo, mỗi xã điều tra 20 hộ trồng vải theo mẫu phiếu điều tra nông hộ (Phiếu điều tra ở phần phụ lục)

3.5.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đối với giống vải thiều

Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc, đến sự ra hoa đậu quả và năng suất quả giống vải thiều

Thí nghiệm được bố trí với 4 công thức và 3 lần nhắc lại, mỗi cây là một lần nhắc lại

CT1 : Công thức đối chứng, không tủ gốc;

CT2 : Tủ gốc bằng lá vải;

CT3 : Tủ gốc bằng rơm rạ;

CT4 : Tủ gốc bằng nilon đen

Chăm sóc thí nghiệm cho cây trồng bao gồm việc tiến hành tủ gốc sau khi bón phân cơ bản, thực hiện vào tháng 12 hoặc tháng 1, trước khi ra hoa Lớp phủ rơm và lá vải dày 20cm được sử dụng để bảo vệ tủ gốc, đồng thời phủ nilon đen rộng theo kích thước đường kính tán Độ ẩm cần được theo dõi định kỳ hai tháng một lần để đảm bảo sự phát triển tối ưu cho cây.

Chăm sóc và bón phân theo quy trình hướng dẫn của Trạm khuyến nông, khuyến lâm (KNKL) huyện Sơn Động

Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉa lá đến khả năng đậu quả và năng suất của giống vải thiều được thực hiện qua thí nghiệm với 4 công thức và 3 lần nhắc lại, áp dụng theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, trong đó mỗi cây là một lần nhắc lại Kết quả của thí nghiệm sẽ cung cấp thông tin quan trọng về các yếu tố cấu thành năng suất của giống vải thiều.

CT1 : Công thức đối chứng, không tỉa lá

CT2 : Để lại 5 lá/cành

CT3 : Để lại 7 lá/cành

CT4 : Để lại 10 lá/cành

Chăm sóc thí nghiệm bao gồm việc tỉa lá kép trên các cành mang hoa sau khi chùm hoa đã xuất hiện Hãy để lại các lá tính từ đỉnh cành, thực hiện tỉa lá ở 4 cành hướng khác nhau để đảm bảo sự phát triển đồng đều cho cây.

Chăm sóc và bón phân theo quy trình hướng dẫn của Trạm khuyến nông khuyến lâm huyện Sơn Động

Sau thu hoạch tính năng suất thực thu của từng công thức cho hiệu quả tốt nhất

Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá đến tỷ lệ đậu quả và năng suất quả giống vải thiều

Thí nghiệm được bố trí với 4 công thức và 3 lần nhắc lại theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, mỗi cây là một lần nhắc lại

CT1 : Công thức đối chứng, phun nước lã;

* Chăm sóc thí nghiệm: Tiến hành phân chế phẩm lên toàn bộ tán với 3 lần phun như sau:

- Phun trước khi cây nở hoa - Phun khi hoa tàn

- Phun sau khi hình thành quả

Nồng độ chế phẩm phun theo hướng dẫn của nhà sản xuất

Chăm sóc và bón phân theo quy trình hướng dẫn của Trạm KNKL huyện Sơn Động

3.6 CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI a

Các chỉ tiêu điều tra hiện trang sản xuất:

- Các chỉ tiêu điều tra về khí hậu: + Vị trí địa lý, địa hình;

+ Số liệu về khí hậu trung bình năm 2016 (Thông qua Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Giang năm 2016)

- Các chỉ tiêu điều tra về đất đai: Số liệu hiện trạng sử dụng đất thông qua Phòng tài nguyện và môi trường huyện

Điều kiện kinh tế và xã hội của huyện Sơn Động được đánh giá qua các yếu tố như dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, và điều kiện trồng trọt Những thông tin này được thu thập từ Phòng Thống kê và Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình phát triển của địa phương.

- Các chỉ tiêu điều tra về hiện trạng sản xuất:

Chúng tôi tiến hành điều tra tình hình sản xuất và các biện pháp kỹ thuật trồng trọt vải thiều, đồng thời đánh giá một số chỉ tiêu canh tác nhằm phát hiện các yếu tố hạn chế năng suất, chất lượng và tình hình tiêu thụ sản phẩm Thông tin được thu thập thông qua phỏng vấn nông dân theo phiếu điều tra tại các vùng nghiên cứu.

+ Điều tra 3 xã có diện tích trồng vải lớn: xã Cẩm Đàn, xã Chiên Sơn, xã Tuấn Đạo

+ Tổng số phiếu điều tra là 60 phiếu (3 xã x 20 hộ/xã =

60 hộ) b Chỉ tiêu về sinh trưởng

1.Chiều cao cây (m): đo từ mặt đất đến đỉnh sinh trưởng

4 Thời gian xuất hiện đợt lộc mới: Theo dõi thời gian bắt đầu ra lộc (10%) Ra rộ (70%) Kết thúc (90%)

5 Chiều dài, đường kính cành lộc (cm):Tiến hành đo mỗi công thúc

30 lộc đại diện về chiiêù dài lộc, số lá/lộc c Các chỉ tiêu về ra hoa đậu quả

1 Thời gian ra nụ hoa: Ngày xuất hiện tua rua, ngày xuất hiện trứng ếch

2 Thời gian nở hoa: Ngày bắt đầu nở hoa (10% số cây); Ngày nở hoa rộ (70%); ngày kết thúc nở hoa (hoa tàn/hoa tắt) 100% cây hoa tàn

3 Chiều dài, đường kính chùm hoa (cm): Đo 1 lần trước khi hoa nở, mỗi công thức đếm 3 chùm

4 Số nhánh hoa cấp 1/chùm hoa (nhánh): Đo 1 lần trước khi hoa nở, mỗi công thức đếm 3 chùm

5 Số chựm hoa /cõy: Đếm 1 lần trước khi hoa nở Đếm ẳ tỏn cõy để tính tổng số chum trên cây Mỗi công thức đếm 3 cây

6 Số hoa trên chùm: Chọn 4 chùm 4 phía, đánh dấu và đếm khi hoa nở rộ (đếm cả nụ chưa nở và được tính là 1 hoa) Mỗi công thức đếm 3 chùm

7 Động thái đậu quả : Trên 1 cây chọn 4 cành, đánh dấu để theo dõi số quả trên cành hoa Bắt đầu theo dõi khi hoa tàn và sau đó 10 ngày theo dõi 1 lần.Thời điểm hoa mở cánh rộ trong ngày (giờ)

8 Chiều cao và đường kính quả (cm): Đo 10 quả/cây, một công thức 30 quả

9 Khối lượng 1 quả (g/quả): Cân 10 quả/cây, một công thức 30 quả

10 Năng suất cá thể (kg/cây)

11 Năng suất lý thuyết (tấn/ha) = năng suất cá thể x mật độ cây 1ha

12 Theo dõi tình hình sâu bệnh hại chính: Tiến hành theo dõi và đánh giá mức độ bị hại theo mức: ít: 10-15%, nặng >15%

13 Phân tích một số chỉ tiêu chất lượng quả: Độ Brix, hàm lượng đường, vitaminC, chất khô… d Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế

1 Phân tích đánh giá độ ẩm đất (Đối với TN1): Độ ẩm trước khi tủ gốc, lấy số liệu ở trung tâm khí tượng để thực hiện các công thức

2 Tính hiệu quả kinh tế của các công thức trong thí nghiệm: Hiệu quả kinh tế = tổng thu – tổng chi phí e Xử lý số liệu

Xử lý thống kê bằng chương trình MS Excel và IRRISTART.

Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm

3.5.1 Điều tra điều kiện khí hậu, đất đai và hiện trạng sản xuất vải tại Sơn Động Tiên hành thu thập các số liệu thứ cấp về điều kiện khí hậu, đất đai và sản xuất của các ban, ngành chức năng như Phòng nông nghiệp, thống kê huyện, hội làm vườn Điều tra hiện trạng kỹ thuật trồng trọt cây vải được tiến hành tại 3 xã đại diện là xã Cẩm Đàn, Chiên Sơn, Tuấn Đạo, mỗi xã điều tra 20 hộ trồng vải theo mẫu phiếu điều tra nông hộ (Phiếu điều tra ở phần phụ lục)

3.5.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đối với giống vải thiều

Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc, đến sự ra hoa đậu quả và năng suất quả giống vải thiều

Thí nghiệm được bố trí với 4 công thức và 3 lần nhắc lại, mỗi cây là một lần nhắc lại

CT1 : Công thức đối chứng, không tủ gốc;

CT2 : Tủ gốc bằng lá vải;

CT3 : Tủ gốc bằng rơm rạ;

CT4 : Tủ gốc bằng nilon đen

Chăm sóc thí nghiệm cho tủ gốc cần được thực hiện sau khi bón phân cơ bản, vào thời điểm sau thu hoạch hoặc trước khi ra hoa (tháng 12, tháng 1) Độ dày của lớp phủ rơm và lá vải nên đạt khoảng 20cm, và cần được phủ rộng bằng nilon đen theo kích thước đường kính tán Để đảm bảo độ ẩm, cần theo dõi định kỳ mỗi 2 tháng.

Chăm sóc và bón phân theo quy trình hướng dẫn của Trạm khuyến nông, khuyến lâm (KNKL) huyện Sơn Động

Thí nghiệm 2 nghiên cứu tác động của việc tỉa lá đến khả năng đậu quả, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống vải thiều Nghiên cứu được thiết kế với 4 công thức và 3 lần lặp lại theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, trong đó mỗi cây được coi là một lần lặp lại.

CT1 : Công thức đối chứng, không tỉa lá

CT2 : Để lại 5 lá/cành

CT3 : Để lại 7 lá/cành

CT4 : Để lại 10 lá/cành

Chăm sóc thí nghiệm bao gồm việc tỉa lá kép trên các cành mang hoa sau khi chùm hoa xuất hiện Cần giữ lại các lá tính từ đỉnh cành, thực hiện tỉa lá ở 4 cành hướng khác nhau để đảm bảo sự phát triển đồng đều cho cây.

Chăm sóc và bón phân theo quy trình hướng dẫn của Trạm khuyến nông khuyến lâm huyện Sơn Động

Sau thu hoạch tính năng suất thực thu của từng công thức cho hiệu quả tốt nhất

Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá đến tỷ lệ đậu quả và năng suất quả giống vải thiều

Thí nghiệm được bố trí với 4 công thức và 3 lần nhắc lại theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, mỗi cây là một lần nhắc lại

CT1 : Công thức đối chứng, phun nước lã;

* Chăm sóc thí nghiệm: Tiến hành phân chế phẩm lên toàn bộ tán với 3 lần phun như sau:

- Phun trước khi cây nở hoa - Phun khi hoa tàn

- Phun sau khi hình thành quả

Nồng độ chế phẩm phun theo hướng dẫn của nhà sản xuất

Chăm sóc và bón phân theo quy trình hướng dẫn của Trạm KNKL huyện Sơn Động

3.6 CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI a

Các chỉ tiêu điều tra hiện trang sản xuất:

- Các chỉ tiêu điều tra về khí hậu: + Vị trí địa lý, địa hình;

+ Số liệu về khí hậu trung bình năm 2016 (Thông qua Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Giang năm 2016)

- Các chỉ tiêu điều tra về đất đai: Số liệu hiện trạng sử dụng đất thông qua Phòng tài nguyện và môi trường huyện

Điều kiện kinh tế và xã hội của huyện Sơn Động được xác định qua các số liệu về dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, và điều kiện trồng trọt Thông tin này được thu thập từ Phòng Thống kê và Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình phát triển của địa phương.

- Các chỉ tiêu điều tra về hiện trạng sản xuất:

Để nâng cao năng suất và chất lượng vải thiều, cần tiến hành điều tra tình hình sản xuất và biện pháp kỹ thuật trồng trọt Việc đánh giá các chỉ tiêu canh tác sẽ giúp phát hiện những yếu tố hạn chế trong quá trình sản xuất và tiêu thụ vải thiều Thông qua phỏng vấn nông dân theo phiếu điều tra, chúng ta có thể thu thập thông tin quý giá về tình hình tiêu thụ và những thách thức mà họ đang gặp phải.

+ Điều tra 3 xã có diện tích trồng vải lớn: xã Cẩm Đàn, xã Chiên Sơn, xã Tuấn Đạo

+ Tổng số phiếu điều tra là 60 phiếu (3 xã x 20 hộ/xã =

60 hộ) b Chỉ tiêu về sinh trưởng

1.Chiều cao cây (m): đo từ mặt đất đến đỉnh sinh trưởng

4 Thời gian xuất hiện đợt lộc mới: Theo dõi thời gian bắt đầu ra lộc (10%) Ra rộ (70%) Kết thúc (90%)

5 Chiều dài, đường kính cành lộc (cm):Tiến hành đo mỗi công thúc

30 lộc đại diện về chiiêù dài lộc, số lá/lộc c Các chỉ tiêu về ra hoa đậu quả

1 Thời gian ra nụ hoa: Ngày xuất hiện tua rua, ngày xuất hiện trứng ếch

2 Thời gian nở hoa: Ngày bắt đầu nở hoa (10% số cây); Ngày nở hoa rộ (70%); ngày kết thúc nở hoa (hoa tàn/hoa tắt) 100% cây hoa tàn

3 Chiều dài, đường kính chùm hoa (cm): Đo 1 lần trước khi hoa nở, mỗi công thức đếm 3 chùm

4 Số nhánh hoa cấp 1/chùm hoa (nhánh): Đo 1 lần trước khi hoa nở, mỗi công thức đếm 3 chùm

5 Số chựm hoa /cõy: Đếm 1 lần trước khi hoa nở Đếm ẳ tỏn cõy để tính tổng số chum trên cây Mỗi công thức đếm 3 cây

6 Số hoa trên chùm: Chọn 4 chùm 4 phía, đánh dấu và đếm khi hoa nở rộ (đếm cả nụ chưa nở và được tính là 1 hoa) Mỗi công thức đếm 3 chùm

7 Động thái đậu quả : Trên 1 cây chọn 4 cành, đánh dấu để theo dõi số quả trên cành hoa Bắt đầu theo dõi khi hoa tàn và sau đó 10 ngày theo dõi 1 lần.Thời điểm hoa mở cánh rộ trong ngày (giờ)

8 Chiều cao và đường kính quả (cm): Đo 10 quả/cây, một công thức 30 quả

9 Khối lượng 1 quả (g/quả): Cân 10 quả/cây, một công thức 30 quả

10 Năng suất cá thể (kg/cây)

11 Năng suất lý thuyết (tấn/ha) = năng suất cá thể x mật độ cây 1ha

12 Theo dõi tình hình sâu bệnh hại chính: Tiến hành theo dõi và đánh giá mức độ bị hại theo mức: ít: 10-15%, nặng >15%

13 Phân tích một số chỉ tiêu chất lượng quả: Độ Brix, hàm lượng đường, vitaminC, chất khô… d Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế

1 Phân tích đánh giá độ ẩm đất (Đối với TN1): Độ ẩm trước khi tủ gốc, lấy số liệu ở trung tâm khí tượng để thực hiện các công thức

2 Tính hiệu quả kinh tế của các công thức trong thí nghiệm: Hiệu quả kinh tế = tổng thu – tổng chi phí e Xử lý số liệu

Xử lý thống kê bằng chương trình MS Excel và IRRISTART.

CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI

4.1 ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU, ĐẤT ĐAI CỦA VÙNG NGHIÊN CỨU

4.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện đất đai

Sơn Động là huyện vùng cao thuộc tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm thành phố khoảng 80 km về phía Đông Bắc, với tổng diện tích tự nhiên lên tới 86.017,61 ha.

+ Phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn;

+ Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Quảng Ninh;

+ Phía Nam giáp tỉnh Quảng Ninh;

+ Phía Tây giáp 2 huyện Lục Nam và Lục Ngạn

Huyện Sơn Động có 21 xã, 2 thị trấn và 1 trường bắn, với nhiều thôn xóm và điểm dân cư phân bố rải rác Huyện này có 2 tuyến quốc lộ (279 và 31) cùng với 2 tuyến tỉnh lộ (291, 293) chạy qua, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế và văn hóa Mặc dù nằm ở vùng cao, Sơn Động vẫn kết nối được với các huyện trong tỉnh, các tỉnh lân cận và Trung Quốc qua cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh và Lạng Sơn.

Huyện Sơn Động vẫn còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là ở các khu vực sâu, xa Trình độ sản xuất và nghề nghiệp của nông dân chưa theo kịp yêu cầu của thị trường, đặc biệt trong các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Cơ cấu đầu tư cho nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu chuyển dịch kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Huyện Sơn Động, nằm gần bờ biển Quảng Ninh nhưng được che chắn bởi dãy núi Yên Tử ở phía Đông, có khí hậu lục địa miền núi đặc trưng Khu vực này trải qua bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, và Đông, trong đó mùa Xuân và mùa Thu là hai mùa chuyển tiếp với khí hậu ôn hòa, trong khi mùa Hạ nóng bức và mùa Đông lạnh giá Theo chế độ mưa, khí hậu của huyện có thể chia thành hai mùa chính.

Mùa mưa diễn ra từ tháng 4 đến tháng 9, với gió Đông Nam là hướng gió chủ yếu Nhiệt độ trung bình cao nhất trong tháng đạt 32,9°C, và lượng mưa chiếm tới 85% tổng lượng mưa hàng năm, tập trung chủ yếu vào các tháng 7 và 8.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện khí hậu, đất đai của vùng nghiên cứu

4.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện đất đai

Sơn Động là huyện vùng cao thuộc tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm thành phố khoảng 80 km về phía Đông Bắc, với tổng diện tích tự nhiên lên đến 86.017,61 ha.

+ Phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn;

+ Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Quảng Ninh;

+ Phía Nam giáp tỉnh Quảng Ninh;

+ Phía Tây giáp 2 huyện Lục Nam và Lục Ngạn

Huyện Sơn Động có 21 xã, 2 thị trấn và 1 trường bắn, với nhiều thôn xóm và điểm dân cư phân bố rải rác Huyện có 2 tuyến quốc lộ (279 và 31) và 2 tuyến tỉnh lộ (291, 293) thuận lợi cho giao thông Mặc dù nằm ở vùng cao, Sơn Động vẫn có điều kiện giao lưu kinh tế, văn hóa với các huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận, cũng như với Trung Quốc qua cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh và Lạng Sơn.

Huyện Sơn Động vẫn đối mặt với nhiều thách thức về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là ở các khu vực sâu và xa Trình độ sản xuất và nghề nghiệp của nông dân chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường hàng hóa, đặc biệt trong các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Đầu tư cho nông nghiệp chưa đủ để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Huyện Sơn Động, nằm gần bờ biển Quảng Ninh, có khí hậu lục địa miền núi do dãy núi Yên Tử ở phía Đông chắn gió Huyện này trải qua 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông, trong đó mùa Xuân và mùa Thu là hai mùa chuyển tiếp với khí hậu ôn hòa, mùa Hạ thì nóng và mùa Đông thì lạnh Theo chế độ mưa, khí hậu của huyện có thể chia thành 2 mùa.

Mùa mưa tại khu vực này kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, với gió Đông Nam là hướng gió thịnh hành Nhiệt độ cao nhất trung bình trong tháng đạt 32,9°C, và lượng mưa chiếm tới 85% tổng lượng mưa hàng năm, chủ yếu tập trung vào các tháng 7 và 8, trong đó tháng 8 là tháng có lượng mưa cao nhất.

Mùa khô tại huyện diễn ra từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, với gió Đông Bắc là hướng gió chủ yếu Nhiệt độ trung bình thấp nhất trong tháng đạt 11,6°C và lượng mưa chỉ chiếm 15% tổng lượng mưa cả năm, trong đó tháng 1 có lượng mưa trung bình chỉ 15,2 mm Khí hậu khô hanh, độ ẩm thấp và nhiệt độ giảm do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc đã tác động đến sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng và vật nuôi.

- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,1°C;

- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là: 32,9°C;

- Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là: 11,6°C;

- Nhiệt độ thấp tuyệt đối: - 2,8°C

Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm không quá cao: Từ 6,4°C đến 9,9°C

Với tổng tích ôn tương đối cao, khu vực này rất thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các loại cây trồng Ngoài ra, trong năm, thời gian nhiệt độ hạ thấp cũng tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của một số loại cây ăn quả.

Lượng mưa bình quân hàng năm tại huyện đạt 1.315,1 mm, tuy nhiên, sự phân bố mưa không đồng đều Huyện nằm trong khu vực có lượng mưa trung bình và trung bình có khoảng 128 ngày mưa mỗi năm Trong mùa mưa, ngày có lượng mưa lớn nhất ghi nhận đạt 310,6 mm Về lượng bốc hơi, trung bình hàng năm là 961,2 mm, với tháng 5 có lượng bốc hơi cao nhất (112,3 mm) và tháng 2 có lượng bốc hơi thấp nhất (61,8 mm).

Sơn Động có lượng bức xạ trung bình trong khu vực khí hậu nhiệt đới với 1.171 giờ nắng trung bình mỗi năm, tương đương 3,2 giờ nắng mỗi ngày Tháng 7 ghi nhận số giờ nắng cao nhất với 164 giờ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây trồng phát triển và cho phép trồng nhiều vụ trong năm Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 83,7%, với độ ẩm cao nhất vào tháng 1 (88%) và thấp nhất vào tháng 12 (78%) và tháng 2 (77%), thường rơi vào mùa mưa.

Huyện nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa với hai hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, có tốc độ gió trung bình 1,1 m/s Nhờ vị trí được che chắn bởi vòng cung Đông Triều, huyện ít bị ảnh hưởng bởi bão.

Bảng 4.1 Diễn biến một số yếu tố khí hậu nông nghiệp của huyện Sơn Động

(Số liệu trung bình năm 2016)

* Thủy văn và tài nguyên nước

Chế độ thủy văn của các sông ở huyện Sơn Động chủ yếu phụ thuộc vào lượng mưa và khả năng điều tiết của lưu vực Sự biến đổi của lượng mưa hàng tháng trong năm ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ thủy văn của các sông Huyện Sơn Động là thượng nguồn của sông Lục Nam, nơi có ba nhánh sông chính gặp nhau tại Cẩm Đàn.

Nhánh sông An Châu, dài 21 km, bắt nguồn từ hai xã Thạch Sơn và Phúc Thắng, chảy theo hướng Bắc - Nam, đi qua Yên Định và cuối cùng đổ về sông chính tại Cẩm Đàn.

- Nhánh sông An Châu bắt nguồn từ khu vực 2 xã Thanh Sơn, Thanh Luận, chảy qua xã Tuấn Đạo, dài 11 km

Nhánh sông An Châu bắt nguồn từ Hữu Sản, An Lạc, nơi có rừng nhiệt đới Khe Rỗ, là nguồn sinh thủy lớn nhất của sông Lục Nam Chảy trong địa phận Sơn Động dài khoảng 40 km, sông An Châu di chuyển theo hướng Đông Bắc - Tây Nam từ Khe Rỗ, sau đó đổi hướng Đông - Tây tại Lệ Viễn, gặp các nhánh sông Thanh Luận và Cẩm Đàn trước khi vào Lục Ngạn.

Huyện có mật độ sông suối dày, chủ yếu là ở đầu nguồn, dẫn đến lòng sông và suối hẹp, độ dốc lớn và lưu lượng nước hạn chế, đặc biệt trong mùa khô.

Huyện Sơn Động chủ yếu có đất đỏ vàng trên phiến sét và đất vàng nhạt trên đá, cùng với diện tích thung lũng thích hợp cho sản xuất cây hàng năm và cây lâu năm (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sơn Động 2016).

Hình 4.1 Bản đồ địa giới hành chính huyện Sơn Động

Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Sơn Động (2016)

* Khu vực kinh tế nông nghiệp

Đánh giá chung dối với sản xuất vải của huyện

Huyện Sơn Động có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên tuyến hành lang kinh tế Quảng Ninh - Lạng Sơn và giáp với huyện Lục Nam, Lục Ngạn Các tuyến giao thông quan trọng như quốc lộ 31 và 279 tạo điều kiện cho giao lưu văn hóa và kinh tế với các tỉnh lân cận như Quảng Ninh, Lạng Sơn Địa hình miền núi của huyện có tiềm năng đa dạng sinh học với nhiều loại cây trồng và vật nuôi có giá trị kinh tế cao, nếu được khai thác hiệu quả sẽ đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Huyện Sơn Động có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của cây vải, với tổng tích nhiệt, lượng mưa, độ ẩm không khí, bức xạ và số giờ nắng đều dồi dào.

Nguồn lao động dồi dào và truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu đời, kết hợp với nhận thức ngày càng cao của người dân, đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngành nông nghiệp Đặc biệt, sản xuất vải được chú trọng theo hướng tối ưu hóa lợi nhuận, giúp nâng cao giá bán và khắc phục tình trạng "được mùa, mất giá".

Các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương luôn chú trọng đầu tư và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế ổn định và chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế Ngành nông nghiệp đã đạt nhiều thành tựu, nâng cao giá trị sản xuất trồng trọt, đồng thời khuyến khích và hỗ trợ nông dân áp dụng các biện pháp kỹ thuật tốt nhất, giúp định hướng đầu ra cho nông sản một cách hiệu quả Tuy nhiên, ngành nông nghiệp cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn.

Sơn Động, một huyện nghèo miền núi vùng cao, mặc dù có nhiều thuận lợi, vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của địa phương.

+ Cơ cấu kinh tế vẫn còn lạc hậu, nông nghiệp vẫn chiếm trên 50% về tổng giá trị sản xuất

Nội lực của huyện còn yếu, dẫn đến sức cạnh tranh kinh tế thấp Mặc dù tốc độ phát triển kinh tế khá, nhưng điểm xuất phát kinh tế nông thôn của huyện vẫn thấp so với toàn tỉnh, chưa đủ để tạo ra sự bứt phá.

+ Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, lực lượng lao động qua đào tạo mới chỉ chiếm 25%; nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu nhiều

Cơ cấu phân bổ lao động tại huyện đang đối mặt với thách thức lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động, nhằm xây dựng một hệ thống nông - công nghiệp và dịch vụ phù hợp với xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Diện tích đất xám bạc màu trên phù sa cổ và nhóm đất đỏ vàng khá lớn, dẫn đến độ phì nhiêu của đất thấp và tình trạng xói mòn, rửa trôi diễn ra mạnh mẽ Do đó, cần thiết phải áp dụng các giải pháp cải tạo đất và bố trí luân canh cây trồng hợp lý để đạt được hiệu quả kinh tế bền vững.

Thực trạng sản xuất cấy vải tại huyện Sơn Động

4.3.1 Diện tích và sản lượng vải

Cây vải hiện nay đang trở thành một trong những loại cây ăn quả có quy mô sản xuất lớn và tính chất hàng hóa cao Tỉnh Bắc Giang nổi bật với diện tích trồng vải rộng, chủ yếu tập trung ở các huyện Lục Ngạn, Tân Yên và Lục Nam.

Bắc Giang đã nhận chứng nhận chỉ dẫn địa lý và chứng nhận sản phẩm sạch theo tiêu chuẩn GAP cho quả vải thiều Lục Ngạn, mang lại lợi thế lớn cho sự phát triển cây vải ở huyện Lục Ngạn Các vùng như Sơn Động, Yên Thế, và Yên Dũng cũng góp phần vào sự phát triển này.

Huyện Sơn Động, thuộc tỉnh Bắc Giang, là một trong những khu vực miền núi nghèo khó khăn nhất, nơi sản xuất vải gặp nhiều thách thức Trong những năm gần đây, diện tích và năng suất trồng vải tại đây đã có xu hướng giảm sút.

Bảng 4.2:Diện tích, năng suất và sản lượng vải của huyện Sơn Động qua một số năm 2011-2015

TT Chỉ tiêu theo dõi

Từ bảng 4.2, có thể thấy rằng diện tích, năng suất và sản lượng vải của huyện Sơn Động đã tăng từ năm 2011 đến năm 2015, nhưng lại giảm vào các năm 2012 và 2014 Năm 2011, diện tích trồng vải gia tăng do đây là thời điểm vải được mùa, mang lại thu nhập cao cho nông dân Tuy nhiên, khi sản lượng vải tăng mà đầu ra hạn chế, nhiều hộ nông dân đã phải chặt bỏ cây vải để chuyển sang trồng các loại cây khác, dẫn đến sự giảm diện tích trồng vải.

4.3.2 Về cơ cấu giống vải Đến năm 2011, theo số liệu điều tra toàn huyện có hơn 4 giống vải, tập trung vào hai nhóm giống đó là nhóm vải chính vụ (vải thiều) chiếm 85% và nhóm vải chín sớm chiếm 15% tổng diện tích vải Nhóm vải chín sớm gồm các giống vải U hồng, U trứng, Thanh Hà Hiện nay, Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Giang đang chỉ đạo xây dựng các mô hình cải tạo, thay nhanh giống vải bằng phương pháp sử dụng cành ghép của các giống vải chín sớm ghép trực tiếp lên gốc vải giống chính vụ hiện có

4.3.3 Tiêu thụ và chế biến vải

Quả vải được tiêu thụ chủ yếu dưới hai dạng: quả tươi và sản phẩm chế biến, trong đó vải sấy khô nguyên quả chiếm ưu thế Trong những năm mất mùa, nhu cầu tiêu thụ vải tươi tăng cao, trong khi vào những năm được mùa, sản lượng vải lớn dẫn đến hơn 40% tổng sản lượng được chế biến thành vải sấy khô Các sản phẩm chế biến khác như cùi vải đóng hộp và cùi vải đông lạnh có sản lượng nhỏ, chỉ chiếm từ 5 đến 10% tổng sản lượng hàng năm.

Thị trường tiêu thụ vải hiện nay không chỉ tập trung trong nước mà còn xuất khẩu, đặc biệt là sang Trung Quốc, nơi chiếm hơn 85% lượng vải sấy khô và trên 30% lượng vải tươi của tỉnh Bắc Giang Từ năm 2014-2015, giá vải thiều tăng cao đã khuyến khích người dân đầu tư chăm sóc, dẫn đến năng suất và chất lượng quả vải được cải thiện Tuy nhiên, trong những năm gần đây, một số vấn đề như kỹ thuật chăm sóc không đúng cách, thời gian thu hoạch ngắn, và giá vật tư nông nghiệp tăng cao đã ảnh hưởng đến diện tích và sản lượng vải, mặc dù thị trường tiêu thụ vẫn được mở rộng.

4.3.4 Khả năng đầu tư và kỹ thuật canh tác vải ở vùng nghiên cứu

Để cây vải đạt năng suất cao và chất lượng tốt, ngoài yếu tố giống và điều kiện tự nhiên, việc áp dụng đúng các biện pháp kỹ thuật canh tác là rất cần thiết.

Trong quá trình kinh doanh cây vải, việc chăm sóc cây được thực hiện một cách cẩn thận với các công việc như làm cỏ, tỉa cành, bón phân và phòng trừ sâu hại Trong những năm có thời tiết biến động, người trồng vải cần chủ động diệt lộc đông để bảo vệ cây Đồng thời, các biện pháp hạn chế sự phát triển của cây như khoanh cành và cuốc lật đất xung quanh tán cây cũng rất quan trọng để tạo điều kiện cho quá trình ra hoa và đậu quả Để tăng tỷ lệ thụ phấn và đậu quả, người dân đã nuôi ong mật, không chỉ giúp tăng năng suất mà còn mang lại lợi nhuận từ mật hoa vải Giai đoạn từ quả non đến khi quả lớn cần quy trình chăm sóc đặc biệt để đảm bảo chất lượng và màu sắc vải đẹp, đáp ứng nhu cầu thị trường Ngoài ra, việc phòng trừ sâu bệnh hại cũng cần được chú trọng Để hiểu rõ hơn về tác động của con người và tập quán canh tác đến năng suất và chất lượng vải, chúng tôi đã thực hiện điều tra ngẫu nhiên tại 3 xã Cẩm Đàn, Chiên Sơn và Tuấn Đạo với 150 hộ nông dân, kết quả cho thấy tình hình chăm sóc và quản lý vườn vải của người dân tộc thiểu số tại đây.

4.3.5 Mức độ đầu tư về phân bón ở các vùng trồng vải

Bón phân là một kỹ thuật quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập cho người sản xuất Do đó, phân bón trở thành một yếu tố đầu tư được chú trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất của nông dân.

Trong trồng vải, nông dân thường sử dụng các loại phân chuồng và phân khoáng như Đạm Urê, Supe lân, Kali clorua, và NPK chuyên dùng cho cây ăn quả Tuy nhiên, mức độ đầu tư vào phân bón giữa các hộ trồng vải ở các vùng khác nhau có sự khác biệt rõ rệt Kết quả điều tra về mức đầu tư phân bón ở các vùng nghiên cứu được thể hiện trong bảng 4.3.

Bảng 4.3 Kết quả điều tra về mức độ đầu tư phân bón cho vải ở các vùng nghiên cứu năm 2015

Loại phân bón cho vải

1 Phân chuồng hoặc phân xanh

- Bón từ 20-30kg/cây/năm

+ Bón lượng 1,5 kg/cây/năm

- Có sử dụng phân bón lá Thiên nông, Đầu trâu,

Theo kết quả điều tra, tỷ lệ hộ trồng vải sử dụng phân bón rất thấp, với 44,6% không bón phân chuồng, 80,4% không sử dụng phân đạm Urê, 32,4% không dùng phân lân, 58,4% không áp dụng phân bón lá, và 73,8% không sử dụng phân bón Kali Điều này cho thấy nhiều hộ trồng vải đã tận dụng cây phân xanh để bón cho cây vải, giúp giảm công vận chuyển và chi phí sản xuất.

Tỷ lệ hộ sử dụng chế phẩm phân bón qua lá ở các vùng Cẩm Đàn, Chiên Sơn và Tuấn Đạo lần lượt là 60%, 43,5% và 21,4% Nhiều loại phân bón qua lá như Đầu trâu và Siêu kali được các hộ dân áp dụng, đặc biệt tại xã Cẩm Đàn, nơi người dân cho rằng việc sử dụng phân bón lá Đầu trâu và Siêu kali giúp tăng năng suất hoa và quả, đồng thời cải thiện mẫu mã sản phẩm.

Mức độ đầu tư phân bón cho vải ở Cẩm Đàn cao nhất, tiếp theo là Chiên Sơn, trong khi Tuấn Đạo có mức đầu tư thấp nhất.

Mức độ đầu tư vào phân bón tại Cẩm Đàn cao nhất, dẫn đến năng suất vải ở đây cũng đạt mức cao nhất Theo sau là Chiên Sơn, trong khi Tuấn Đạo có năng suất thấp nhất.

Như vậy, mức độ đầu tư thâm canh ảnh hưởng lớn đến năng suất vải của vải

Ảnh hưởng của tủ gốc đến sinh trưởng, phát triển của cây vải

Cây vải cần lượng nước đặc biệt trong giai đoạn đậu quả và phát triển trái Tại các vùng đồi núi dốc, phương pháp giữ ẩm phổ biến là sử dụng tủ gốc để duy trì độ ẩm cho cây Thực nghiệm với các loại vật liệu tủ khác nhau cho thấy ảnh hưởng tích cực đến sự sinh trưởng và phát triển của cây vải.

4.4.1 Ảnh hưởng của các loại vật liệu tủ gốc đến sinh trưởng lộc cành

Hè và lộc cành Thu

Bảng 4.5 Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc đến thời gian ra lộc Hè, lộc Thu (ngày)

Thời điểm xuất hiện lộc hè và khoảng thời gian từ khi ra lộc đến khi kết thúc đợt lộc (lộc thành thục) rất quan trọng trong việc tích lũy dinh dưỡng cần thiết cho quá trình phân hóa hoa và ra hoa Bảng 4.5 cung cấp thông tin chi tiết về thời gian ra lộc hè theo các biện pháp tủ gốc.

Thời gian ra lộc hè của cây vải dao động từ 9-11 ngày, với các công thức khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian này Cụ thể, công thức đối chứng (CTI) và công thức tủ gốc bằng nilon đen (CTIV) có thời gian ra lộc là 11 ngày, trong khi công thức tủ bằng lá vải (CTII) chỉ mất 9 ngày Công thức tủ gốc bằng rơm rạ (CTIII) có thời gian ra lộc là 10 ngày Thời gian từ ra lộc đến khi cây thành thục cũng khác nhau, với CTI và CTIV có thời gian cao nhất là 11 ngày.

II, III có thời gian từ ra lộc đến thành thục ngắn hơn đối chứng và công thức tủ bằng nilon (CTIV) từ 2-3 ngày

Thời điểm xuất hiện lộc Thu và khoảng thời gian từ khi ra lộc đến khi lộc thành thục rất quan trọng trong việc tích luỹ dinh dưỡng, quyết định khả năng phân hoá hoa và ra hoa của cây Bảng 4.5 trình bày chi tiết thời gian ra lộc Thu theo các biện pháp tủ gốc.

Thời gian ra lộc Thu của cây vải dao động từ 16-21 ngày tùy thuộc vào các công thức kỹ thuật tủ gốc Cụ thể, công thức đối chứng (CTI) có thời gian ra lộc là 20 ngày, trong khi công thức tủ bằng lá vải (CTII) và tủ gốc bằng rơm rạ (CTIII) có thời gian ra lộc là 21 ngày Công thức tủ bằng nilon đen (CTIV) cho thời gian ra lộc ngắn nhất là 16 ngày Thời gian từ ra lộc đến thành thục cũng khác nhau, dao động từ 16-21 ngày, với CTI là 20 ngày, CTII và CTIII là 21 ngày, và CTIV ngắn hơn 4-5 ngày so với CTI và CTII, CTIII.

Bảng 4.6 Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc tới kích thước lộc Hè, lộc Thu

Kết quả bảng 4.6 cho thấy việc tủ gốc ảnh hưởng rõ rệt đến sự sinh trưởng phát triển của cành lộc, cụ thể là:

Chiều dài lộc của cây phụ thuộc vào các biện pháp kỹ thuật tủ gốc khác nhau Công thức đối chứng cho thấy chiều dài lộc cao nhất đạt 14,5 cm, tiếp theo là công thức II với tủ gốc bằng lá vải đạt 14,3 cm, và công thức III với tủ gốc bằng rơm rạ đạt 14,0 cm Trong khi đó, công thức IV sử dụng nilon có chiều dài lộc ngắn nhất, chỉ đạt 13,7 cm Sự khác biệt này giữa các công thức là có ý nghĩa thống kê.

Đường kính lộc (cm) cho thấy sự biến động giữa các công thức không lớn, với công thức đối chứng đạt 0,82 cm So với công thức IV (tủ gốc bằng nilon) có đường kính lộc 0,63 cm, công thức II (tủ gốc bằng lá vải) có đường kính 0,78 cm, trong khi công thức III (tủ gốc bằng rơm rạ) đạt 0,72 cm Sự khác biệt này có ý nghĩa và đáng tin cậy.

Công thức tủ gốc cho thấy số lá/lộc cao hơn so với công thức đối chứng, với Công thức IV (tủ gốc bằng nilon đen) đạt số lá/lộc cao nhất là 7,0 lá Sự khác biệt giữa các công thức đạt mức ý nghĩa 5%, cho thấy các công thức cùng chữ là tương đồng, trong khi khác chữ thì có sự khác biệt rõ rệt.

Như vậy chứng minh rằng, các biện pháp kỹ thuật tủ gốc khác nhau ảnh hưởng khác nhau đến chiều dài lộc, đường kính lộc, số lá/lộc

4.4.2 Ảnh hưởng vật liệu tủ gốc đến tời thời gian ra hoa và chất lượng chum hoaBảng 4.7 Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc đến thời gian ra hoa, đậu quả

Thời gian từ tắt hoa đến thu hoạch của các công thức dao động từ 96 đến 98 ngày, cho thấy sự tương đương với công thức đối chứng Điều này chứng tỏ rằng tủ gốc tốt có ảnh hưởng tích cực đến thời gian ra hoa và đậu quả Ảnh hưởng này được thể hiện rõ trong bảng 4.7.

Ngày xuất hiện hoa của các công thức có sự chênh lệch đáng kể, cho thấy rằng thời gian tủ gốc khác nhau ảnh hưởng đến số lượng hoa/chùm Điều này có ý nghĩa thống kê quan trọng, vì mỗi công thức sẽ có thời điểm nở hoa khác nhau tùy thuộc vào tủ gốc của chúng.

4.4.3 Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc đến tỷ lệ đậu quả

Bảng 4.8 Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc đến khả năng ra hoa, đậu quả

Theo bảng số liệu 4.8, tổng số chùm hoa ở công thức III (tủ gốc bằng rơm rạ) là 164,3 chùm, công thức IV (tủ gốc bằng nilon đen) là 168,0 chùm, và công thức II (tủ gốc bằng lá vải) đạt 178,3 chùm, cao nhất so với đối chứng Điều này cho thấy sự khác biệt trong loại tủ gốc đã ảnh hưởng đến tổng số chùm hoa, với mức ý nghĩa 5% cho thấy sự khác biệt này là có ý nghĩa ở tất cả các công thức.

Công thức thí nghiệm đối chứng có số nhánh hoa cấp 1/ chùm thấp nhất 11,5, cao nhất là công thức IV là 13,37

Trong nghiên cứu về tổng số hoa/chùm, công thức I (đối chứng) ghi nhận 546,0 hoa/chùm Công thức II, với tủ gốc bằng lá vải, có tổng số hoa/chùm là 667,3, trong khi công thức III (tủ gốc bằng rơm rạ) đạt 610,0 hoa/chùm Đặc biệt, công thức IV (tủ gốc bằng nilon đen) có tổng số hoa/chùm cao nhất, đạt 671,3, vượt trội so với đối chứng.

Số quả đậu (quả/chùm) ở các công thức tủ gốc khác nhau cho thấy sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, công thức I (đối chứng không tủ gốc) có số quả đậu là 32,3, trong khi công thức II (tủ gốc bằng lá vải) đạt 35,7 Công thức III (tủ gốc bằng rơm rạ) có số quả đậu cao hơn với 38,0, và đặc biệt, công thức IV (tủ gốc bằng nilon đen) ghi nhận số quả đậu lên tới 671,3, cao hơn đáng kể so với đối chứng Ở mức ý nghĩa 5%, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê ở tất cả các công thức, chứng tỏ rằng tủ gốc khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến số quả vải đậu/chùm.

Tỷ lệ quả đậu trong các công thức khác nhau có sự chênh lệch rõ rệt, trong đó công thức III với tủ gốc bằng rơm rạ cho tỷ lệ quả đậu cao nhất.

Ảnh hưởng của số lá/cành hoa đến khả năng năng suất và chất lượng quả vải 48 1 Ảnh hưởng của tỉa lá đến thời gian ra hoa, và chất lượng chùm hoa 48 2 Ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả

VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢ VẢI

4.5.1 Ảnh hưởng của tỉa lá đến thời gian ra hoa, và chất lượng chùm hoa

Bảng 4.11 Ảnh hưởng của tỉa lá đến thời gian ra hoa, đậu quả

Thời gian từ tắt hoa đến thu hoạch của các công thức dao động từ 94 đến 97 ngày, cho thấy sự tương đồng giữa các công thức này Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc để lại lá/cành tốt trong giai đoạn ra hoa và đậu quả Ảnh hưởng của thời gian để lại lá/cành đến khả năng ra hoa và đậu quả được thể hiện rõ qua bảng 4.11.

Ngày xuất hiện hoa của tua rua có sự khác biệt rõ rệt giữa các công thức, với số lượng hoa và chùm hoa không đồng nhất Điều này cho thấy sự sai khác về số lá và cành được để lại, đồng thời ảnh hưởng đến thời điểm ra hoa của từng công thức.

4.5.2 Ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả

Bảng 4.12 Ảnh hưởng của tỉa lá đến khả năng ra hoa, đậu quả

Theo bảng 4.12, tổng số chùm hoa ở công thức I (đối chứng, không tải lá) là 146,7 chùm, trong khi công thức II (để lại 5 lá/cành) đạt 178,0 chùm, cao nhất so với đối chứng Công thức III (để lại 7 lá/cành) ghi nhận 149,7 chùm, và công thức IV (để lại 10 lá/cành) có 159,3 chùm Kết quả cho thấy việc để lại số lượng lá/cành khác nhau đã ảnh hưởng đến tổng số chùm hoa, với mức ý nghĩa 5% cho thấy sự khác biệt là có ý nghĩa ở tất cả các công thức.

Công thức thí nghiệm đối chứng có số nhánh hoa cấp 1/chùm thấp nhất 11,2; cao nhất là công thức III là 13,3 chùm

Công thức IV, với 10 lá/cành, đạt tổng số hoa/chùm cao nhất là 691,0, vượt trội so với công thức I (đối chứng) chỉ có 494,0 hoa/chùm Công thức II (5 lá/cành) và công thức III (7 lá/cành) lần lượt ghi nhận 591,7 và 589,0 hoa/chùm, cho thấy sự gia tăng đáng kể về số lượng hoa khi điều chỉnh số lá/cành.

Số quả đậu trên mỗi chùm phụ thuộc vào công thức tỉa lá/cành khác nhau Cụ thể, công thức I (không tỉa lá) cho số quả đậu trung bình là 30,3 quả/chùm; công thức II (để lại 5 lá/cành) có 35,0 quả/chùm; công thức III (để lại 7 lá/cành) đạt số quả cao nhất với 38,0 quả/chùm; trong khi công thức IV (để lại 10 lá/cành) chỉ có 29,3 quả/chùm Tại mức ý nghĩa 5%, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê ở tất cả các công thức, cho thấy việc tỉa lá/cành ảnh hưởng rõ rệt đến số lượng quả vải đậu trên mỗi chùm.

Số lượng quả đậu và tỷ lệ đậu quả vải có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân như sinh lý cây, thiếu dinh dưỡng, nước tưới, sâu bệnh và điều kiện thời tiết không thuận lợi Một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng để giảm thiểu tình trạng rụng quả không mong muốn là thực hiện tủ gốc Tuy nhiên, việc tỉa cành và lá không hợp lý cũng có thể tác động tiêu cực đến tỷ lệ đậu quả Để tối ưu hóa số lượng quả đậu, cần lưu ý thời gian giữ lại lá và cành nhằm tránh cho hoa và quả gặp phải thời tiết bất lợi.

4.5.3 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

Bảng 4.13 Ảnh hưởng của tỉa lá đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất vải

Số chùm quả trên mỗi cây trong nghiên cứu cho thấy công thức I (đối chứng không tỉa lá) có số lượng thấp nhất, đạt 146,7 chùm quả/cây Ngược lại, công thức II (tỉa để lại 5 lá/cành) ghi nhận số chùm quả cao nhất với 178,0 chùm quả/cây Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, cho thấy các công thức có ký hiệu giống nhau là tương đương, trong khi khác ký hiệu là khác nhau.

Trong nghiên cứu về số lượng quả trên từng chùm, công thức IV (tỉa để lại 10 lá/cành) ghi nhận số quả/chùm thấp nhất là 29,3 quả Trong khi đó, công thức I (đối chứng không tỉa lá) cho thấy số quả/chùm là 30,3 quả Công thức II (để lại 5 lá/cành) đạt số quả/chùm cao nhất là 35,0 quả Công thức III cũng có sự điều chỉnh nhưng chưa được nêu rõ trong thông tin.

7 lá/cành) số quả/chùm là nhiều nhất là 38,0 quả so với đối chứng

Khối lượng quả cao nhất được ghi nhận ở công thức đối chứng III (để lại 7 lá/cành) với 31,8g, trong khi công thức I (đối chứng không tỉa lá) có khối lượng quả thấp nhất là 27,3g Công thức IV (để lại 10 lá/cành) đạt 27,7g, và công thức II (để lại 6 lá/cành) có khối lượng quả là 28,3g.

Năng suất lý thuyết được xác định bởi các yếu tố cấu thành năng suất, trong đó công thức III (để lại 7 lá/cành) đạt năng suất lý thuyết cao nhất với 36,9 tấn/ha Ngược lại, năng suất lý thuyết giảm dần và thấp nhất ở công thức I (đối chứng không tỉa lá) với 24,74 tấn/ha.

Năng suất thu hoạch vải phụ thuộc vào công thức tỉa lá, với năng suất thấp nhất đạt 16,93 tấn/ha Công thức II (để lại 5 lá/cành) có năng suất 17,24 tấn/ha, trong khi công thức III (để lại 7 lá/cành) đạt 17,61 tấn/ha Đặc biệt, công thức IV (để lại 10 lá/cành) cho năng suất cao nhất, đạt 22,24 tấn/ha, cho thấy sự khác biệt rõ rệt so với công thức đối chứng Điều này chứng tỏ rằng việc tỉa lá có ảnh hưởng lớn đến năng suất thực thu của vải và đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế.

Hình 4.3 Ảnh hưởng của tỉa lá đến năng suất lý thuyết, năng suất thực thu

Năng suất lý thuyết là chỉ tiêu đánh giá tác động của các công thức thí nghiệm Theo bảng 4.13 và hình 4.3, các biện pháp tỉa lá có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất lý thuyết của vải, với tất cả các công thức tỉa lá đều cho năng suất lý thuyết cao hơn so với công thức đối chứng.

Năng suất thực thu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tác động của các công thức thí nghiệm, đặc biệt là ảnh hưởng của biện pháp tỉa lá Dữ liệu từ bảng 4.13 và hình 4.3 cho thấy rằng các biện pháp tỉa lá có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất thực thu của vải, với tất cả các công thức tỉa lá đều cho năng suất cao hơn so với công thức đối chứng Năng suất thực thu (NSTT) dao động từ 16,93 tấn/ha đến 22,24 tấn/ha, trong đó công thức IV (tỉa để lại 10 lá/cành) đạt NSTT cao nhất là 22,24 tấn/ha, tiếp theo là công thức III (để lại 7 lá/cành) với năng suất giảm dần.

4.5.4 Ảnh hưởng đến chất lượng quả

Bảng 4.14 Ảnh hưởng của tỉa lá đến phẩm chất quả vải

I (đ/c) II III IV Qua bảng số liệu 4.14 cho thấy:

Công thức I (đối chứng không tỉa lá) đạt chất khô cao nhất với 19,60%, trong khi công thức II (để lại 5 lá/cành) có chất khô thấp nhất là 18,33% Về đường tổng, công thức I có mức thấp nhất là 15,53%, trong khi công thức IV (để lại 10 lá/cành) ghi nhận đường tổng cao nhất với 16,32% Đối với độ Brix, công thức I có độ Brix là 18,67%, trong khi công thức II đạt 18,80%, và công thức III (để lại 7 lá/cành) có độ Brix thấp nhất là 18,10% Kết quả cho thấy việc tỉa lá khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến chất khô, đường tổng và độ Brix của vải.

Công thức I có hàm lượng vitamin C là 24,2 mg/100g, trong khi công thức II cao hơn với 24,70 mg/100g Công thức IV chứa 23,28 mg/100g vitamin C, và công thức III có 23,62 mg/100g Như vậy, công thức II là công thức có hàm lượng vitamin C cao nhất trong số các công thức được so sánh.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển của cây vải 53 1 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng lộc cành hè và cành

4.6.1 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng lộc cành hè và cành thu

Bảng 4.15 Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian ra lộc Hè, lộc Thu (ngày)

Qua bảng số liệu 4.15 cho thấy như sau:

Thời điểm xuất hiện lộc hè và khoảng thời gian từ khi ra lộc đến khi lộc thành thục rất quan trọng trong việc tích lũy dinh dưỡng cần thiết cho quá trình phân hóa hoa và ra hoa Bảng 4.15 trình bày thời gian ra lộc hè theo các biện pháp phân bón lá.

Thời gian ra lộc hè của các công thức dao động từ 10-15 ngày, trong đó công thức đối chứng (CTI) phun nước lã có thời gian ra lộc là 12 ngày Công thức phun Bortrac (CTII) có thời gian ra lộc ngắn nhất là 10 ngày, trong khi công thức phun phân bón lá Rong biển (CTIII) là 13 ngày và công thức phun phân bón lá Growmore (CTIV) là 15 ngày Điều này cho thấy các biện pháp kỹ thuật khác nhau đã ảnh hưởng đến thời gian ra lộc của cây vải Thời gian từ ra lộc đến thành thục cũng khác nhau, với công thức CTIV có thời gian dài nhất là 15 ngày, trong khi công thức II có thời gian ngắn hơn từ 2-6 ngày so với công thức III và IV Thời điểm xuất hiện lộc Thu và thời gian từ ra lộc đến khi kết thúc đợt lộc cũng ảnh hưởng đến việc tích lũy đủ hay không đủ.

Thời gian ra lộc Thu ở các công thức dao động từ 16-21 ngày Công thức

Các công thức phun phân bón lá khác nhau đã ảnh hưởng đến thời gian ra lộc thu của cây vải Cụ thể, công thức CTI phun nước lã có thời gian ra lộc là 17 ngày, trong khi công thức CTII phun Bortrac có thời gian ra lộc tập trung nhất là 19 ngày Công thức CTIII phun phân bón lá Rong biển có thời gian ra lộc dài nhất là 21 ngày, và công thức CTIV phun phân bón lá Growmore có thời gian ra lộc ngắn nhất là 16 ngày Thời gian từ ra lộc đến thành thục dao động từ 16 đến 21 ngày tùy theo từng công thức.

Bảng 4.16 Ảnh hưởng của phân bón tới kích thước lộc

I (đ/c) II III IV LSD 5% CV%

Kết quả từ bảng 4.16 cho thấy việc sử dụng các loại phân bón lá khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến sự sinh trưởng và phát triển của cành lộc.

Chiều dài lộc (cm) phụ thuộc vào các biện pháp kỹ thuật sử dụng phân bón lá khác nhau Trong đó, công thức đối chứng có chiều dài lộc dài nhất đạt 14,5 cm Công thức II sử dụng Bortrac cũng đạt chiều dài lộc 14,5 cm, trong khi công thức III (phun Rong biển) và công thức IV (phun Growmore) cho chiều dài lộc trên cây đạt kết quả tương tự.

13,7cm Đánh giá, sự sai khác là có ý nghĩa giữa các công thức

- Đường kính lộc (cm): Giữa các công thức biến động khác nhau, cao nhất là công thức đối chứng đường kính lộc 0,82cm, so với công thức

IV(phun Growmore): Có đường kính lộc 0,65 cm Công thức II(phun

Bortrac) có đường kính lộc 0,79cm; Công thức III(phun Rong biển) đường kính cành lộc là 0,72cm Sự sai khác là có ý nghĩa và đáng tin cậy

Số lá/lộc của các công thức phân bón lá khác nhau có sự chênh lệch rõ rệt Cụ thể, Công thức IV (phun Growmore) đạt số lá/lộc cao nhất là 7,0 lá, trong khi Công thức I (đối chứng phun nước lã) chỉ có 4,3 lá Sự khác biệt này giữa các công thức đạt mức ý nghĩa 5%, cho thấy các công thức có cùng chữ là tương đồng, còn khác chữ là khác nhau.

Các biện pháp kỹ thuật sử dụng phân bón lá có tác động khác nhau đến chiều dài lộc, đường kính lộc và số lượng lá trên mỗi lộc của cây vải.

4.6.2 Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian ra hoa và chất lượng chùm hoa Bảng 4.17 Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian ra hoa, đậu quả

Thời gian từ tắt hoa đến thu hoạch của các công thức phân bón dao động từ 96 đến 98 ngày, với tất cả các công thức đều có thời gian tương đương nhau, dài hơn so với công thức đối chứng Việc sử dụng phân bón lá có tác động tích cực đến thời gian ra hoa và đậu quả Ảnh hưởng của thời gian và loại phân bón lá khác nhau đến khả năng ra hoa và đậu quả được thể hiện rõ trong bảng 4.17.

Ngày xuất hiện hoa của tua rua phụ thuộc vào loại phân bón lá được sử dụng, với sự chênh lệch rõ rệt giữa các công thức khác nhau Mỗi công thức phân bón lá sẽ ảnh hưởng đến thời gian ra hoa, do đó việc lựa chọn phân bón phù hợp là rất quan trọng để đạt được kết quả tối ưu.

4.6.3 Ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả

Bảng 4.18 Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón đến khả năng ra hoa, đậu quả

Theo bảng số liệu 4.18, công thức phun Rong biển (III) có tổng số chùm hoa thấp nhất với 153,7 chùm, trong khi công thức đối chứng phun nước lã (I) đạt 154,0 chùm Công thức phun Growmore (IV) ghi nhận 162,3 chùm hoa, và công thức phun Bortrac (II) đạt cao nhất với 176,0 chùm Điều này cho thấy việc sử dụng các loại phân bón lá khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến tổng số chùm hoa.

Công thức I (đối chứng phun nước lã) ghi nhận số nhánh hoa cấp 1/chùm thấp nhất với 11,7, trong khi công thức II (phun Bortrac) đạt số nhánh cao nhất là 13,3 Công thức III (phun Rong biển) có số nhánh hoa cấp 1/chùm là 13,0, và công thức IV (phun Growmore) đạt 12,3.

Trong nghiên cứu về tổng số hoa mỗi chùm, công thức II (phun Bortrac) đạt tổng số hoa cao nhất với 651,0 hoa/chùm, vượt trội hơn so với công thức đối chứng (531,0 hoa/chùm) và các công thức III (phun Rong biển, 604,3 hoa/chùm) và IV (phun Growmore, 647,3 hoa/chùm).

Số quả đậu ở các công thức phân bón lá khác nhau cho thấy sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, công thức I (đối chứng phun nước lã) đạt 31,0 quả, trong khi công thức II (phun Bortrac) có số quả cao hơn với 40,0 quả Công thức III (phun Rong biển) ghi nhận 35,7 quả, và công thức IV (phun Growmore) đạt 38,3 quả Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, cho thấy rằng việc sử dụng các loại phân bón lá khác nhau ảnh hưởng đến số lượng quả vải đậu/chùm.

Tỷ lệ quả đậu ở mỗi công thức khác nhau tỷ lệ đậu quả cung khác nhau, tỷ lệ đậu quả ở công thức II (phun Bortrac) là cao hơn cả

Số lượng quả đậu và tỷ lệ đậu quả vải có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân như sinh lý, thiếu dinh dưỡng, sâu bệnh, và điều kiện thời tiết không thuận lợi Sử dụng phân bón lá là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng để khắc phục các nguyên nhân này và giảm thiểu tình trạng rụng quả không mong muốn Tuy nhiên, việc sử dụng phân bón lá không đúng cách cũng có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả Thời điểm sử dụng phân bón hợp lý sẽ giúp hoa và quả tránh được những điều kiện thời tiết bất lợi, từ đó tăng số lượng quả đậu.

4.6.4 Ảnh hưởng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

Bảng 4.19 Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất vải

Ngày đăng: 10/07/2021, 08:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2001). Tuyển tập - Tiêu chuẩn nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội .tr. 6-7 Khác
2. Đỗ Văn Ái (2004). Nghiên cứu ứng dụng phân vi lượng chứa đất hiếm bón lá nhằm tăng năng suất và phẩm chất cây vải thiều Phúc Hòa – Bắc Giang. Báo cáo khoa học, Bắc Giang. tr. 42-43 Khác
3. Hoàng Thị Sản (2003). Phân loại thực vật. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Khác
4. Phạm Văn Côn (1992). Giáo trình cây ăn quả. Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Khác
5. Phạm Văn Côn (2004). Các biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển, ra hoa, kết quả cây ăn trái. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Phạm Văn Côn (2005). Các biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển, ra hoa, kết quả cây ăn trái. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Sơn Động (2016). Báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp năm 2016, Bắc Giang. tr.3-4 Khác
8. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sơn Động (2016). Hiện trạng sử dụng đất huyện Sơn Động , Bắc Giang. tr.5 Khác
9. Phòng Thống kê huyện Sơn Động (2016). Niên giám thống kê 2015 huyện Sơn Động, Bắc Giang. tr. 71-76 Khác
10. Trần Thế Tục (1997). Hỏi đáp về nhãn, vải. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Trần Thế Tục (1998). Sổ tay làm vườn. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội Khác
12. Trần Thế Tục (2004). 100 câu hỏi về cây vải. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Trần Thế Tục và Ngô Bình (1997). Kỹ thuật trồng vải. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
14. Trần Thế Tục và Vũ Thiện Chính (1997). Điều kiện tự nhiên và cây vải ở vùng Đông Bắc Bộ. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 15-17 Khác
15. Trung tâm Khí tượng - Thủy văn tỉnh Bắc Giang (2016). Diễn biến khí hậu nông nghiệp tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang Khác
16. UBND huyện Sơn Động (2016). Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội (2016), nhiệm vụ công tác (2017), Bắc Giang. tr. 1-5 Khác
17. Văn Cự (2004). Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật làm chậm chín quả vải, góp phần rải vụ thu hoạch vải thiều ở Thanh Hà. Đề tài nguyên cứu khoa học Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w