1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất huyện nguyên bình tỉnh cao bằng giai đoạn 2011 2020

210 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Phương Án Quy Hoạch Sử Dụng Đất Huyện Nguyên Bình - Tỉnh Cao Bằng Giai Đoạn 2011-2020
Tác giả Nguyễn Công Thịnh
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Quang Học
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 210
Dung lượng 338,8 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1. Phạm vi không gian (14)
    • 1.4. Yêu cầu (15)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (16)
    • 2.1. Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng đất (16)
      • 2.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất (16)
      • 2.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất (16)
      • 2.1.3. Những nguyên tắc trong quy hoạch sử dụng đất (18)
      • 2.1.4. Các bước chính của quy hoạch sử dụng đất (19)
      • 2.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch khác 8 2.1.6. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất nói chung (20)
    • 2.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất (25)
      • 2.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất (25)
      • 2.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất (25)
      • 2.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất (28)
    • 2.3. Tìm hiểu quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới và việt nam (30)
      • 2.3.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai ở nước ta qua các giai đoạn: 18 2.3.2. Khái quát công tác lập quy hoạch trên phạm vi cả nước (30)
      • 2.3.3. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai tại tỉnh Cao Bằng (36)
      • 2.3.4. Tình hình quy hoạch đất đai trên thế giới (37)
      • 2.3.5. Một số công trình, nghiên cứu về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam (48)
  • Phần 3. Địa điểm, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (50)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (50)
    • 3.2. Đối tượng nghiên cứu (50)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (50)
      • 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng (50)
      • 3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai (50)
      • 3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Nguyên Bình 37 3.3.4. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. 38 3.3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất 38 3.4. Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu (52)
      • 3.4.2. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý tổng hợp (52)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (53)
    • 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nguyên Bình - tỉnh Cao Bằng (53)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (53)
      • 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (60)
      • 4.1.3. Phân tích đánh giá về biến đổi khí hậu (BĐKH) tác động đến việc sử dụng đất (67)
    • 4.2. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai (68)
      • 4.2.1. Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai (68)
      • 4.2.2. Tình hình sử dụng đất đai (76)
    • 4.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Nguyên Bình 63 1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất (78)
    • 4.4. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 (96)
      • 4.4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2016 (96)
      • 4.4.2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất năm 2016 (103)
      • 4.4.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng năm 2016 (103)
    • 4.5. Đánh giá chung về kết quả thực hiện quy hoạch (103)
      • 4.5.1 Những mặt được trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất (103)
      • 4.5.2. Một số tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất (104)
      • 4.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong sử dụng đất (105)
    • 4.6. Một số giải pháp khắc phục (106)
    • 4.7. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng đất kỳ tới (110)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (111)
    • 5.1. Kết luận (111)
    • 5.2. Kiến nghị (112)
  • Tài liệu tham khảo (113)

Nội dung

Địa điểm, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, nơi có địa hình phức tạp với phần lớn diện tích là đồi núi Huyện có hạn chế trong việc sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng Do đó, việc đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch đất đai là cần thiết để khai thác và sử dụng hiệu quả quỹ đất tại đây.

Đối tượng nghiên cứu

Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Huyện Nguyên Bình giai đoạn 2011-2015 cho thấy những tiến bộ đáng kể trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai Các vấn đề liên quan đến quy hoạch sử dụng đất đã được giải quyết một cách hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương Những cải tiến trong quy hoạch đã giúp tối ưu hóa việc sử dụng đất, nâng cao đời sống người dân và bảo vệ môi trường.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng

- Đánh giá điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, đất đai, địa hình, khí hậu và thủy văn,…

- Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội:

+ Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.

+ Dân số, lao động, việc làm.

+ Cơ sở hạ tầng: Giao thông, thủy lợi, giáo dục - đào tạo, y tế 3.3.2 Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai

- Tình hình quản lý đất đai được đánh giá theo theo 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.

Tính đến ngày 31/12/2016, huyện Nguyên Bình đã thực hiện đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân loại thành ba nhóm chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng Việc phân tích này giúp hiểu rõ hơn về tình hình quản lý và sử dụng đất tại địa phương, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

3.3.3 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Nguyên Bình

3.3.3.1 Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt từ 2011 đến 2015

Trong phần này, việc đánh giá tiến hành thông qua việc so sánh các chỉ tiêu đã đề ra trong phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 với kế hoạch sử dụng đất hiện tại.

37 dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 và kết quả đã đạt được đến năm

2015, với những nội dung sau:

- Về chỉ tiêu sử dụng đất.

Theo 3 loại đất (đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng)

- Về vị trí phân bố các loại đất.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các công trình xây dựng được thực hiện theo phương án quy hoạch sử dụng đất, cũng như những công trình không tuân thủ quy hoạch này Việc phân tích sự khác biệt giữa hai loại công trình này sẽ giúp hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của quy hoạch đất đai trong phát triển đô thị.

+ Đánh giá về kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất.

+ Các công trình không có trong phương án quy hoạch sử dụng đất.

- Về mục tiêu được đặt ra trong phương án.

So sánh mức độ thực hiện quy hoạch đạt được so với phương án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.

3.3.3.2 Đánh giá những mặt thuận lợi, những tồn tại trong việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất

Các nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện triệt để hoặc không triệt để các nội dung của phương án quy hoạch sử dụng đất bao gồm: sự thiếu hụt nguồn lực, sự không đồng nhất trong quản lý, và sự thiếu sự đồng thuận từ cộng đồng Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng triển khai các kế hoạch quy hoạch một cách hiệu quả.

- Nguyên nhân về chất lượng phương án quy hoạch sử dụng đất đã được lập và sự phối kết hợp của các loại hình quy hoạch trên địa bàn.

- Nguyên nhân về tổ chức thực hiện quy hoạch, thực hiện luật.

3.3.4 Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

3.3.4.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2016 3.3.4.2 Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất năm 2016

3.3.4.3 Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng năm 2016

3.3.5 Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất

Dựa trên các nguyên nhân đã nêu, phần này sẽ đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.

- Nhóm giải pháp về chính sách.

- Nhóm giải pháp về kinh tế.

- Nhóm giải pháp về kỹ thuật.

3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện các nội dung trên sẽ áp dụng một số phương pháp sau trong việc thực hiện đề tài.

3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu -

Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp:

Để thực hiện việc thu thập và xử lý số liệu, cần tập hợp các tài liệu liên quan đến hiện trạng sử dụng đất và quản lý sử dụng đất trên toàn huyện Điều này bao gồm bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, cùng với các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và số liệu thống kê về kinh tế - xã hội.

Dữ liệu về kinh tế xã hội được thu thập từ các phòng, ban như Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Công Thương, và Chi cục Thống kê huyện, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát và chính xác về tình hình phát triển địa phương.

Dữ liệu về đất đai được thu thập từ các nguồn như Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện, và Trung tâm phát triển quỹ đất huyện.

- Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp:

+ Khảo sát thực địa nhằm kiểm chứng các thông tin, số liệu đã thu thập được từ điều tra nội nghiệp.

3.4.2 Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý tổng hợp

Các số liệu thu thập được đã được xử lý và thống kê bằng phần mềm EXCEL Kết quả được trình bày thông qua các bảng biểu, bản đồ và biểu đồ để dễ dàng theo dõi và phân tích.

Kết quả nghiên cứu

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nguyên Bình - tỉnh Cao Bằng

Huyện Nguyên Bình nằm ở vị trí tọa độ: 105 0 40’ kinh độ Đông,

22 0 30’ đến 22 0 50’ vĩ độ Bắc Tổng diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính là 83.796,76 ha, có vị trí giáp ranh như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Thông Nông và huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.

- Phía Nam giáp huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, huyện Ba Bể và huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn;

- Phía Đông giáp huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng;

- Phía Tây giáp huyện BảoLạc, tỉnh Cao Bằng và huyện Pắc Nặm tỉnh Bắc Kạn;

Huyện Nguyên Bình, nằm ở phía Tây tỉnh Cao Bằng, bao gồm 20 xã và thị trấn, trong đó có thị trấn Nguyên Bình và Tĩnh Túc Vị trí địa lý của huyện khá thuận lợi với hệ thống giao thông phát triển, bao gồm Quốc lộ 34, Quốc lộ 3 và các đường tỉnh lộ như 212, 216, 202 Huyện có nhiều khu di tích lịch sử quan trọng như Hang Kéo Quảng, Đồn Nà Ngần và khu di tích Trần Hưng Đạo, cùng với vùng Phia Oắc – Phia Đén, tạo điều kiện cho phát triển du lịch sinh thái Vùng đất phía Tây Quốc lộ 34, cách thị trấn Nguyên Bình 15 km, có tiềm năng lớn về đất đai và nguồn lực, hứa hẹn sẽ thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện trong tương lai.

Huyện Nguyên Bình có địa hình núi đồi phức tạp, chủ yếu là núi đá vôi với độ cao trung bình khoảng 1.100m, giảm dần từ tây sang đông Các xã trong huyện nằm trên vùng núi cao, với độ cao dao động từ 500m ở Thái Học, Tam Kim, Hưng Đạo, Mai Long đến 1.400m ở Quang Thành, Thành Công, Triệu Nguyên, Yên Lạc.

Huyện Nguyên Bình thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 2 mùa rõ rệt:

Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc khô hanh, thường xuất hiện những đợt rét đậm kéo dài cùng với sương muối trong các tháng 12, 1 và 2 Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 82%, trong khi lượng bốc hơi bình quân là 831,6 mm, chủ yếu tập trung vào các tháng mùa khô.

12 đến tháng 3 năm sau, do đó trong các tháng này thường xuyên xảy ra khô hạn

Mùa mưa tại huyện Nguyên Bình kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 với thời tiết nóng ẩm và lượng mưa trung bình đạt 1400 mm, trong đó tháng 6, tháng 7 và tháng 8 là thời điểm mưa nhiều nhất, với lượng mưa lớn nhất trung bình lên tới 2.043,7 mm Thời tiết khí hậu nơi đây không chỉ phù hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng mà còn ảnh hưởng đến đời sống của người dân, đặc biệt là những đồng bào sinh sống ở độ cao trên 300 m trong vùng núi đá, nơi thường xuyên thiếu nước và xa nguồn nước.

Chế độ thủy văn của các con sông phụ thuộc vào lượng mưa và khả năng điều tiết của lưu vực, dẫn đến sự thay đổi theo hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn Hầu hết các con sông, suối tại huyện Nguyên Bình bắt nguồn từ những dãy núi cao trên 1.000 m Huyện còn có hai con sông nhỏ, sông Năng và sông Thể Dục, dọc theo đó là nhiều khu đất nông nghiệp hẹp nhưng màu mỡ Tuy nhiên, những khu vực đất thấp ven sông thường xuyên bị ngập lụt.

4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất:

Tài nguyên đất của huyện Nguyên Bình rất phong phú, với 18 loại đất chính được xác định theo bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/25.000.

Bảng 4.1 Đánh giá, phân loại thổ nhưỡng huyện Nguyên Bình

1 Đất phù sa sông suối

2 Đất xám trên là sa cổ

3 Đất thung sản phẩm dốc tụ

4 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa

5 Đất nâu đỏ trên đá mắc Bazơ và trung tính

6 Đất đỏ nâu trên đá vôi

7 Đất nâu vàng trên đá vôi

8 Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất

9 Đất đỏ vàng trên mắc ma axít

10 Đất vàng nhạt trên bãi cát

11 Đất mùn trên đá vôi

12 Đất mùn nâu đỏ trên đá mắc ma Bazơ trung tính

13 Đất mùn đỏ vàng trên đất sét biến chất

14 Đất mùn đỏ trên đá mắc ma axít

15 Đất mùn vàng nhạt trên đá cát

16 Đất mùn vàng trên núi cao

18 các loại đất còn lại

Tổng diện tích tự nhiên b Tài nguyên nước:

- Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt và nước ngầm.

Nước mặt phân bố chủ yếu ở hệ thống sông, suối, ao, hồ, mương nguồn nước ngầm tập trung ở các thung lũng.

Huyện nằm trong vùng núi đá vôi cao với nhiều hang động catxtơ, dẫn đến nguồn nước mặt và nước ngầm ở đây rất nghèo nàn, gây ra khó khăn cho các xã vùng cao Tài nguyên rừng trong khu vực cũng là một yếu tố quan trọng cần được chú trọng.

Trên địa bàn huyện có diện tích đất lâm nghiệp 67.954,60 ha, chiếm 81,09% diện tích tự nhiên, trong đó:

- Đất rừng phòng hộ: Có diện tích 56.973,47 ha, chiếm 67,99% tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở hầu hết các xã, thị trấn.

- Đất rừng đặc dụng: Có diện tích Error! Not a valid link ha, chiếm 12,70% tổng diện tích tự nhiên.

- Đất rừng sản xuất: Có diện tích 339,59 ha, chiếm 0,41% diện tích đất tự nhiên

Trong những năm gần đây, công tác quản lý rừng đã được cải thiện, với phần lớn diện tích rừng có chủ cụ thể, dẫn đến sự phục hồi khả quan Sự phát triển của thảm thực vật tự nhiên được chia thành hai vùng rõ rệt: vùng núi đất có tốc độ phát triển nhanh và khả năng tái tạo lớn, trong khi vùng núi đá có tốc độ sinh trưởng chậm, cần thời gian dài để tái tạo thảm thực vật.

43 vậy cần được bảo vệ khai thác hợp lý để giữ gìn thảm thực vật và bảo vệ môi trường sinh thái. d Tài nguyên khoáng sản:

Theo Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, huyện Cao Bằng sở hữu nhiều khoáng sản quý giá như quặng thiếc, quặng sắt và vàng sa khoáng Đặc biệt, dải quặng sắt tại các xã trong huyện là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng.

Ca Thành, Vũ Nông, Yên Lạc là những khu vực có trữ lượng lớn để phát triển ngành luyện kim Tuy nhiên, một số loại khoáng sản, đặc biệt là mỏ thiếc ở Tĩnh Túc, đã bị khai thác trong hơn 50 năm, dẫn đến sự suy giảm đáng kể về trữ lượng Hiện tại, trữ lượng mỏ thiếc và vonfram chỉ còn khoảng 20.000 tấn, và hàng năm có thể khai thác khoảng 300 tấn để phục vụ xuất khẩu.

Huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, nổi bật với truyền thống lịch sử cách mạng mạnh mẽ, nơi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân đoàn kết, tạo nên sức mạnh tổng hợp, đạt nhiều thành tích trong kháng chiến và xây dựng quê hương Với tổng dân số 40.290 người và mật độ dân số trung bình 48,08 người/km2, sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các xã yêu cầu cần có sự chú ý trong quy hoạch sử dụng đất, nhằm đảm bảo bố trí hợp lý cho nhà ở và các công trình văn hóa phúc lợi.

Nguyên Bình là huyện miền núi với dân cư thưa thớt, chủ yếu tập trung vào sản xuất nông - lâm nghiệp Công nghiệp và đô thị ở đây còn rất hạn chế, điều này giúp môi trường tại Nguyên Bình duy trì được chất lượng tương đối tốt.

Tỷ lệ che phủ rừng tại huyện Nguyên Bình đã tăng liên tục qua các năm, đạt tiêu chuẩn về thảm thực vật cân bằng sinh thái Sự gia tăng này không chỉ giúp bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học mà còn cải thiện tình trạng đất đai và nguồn nước Đây chính là tiền đề quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của huyện.

Hoạt động khai thác khoáng sản, cát sỏi tại các lòng sông, suối gần đây đã diễn ra không đúng quy trình, dẫn đến sự thay đổi dòng chảy ở một số khu vực.

Hoạt động khai thác khoáng sản trái phép đã gây ô nhiễm nghiêm trọng cho 44 đoạn sông và suối, với nước thải từ quá trình tuyển rửa quặng thẩm thấu vào đất hoặc theo các hang casta chảy xuống tầng nước ngầm Hệ quả là nguồn nước sinh hoạt của người dân bị ô nhiễm và giảm sút đáng kể.

Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai

4.2.1 Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai

Luật Đất đai năm 2013 đã thay thế Luật Đất đai năm 2003, tạo ra hành lang pháp lý phù hợp cho công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, đồng thời nâng cao công tác quản lý Nhà nước về đất đai Pháp luật đất đai đã đi vào cuộc sống, nâng cao ý thức của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện đồng bộ và hiệu quả UBND Huyện đã giao cho các ngành chức năng điều chỉnh và bổ sung Quyết định phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại xã, thị trấn, huyện, phù hợp với quy định mới của Luật Đất đai trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân.

Mở lớp tập huấn về Luật Đất đai và các văn bản liên quan cho lãnh đạo và cán bộ ngành đất đai, cùng với cán bộ chủ chốt cấp xã và công chức địa chính UBND các xã, thị trấn được giao nhiệm vụ triển khai học tập và tuyên truyền Luật Đất đai tới 100% cán bộ, đảm bảo thông tin đến từng thôn, xóm Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai.

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, UBND tỉnh Cao Bằng đã ban hành nhiều văn bản pháp quy để cụ thể hóa các chỉ đạo của Nhà nước và Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý đất đai Những văn bản này nhằm hướng dẫn các huyện, thành phố trong tỉnh thực hiện hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất đai, đồng thời quản lý tài nguyên và môi trường Trên cơ sở đó, UBND huyện đã triển khai các chỉ đạo đến các xã, thị trấn và các đơn vị quản lý sử dụng đất trên địa bàn.

Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Cao Bằng quy định rõ ràng về trình tự và thủ tục thu hồi đất, trưng dụng đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quản lý đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội tại Cao Bằng.

Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Cao Bằng quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Cao Bằng Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái định cư.

Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Cao Bằng quy định trình tự và thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất Quyết định này cũng hướng dẫn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.

Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND, được ban hành vào ngày 19 tháng 12 năm 2014 bởi UBND tỉnh Cao Bằng, quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở Quyết định này cũng xác định hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn, cũng như hạn mức công nhận đất ở Bên cạnh đó, quyết định còn quy định hạn mức giao đất đối với đất trống, đồi núi trọc và đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, nhằm phục vụ cho hộ gia đình và cá nhân trong việc sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

UBND huyện Nguyên Bình đã triển khai hiệu quả các văn bản quy định về chính sách và pháp luật đất đai của tỉnh Cao Bằng, góp phần quản lý và sử dụng đất đai một cách chặt chẽ và hiệu quả trên địa bàn.

54 b Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính

Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày 06 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng

Bộ trưởng Chính phủ đã chỉ đạo việc hoạch định địa giới hành chính ở ba cấp tỉnh, huyện, xã, theo quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định này phê duyệt dự án nhằm hoàn thiện và hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính.

Huyện đã hoàn tất việc xác định ranh giới hành chính giữa các đơn vị trong huyện, giữa các huyện trong tỉnh và với các tỉnh lân cận Hiện tại, huyện có 20 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 18 xã và 02 thị trấn, với địa giới hành chính ổn định và không có tranh chấp Đồng thời, huyện cũng thực hiện khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, cũng như điều tra đánh giá tài nguyên đất và xây dựng giá đất.

Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính của huyện được triển khai khá tốt, cơ bản đáp ứng được mục tiêu của ngành.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện được xây dựng dựa trên kết quả tổng điều tra đất đai năm 2014, đảm bảo chất lượng theo quy định trong thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 về thống kê và kiểm kê đất đai.

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, được xây dựng dựa trên bản đồ kiểm kê đất đai năm 2010, đã được UBND tỉnh phê duyệt Bản đồ này định hướng và phân bổ quỹ đất hợp lý cho các ngành, cấp và nhà đầu tư trong và ngoài nước tại huyện.

Việc điều tra và đánh giá tài nguyên đất đã được triển khai trên hầu hết diện tích đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng Điều này tạo cơ sở vững chắc cho việc định giá, thu thuế và bồi thường liên quan đến đất đai.

Căn cứ vào nguyên tắc và phương pháp định giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng và trình Hội đồng nhân dân phê duyệt bảng giá đất Bảng giá này được xây dựng định kỳ 5 năm một lần và sẽ được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ Bảng giá đất này là cơ sở để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.

Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất tại huyện Việc chuyển mục đích sử dụng đất cần tuân thủ các quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân.

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Nguyên Bình 63 1 Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất

4.3.1 Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất

Sau khi Quy hoạch sử dụng đất năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) huyện Nguyên Bình được UBND tỉnh Cao Bằng phê duyệt tại Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2013, căn cứ vào số liệu thống kê đất đai năm 2015, huyện đã so sánh với các chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt Sau 5 năm thực hiện kế hoạch, huyện Nguyên Bình đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc sử dụng đất.

Trong giai đoạn 2011-2015, huyện Nguyên Bình đã lập kế hoạch sử dụng đất với tổng cộng 600 công trình và dự án Tuy nhiên, đến ngày 30/12/2015, chỉ có 216 công trình và dự án được triển khai, còn lại 384 công trình và dự án vẫn chưa được thực hiện.

Bảng 4.2 Đánh giá chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước đến năm

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

1.3 Đất trồng cây lâu năm

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản

TT Chỉ tiêu sử dụng đất

2.6 Đất thương mại, dịch vụ

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

2.10 Đất có di tích, lịch sử - văn hóa

2.11 Đất danh lam, thắng cảnh

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

TT Chỉ tiêu sử dụng đất

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng

Đến năm 2015, diện tích đất nông nghiệp đạt 77.006,30 ha, tương đương 95,28% so với mục tiêu 80.820,40 ha đã được phê duyệt, thiếu 3.814,10 ha so với chỉ tiêu đề ra.

- Đất trồng lúa: Thực hiện được 2.911,26 ha, đạt 108,28% so với chỉ tiêu được duyệt (2.688,58 ha), cao hơn 222,68 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất trồng cây hàng năm khác: Thực hiện được 5.533,58 ha, đạt 116,71% so với chỉ tiêu được duyệt (4.741,24 ha), cao hơn 792,34 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất trồng cây lâu năm: Thực hiện được 559,12 ha, đạt 97,48% so với chỉ tiêu được duyệt (573,56 ha), thấp hơn 14,44 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất rừng phòng hộ: Thực hiện được 56.980,68 ha, đạt 189,21% so với chỉ tiêu được duyệt (30.114,69 ha), cao hơn 26.865,99 ha so với chỉ tiêu được duyệt

- Đất rừng đặc dụng: Thực hiện được 10.641,54 ha, đạt 93,31% so với chỉ tiêu được duyệt (11.404,00 ha), thấp hơn 762,46 ha so với chỉ tiêu được duyệt

- Đất rừng sản xuất: Thực hiện được 339,59 ha, đạt 1,09% so với chỉ tiêu được duyệt (31.247,54 ha), thấp hơn 30.907,95 ha so với chỉ tiêu được duyệt

Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, diện tích thực hiện đạt 40,53 ha, tương đương 79,80% so với chỉ tiêu phê duyệt là 50,79 ha, thấp hơn 10,26 ha Đối với đất phi nông nghiệp, tổng diện tích thực hiện là 1.589,81 ha, đạt 96,71% so với chỉ tiêu phê duyệt năm 2015 là 1.643,91 ha, thiếu hụt 54,10 ha so với mục tiêu đề ra.

- Đất quốc phòng: Thực hiện được 29,55 ha, đạt 99,78% so với chỉ tiêu được duyệt (29,62 ha), thấp hơn 0,07 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất an ninh: Thực hiện được 0,57 ha, đạt 23,33% so với chỉ tiêu được duyệt (2,46 ha), thấp hơn 1,89 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất cụm công nghiệp: Chỉ tiêu sử dụng đất được duyệt đến năm

2015 là 15,00 ha Đến năm 2015 chỉ tiêu này không thực hiện được.

- Đất thương mại dịch vụ: thực hiện được 0,11 ha, chỉ tiêu này do thống kê đất đai năm 2015 xác định, không nằm trong chỉ tiêu được duyệt đến năm 2015

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Thực hiện được 20,41 ha, đạt 337,91% so với chỉ tiêu được duyệt (6,04 ha), cao hơn 14,37 ha so với chỉ tiêu được duyệt

- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: Thực hiện được 104,83 ha, đạt 48,22% so với chỉ tiêu được duyệt (217,40 ha), thấp hơn 112,57 ha so với chỉ tiêu được duyệt

Trong lĩnh vực phát triển hạ tầng, đã thực hiện 532,49 ha, đạt 80,10% so với mục tiêu được phê duyệt là 664,74 ha Tuy nhiên, kết quả này vẫn thấp hơn 132,25 ha so với chỉ tiêu đề ra.

- Đất có di tích lịch sử - văn hoá: Thực hiện được 1,78 ha, đạt 34,23% so với chỉ tiêu được duyệt (5,20 ha), thấp hơn 3,42 ha so với chỉ tiêu được duyệt

- Đất bãi thải, xử lý rác thải: Thực hiện được 2,80 ha, đạt 254,55% so với chỉ tiêu được duyệt (1,10 ha), cao hơn 1,70 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất ở tại nông thôn: Thực hiện được 325,99 ha, đạt 110,78% so với chỉ tiêu được duyệt (294,28 ha), cao hơn 31,71 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất ở tại đô thị: Thực hiện được 49,06 ha, đạt 97,91% so với chỉ tiêu được duyệt (50,11 ha), thấp hơn 1,05 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Thực hiện được 4,79 ha, đạt 28,87% so với chỉ tiêu được duyệt (16,59 ha), thấp hơn 11,80 ha so với chỉ tiêu được duyệt

Diện tích đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp là 3,27 ha, được xác định qua kiểm kê đất đai năm 2014 Tuy nhiên, chỉ tiêu này không nằm trong kế hoạch được phê duyệt đến năm 2015.

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Thực hiện được

35,86 ha, đạt 121,57% so với chỉ tiêu được duyệt (29,50 ha), cao hơn 6,36 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

Diện tích đất sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm đã thực hiện được 4,75 ha, đạt 27,31% so với chỉ tiêu được phê duyệt là 17,39 ha Tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn 12,64 ha so với mục tiêu đã đề ra.

- Đất sinh hoạt cộng đồng: Thực hiện được 3,96 ha, đạt 98,19% so với chỉ tiêu được duyệt (4,03 ha), thấp hơn 0,07 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

Khu vui chơi và giải trí công cộng đã thực hiện được 0,22 ha đất Chỉ tiêu này được xác định qua kiểm kê đất đai năm 2014, tuy nhiên không nằm trong chỉ tiêu được phê duyệt đến năm 2015.

- Đất cơ sở tín ngưỡng: Thực hiện được 0,54 ha, đạt 83,08% so với chỉ tiêu được duyệt (0,65 ha), thấp hơn 0,11 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Thực hiện được 446,76 ha, đạt 175,45% so với chỉ tiêu được duyệt (254,64 ha), cao hơn 192,12 ha so với chỉ tiêu được duyệt

Đất mặt nước chuyên dùng đã thực hiện được 22,01 ha, đạt 62,61% so với chỉ tiêu phê duyệt là 35,16 ha, thấp hơn 13,15 ha so với mục tiêu đề ra Bên cạnh đó, vẫn còn một diện tích đất chưa được sử dụng.

Diện tích đất chưa sử dụng theo chỉ tiêu sử dụng đất đến năm

2015 đã được phê duyệt là 1.451,40 ha, thực hiện đến năm 2015 là 5.200,65 ha, cao hơn 3.749,25 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

Tiến hành xem xét việc thực hiện công trình, dự án dựa theo một số mục đích sử dụng đất cụ thể:

Công trình, dự án thuộc hạng mục đất ở.

Theo quy hoạch được phê duyệt, diện tích đất ở nông thôn tăng 31.71 ha, đến năm 2015 đã thực hiện 39 điểm tại 18 xã với diện tích 36.75 ha Hiện còn 4.90 ha cần thực hiện, và tất cả 39 vị trí đã hoàn thành đều đúng theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Việc bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn do thiếu nguồn vốn, dẫn đến tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng ở một số khu vực bị chậm hoặc chưa thực hiện theo kế hoạch đề ra.

Bảng 4.3 Kết quả thực hiện đất ở nông thôn theo phương án quy hoạch

- Theo quy hoạch được phê duyệt đất ở đô thị tăng 1.05 ha, đến năm

Năm 2015, đã hoàn thành 5 điểm tại 2 thị trấn và xã Thể Dục với tổng diện tích 10.39 ha Hiện vẫn còn 4.93 ha cần thực hiện tại thị trấn Nguyên Bình và xã Thể Dục Danh mục công trình đất ở tại xã Thể Dục thuộc loại đất ở đô thị, do quy hoạch đất ở đô thị mở rộng tại thị trấn Nguyên Bình.

Bảng 4.4 Kết quả thực hiện đất ở đô thị theo phương án quy hoạch

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh.

Diện tích đất sản xuất kinh doanh theo quy hoạch đến năm 2015 là 6.04 ha Tuy nhiên, kết quả thực hiện tính đến năm 2015 chỉ đạt 0.40 ha, còn lại 0.50 ha cần được thực hiện.

Bảng 4.5 Kết quả thực hiện đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo phương án quy hoạch

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan.

Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan theo quy hoạch đến năm 2015 được xác định là 16.59 ha, tuy nhiên, tính đến thời điểm đó, chỉ có 1.17 ha được thực hiện, còn lại 2.14 ha chưa hoàn thành Trong quá trình thực hiện quy hoạch, một số công trình không còn phù hợp và không được triển khai, trong khi một số công trình khác tiến độ thực hiện chậm do vấn đề phân bổ nguồn vốn.

Bảng 4.6 Kết quả thực hiện đất xây dựng trụ sở cơ quan theo phương án quy hoạch

Cộng Đất quốc phòng bao gồm 20 công trình với tổng diện tích 92.00 ha Tuy nhiên, việc thực hiện các công trình này còn rất hạn chế, và một số công trình vẫn chưa được khởi động.

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016

Theo quyết định số 46/QĐ-UBND tỉnh ngày 15 tháng 1 năm 2016 của UBND tỉnh Cao Bằng, kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Nguyên Bình đã được phê duyệt Quyết định này cũng bao gồm việc cập nhật và bổ sung danh mục các công trình, dự án cần thu hồi đất, cũng như chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ trong năm.

Theo văn bản số 92/HĐND ngày 2/06/2016 và văn bản số 1300/UBND-NĐ ngày 31/05/2016, UBND huyện Nguyên Bình đã triển khai thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu trong kế hoạch sử dụng đất năm 2016 Đến ngày 30/12/2016, huyện đã hoàn thành 16 công trình và dự án.

1 Dự án các hạng mục công trình phục vụ diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh Cao Bằng năm 2016, các đường hầm trong núi tại xã Minh Tâm;

2 Đường nội đồng Cốc Rượt - Cốc Chí tại xã Minh Tâm;

3 Đường giao thông xóm Nà Nọi 2, xã Lang Môn (giai đoạn 2);

4 Dự án cải tạo, nâng cấp đường vào khu di tích lịch sử Trần Hưng Đạo, xã Hoa Thám;

5 Đường GTNT Bản Chiếu Pác Pắn, xã Phan Thanh (Lý trình: Km2+876,24á Km5);

6 Đường Pác Tháy- Nà Pùng tại xã Quang Thành;

7 Đầu tư cải tạo, sửa chữa đường tỉnh 202 (đường vào di tích lịch sử khu rừng trần hưng đạo) tại xã Tam Kim;

8 Đường GTNT Roỏng Cun - Pù Hủi, xã Hưng Đạo;

9 Đường liên xóm Hoàng Sấn - Khuổi Lỉn;

10 Đường liên xóm Nà Chả -Nà Coóc;

11 Đường liên xóm Nà Chả -Nà Roỏng;

12 Xây dựng đập tràn Vằng Rào (Thôm Ca), xã Quang Thành;

13 Đường dây 35kV + TBA (di chuyển tránh ngập úng), xã Triệu Nguyên;

14 Kéo điện lưới Quốc gia Xóm Hoàng Sấn- Khuổi Lỉn xã Hưng Đạo; 15.Trường THCS thị trấn Nguyên Bình, huyện Nguyên Bình;

16.Thu hồi, bồi thường đất đai cho các hộ vùng nguy cơ sụt lún tại tổ 6, thị trấn Tĩnh Túc.

Bảng 4.8 Đánh giá chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2016

1.2 Đất trồng cây hàng khác

1.3 Đất trồng cây lâu năm

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản

2.6 Đất thương mại, dịch vụ

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản Đất phát triển hạ tầng cấp

2.9 quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

TT Chỉ tiêu sử dụng đất thải

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp Đất làm nghĩa trang, nghĩa

2.19 địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng

2.26 Đất phi nông nghiệp khác

Dựa trên các công trình đã được đầu tư, chúng tôi sẽ đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016, đặc biệt là trong lĩnh vực đất nông nghiệp, như được thể hiện trong bảng 4.8.

Đến năm 2016, diện tích đất nông nghiệp đạt 76.990,12 ha, vượt 0,06% so với chỉ tiêu 76.942,16 ha được phê duyệt cho năm 2015, cao hơn 47,96 ha so với mục tiêu đề ra.

- Đất trồng lúa: Thực hiện được 2.910,85 ha, đạt 100,29% so với chỉ tiêu được duyệt (2.902,51 ha), cao hơn 8,34 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất trồng cây hàng năm khác: Thực hiện được 5.526,23 ha, đạt 100,14% so với chỉ tiêu được duyệt (5.518,42 ha), cao hơn 7,81 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất trồng cây lâu năm: Thực hiện được 557,91 ha, đạt 101,51% so với chỉ tiêu được duyệt (549,61 ha), cao hơn 8,30 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất rừng phòng hộ: Thực hiện được 56.973,47 ha, đạt 100,04% so với chỉ tiêu được duyệt (56.952,02 ha), cao hơn 21,45 ha so với chỉ tiêu được duyệt

- Đất rừng đặc dụng: Thực hiện được 10.641,54 ha, đạt 100,16% so với chỉ tiêu được duyệt (10.624,47 ha), cao hơn 17,06 ha so với chỉ tiêu được duyệt

- Đất rừng sản xuất: Thực hiện được 339,59 ha, đạt 100,30% so với chỉ tiêu được duyệt (338,59 ha), cao hơn 1,00 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất nuôi trồng thủy sản: Thực hiện được 40,53 ha, đạt

100,00% so với chỉ tiêu được duyệt (40,53 ha.

Trong năm 2016, chỉ tiêu kế hoạch về đất nông nghiệp khác là 16,00 ha nhưng chưa được thực hiện Đối với đất phi nông nghiệp, đã thực hiện được 1.606,79 ha, đạt 96,96% so với chỉ tiêu phê duyệt là 1.657,19 ha, tuy nhiên vẫn thấp hơn 50,40 ha so với mục tiêu đã đề ra.

- Đất quốc phòng: Thực hiện được 30,54 ha, đạt 71,40% so với chỉ tiêu được duyệt (42,78 ha), thấp hơn 12,24 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất an ninh: Thực hiện được 0,57 ha, đạt 100,00% so với chỉ tiêu được duyệt

- Đất thương mại dịch vụ: thực hiện được 0,11 ha, chỉ tiêu này do thống kê đất đai năm 2015 xác định, không nằm trong chỉ tiêu được duyệt đến năm 2015

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Thực hiện được 20,41 ha, đạt 100,00% so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: Thực hiện được 104,83 ha, đạt 98,42% so với chỉ tiêu được duyệt (106,51 ha), thấp hơn 1,68 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

Trong lĩnh vực phát triển hạ tầng, đã thực hiện 548,41 ha đất, đạt 93,79% so với chỉ tiêu duyệt là 584,73 ha Tuy nhiên, kết quả này vẫn thấp hơn 36,32 ha so với mục tiêu đã đề ra.

- Đất có di tích lịch sử - văn hoá: Thực hiện được 1,78 ha, đạt 89,72% so với chỉ tiêu được duyệt (1,98 ha), thấp hơn 0,20 ha so với chỉ tiêu được duyệt

- Đất bãi thải, xử lý rác thải: Thực hiện được 2,80 ha, đạt 100,20% so với chỉ tiêu được duyệt (2,79 ha), cao hơn 0,01 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất ở tại nông thôn: Thực hiện được 325,99 ha, đạt 100,10% so với chỉ tiêu được duyệt (325,65 ha), cao hơn 0,34 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất ở tại đô thị: Thực hiện được 49,13 ha, đạt 100,03% so với chỉ tiêu được duyệt (49,12 ha), cao hơn 0,01 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Thực hiện được 4,79 ha, đạt 84,22% so với chỉ tiêu được duyệt (5,69 ha), thấp hơn 0,90 ha so với chỉ tiêu được duyệt

Diện tích đất xây dựng trụ sở cho tổ chức sự nghiệp đã hoàn thành với 3,27 ha, đạt 120,49% so với chỉ tiêu được phê duyệt là 2,71 ha, vượt 0,56 ha so với kế hoạch ban đầu.

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Thực hiện được 35,86 ha, đạt 100,00% so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: Thực hiện được 4,75 ha, đạt 100,00% so với chỉ tiêu chỉ tiêu được duyệt.

- Đất sinh hoạt cộng đồng: Thực hiện được 3,96 ha, đạt 97,73% so với chỉ tiêu được duyệt (4,05 ha), thấp hơn 0,09 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: Thực hiện được 0,22 ha, đạt 100,00% so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất cơ sở tín ngưỡng: Thực hiện được 0,54 ha, đạt 100,00% so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Thực hiện được 446,76 ha, đạt 100,00% so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất mặt nước chuyên dùng: Thực hiện được 22,01 ha, đạt 100,00% so với chỉ tiêu được duyệt. c) Đất chưa sử dụng

Diện tích đất chưa sử dụng theo chỉ tiêu sử dụng đất đến năm

2016 đã được phê duyệt là 5.196,83 ha, thực hiện đến năm 2015 là 5.199,85 ha, cao hơn 3,02 ha so với chỉ tiêu được duyệt.

4.4.2 Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất năm 2016

Diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp là 16,18 ha, bao gồm: 0,41 ha đất trồng lúa nước, 7,35 ha đất trồng cây hàng năm khác, 1,21 ha đất trồng cây lâu năm và 7,21 ha đất rừng phòng hộ.

4.4.3 Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng năm 2016

- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng mục đích đất phi nông nghiệp 0,80 ha, trong đó:

- Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 0,80 ha;

Theo kết quả trên việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm

2016 của huyện Nguyên Bình đạt kết quả còn thấp, nguyên nhân:

Do việc phân bổ nguồn vốn chưa hợp lý và việc giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn.

Các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay còn tồn tại sự chồng chéo và không đồng bộ, đặc biệt là giữa quy định pháp luật về đất đai và lĩnh vực ngân hàng Điều này đã tạo ra nhiều khó khăn và vướng mắc cho người sử dụng đất, đặc biệt là những người có đất nằm trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

Công tác tuyên truyền về các văn bản pháp luật đất đai tại các địa phương hiện còn nhiều hạn chế, dẫn đến việc người dân, đặc biệt là hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, chưa nắm rõ các quy định pháp luật Hơn nữa, một số cán bộ địa phương, nhất là ở cấp cơ sở, chưa nhận thức đầy đủ về ảnh hưởng của kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với quyền lợi của người sử dụng đất, từ đó không thể áp dụng kịp thời các quy định pháp luật để giải quyết khó khăn cho người dân có đất trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

Đánh giá chung về kết quả thực hiện quy hoạch

4.5.1 Những mặt được trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất

Công tác quản lý đất đai theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ngày càng trở nên thực chất, đóng góp tích cực vào việc sử dụng đất một cách hợp lý và hiệu quả Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã trở thành căn cứ pháp lý quan trọng cho Nhà nước trong việc thực hiện quyền định đoạt về đất đai, bao gồm thu hồi đất.

80 giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ).

Thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, nhận thức về vị trí, vai trò của quy hoạch đã được nâng cao ở các cấp chính quyền và người sử dụng đất Công tác quản lý đất đai ngày càng thực chất hơn, với việc lập quy hoạch và kế hoạch tuân thủ đúng các nguyên tắc và quy định của pháp luật Việc giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất đã bám sát quy hoạch, góp phần khắc phục tình trạng giao đất trái thẩm quyền và không đúng đối tượng.

Việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã tạo ra quỹ đất cần thiết cho các ngành phát triển, góp phần đạt được các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điều này không chỉ giúp khôi phục và bảo vệ rừng mà còn xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị Chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất của huyện đã được thực hiện sát sao và đạt được các chỉ tiêu đề ra Quá trình này dựa trên việc khai thác và sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đồng thời bảo vệ đất khỏi thoái hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

4.5.2 Một số tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất

Khi nghiên cứu bản quy hoạch của huyện Nguyên Bình cho thấy, chất lượng lập quy hoạch có tồn tại như sau:

Dự báo nhu cầu sử dụng đất cho các ngành chưa phản ánh đúng thực tế, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại dịch vụ, khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và đồ gốm.

Hiện nay, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chưa có sự đồng bộ, dẫn đến thiếu thống nhất về không gian và thời gian Nội dung lập và điều chỉnh quy hoạch cũng có nhiều điểm khác nhau trong hệ thống, gây khó khăn trong việc xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cho cùng một giai đoạn Thêm vào đó, một số quy hoạch còn tồn tại mâu thuẫn và chồng chéo, ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai.

Cùng một khu vực có thể được quy hoạch cho nhiều mục đích khác nhau như phát triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản, thủy sản, du lịch, và đất an ninh, quốc phòng Việc đồng bộ hóa các quy hoạch này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong quản lý tài nguyên.

Thiếu giải pháp khả thi cho quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt là vấn đề không đủ nguồn vốn cho hạ tầng và những bất cập trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, đã dẫn đến tình trạng các công trình và dự án thường bị kéo dài tiến độ thực hiện.

Tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, thiếu quy hoạch, và phân tán manh mún đang phổ biến, gây khó khăn trong việc khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai Nguyên nhân của những tồn tại này trong quản lý và sử dụng đất cần được xem xét kỹ lưỡng.

Qua lần kiểm kê đất đai năm 2014 và thống kê đất đai năm 2015, các chỉ tiêu sử dụng đất đã có sự thay đổi đáng kể so với thời điểm lập quy hoạch và kế hoạch ban đầu.

Công nghệ tính toán hiện đại mang lại độ chính xác cao hơn so với giai đoạn lập quy hoạch trước đây, dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong các số liệu, đặc biệt là diện tích tự nhiên và diện tích canh tác.

Công tác quản lý và giám sát việc sử dụng đất của các chủ sở hữu hiện vẫn chưa được thực hiện một cách triệt để Đặc biệt trong lĩnh vực khai thác, tình trạng khai thác không tuân thủ quy trình vẫn diễn ra, gây ra hiện tượng xói mòn và bồi lấp đất canh tác.

Thời điểm triển khai lập quy hoạch và kế hoạch hiện tại không phù hợp với thời gian công bố quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và huyện Điều này dẫn đến những khó khăn trong việc triển khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, do nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất phải dựa trên chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

Trong quá trình thực hiện quy hoạch, việc chấp thuận đầu tư thường đi kèm với sự nhượng bộ, khi một số nhà đầu tư không muốn tuân theo các vị trí đã được quy hoạch mà muốn chuyển sang địa điểm khác Mặc dù kế hoạch sử dụng đất đã được phân bổ cho từng ngành, nhưng thực tế cho thấy nhiều trường hợp chấp thuận đầu tư không được thực hiện, gây ra xáo trộn trong quy hoạch và dẫn đến sự xuất hiện của các công trình ngoài quy hoạch đã được phê duyệt.

Thiếu vốn là một trong những nguyên nhân chính cản trở việc thực hiện quy hoạch, mặc dù đã có quỹ đất được dành riêng để đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành và lĩnh vực.

Nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội như văn hóa, thể thao và xử lý chất thải, đã không hoàn thành hoặc tiến độ thực hiện rất chậm Điều này dẫn đến việc một số chỉ tiêu sử dụng đất đạt mức thấp so với quy hoạch được duyệt.

Một số giải pháp khắc phục

a) Giải pháp về chính sách

Cần ban hành các quy định về lập và quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, trong đó không cấp phép đầu tư hoặc giao đất cho những dự án không nằm trong kế hoạch, trừ các công trình cấp bách vì lợi ích quốc gia và công cộng Đồng thời, cần ban hành các văn bản quy định riêng cho từng vùng và khu vực đã xác định mục đích, nhằm mở rộng và thu hút đầu tư hiệu quả.

Để nâng cao tính khả thi của quy hoạch kế hoạch, cần áp dụng các biện pháp hành chính hiệu quả Việc quy định chế độ thông tin và công bố quy hoạch phù hợp với từng loại quy hoạch sẽ đảm bảo tính minh bạch trong việc công khai các kế hoạch quy hoạch.

83 hoạch để mọi thành phần kinh tế có thể tham gia vào việc thực hiện các mục tiêu trong kế hoạch.

Tiếp tục cải tiến quy trình thực hiện thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa và nâng cao hiệu quả cho các thủ tục như chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất, giao cấp đất, và thẩm định các dự án sử dụng đất.

Chính phủ đã triển khai các chính sách như giảm thuế và gia tăng thời gian cho thuê đất nhằm khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào hoạt động sản xuất và kinh doanh tại các khu vực đã được quy hoạch.

Nghiên cứu và ban hành các chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích phát triển những ngành và sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh Cần hoàn thiện chính sách để thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, tạo ra môi trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư Đồng thời, cần khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là thông qua việc đảm bảo hành lang pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Các giải pháp này sẽ góp phần tăng cường vốn đầu tư hiệu quả.

- Huy động mọi nguồn vốn để thực hiện các công trình, dự án trong phương án QHSD đất được duyệt Các hình thức huy động vốn:

Huy động vốn cho từng giai đoạn là cần thiết, cùng với việc sắp xếp và lựa chọn các dự án ưu tiên để nghiên cứu và đầu tư Cần phân kỳ đầu tư một cách hợp lý và áp dụng các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm thu hút vốn đầu tư, đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Trong khuôn khổ pháp luật về đất đai, cần áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm tối đa hóa nguồn vốn từ quỹ đất phục vụ cho sự phát triển đô thị và ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

Để tăng cường phát triển, cần thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và khai thác hiệu quả nguồn vốn ODA cho các chương trình, dự án trọng điểm Ưu tiên đầu tư vào giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, hạ tầng nông thôn, các xã nghèo và vùng khó khăn.

Đẩy mạnh xã hội hóa trong giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa - thông tin, và thể dục - thể thao là cần thiết để huy động mọi nguồn lực xã hội cho sự phát triển bền vững trong các lĩnh vực này.

Để thu hút nhà đầu tư, cần tạo điều kiện thuận lợi bằng cách cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, bao gồm các công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, mở rộng mạng lưới giao thông và lưới điện Việc này sẽ giúp hạn chế tình trạng nhượng bộ khi chấp thuận đầu tư.

- Có chính sách ưu đãi trong đầu tư đối với những hạng mục công trình có khả năng thực hiện dưới hình thức xã hội hoá.

UBND xã, phường cần xây dựng các phương án đầu tư đa dạng dựa trên các mục tiêu của kế hoạch, nhằm khuyến khích sự tham gia của người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

Huyện cần khuyến khích người dân hiến đất cho các dự án công cộng như giáo dục, y tế và giao thông nông thôn, đồng thời phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng Để thực hiện điều này, cần có các biện pháp ưu đãi thiết thực cho những người hiến đất và kế hoạch bố trí vốn từ ngân sách Nhà nước để xử lý biến động đất đai, đăng ký và cấp giấy chứng nhận Ngoài ra, huyện cũng nên huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển thông qua chính sách khuyến khích đầu tư Cuối cùng, cần tăng cường sự hiểu biết và ý thức của người dân về việc thực hiện quy hoạch.

Tổ chức tuyên truyền pháp luật đất đai rộng rãi nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc tham gia lập và giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Điều này giúp người dân dễ dàng thực hiện quyền đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất khi cần xin phép cơ quan nhà nước, đồng thời kiểm soát tình trạng tự phát chuyển mục đích sử dụng đất.

Để nâng cao chất lượng phương án quy hoạch sử dụng đất, cần tạo điều kiện cho người dân tham gia ý kiến về các dự án quy hoạch trước khi triển khai Việc này không chỉ tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng mà còn đảm bảo sự phù hợp của quy hoạch với nhu cầu thực tế của người dân.

Cần đưa công tác quy hoạch vào nền nếp để trở thành công cụ hiệu quả cho Nhà nước trong quản lý kinh tế Việc triển khai phân cấp trong lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và giám sát quy hoạch là rất quan trọng Đồng thời, cần thực hiện đầu tư theo quy hoạch, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối về vốn và các nguồn lực khác.

Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng đất kỳ tới

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TỚI

Trong quá trình triển khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, huyện Nguyên Bình đã rút ra những bài học kinh nghiệm quan trọng để cải thiện việc điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất cho năm đầu Đặc biệt, sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị sở, ngành, huyện và xã là yếu tố quyết định cho sự thành công của mỗi kỳ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội do đô thị hóa và công nghiệp hóa đã dẫn đến nhu cầu sử dụng đất tăng cao và đa dạng Điều này làm gia tăng giá trị đất, yêu cầu công tác quản lý đất đai và quy hoạch phải được hoàn thiện về lực lượng, cơ chế và chính sách phù hợp, nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả theo quy hoạch và tuân thủ pháp luật.

Mục tiêu và nhiệm vụ của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần phải liên kết chặt chẽ với nhiệm vụ chuyên môn của từng đơn vị, đồng thời phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Quản lý và sử dụng đất cần phải đi đôi với việc cải tạo và bảo vệ đất, đặc biệt là các khu vực chuyên trồng lúa nước Cần có biện pháp quyết liệt để giải quyết triệt để tình trạng tranh chấp đất đai, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các đơn vị.

Ngày đăng: 10/07/2021, 08:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước. Hà Nội Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Hà Nội Khác
3. Chính phủ Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015). Dự thảo báo cáo thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia. Hà Nội Khác
4. Chính phủ (2004). Nghị định số 181/200/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai. Hà Nội Khác
5. Chu Văn Thỉnh (2007). Nhìn lại công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở nước ta trong 10 năm qua. Hội thảo khoa học về Quy hoạch sử dụng đất, Hội khoa học Đất Việt Nam, Viện Nghiên cứu Địa chính, 24/8/2007, Viện Nghiên cứu Địa chính Khác
6. Duyên Hà (2006). Bàn về quy hoạch sử dụng đất. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 11 (37), tháng 11 Khác
7. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng và Nguyễn Quang Học (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Hà Minh Hòa (2010). Một số vấn đề cần giải quyết trong việc hoàn thiện phương pháp quy hoạch ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Hội thảo khoa học quy trình xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp cơ sở, Hội khoa học Đất Việt Nam, Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên 07/11/2010. Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên Khác
9. Nguyễn Đình Bồng (2007). Quy hoạch sử dụng đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay - thực trạng và giải pháp. Hội thảo khoa học về Quy hoạch sử dụng đất, Hội khoa học Đất Việt Nam, Viện Nghiên cứu Địa chính 24/8/2007. Viện Nghiên cứu Địa chính Khác
10. Nguyễn Đình Bồng (2010). Cơ sở pháp luật hiện hành về quy hoạch sử dụng đất. Hội thảo khoa học quy trình xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp cơ sở, Hội khoa học Đất Việt Nam, Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên 07/11/2010. Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên Khác
11. Nguyễn Quang Học (2006). Nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 11 (37), tháng 11 Khác
12. Nguyễn Quốc Ngữ (2006). Giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 7 (33), tháng 7 năm 2006 Khác
13. Nguyễn Dũng Tiến (2005). Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nước ta từ năm 1930 đến nay. Tạp chí Địa chính, Số 3 tháng 6/2005, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Dũng Tiến (2007). Những vấn đề cơ bản về thực trạng và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất ở nước ta từ nay đến năm 2020. Hội thảo khoa học về Quy hoạch sử dụng đất, Hội khoa học Đất Việt Nam, Viện Nghiên cứu Địa chính 24/8/2007, Viện Nghiên cứu Địa chính Khác
15. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1992). Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 16. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1993). Luật Đất đai năm 1993.NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
18. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013). Luật đất đai năm 2013 và văn bản hướng dẫn thi hành. NXB Lao Chính trị Quốc gia, Hà Nội 19. Trương Phan (1996). Quan hệ giữa quy hoạch đất đai và phát triển kinh tế. Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w