1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất huyện diễn châu, tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 2020

181 12 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Phương Án Quy Hoạch Sử Dụng Đất Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An Giai Đoạn 2010 - 2020
Tác giả Vũ Hải Hướng
Người hướng dẫn GS. TS. Nguyễn Hữu Thành
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 181
Dung lượng 455,2 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục đích nghiên cứu (16)
      • 1.2.2. Yêu cầu (16)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (16)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất (17)
      • 2.1.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất (24)
    • 2.2. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất (25)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch sử dụng đất hiện nay trên thế giới và Việt Nam (26)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới (26)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam. 16 2.3.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trên phạm vi cả nước. 21 2.3.4. Tình hình quy hoạch đất đai tại tỉnh Nghệ An (29)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (44)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (44)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (44)
      • 3.2.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai huyện Diễn Châu (44)
      • 3.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu .31 3.2.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất đến năm 2020 huyện Diễn Châu (44)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu (45)
      • 3.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu (45)
      • 3.3.3. Phương pháp phân tích (45)
      • 3.3.4. Phương pháp so sánh (46)
      • 3.3.5. Phương pháp biểu diễn trên bản đồ (46)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (47)
    • 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (47)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường 34 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Diễn Châu (47)
      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều tự nhiên, kinh tế - xã hội (54)
    • 4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai huyện Diễn Châu (55)
      • 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai huyện Diễn Châu (55)
      • 4.2.2. Tình hình sử dụng đất đai huyện Diễn Châu (62)
      • 4.2.3. Đánh giá về hiện trạng sử dụng đất năm 2016 (71)
    • 4.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu .60 1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu giai đoạn 2011-2015 (74)
      • 4.3.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 (104)
    • 4.4. Giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả phương án sử dụng đất huyện Diễn Châu đến năm 2020 (124)
      • 4.4.1. Giải pháp về chính sách (124)
      • 4.4.2. Giải pháp tổ chức thực hiện (125)
      • 4.4.3. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư (125)
      • 4.4.4. Giải pháp về khoa học và công nghệ (126)
      • 4.4.5. Giải pháp trước mắt (126)
      • 4.4.6. Giải pháp lâu dài (126)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (0)
    • 5.1. Kết luận (128)
    • 5.2. Kiến nghị (0)
  • Tài liệu tham khảo (131)
  • Phụ lục (135)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

- Phương án quy hoạch sử dụng đất và tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu, Nghệ An giai đoạn 2011 -2015.

- Kế hoạch sử dụng đất và tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Diễn Châu, Nghệ An.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Diễn Châu

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường

- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.

3.2.2 Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai huyện Diễn Châu

Tính đến ngày 31/12/2016, huyện Diễn Châu đã tiến hành đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân chia thành ba nhóm chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng Việc phân loại này giúp xác định rõ ràng tình hình sử dụng đất trong khu vực, từ đó đưa ra các giải pháp quản lý và phát triển đất đai hiệu quả.

- Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai: Đánh giá tình hình thực hiện 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.

3.2.3 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu

3.2.3.1 Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt từ 2011 đến 2015

- Về chỉ tiêu sử dụng đất

Theo 3 loại đất (đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng)

- Về tình hình thực hiện các dự án, công trình trên địa bàn huyện.

Nghiên cứu các công trình xây dựng được thực hiện theo phương án quy hoạch sử dụng đất, cũng như những công trình không tuân thủ quy hoạch này, giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển đô thị và quản lý tài nguyên đất đai Việc phân tích những dự án này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả quy hoạch mà còn chỉ ra những thách thức trong việc thực hiện các kế hoạch phát triển bền vững.

+ Đánh giá về kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất.

+ Các công trình không có trong phương án quy hoạch sử dụng đất.

- Xác định nguyên nhân và tồn tại trong quy hoạch sử dụng đất và tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2015.

3.2.3.2 Kết quả thực hiện phương án kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt năm 2016

- Về chỉ tiêu sử dụng đất.

Theo 3 loại đất (đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng) - Về tình hình thực hiện các dự án, công trình trên địa bàn huyện

Nghiên cứu về các công trình được xây dựng theo phương án quy hoạch sử dụng đất và những công trình không tuân thủ quy hoạch này là cần thiết Việc phân tích sự khác biệt giữa hai loại công trình này giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả của quy hoạch đất đai và tác động của nó đến phát triển đô thị Thông qua đó, chúng ta có thể rút ra bài học quý giá cho các dự án quy hoạch trong tương lai.

+ Đánh giá về kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất.

+ Các công trình không có trong phương án quy hoạch sử dụng đất.

- Xác định nguyên nhân và tồn tại trong quy hoạch sử dụng đất và tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016.

3.2.4 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất đến năm

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

- Điều tra, thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tài liệu, số liệu có liên quan.

Để đánh giá hiện trạng sử dụng đất và quản lý đất đai tại huyện Diễn Châu, cần thu thập tài liệu và số liệu từ các báo cáo phát triển kinh tế - xã hội, cũng như thống kê về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Ngoài ra, các phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất từ Phòng Tài Nguyên và Môi trường cùng các phòng ban liên quan cũng cần được xem xét.

3.3.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

Tổng hợp số liệu và tài liệu theo các chỉ tiêu cụ thể nhằm khái quát tình hình thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

- Các số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm Exel.

Phương pháp phân tích được áp dụng nhằm xác định những thành tựu và hạn chế trong việc sử dụng đất, từ đó tìm ra nguyên nhân Qua việc tổng hợp và phân tích các số liệu, tài liệu thu thập được, chúng ta có thể đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất Đồng thời, việc phân tích các biến động về đất đai và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng đất.

Tổng hợp và phân tích số liệu điều tra bằng phần mềm Excel cho thấy sự biến động diện tích các loại đất qua các giai đoạn 2010-2015 và năm 2016 Diện tích dương biểu thị sự gia tăng diện tích loại đất, trong khi diện tích âm cho thấy sự giảm sút diện tích loại đất đó.

Dựa trên kết quả phân tích qua các năm về biến động đất đai, bài viết so sánh các mối tương quan liên quan đến công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Từ đó, chúng tôi đưa ra những nhận định tổng quát về việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch tại huyện, nhằm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các chính sách đất đai.

Dựa trên các số liệu và tài liệu đã thu thập, tiến hành phân nhóm và thống kê diện tích các công trình, dự án đã thực hiện theo quy hoạch và chưa thực hiện theo quy hoạch Tiến hành tổng hợp, so sánh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất Đồng thời, so sánh các chỉ tiêu thực hiện với mục tiêu đã đề ra trong phương án quy hoạch sử dụng đất.

3.3.5 Phương pháp biểu diễn trên bản đồ

Sau khi hoàn thành việc chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Diễn Châu năm 2016, cần tiến hành kiểm tra tính chính xác của bản đồ mới xây dựng, đảm bảo nó phù hợp với thực tế và tuân thủ các quy định hiện hành, từ đó điều chỉnh những vấn đề chưa phù hợp.

Sau khi kiểm tra và chỉnh lý dữ liệu, tiến hành xây dựng bản đồ trên máy bằng phần mềm Microstation Việc chỉnh sửa và trình bày bản đồ cần tuân thủ các ký hiệu, cách thức trình bày và font chữ theo Thông tư số 13/2011/TT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ban hành ngày 15/04/2011, quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

Kết quả nghiên cứu

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường 4.1.1.1 Điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý

Diễn Châu là huyện ven biển thuộc tỉnh Nghệ An, nằm ở phía Đông Bắc, cách thành phố Vinh 33 km về phía Bắc Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 30.504,67 ha và bao gồm 39 đơn vị hành chính, trong đó có 38 xã và 1 thị trấn Địa lý của Diễn Châu được xác định bởi tọa độ từ 18°51'31" đến 19°11'05" vĩ độ Bắc và 105°30'13" đến 105°30'13" kinh độ Đông.

105 0 39 ' 26 '' Kinh độ Đông Có phạm vi ranh giới như sau:

Phía Bắc: Giáp huyện Quỳnh Lưu;

Phía Nam: Giáp huyện Nghi Lộc;

Phía Đông: Giáp biển Đông;

Phía Tây: Giáp huyện Yên Thành.

Huyện nằm trên trục giao thông Bắc - Nam với nhiều tuyến đường quan trọng như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A, Quốc lộ 48, tỉnh lộ 538 và tuyến đường sắt Bắc - Nam Bên cạnh đó, huyện còn sở hữu 25 km bờ biển cùng nhiều bãi cát đẹp, tạo ra tiềm năng lớn trong việc phát triển du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

Diễn Châu có nhiều lợi thế để khai thác tiềm năng đất đai và các nguồn lực khác nhằm phát triển đa dạng các ngành kinh tế - xã hội, bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và du lịch - dịch vụ, không chỉ cho huyện mà còn cho toàn tỉnh Nghệ An.

Hình 4.1 Sơ đồ vị trí huyện Diễn Châu tỉnh

Diễn Châu có ba dạng địa hình chính: vùng đồi núi, đồng bằng và cát ven biển Vùng đồi núi có độ dốc tương đối, với độ che phủ rừng thấp, dẫn đến xói mòn mạnh và đất bạc màu, thích hợp cho phục hồi lâm nghiệp và nông lâm kết hợp Trong khi đó, vùng đồng bằng có địa hình bằng phẳng, thấp dần theo hình lòng chảo, là khu vực sản xuất lương thực chủ yếu của huyện Vùng cát ven biển nằm ở phía Đông Quốc lộ 1A, kéo dài từ Diễn Hùng đến đền Cuông (Diễn Trung), có độ cao từ 1,8 - 3 m, dễ bị ảnh hưởng bởi triều cường và ngập mặn khi có bão.

Diễn Châu có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa hè nóng ẩm và nhiều mưa, trong khi mùa đông lạnh và khô ít mưa Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,4°C, cho thấy sự phân hóa rõ rệt theo mùa Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các loại cây trồng.

Lượng mưa bình quân 1.690 mm/năm, phân bố không đều: Mưa ít từ tháng

Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 11% tổng lượng mưa cả năm Mùa mưa, kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm tới 89% lượng mưa hàng năm, với đỉnh điểm vào các tháng 8, 9 và 10, dễ gây ra tình trạng úng ngập ở những khu vực trũng thấp Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 85%, nhưng trong mùa khô và những ngày có gió Tây Nam khô nóng, độ ẩm có thể giảm xuống chỉ còn 56%, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây trồng.

Huyện Diễn Châu chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam Gió mùa Đông Bắc mang theo nhiệt độ thấp, gây ra rét lạnh, trong khi gió Tây Nam bắt đầu xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 10, tạo ra thời tiết ấm áp hơn.

9 kèm theo khô nóng, độ ẩm không khí thấp, mỗi đợt kéo dài 10 - 15 ngày gây khó khăn trong sản xuất và sinh hoạt của người dân. d Thủy văn

Mạng lưới sông ngòi tại huyện rất phong phú, bao gồm sông Bùng, sông Vếch Bắc và kênh Nhà Lê Chế độ nước của các sông này phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm, với mùa mưa làm nước sông dâng cao, gây ngập úng cục bộ ở các khu vực ven sông, trong khi mùa khô lại khiến nước sông hạ thấp, dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn tại cửa sông Do phần lớn các sông chảy qua địa hình cao dốc và có tốc độ dòng chảy mạnh, khả năng tích nước của chúng khá kém.

Chế độ thủy triều tại huyện có đặc điểm là nhật triều và bán nhật triều không đều Thời điểm triều dâng thường trùng với các cơn bão, gây ra tác hại nghiêm trọng cho khu vực ven biển.

4.1.1.2 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất

Huyện Diễn Châu có tổng diện tích đất tự nhiên là 30.504,67 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 75,01% với 22.880,98 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 22,57% tương đương 6.883,72 ha, và đất chưa sử dụng chiếm 2,43% với 739,97 ha.

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2016 và theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng tỉnh Nghệ An thì huyện Diễn Châu có các loại đất chính sau:

Các xã ven biển có đất phân bố thành bãi hoặc dải cồn cao, hiện đang được sử dụng chủ yếu để trồng cây lâm nghiệp nhằm chắn gió và cát Ngoài ra, một số diện tích nhỏ được trồng cây màu chịu hạn như đậu, vừng, lạc, trong khi một số khu vực vẫn còn bỏ hoang.

- Đất cát cũ ven biển.

Đất nông nghiệp chủ yếu phân bố tại các xã vùng màu, có giá trị cao trong sản xuất nông nghiệp của huyện Với diện tích lớn, loại đất này rất thích hợp cho việc trồng các loại rau màu và cây công nghiệp hàng năm như lạc và vừng.

- Đất phù sa không được bồi, chua không Glây hoặc Glây yếu.

Đất bồi đắp phù sa thường nằm ở những khu vực có địa hình cao, thoát nước tốt và thông thoáng Ở những nơi này, đất không có glây, trong khi ở những khu vực địa hình thấp, glây thường xuất hiện yếu hơn.

- Đất phù sa cũ có nhiều sản phẩm Feralit.

Khu vực chủ yếu tập trung các xã trồng lúa nằm dọc theo hệ thống sông Bùng, với địa hình bằng phẳng và cao, rất thích hợp cho việc canh tác lúa.

Đất phù sa lầy úng là loại đất thuộc nhóm đất phù sa, thường xuất hiện ở những vùng trũng có hình dạng lòng chảo, gây khó khăn trong việc thoát nước Loại đất này thường cho năng suất lúa thấp và không ổn định.

Tình hình quản lý sử dụng đất đai huyện Diễn Châu

về đất đai huyện Diễn Châu đã thực hiện như sau:

4.2.1 Tình hình quản lý đất đai huyện Diễn Châu

4.2.1.1 Ban hành các văn bản về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó

Công tác quản lý đất đai là một lĩnh vực phức tạp và nhạy cảm, do đó, UBND huyện thường xuyên kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các văn bản liên quan như Luật đất đai năm 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Thông tư 28/2014/TT-BTNMT Các văn bản này quy định chi tiết về thi hành luật đất đai, thống kê và kiểm kê đất đai, cũng như lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Ngoài ra, UBND tỉnh cũng đã ban hành các văn bản cụ thể hóa thủ tục hành chính trong quản lý đất đai, bao gồm Kế hoạch số 460/KH-TNMT.ĐC ngày 17/11/2009 về kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

4.2.1.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính

Theo Chỉ thị 364/CP của Chính phủ năm 2002, huyện Diễn Châu đã hoàn thành việc xác định rõ ràng địa giới hành chính cấp xã, phường và ranh giới toàn huyện Đến năm 2016, tổng diện tích tự nhiên của huyện đạt 30.690,87 ha.

Huyện có 38 xã và 01 thị trấn, với các mốc giới giữa các huyện đã được cắm và xác định rõ ràng trên bản đồ, không xảy ra tranh chấp Mốc giới giữa các xã tương đối ổn định theo bản đồ địa giới hành chính Hiện nay, hồ sơ địa giới hành chính của huyện đã được lưu trữ tại ba cấp: huyện, tỉnh và trung ương, và được bảo quản cũng như sử dụng theo đúng quy định.

4.2.1.3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất

Từ năm 2010 đến nay, huyện đã tiến hành lập bản đồ địa chính cho 35/39 xã, thị trấn, trong đó 16 xã, thị trấn đã được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và nghiệm thu bản đồ, lập hồ sơ địa chính để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 19 xã còn lại đã hoặc đang đo đạc nhưng chưa hoàn tất nghiệm thu và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Diễn Châu với tỷ lệ 1/25000 được xây dựng dựa trên bản đồ cấp xã, bao gồm các thông tin quan trọng như ranh giới huyện, các loại đất, khoanh đất, ranh giới hành chính cấp xã và thị trấn, cùng với ranh giới các đơn vị sử dụng đất Ngoài ra, bản đồ còn thể hiện mạng lưới giao thông, thủy văn - thủy lợi, ghi chú địa danh và các địa vật đặc trưng như trung tâm huyện và UBND xã, thị trấn.

Theo Chỉ thị số 364/CT, bản đồ ranh giới hành chính được sử dụng để chuẩn hóa ranh giới huyện và các xã trong huyện Đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 với tỷ lệ 1/25000 và bản đồ hiện trạng sử dụng đất các xã, thị trấn tỷ lệ 1/5000, dựa trên bản đồ năm 2010, phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai năm 2015 và quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015-2025 Đồng thời, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của huyện cũng được xây dựng với tỷ lệ 1/2500, dựa trên việc chỉnh lý bản đồ năm 2015 Hiện tại, tất cả các xã, thị trấn đã có bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/5000 được xây dựng đúng quy định.

4.2.1.4 Quản lý quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất

UBND huyện đã thực hiện đúng Luật Đất đai, tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và trình UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt theo Quyết định số 1079/QĐ.UBND ngày 24/3/2014.

Năm 2015, có 30 xã thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, trong đó 09 xã đã được phê duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, liên quan đến việc phê duyệt nông thôn mới theo Thông tư 13/TTLB-XD-NNPTNT-TN&MT ban hành ngày 28 tháng 10.

2011 (không phải lập quy hoạch) Huyện đã xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm

2017 và đang điều chỉnh quy hoạch năm 2017-2020 của huyện

Dựa trên kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc quản lý và sử dụng đất tại huyện đã dần đi vào nề nếp Các hoạt động như giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện một cách có hiệu quả và theo đúng quy định.

Vào năm 2015, huyện đã thực hiện giao đất cho 2.107 trường hợp, tổng diện tích lên tới 500.036 m² Trong đó, có 104 trường hợp được giao theo hình thức định giá đất, 2.086 trường hợp thông qua đấu giá, và 10 hộ gia đình nhận đất tái định cư Tất cả các quy trình và thủ tục giao đất đều được thực hiện đúng theo quy định hiện hành.

Vào năm 2015, toàn huyện đã cho 07 hộ gia đình thuê đất, bao gồm 1.478 ha đất cho sản xuất kinh doanh tại khu công nghiệp Tháp-Hồng-Kỷ và khu công nghiệp nhỏ xã Diễn Hồng Ngoài ra, có 01 hộ gia đình cá nhân thuê 5.104 m² đất tại xã Diễn Thành để làm trang trại sản xuất hoa và cây cảnh.

Công tác cho thuê đất tại huyện trong thời gian qua đã tuân thủ quy hoạch và kế hoạch được phê duyệt, đảm bảo thực hiện đúng thẩm quyền và các quy định pháp luật hiện hành.

Vào năm 2015, huyện đã thu hồi 233,34 ha đất, chủ yếu từ các hộ gia đình, cá nhân và đất công ích do UBND xã quản lý Mục đích của việc thu hồi đất là phục vụ cho phát triển các dự án kinh tế, an ninh quốc phòng và các công trình công cộng, đồng thời tuân thủ quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020 Quy trình thu hồi đất được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.

* Chuyển mục đích sử dụng đất:

Năm 2015, huyện ghi nhận 234 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất với tổng diện tích 1,917 ha, chủ yếu là chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở để phục vụ chuyển nhượng và tặng cho quyền sử dụng đất Ngoài ra, tại xã Diễn Yên có 03 trường hợp chuyển từ đất ở sang đất sản xuất kinh doanh Việc quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất cũng cần được chú trọng.

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu 60 1 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu giai đoạn 2011-2015

Trong giai đoạn 2011 – 2020, huyện Diễn Châu đã thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh, bao gồm phân tích và dự báo nhu cầu sử dụng đất cho các ngành như nông nghiệp, khu công nghiệp, đất ở đô thị và nông thôn, cũng như đất phục vụ quốc phòng, an ninh và phát triển hạ tầng như giao thông, thủy lợi, giáo dục, thể dục thể thao và văn hóa xã hội Quy hoạch vị trí các công trình đã được khảo sát kỹ lưỡng với sự tham gia của các sở, ban ngành liên quan trên địa bàn huyện.

4.3.1 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu giai đoạn 2011-2015

4.3.1.1 Theo các chỉ tiêu sử dụng đất Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -

Năm 2015 đóng vai trò quan trọng trong việc so sánh và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, đồng thời là nền tảng cho việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 Các công trình dự án đã được bồi thường và thu hồi chuyển mục đích giao đất trong năm 2015 sẽ là cơ sở để xác định và đánh giá hiệu quả sử dụng đất.

Bảng 4.7 Đánh giá chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước đến năm 2015

TT Chỉ tiêu sử dụng đất

1.1 Đất trồng lúa Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng cây hàng năm

1.3 Đất trồng cây lâu năm

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.9 Đất nông nghiệp khác ĐẤT PHI NÔNG

2.5 Đất khu cụm công nghiệp

2.6 Đất thương mại, dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi nông

2.7 nghiệp Đất sử dụng cho hoạt động

2.9 Đất phát triển hạ tầng

TT Chỉ tiêu sử dụng đất Đất xây dựng cơ sở dịch vụ

1.9.5 Đất xây dựng cơ sở y tế Đất xây dựng cơ sở giáo

1.9.6 dục đào tạo Đất xây dựng cơ sở thể dục

1.9.7 thể thao Đất xây dựng cơ sở khoa

1.9.9 Đất công trình năng lượng Đất công trình bưu chính

1.9.11 Đất chợ Đất có di tích lịch sử văn

2.11 Đất có di tích, danh thắng

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất xây dựng trụ sở của tổ

2.16 chức sự nghiệp Đất xây dựng cơ sở ngoại

2.18 Đất cơ sở tôn giáo Đất làm nghĩa trang, NĐ,

2.19 nhà tang lễ, nhà hỏa táng

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

TT Chỉ tiêu sử dụng đất Đất khu vui chơi, giải trí

2.22 công cộng 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng Đất sông, ngòi, kênh, rạch,

2.24 suôi Đất có mặt nước chuyên

2.25 dùng 2.26 Đất phi nông nghiệp khác

3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG Nguồn: Phòng TNMT huyện Diễn Châu (2015) a Đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp hiện có sự chênh lệch lớn, với 1.769,43 ha so với kế hoạch được duyệt là 22.153,22 ha, trong khi ước thực hiện đến 31/12/2015 đạt 23.922,65 ha Nguyên nhân chủ yếu là do kế hoạch năm 2015 đã đăng ký thực hiện các công trình trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ và phát triển hạ tầng từ quỹ đất nông nghiệp, nhưng đến nay vẫn chưa được triển khai, dẫn đến sự giảm thiểu rất ít diện tích đất nông nghiệp so với kế hoạch.

Diện tích kế hoạch đã được duyệt 8.970,08 ha Kết quả thực hiện đến 31/12/2015 là 9.557,17 ha tăng 587,09 ha.

Nguyên nhân là do một số dự án có sử dụng đất trồng lúa trong kỳ kế hoạch chưa thực hiện được.

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp bao gồm 03 dự án đất thương mại dịch vụ với tổng diện tích 4,08 ha và 07 dự án đất giao thông.

Trong tổng thể quy hoạch, có 63 dự án thể thao với diện tích 1,79 ha, 02 dự án đất sinh hoạt cộng đồng chiếm 0,72 ha, và 01 dự án đất chợ với diện tích 0,38 ha Ngoài ra, còn có 03 dự án đất bãi thải và xử lý chất thải với tổng diện tích 0,33 ha, cùng với 18 dự án đất ở tại nông thôn với tổng diện tích 15,67 ha Hơn nữa, có 01 dự án đất khu vui chơi giải trí công cộng diện tích 0,21 ha, 01 dự án đất cơ sở tôn giáo với 0,5 ha, 04 dự án đất nghĩa trang, nghĩa địa với tổng diện tích 1,97 ha, và cuối cùng là 01 dự án đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp với diện tích lớn lên tới 126,56 ha.

- Đất trồng cây hàng năm khác:

Diện tích kế hoạch đã được duyệt 4.938,93 ha Kết quả thực hiện đến 31/12/2015 là 6.110,85 ha tăng 1.171,92 ha.

Một số dự án chưa thể thực hiện trong kỳ kế hoạch đã dẫn đến việc sử dụng đất trồng cây hàng năm không đạt yêu cầu Cụ thể, có 01 dự án đất thương mại dịch vụ với diện tích 1,31 ha và 03 dự án đất giao thông với tổng diện tích 28,57 ha chưa hoàn thành.

Trong tổng số, có 02 dự án đất thủy lợi với diện tích 1,29 ha, 01 dự án đất cơ sở văn hóa 0,79 ha, 02 dự án đất cơ sở giáo dục 0,75 ha, và 01 dự án đất sinh hoạt cộng đồng 1,0 ha Ngoài ra, còn có 02 dự án đất chợ với diện tích 1,10 ha, 02 dự án đất bãi thải xử lý chất thải 1,10 ha, và 23 dự án đất ở tại nông thôn với tổng diện tích 31,32 ha Bên cạnh đó, có 01 dự án đất trụ sở cơ quan 0,3 ha, 02 dự án đất sinh hoạt cộng đồng 0,26 ha, 01 dự án đất khu vui chơi giải trí công cộng 0,36 ha, và 01 dự án đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm gốm 0,74 ha Cuối cùng, có 02 dự án đất nghĩa trang, nghĩa địa với diện tích 0,64 ha và 02 dự án đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 1,87 ha.

- Đất trồng cây lâu năm:

Diện tích kế hoạch đã được duyệt 26,00 ha Kết quả thực hiện đến 31/12/2015 là 252,19 ha tăng 226,19 ha Nguyên nhân chuyển mục đích trong thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011 - 2015.

Diện tích kế hoạch đã được duyệt 1.353,71 ha Kết quả thực hiện đến 31/12/2015 là 1.577,11 ha tăng 223,40 ha.

Nguyên nhân do chuyển mục đích trong thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011 – 2015 và chưa thực hiện dự án đất giao thông 0,19 ha.

Diện tích kế hoạch được phê duyệt là 6.040,90 ha, nhưng đến ngày 31/12/2015, diện tích thực hiện chỉ đạt 5.396,34 ha, giảm 644,56 ha Nguyên nhân của sự giảm này là do chuyển mục đích sử dụng trong quá trình thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011 – 2015.

- Đất nuôi trồng thủy sản:

Diện tích kế hoạch đã được duyệt 619,02 ha Kết quả thực hiện đến 31/12/2015 là 756,25 ha, tăng 137,23 ha.

Một số dự án sử dụng đất nuôi trồng thủy sản chưa được thực hiện trong kỳ kế hoạch, bao gồm: 01 dự án đất thể dục thể thao với diện tích 0,28 ha; 04 dự án đất ở nông thôn với tổng diện tích 2,86 ha; 01 dự án đất trụ sở cơ quan với diện tích 0,72 ha; 02 dự án đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp với diện tích 1,01 ha; và 03 dự án đất thương mại dịch vụ với tổng diện tích 5,97 ha.

Diện tích kế hoạch được phê duyệt là 26,01 ha, tuy nhiên, tính đến ngày 31/12/2015, diện tích thực hiện đã đạt 48,60 ha, tăng thêm 22,59 ha Sự gia tăng này chủ yếu do việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011 – 2015, đặc biệt là trong lĩnh vực đất phi nông nghiệp.

Nhóm đất phi nông nghiệp ghi nhận chênh lệch nhưng vẫn thấp hơn so với đất nông nghiệp, với diện tích 1.389,36 ha Kế hoạch được duyệt là 7.649,52 ha, trong khi ước thực hiện đến ngày 31/12/2015 chỉ đạt 6.260,16 ha Nguyên nhân của sự chậm trễ này là do một số công trình, dự án lớn như khu công nghiệp, khu dân cư nông thôn và các công trình phát triển hạ tầng không được thực hiện đúng theo kế hoạch trong năm quy hoạch.

Diện tích kế hoạch đã được duyệt 25,07 ha Kết quả thực hiện tính đến 31/12/2015 là 11,60 ha, giảm 13,47 ha Nguyên nhân do thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011 – 2015.

Diện tích kế hoạch được phê duyệt là 4,75 ha, tuy nhiên đến ngày 31/12/2015, diện tích thực hiện đã đạt 5,12 ha, tăng 0,37 ha so với kế hoạch Sự gia tăng này là do việc thực hiện theo quy hoạch giai đoạn 2011 – 2015, trong đó đã chuyển đổi 0,37 ha từ đất chưa sử dụng.

Diện tích kế hoạch đã được duyệt 202,56 ha Kết quả thực hiện đến 31/12/2015 là 0,58 ha, giảm 201,98 ha.

Nguyên nhân do thực hiện theo quy hoạch giai đoạn 2011 -

2015 và chưa thực hiện xây dựng được khu công nghiệp Nam Cấm.

Diện tích kế hoạch được phê duyệt là 34,80 ha, tuy nhiên đến ngày 31/12/2015, diện tích thực hiện chỉ đạt 30,32 ha, giảm 4,48 ha Nguyên nhân của sự giảm này là do thực hiện theo quy hoạch giai đoạn 2011 – 2015, trong đó đã chuyển 4,48 ha sang đất sản xuất phi nông nghiệp.

- Đất thương mại dịch vụ:

Diện tích kế hoạch được phê duyệt là 96,38 ha, tuy nhiên đến ngày 31/12/2015, diện tích thực hiện đã đạt 122,82 ha, tăng 26,44 ha Sự gia tăng này là do việc thực hiện theo quy hoạch giai đoạn 2011 – 2015, trong đó chuyển đổi 26,44 ha từ đất trồng lúa và đất cây ăn quả.

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:

Diện tích kế hoạch đã được phê duyệt là 51,88 ha, nhưng đến ngày 31/12/2015, chỉ thực hiện được 13,57 ha, giảm 38,31 ha so với kế hoạch Nguyên nhân của sự giảm sút này là do một số dự án chưa được triển khai, bao gồm khu TTCN xóm 6 xã Diễn Thịnh (1,50 ha), khu TTCN Diễn Tân (0,5 ha), khu tiểu thủ công nghiệp xã Diễn Đoài (0,37 ha), cơ sở cán thép quy mô nhỏ và kho chứa sản phẩm xã Diễn Hồng (0,51 ha), và nhà máy chế biến thủy sản, nông lâm sản xuất ở Diễn Thọ.

- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản:

Giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả phương án sử dụng đất huyện Diễn Châu đến năm 2020

DỤNG ĐẤT HUYỆN DIỄN CHÂU ĐẾN NĂM 2020

4.4.1 Giải pháp về chính sách

Xác định vị trí quy hoạch sử dụng đất trong hệ thống quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là rất quan trọng để đảm bảo tính thống nhất trong quản lý Việc này giúp bố trí hợp lý quỹ đất, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo an ninh và quốc phòng.

Tổ chức hiệu quả việc thi hành Luật Đất đai năm 2013 là rất quan trọng Cần tuyên truyền và phổ biến kiến thức pháp luật về đất đai đến từng cán bộ quản lý và người dân Đồng thời, cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai cũng cần được thực hiện, nhằm đảm bảo hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho công dân.

Luật Đất đai 2013 đã quy định việc đổi mới chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư, nhằm đảm bảo quỹ đất cho quy hoạch các công trình mới theo định hướng phát triển.

- Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các cấp trong việc quản lý đất đai.

- Có chính sách đào tạo và giải quyết việc làm cho người dân khu bị thu hồi đất sản xuất.

- Xây dựng đề án hạn chế tỷ lệ người dân bỏ ruộng và phương hướng sản xuất hiệu quả về mặt kinh tế cho người dân địa phương.

4.4.2 Giải pháp tổ chức thực hiện Đất nông nghiệp: Cải tạo diện tích đất nông nghiệp hiệu quả thấp, đồng thời khai thác tiềm năng đất chưa sử dụng Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ở những vùng hiệu quả sử dụng đất thấp. Đất phi nông nghiệp: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, thu hút vốn đầu tư Bên cạnh đó, cần chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường. Đất chưa sử dụng: Lập các dự án cải tạo đất chưa sử dụng cần có chính sách, biện pháp bảo vệ diện tích đất sản xuất Đồng thời đưa các giống cây trồng có thể phát triển ở điều kiện khắc nghiệt vào trồng ở vùng chưa sử dụng nhằm cải tạo và sử dụng đất chưa sử dụng.

4.4.3 Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư

Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần tận dụng các nguồn kinh phí từ Nhà nước, trung ương, tỉnh và huyện nhằm đầu tư cho cơ sở hạ tầng, bao gồm giao thông, công trình thủy lợi và đê điều.

- Có chính sách ưu đãi trong đầu tư đối với những hạng mục công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp, cải tạo đất đai, phát triển cây giống….

Chính sách đổi đất nhằm tạo nguồn vốn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng cần được thực hiện hiệu quả, đặc biệt tại các khu vực ven trục giao thông, các xã, thị trấn và chợ đầu mối Việc khai thác tối đa vị trí thuận lợi cùng với các dịch vụ thương mại, công nghiệp và khu dân cư đô thị sẽ góp phần phát triển kinh tế địa phương.

UBND các xã, thị trấn cần xây dựng các phương án đầu tư đa dạng dựa trên mục tiêu hàng năm, khuyến khích sự tham gia của người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư, đồng thời phát huy truyền thống tích cực của cộng đồng Cần có kế hoạch bố trí vốn từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các công tác chỉnh lý đất đai, đăng ký và cấp giấy chứng nhận Đồng thời, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển thông qua chính sách khuyến khích đầu tư.

4.4.4 Giải pháp về khoa học và công nghệ

Xây dựng chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học và phát triển thị trường khoa học công nghệ là rất quan trọng Cần khuyến khích mạnh mẽ các tổ chức khuyến nông, khuyến công, khuyến thương hoạt động trên địa bàn Đồng thời, các thành phần kinh tế cũng nên được khuyến khích tham gia tích cực vào hoạt động khoa học - công nghệ, đặc biệt là ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất Hơn nữa, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh phí cho nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ là cần thiết để cải tạo đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ là yếu tố then chốt để đổi mới công nghệ và cải tiến kỹ thuật trong sản xuất và kinh doanh Tùy thuộc vào từng lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp hay thương mại dịch vụ, cần lựa chọn công nghệ phù hợp, từ công nghệ thủ công truyền thống đến sự kết hợp giữa thủ công và hiện đại, hoặc áp dụng công nghệ hiện đại.

- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá

Rà soát quy hoạch sử dụng đất kết hợp với các quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch treo để phát hiện và điều chỉnh những bất hợp lý Cần đẩy mạnh công tác quy hoạch chi tiết cho các xã, thị trấn, công khai thông tin và tiếp thu ý kiến của người bị thu hồi đất Đồng thời, tăng cường quản lý nhà nước về đất đai theo quy hoạch và pháp luật, nâng cao vai trò giám sát của Hội đồng, các tổ chức chính trị và người dân, đồng thời đầu tư có trọng điểm và kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài.

Để đạt được sự hài hòa và tích hợp trong quy hoạch, cần làm rõ các vấn đề pháp lý và quản lý mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành, nhằm tránh chồng chéo Việc nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng đất cần hướng tới đổi mới quy trình, nội dung và phương pháp, đồng thời tạo cơ hội cho người dân tham gia từ giai đoạn lập quy hoạch Sự tham vấn và phản biện từ cộng đồng cũng rất quan trọng, cùng với việc nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu và công cụ hỗ trợ phân tích hiệu quả kinh tế xã hội trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.

Ngày đăng: 10/07/2021, 08:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Nguyễn Thảo (2013). Kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới, Truy cập ngày 12/12/2015 tại http://noichinh.vn/ho-so-tu-lieu/201309/kinh-nghiem-ve-quy-hoach-ke-hoach-su-dung-dat-cua-mot-so-nuoc-tren-the-gioi-292217/ Link
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước. Hà Nội Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Hà Nội Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008). Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 09/2007/CT-TTg về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án đầu tư trên địa bàn cả nước. Hà Nội Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010). Báo cáo Tổng kết công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010. Hà Nội Khác
5. Chính phủ Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015). Dự thảo báo cáo thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia. Hà Nội Khác
6. Chính phủ (2004). Nghị định số 181/200/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai. Hà Nội Khác
7. Chu Văn Thỉnh (2007). Nhìn lại công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở nước ta trong 10 năm qua. Hội thảo khoa học về Quy hoạch sử dụng đất, Hội khoa học Đất Việt Nam, Viện Nghiên cứu Địa chính, 24/8/2007, Viện Nghiên cứu Địa chính Khác
8. Duyên Hà (2006). Bàn về quy hoạch sử dụng đất. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 11 (37), tháng 11 Khác
10. Đoàn Công Quỳ (2001). Đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông – lâm nghiệp huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
11. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng và Nguyễn Quang Học (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
12. Hà Minh Hòa (2010). Một số vấn đề cần giải quyết trong việc hoàn thiện phương pháp quy hoạch ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Hội thảo khoa học quy trình xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp cơ sở, Hội khoa học Đất Việt Nam, Trường Đại học nông lâm Thái nguyên 07/11/2010. Trường Đại học nông lâm Thái nguyên Khác
13. Nguyễn Đình Bồng (2002). Quỹ đất quốc gia, hiện trạng và dự báo sử dụng. Khoa học đất, Số 16, tháng 8 Khác
14. Nguyễn Đình Bồng (2007). Quy hoạch sử dụng đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay - thực trạng và giải pháp. Hội thảo khoa học về Quy hoạch sử dụng đất, Hội khoa học Đất Việt Nam, Viện Nghiên cứu Địa chính 24/8/2007. Viện Nghiên cứu Địa chính Khác
15. Nguyễn Đình Bồng (2010). Cơ sở pháp luật hiện hành về quy hoạch sử dụng đất. Hội thảo khoa học quy trình xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp cơ sở, Hội khoa học Đất Việt Nam, Trường Đại học nông lâm Thái nguyên 07/11/2010. Trường Đại học nông lâm Thái nguyên Khác
16. Nguyễn Quang Học (2006). Nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 11 (37), tháng 11 Khác
17. Nguyễn Quốc Ngữ (2006). Giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 7 (33), tháng 7 năm 2006 Khác
19. Nguyễn Dũng Tiến (1998). Tính khả thi xây dựng mức sử dụng đất của Việt Nam thời kỳ 1996 – 2010. Hà Nội Khác
20. Nguyễn Dũng Tiến (2005). Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nước ta từ năm 1930 đến nay. Tạp chí Địa chính, Số 3 tháng 6/2005, Hà Nội Khác
21. Nguyễn Dũng Tiến (2007). Những vấn đề cơ bản về thực trạng và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất ở nước ta từ nay đến năm 2020. Hội thảo khoa học về Quy Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w