Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Giống lợn nái sinh sản chủ yếu được nuôi tại Trạm nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Tam Điệp bao gồm hai loại chính là Landrace và Yorkshire, có nguồn gốc từ Đan Mạch.
- Các thế hệ được nghiên cứu:
Nghiên cứu về sinh trưởng: thế hệ 1 và thế hệ 2
Nghiên cứu về sinh sản: thế hệ gốc và thế hệ 1
- Bố trí thí nghiệm sinh sản, sinh trưởng trong nghiên cứu:
Bảng 3.1 Số lượng thí nghiệm sinh sản
Số lượng lợn nái (con)
Bảng 3.2 Số lượng thí nghiệm sinh trưởng
Số lần lặp lại (lần)
Số lợn thí nghiệm/lần (con)
Tổng số lợn thí nghiệm (con)
Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Trạm nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Tam Điệp thuộc Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương – Viện Chăn nuôi.
Thời gian nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Khả năng sinh trưởng của lợn cái Landrace và Yorkshire nguồn
17 cái Landrace và Yorkshire nguồn gốc Đan Mạch
+ Khả năng sinh trưởng của lợn cái Landrace và Yorkshire nguồn gốc Đan Mạch
+ Khả năng sinh trưởng của lợn cái Landrace và Yorkshire nguồn gốc Đan Mạch qua các thế hệ
3.4.2 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nguồn gốc Đan Mạch
+ Các yếu tố (giống, thế hệ, lứa đẻ) ảnh hưởng đến năng sất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nguồn gốc Đan Mạch
+ Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nguồn gốc Đan
+ Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nguồn gốc Đan Mạch qua các thế hệ
+ Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nguồn gốc Đan Mạch qua các lứa đẻ.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Khả năng sinh trưởng của lợn cái Landrace và Yorkshire nguồn gốc Đan Mạch a) Bố trí thí nghiệm
Lợn kiểm tra được nuôi trong môi trường đồng nhất, tuân theo quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh thú y nghiêm ngặt của Trạm nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Tam Điệp.
- Lợn kiểm tra được nuôi theo ô, mỗi ô nuôi 20 con
Lợn kiểm tra phải có nguồn gốc lý lịch rõ ràng, bao gồm số tai và số hiệu cụ thể Đảm bảo tình trạng sức khỏe tốt và đã được tiêm phòng đầy đủ theo quy trình thú y.
- Lợn đưa vào kiểm tra khi đạt trung bình khoảng 30 kg và kết thúc tại thời điểm 100 kg
- Cho ăn: Lợn kiểm tra được cho ăn tự do, thành phần các chất dinh dưỡng trong thức ăn cho lợn kiểm tra năng suất được thể hiện ở bảng 3.5.
Bảng 3.3 Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn cho lợn kiểm tra năng suất
Cho lợn từ 30kg – 60kg
Cho lợn từ 61kg–Kết thúc b) Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá
+ Tuổi bắt đầu kiểm tra (ngày);
+ Khối lượng bắt đầu kiểm tra (kg);
+ Tuổi kết thúc kiểm tra (ngày);
+ Khối lượng kết thúc kiểm tra (kg);
+ Tăng khối lượng trung bình/ngày kiểm tra (g/ngày);
+ Độ dày mỡ lưng (mm) c)Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá
Lợn được cân trước và sau khi kiểm tra, với việc cân vào buổi sáng trước khi cho ăn Mỗi con lợn được cân riêng bằng cân đồng hồ có lồng sắt, với trọng lượng từ 2 kg đến 150 kg Độ sai số của cân dao động từ ±100g đến ±300g.
KL kết thúc kiểm tra (g) – KL bắt đầu kiểm tra (g)
Số ngày nuôi kiểm tra (ngày)
Độ dày mỡ lưng được xác định trên từng cá thể lợn sống vào thời điểm kết thúc kiểm tra năng suất, khi lợn đạt khối lượng 100kg Việc đo đạc được thực hiện bằng máy siêu âm IMAGO.S (ECM, Pháp) tại vị trí P2, cách điểm gốc của xương sườn cuối 6,5 cm vuông góc với đường sống lưng.
+ Các chỉ tiêu khác được theo dõi, ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ sách. d) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
Dựa trên các số liệu thu thập được, chúng tôi tiến hành xác định những yếu tố ảnh hưởng, bao gồm giống và thế hệ, đến một số chỉ tiêu năng suất sinh trưởng của lợn cái.
Các kết quả được phân tích theo mô hình như sau:
Y ijk là các chỉ tiêu năng suất sinh trưởng của lợn cỏi à là trung bỡnh chung
G i là ảnh hưởng của giống thứ i
T j là ảnh hưởng của thế hệ thứ j ε ijk là ảnh hưởng của sai số ngẫu nhiên
3.5.2 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nguồn gốc Đan Mạch a) Bố trí thí nghiệm
- Lợn nái được chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y theo quy định của Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương
- Lợn nái được thụ tinh nhân tạo theo sơ đồ ghép phối
- Đàn lợn nái được nuôi theo phương thức công nghiệp, chuồng trại đảm bảo yêu cầu thiết kế kỹ thuật
- Thức ăn sử dụng cho lợn nái ở các giai đoạn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
Bảng 3.4 Thành phần giá trị dinh dưỡng thức ăn cho các giai đoạn lợn nái Loại thức ăn
Bảng 3.5 Mức ăn/ngày cho từng loại lợn Đối tượng
Lợn con theo mẹ b) Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu về năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire có nguồn gốc Đan Mạch được thu thập từ tháng 5/2016 trở về trước, thông qua sổ sách ghi chép và phần mềm PPM tại Trạm nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Tam Điệp.
Từ tháng 6/2016 đến tháng 5/2017, chúng tôi đã tiến hành theo dõi các chỉ tiêu năng suất sinh sản của đàn lợn nái Landrace và Yorkshire, bao gồm cả thế hệ gốc và thế hệ 1 Các chỉ tiêu này được đánh giá để cung cấp thông tin chính xác về hiệu quả sinh sản của các giống lợn này.
+ Tuổi phối giống lần đầu (ngày);
+ Tuổi đẻ lứa đầu (ngày);
+ Số con sơ sinh/ổ (con);
+ Số con sơ sinh sống/ổ (con);
+ Số con để nuôi/ổ (con);
+ Số con cai sữa/ổ (con);
+ Khối lượng sơ sinh sống/ổ (kg);
+ Khối lượng sơ sinh sống/con (kg);
+ Khối lượng cai sữa/ổ (kg);
+ Khối lượng cai sữa/con (kg);
+ Thời gian cai sữa (ngày);
+ Khoảng cách lứa đẻ (ngày) d) Phương pháp xác định các chỉ tiêu đánh giá
Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái được xác định từ thời điểm sinh ra cho đến khi lợn nái được phối giống lần đầu tiên Đây là yếu tố quan trọng trong chăn nuôi, ảnh hưởng đến năng suất và sức khỏe của lợn nái.
Tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái là khoảng thời gian tính từ khi lợn nái được sinh ra cho đến khi chúng sinh con lứa đầu tiên Thời điểm này rất quan trọng trong chăn nuôi, ảnh hưởng đến năng suất và sức khỏe của lợn nái.
Số con sơ sinh trong một ổ lợn được xác định bằng cách đếm tổng số lợn con, bao gồm cả con sống và con chết, ngay sau khi lợn mẹ sinh con cuối cùng.
+ Số con sơ sinh sống/ổ (con): Xác định bằng cách đếm số lợn con đẻ ra còn sống sau 24 giờ của mỗi ổ
+ Số con để nuôi/ổ (con): Xác định bằng cách đếm số con để lại nuôi của ổ đẻ
+ Số con cai sữa/ổ (con): Xác định bằng cách đếm số lợn con còn sống/ổ tính đến thời điểm cai sữa
Khối lượng sơ sinh sống của lợn con được xác định bằng cách cân từng con sau 24 giờ từ khi sinh Việc này giúp theo dõi sự phát triển và sức khỏe của lợn con trong mỗi ổ.
+ Khối lượng sơ sinh sống/ổ (kg): Xác định bằng cách cân tổng khối lượng của tất cả lợn con sinh ra còn sống
+ Khối lượng cai sữa/con (kg): Xác định bằng cách cân khối lượng lợn con tại thời điểm cai sữa Cân riêng từng con tại thời điểm cai sữa
+ Khối lượng cai sữa/ổ (kg): Xác định bằng cách cân tổng khối lượng của tất cả lợn con còn sống đến thời điểm cai sữa của một lứa đẻ
+ Số ngày cai sữa (ngày): Xác định bằng cách tính số ngày từ khi lợn con sinh ra đến khi cai sữa
+ Khoảng cách lứa đẻ (ngày): Xác định bằng cách tính khoảng thời gian từ lứa đẻ này đến lứa đẻ tiếp theo
Các chỉ tiêu về số lượng: Số con đẻ ra, số con sơ sinh sống, số con cai sữa được đếm trực tiếp tại các thời điểm tương ứng
Các chỉ tiêu về khối lượng sơ sinh sống/con được cân bằng đồng hồ trong phạm vi từ 1 kg đến 30 kg, với sai số tối thiểu là ±50g và tối đa là ±150g Đối với khối lượng cai sữa, con được cân trong phạm vi từ 2 kg đến 100 kg, với sai số tối thiểu là ±100g và tối đa là ±300g Bên cạnh đó, cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản.
Dựa trên các số liệu thu thập và theo dõi, bài viết xác định những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái, bao gồm giống, lứa đẻ và thế hệ.
Các kết quả được phân tích theo mô hình như sau:
Y ijkl là các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nỏi à là trung bỡnh chung
G i là ảnh hưởng của giống thứ i
L j là ảnh hưởng của lứa đẻ thứ j
T k là ảnh hưởng thế hệ thứ k ε ijkl là ảnh hưởng của sai số ngẫu nhiên
Các số liệu thu thập được tổng hợp và xử lý sơ bộ bằng phần mềm Excel.
Các số liệu như dung lượng mẫu (n), trung bình (Mean), sai số chuẩn (SE) và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đã được xử lý bằng phần mềm SAS 9.2 Việc so sánh các giá trị trung bình được thực hiện thông qua phép thử Tukey.