1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện bình lục tỉnh hà nam

110 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Phương Án Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đến Năm 2020 Huyện Bình Lục Tỉnh Hà Nam
Tác giả Đỗ Văn Quang
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Thị Tám
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 653,96 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (16)
  • Phần 2. Nghiên cứu tổng quan (17)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất (17)
      • 2.1.1. Đất đai và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất đai (17)
      • 2.1.2. Khái niệm ý nghĩa và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất (19)
      • 2.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai (20)
      • 2.1.4. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (22)
      • 2.1.5. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với các quy hoạch khác (23)
    • 2.2. Cơ sở lý luận về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất (24)
      • 2.2.1. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất (24)
      • 2.2.2. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất (27)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam (29)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới (29)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam (37)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.1. Nội dung nghiên cứu (45)
      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Bình Lục (45)
      • 3.1.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Bình Lục (45)
      • 3.1.3. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm (45)
      • 3.1.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất (46)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (46)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (46)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (46)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (47)
      • 3.2.4. Phương pháp so sánh, đánh giá (47)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (48)
    • 4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Bình Lục (48)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (48)
      • 4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (51)
      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường (57)
    • 4.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Bình Lục (58)
      • 4.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai (58)
      • 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Lục năm 2015 (63)
      • 4.2.3. Biến động sử dụng đất huyện Bình Lục giai đoạn 2010-2015 (67)
    • 4.3. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm (71)
      • 4.3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Bình Lục giai đoạn 2010 - 2020 (71)
      • 4.3.2. Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - (75)
      • 4.3.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2015 (83)
      • 4.3.5. Kết quả thực hiện dự án, công trình theo quy hoạch sử dụng đất thực hiện đến năm 2015 (86)
      • 4.3.6. Đánh giá chung tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Bình Lục 74 4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất (95)
      • 4.4.1. Nâng cao chất lượng phương án QHSDĐ (98)
      • 4.4.2. Xác định khả năng thực hiện công trình (100)
      • 4.4.3. Đánh giá và huy động nguồn vốn (100)
      • 4.4.4. Tăng cường quản lý quy hoạch và đẩy mạnh truyền thông tin, truyền thông . 79 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (100)
    • 5.1. Kết luận (102)
    • 5.2. Kiến nghị (103)
  • Tài liệu tham khảo (104)
  • Phụ lục (106)

Nội dung

Nghiên cứu tổng quan

Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất

2.1.1 Đất đai và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất đai

"Đất đai" là một phần lãnh thổ với vị trí, hình thể và diện tích nhất định, mang những tính chất tự nhiên như thổ nhưỡng, địa hình, địa chất, và hệ sinh thái Để sử dụng đất hiệu quả cho các mục đích khác nhau, cần thực hiện quy hoạch, một quá trình nghiên cứu và sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa và mục đích của từng khu vực lãnh thổ, từ đó đề xuất trật tự sử dụng đất hợp lý.

Đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng đất, được tổ chức như "tư liệu sản xuất đặc biệt" gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) thể hiện ba tính chất quan trọng: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế Tính kinh tế phản ánh hiệu quả sử dụng đất, tính kỹ thuật bao gồm các hoạt động chuyên môn như điều tra, khảo sát và xử lý số liệu, trong khi tính pháp chế xác lập quyền sử dụng đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đúng luật.

2.1.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

Mục tiêu của việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất là tối ưu hóa tiềm năng đất đai để đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất bị ảnh hưởng bởi các quy luật sinh thái tự nhiên cũng như các điều kiện kinh tế - xã hội và yếu tố kỹ thuật Theo Viện điều tra quy hoạch đất đai (1998), có ba nhóm nhân tố chính tác động đến việc sử dụng đất.

Khi sử dụng đất đai, việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái là rất quan trọng Các yếu tố như nhiệt độ, ánh sáng, bức xạ, độ ẩm, địa hình, thổ nhưỡng và xói mòn cần được xem xét để xác định những hạn chế và thuận lợi trong việc sử dụng đất Trong đó, khí hậu được coi là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất, tiếp theo là điều kiện đất đai và các yếu tố khác.

Khí hậu đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái đồng ruộng, ảnh hưởng đến sự phân bố và phát triển của cây trồng và vật nuôi thông qua tổng tích ôn nhiệt, nhiệt độ bình quân, sự chênh lệch nhiệt độ và cường độ ánh sáng Bên cạnh đó, chế độ nước, lượng mưa và lượng bốc hơi cũng rất quan trọng trong việc duy trì nhiệt độ và độ ẩm của đất, cung cấp nước cần thiết cho sự sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thủy sản.

Sự khác biệt về địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, cũng như sự bào mòn mặt đất, ảnh hưởng đến đất đai và khí hậu, từ đó tác động đến sản xuất và phân bổ các ngành nông, lâm nghiệp Đặc điểm tự nhiên khu vực và vị trí địa lý quyết định khả năng sử dụng đất, dựa vào điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các yếu tố tự nhiên khác Do đó, việc sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên và khai thác lợi thế để đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.

Nhân tố kinh tế xã hội đóng vai trò quan trọng trong điều kiện phát triển kinh tế, bao gồm các yếu tố như dân số và lao động, nguồn vốn cùng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất xã hội Ngoài ra, trình độ quản lý và tổ chức sản xuất cũng ảnh hưởng lớn, cùng với sự phát triển của khoa học và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, cũng như chế độ kinh tế - xã hội hiện hành.

Phương hướng sử dụng đất phụ thuộc vào yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng giai đoạn Quyết định về cách sử dụng đất bị ảnh hưởng bởi sự năng động của con người, các điều kiện kinh tế - xã hội và công nghệ hiện có Ngoài ra, tính hợp lý, khả thi về kỹ thuật và nhu cầu thị trường cũng đóng vai trò quan trọng Thực tế cho thấy, hiệu quả sử dụng đất có sự khác biệt lớn do các yếu tố kinh tế - xã hội như vốn, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng.

Trình độ phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) ảnh hưởng đến cách sử dụng đất, với sự phát triển của khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả sử dụng đất Các thành tựu trong nghiên cứu giống cây trồng và công nghệ sản xuất giúp tối ưu hóa năng suất và phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng Do đó, yếu tố KTXH không chỉ thúc đẩy mà còn có thể kìm hãm hiệu quả sử dụng đất Khi lựa chọn phương án sử dụng đất, cần xem xét cả quy luật tự nhiên lẫn các yếu tố KTXH để đảm bảo phát triển bền vững.

Nhân tố không gian trong việc sử dụng đất bao gồm vị trí địa lý, địa hình, hình dạng và diện tích Đất đai chỉ có thể được khai thác tại chỗ, do đó sự thừa thãi ở một khu vực không thể bù đắp cho sự thiếu hụt ở khu vực khác Vì vậy, không gian đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả sử dụng đất.

Tổng diện tích đất đai không thay đổi ảnh hưởng đến khả năng mở rộng không gian sử dụng và giới hạn thay đổi cơ cấu đất đai Việc điều chỉnh cơ cấu đất cần dựa vào sức sản xuất và yêu cầu xã hội để nâng cao năng lực đất Đối với đất xây dựng đô thị và công nghiệp, vị trí và mặt bằng không gian của đất có giá trị kinh tế cao và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng đất Như vậy, nhân tố không gian đóng vai trò quan trọng trong quá trình sử dụng đất.

2.1.2 Khái niệm ý nghĩa và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất

2.1.2.1 Khái niệm quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch là công cụ thiết yếu cho lãnh đạo, doanh nhân và công dân nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống Quy hoạch hiệu quả tạo ra cộng đồng vĩ đại, mang đến nhiều lựa chọn tốt nhất cho mỗi cá nhân Nó khuyến khích sự tham gia của các thành viên trong cộng đồng vào quá trình phát triển bền vững, cung cấp dịch vụ cơ bản, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khoa học công nghệ.

Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp lý của Nhà nước nhằm tổ chức sử dụng đất một cách đầy đủ, hợp lý và hiệu quả Qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất, quy hoạch sử dụng đất không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội mà còn góp phần bảo vệ đất và môi trường.

Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) là bản tổng hợp phản ánh những ý tưởng phát triển cân đối và nhịp nhàng giữa các ngành, cấp độ khác nhau, thông qua quy trình hành chính và pháp lý để hình thành quy chế xã hội mà mọi người đều có quyền và nghĩa vụ thực hiện Quá trình tổ chức, thực hiện và điều chỉnh QHSDĐ không chỉ huy động lực lượng xã hội vào sự nghiệp công cộng theo phương thức dân chủ mà còn góp phần xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân Vì vậy, QHSDĐ vừa là phương thức phát triển vừa là công cụ xây dựng xã hội.

2.1.2.2 Ý nghĩa và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) đóng vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng đất đai, là công cụ hiệu quả để tổ chức sử dụng đất một cách tối ưu Tại Việt Nam, QHSDĐ bao gồm các biện pháp của Nhà nước nhằm tối đa hóa tài nguyên đất, đồng thời bảo vệ môi trường và phát triển bền vững QHSDĐ cần thể hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và sau khi được phê duyệt, nó trở thành công cụ quản lý Nhà nước, giúp các cấp, ngành điều chỉnh việc khai thác đất phù hợp với từng giai đoạn phát triển, đồng thời xử lý các vấn đề và vi phạm liên quan đến quản lý và sử dụng đất.

Cơ sở lý luận về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất

2.2.1 Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất

Tính khả thi của phương án Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) phản ánh khả năng thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết về mặt lý thuyết và thực tiễn Để đánh giá đầy đủ, tính khả thi bao gồm hai khía cạnh: (i) "Tính khả thi lý thuyết" được xác định qua các tiêu chí và chỉ tiêu phù hợp trong quá trình xây dựng và thẩm định phương án; (ii) "Tính khả thi thực tế" chỉ có thể được đánh giá dựa trên kết quả thực tế từ việc triển khai phương án QHSDĐ.

Trong điều kiện bình thường, sự khác biệt giữa "Tính khả thi lý thuyết" và "Tính khả thi thực tế" trong phương án QHSDĐ thường không lớn Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, có nhiều vấn đề phát sinh do các yếu tố khách quan như hiệu lực thực thi của quy hoạch, nhận thức và tính nghiêm minh trong thực thi, cũng như các sự cố về khí hậu, thiên tai, và biến động mục tiêu phát triển KTXH Ngoài ra, khả năng nguồn lực và áp lực từ các vấn đề xã hội, thị trường, an ninh quốc phòng, cùng với tác động của nền kinh tế quốc tế cũng ảnh hưởng đến tính khả thi của phương án này.

Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá qua 5 nhóm tiêu chí sau (Võ Tử Can, 2006).

(i) Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về:

Căn cứ và cơ sở pháp lý để lập Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) bao gồm các chỉ tiêu như quy định trong văn bản quy phạm pháp luật và các quyết định, văn bản liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án.

- Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phương án QHSDĐ: thành phần hồ sơ và sản phẩm; trình tự pháp lý

(ii) Khả thi về phương diện khoa học, công nghệ, bao gồm:

Cơ sở tính toán và xác định chỉ tiêu sử dụng đất dựa trên tính khách quan của các yếu tố tác động như điều kiện tự nhiên và định hướng phát triển kinh tế - xã hội Việc áp dụng các định mức, tiêu chuẩn và xây dựng dự báo theo quy luật phát triển khách quan là cần thiết, đồng thời cần căn cứ vào các mô hình mẫu để đảm bảo tính chính xác trong quá trình quy hoạch và quản lý sử dụng đất.

- Phương pháp công nghệ được áp dụng để xử lý tài liệu, số liệu và xây dựng tài liệu bản đồ

(iii) Khả thi về yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh giá về:

- Mức độ đầy đủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện quy hoạch và các nội dung cụ thể của phương án QHSDĐ

- Nguồn tư liệu và độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức thu thập, điều tra, xử lý và đánh giá;

- Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng đất theo quy định trong hệ thống QHSDĐ các cấp.

Để đảm bảo tính khả thi của các biện pháp trong quy hoạch, cần đánh giá dựa trên đặc điểm và tính chất đầu tư của nhóm biện pháp cần thiết Kinh nghiệm cho thấy, việc xem xét các yếu tố này là rất quan trọng để phương án quy hoạch có thể được thực hiện hiệu quả.

Nhóm 1 bao gồm các biện pháp tổ chức lãnh thổ nhằm tạo ra không gian phù hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh và mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp Những biện pháp này bao gồm việc thực hiện chu chuyển đất đai, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, xác định ranh giới và cơ cấu diện tích đất của các chủ sử dụng, cũng như cơ cấu diện tích cây trồng và thiết lập các chế độ sử dụng đất đặc biệt.

Nhóm 2 bao gồm các biện pháp xây dựng hạng mục và thiết bị công trình trên lãnh thổ, phù hợp với đặc điểm khu vực và định hướng phát triển của doanh nghiệp cùng người sử dụng đất Các dự án này đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn và thực hiện theo thiết kế kỹ thuật chi tiết, như xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, hệ thống ruộng bậc thang trên đất dốc, thiết bị bảo vệ đất chống rửa trôi, xói mòn, sạt lở, cùng với các công trình thuỷ lợi và ao hồ chứa nước phục vụ tưới tiêu, chống xâm nhập mặn, thau chua, rửa mặn và rửa phèn.

Nhóm 3 bao gồm các biện pháp bảo vệ đất và môi trường sinh thái nhằm phát triển bền vững Những biện pháp này được đề xuất trong phương án Quy hoạch sử dụng đất, phù hợp với đặc điểm của từng lãnh thổ Để triển khai, cần đầu tư vốn cơ bản và thực hiện thông qua các dự án đầu tư hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật.

Nhóm 4 bao gồm các biện pháp không cần vốn đầu tư lớn, thực hiện qua dự toán chi phí sản xuất hàng năm của doanh nghiệp hoặc người sử dụng đất Những biện pháp này nhằm nâng cao độ phì và tính chất sản xuất của đất, áp dụng quy trình gieo trồng tiên tiến, thực hiện kỹ thuật canh tác chống xói mòn, và sử dụng các chế phẩm hoá học, phân bón Để triển khai hiệu quả, phương án QHSDĐ cần xác định rõ các thông số công nghệ của từng khu đất như kích thước, hiện trạng sử dụng, loại thổ nhưỡng, thành phần cơ giới, mức độ xói mòn và điều kiện địa hình, địa chất, cùng với các kiến nghị cải tạo sử dụng đất.

(v) Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, được đánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:

Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình và dự án, cần huy động hiệu quả các nguồn lực về vốn và lao động Đồng thời, việc giải quyết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân khi Nhà nước thu hồi đất cũng cần được thực hiện một cách hợp lý và công bằng.

Các giải pháp quản lý và hành chính cần xác định rõ trách nhiệm của các ngành và cấp trong việc thực hiện quy hoạch Cần tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt Đồng thời, cần kiểm soát chặt chẽ tình trạng chuyển đổi tự phát từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản hoặc các mục đích khác không theo quy hoạch Việc đào tạo nghề và chuyển đổi cơ cấu ngành nghề cho lao động có đất bị thu hồi cũng cần được thực hiện hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, cần có các giải pháp chính sách hỗ trợ nông dân trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi phù hợp với nhu cầu thị trường Đồng thời, cần bảo đảm quyền sử dụng đất cho đồng bào dân tộc miền núi, tổ chức định canh, định cư hợp lý, và ổn định đời sống cho những người được giao rừng, khoán rừng Việc khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong quản lý và sử dụng đất cũng là yếu tố quan trọng để tăng cường hiệu quả sử dụng đất (Võ Tử Can, 2006).

2.2.2 Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất

Hiệu quả của Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) được đánh giá qua tổng hợp các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường Điều này chỉ có thể đạt được khi các phương án quy hoạch được triển khai thực tế và đảm bảo tính khả thi.

Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) là một phần quan trọng trong hệ thống kinh tế xã hội, và quá trình lập phương án QHSDĐ thường phức tạp do liên quan đến nhiều vấn đề và yếu tố như mối quan hệ sản xuất, hình thức sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất khác Khi xem xét hiệu quả của QHSDĐ, cần chú ý đến những vấn đề cụ thể để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch.

Hiệu quả của Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) cần được đánh giá dựa trên hệ thống mối quan hệ kinh tế và áp dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp.

- Khi xác định hiệu quả của QHSDĐ cần xem đồng thời giữa lợi ích của những người sử dụng đất với lợi ích của toàn xã hội;

Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam

2.3.1 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới

Công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được thực hiện từ lâu trên toàn cầu, đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài nguyên đất đai và sản xuất Tuy nhiên, mỗi quốc gia cần áp dụng những phương pháp khác nhau để phù hợp với điều kiện và đặc điểm riêng của mình.

2.3.1.1 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất của Đài Loan

Quá trình phát triển xã hội Đài Loan đã trải qua những giai đoạn tương tự như hiện trạng phát triển của Việt Nam hiện nay, với nền tảng nông nghiệp chủ yếu Từ những năm 1940, kinh tế Đài Loan đã tăng trưởng nhanh chóng, với công nghiệp và thương mại trở thành ngành chủ lực, đóng vai trò quan trọng trong sức mạnh quốc gia Mặc dù nhân khẩu và diện tích đất nông nghiệp giảm hàng năm, nhưng nhờ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chính sách thâm canh, giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn tăng ổn định Ngành chế tạo, mặc dù chiếm ít đất, lại mang lại hiệu quả sử dụng đất cao và có đóng góp lớn hơn cho tổng sản phẩm quốc nội so với nông nghiệp.

Kinh nghiệm phát triển của Đài Loan cho thấy nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng, nhưng sự phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào ngành chế tạo Đài Loan đã chọn chế tạo làm ngành chủ lực do khả năng sử dụng đất hiệu quả và mang lại giá trị kinh tế cao Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, Đài Loan đã áp dụng công nghệ tiên tiến, giảm diện tích và nhu cầu lao động trong nông nghiệp, đồng thời chuyển giao một phần nhân lực và đất đai sang ngành chế tạo Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng đất mà còn tạo ra cơ hội việc làm, góp phần tăng giá trị và thu nhập quốc dân.

2.3.1.2 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất của Trung quốc

Trung Quốc đặt ưu tiên cao vào phát triển kinh tế - xã hội bền vững, với việc bảo vệ môi trường được tích hợp và thực hiện song song với các hoạt động phát triển.

Trong kế hoạch hàng năm và dài hạn của Nhà nước cũng như các địa phương, một phần quan trọng được dành cho phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, đặc biệt là quản lý tài nguyên đất Trung Quốc đã triển khai quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) theo hướng phân vùng chức năng, gắn liền với nhiệm vụ bảo vệ môi trường Các quy định pháp luật yêu cầu mọi hoạt động phát triển tài nguyên phải tuân thủ quy hoạch này, giúp giảm thiểu xung đột đa mục đích bằng cách xác định các sử dụng tương thích cho từng khu vực cụ thể.

Kinh nghiệm quy hoạch đô thị của Trung Quốc và Đài Loan là bài học quý giá cho các quốc gia khác Các khu dân cư, khu công nghiệp và khu đô thị mới tại đây được thiết kế hiện đại, có tầm nhìn xa và phát triển bền vững Tuy nhiên, để đạt được quy hoạch như vậy, cần có tiềm lực kinh tế mạnh mẽ; tại Trung Quốc và Đài Loan, quy hoạch đô thị chủ yếu do cơ quan xây dựng đảm nhiệm, trong khi việc quy hoạch sử dụng đất tập trung vào phân vùng chức năng do cơ quan quản lý đất đai thực hiện.

2.3.1.3 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản

Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản đã được phát triển từ lâu, đặc biệt là vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20 Quy hoạch này không chỉ chú trọng đến hiệu quả kinh tế và xã hội mà còn đặc biệt quan tâm đến bảo vệ môi trường và giảm thiểu rủi ro từ thiên tai như động đất và núi lửa Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản được chia thành hai loại: quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết.

QHSDĐ tổng thể được xây dựng cho một vùng lãnh thổ rộng lớn tương đương với cấp tỉnh hoặc cấp vùng, với mục tiêu phát triển chiến lược sử dụng đất dài hạn từ 15 đến 30 năm để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Quy hoạch này sẽ định hướng cho QHSDĐ chi tiết, tập trung vào việc khoanh định các loại đất lớn như đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất cơ sở hạ tầng và các loại đất khác, mà không đi vào chi tiết từng loại đất cụ thể.

QHSDĐ chi tiết được xây dựng cho cấp xã với thời gian quy hoạch từ 5-10 năm, bao gồm các thông tin cụ thể về từng loại đất, thửa đất và chủ sử dụng Quy định chi tiết về hình dáng, quy mô diện tích và chiều cao xây dựng cũng được đưa ra Tại Nhật Bản, việc tham gia ý kiến của các chủ sử dụng đất rất được coi trọng, cùng với việc tổ chức thực hiện phương án đã được phê duyệt, giúp nâng cao tính khả thi của quy hoạch và sự chấp hành của người dân đối với QHSDĐ.

2.3.1.4 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất của Thái Lan

Quy hoạch đất đai tại Thái Lan được tổ chức theo ba cấp độ: quốc gia, vùng và địa phương, nhằm cụ thể hóa các chương trình kinh tế - xã hội của Hoàng gia Quy hoạch này liên quan chặt chẽ đến tổ chức hành chính và quản lý nhà nước, phối hợp với chính phủ và chính quyền địa phương Dự án phát triển Hoàng gia nhấn mạnh tầm quan trọng của nông nghiệp trong bối cảnh kinh tế - chính trị của Thái Lan, tập trung vào các vấn đề then chốt như nguồn nước, đất đai nông nghiệp và thị trường lao động.

2.3.1.5 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất của Singapore

Quy hoạch đô thị của Singapore đã trải qua nhiều thay đổi trong 40 năm qua kể từ khi độc lập, đối mặt với những thách thức như thất nghiệp, dân số tăng nhanh, thiếu nhà ở và cơ sở hạ tầng yếu kém vào những năm 1960 Với diện tích đất hạn chế và nhu cầu cấp thiết từ cư dân, các nhà quy hoạch đô thị đã phải thiết lập các chính sách xây dựng phù hợp để đáp ứng nhu cầu hiện tại và bền vững trong tương lai.

Chiến lược quy hoạch của Singapore tập trung vào việc xanh hóa đô thị thông qua chính sách nhà vườn, giúp cải thiện lối sống của người dân Mô hình này được xem là một ví dụ điển hình cho các quốc gia khác tham khảo và áp dụng.

2.3.1.6 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất của Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ

Quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hòa Liên bang Nga tập trung vào tổ chức lãnh thổ và bảo vệ đất, đặc biệt cho các nông trang và đơn vị sử dụng đất nông nghiệp Quy hoạch sử dụng đất tại Nga được phân chia thành hai cấp: quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết.

Quy hoạch chi tiết nhằm tổ chức sản xuất lãnh thổ tại các xí nghiệp nông nghiệp hàng đầu, như nông trang và nông trường Mục tiêu chính là tạo ra các hình thức tổ chức lãnh thổ hợp lý và hiệu quả, đảm bảo sử dụng tối ưu từng khoanh đất Đồng thời, quy hoạch cần tạo điều kiện cần thiết để nâng cao tính khoa học trong tổ chức và sử dụng trang thiết bị sản xuất, từ đó tiết kiệm thời gian và tài nguyên.

Quy hoạch chi tiết đất đai nhằm bảo vệ và phục hồi độ phì nhiêu của đất, đồng thời ngăn chặn xói mòn và sử dụng đất không hiệu quả Điều này góp phần nâng cao điều kiện lao động, sinh hoạt và nghỉ ngơi cho người dân.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 10/07/2021, 08:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khác
3. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học và Đỗ Thị Tám (2006). Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất. Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Khác
4. Kao, Madilen, (2001). Nghiên cứu một số phương pháp quy hoạch sử dụng đất cấp cơ sở ở một số nước trên thế giới, Việt Nam và khả năng áp dụng và Cămpuchia.Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp. Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Khác
5. Nguyễn Dũng Tiến (1998). Tính khả thi xây dựng mức sử dụng đất của Việt Nam thời kỳ 1996 - 2010. Hà Nội Khác
6. Nguyễn Dũng Tiến (2005). Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nước ta từ năm 1930 đến nay. Tạp chí Địa chính. (03) Khác
7. Nguyễn Minh Quang (2016). Báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2020 Khác
8. Nguyễn Thảo (2013). Kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới Khác
9. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Lục (2016). Báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ năm 2015 và kế hoạch năm 2016 Khác
10. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Lục (2016). Thống kê đất đai năm 2015 huyện Bình Lục Khác
11. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1993). Luật Đất đai 1993. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
12. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật Đất đai 2003. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
13. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai 2003. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
14. Tôn Gia Huyên (2008). Quy hoạch sử dụng đất Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa và Hội nhập Khác
15. Uỷ ban nhân dân huyện Bình Lục (2013). Báo cáo Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) Bình Lục, tỉnh Hà Nam Khác
16. Uỷ ban nhân dân huyện Bình Lục (2016). Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Khác
17. Uỷ ban nhân dân huyện Bình Lục (2016). Niên giám thống kê huyện Bình Lục năm 2015 Khác
18. Uỷ ban nhân dân huyện Bình Lục (2016). Thống kê đất đai năm 2015 Khác
19. Viện Điều tra Quy hoạch Đất đai, Tổng cục Địa chính (1998). Cơ sở lý luận khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai Khác
20. Võ Tử Can (2006). Nghiên cứu phương pháp luận và chỉ tiêu đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w